Professional Documents
Culture Documents
CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
VẬT
Qui luật là những mối liên hệ : khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
Nếu căn cứ vào mức độ của tính phổ biến để phân loại thì các qui luật được chia
thành:
+ Những qui luật riêng: là những qui luật chỉ tác động trong một phạm vi nhất
định của các sự vật, hiện tượng cùng loài.
Thí dụ: Những qui luật vận động cơ giới, vận động hóa học, vận động sinh
học,...
+Những qui luật chung : là những qui luật tác động trong phạm vi rộng hơn qui
luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau.
Thí dụ: qui luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng...
+Những quy luật phổ biến: là những qui luật tác động trong tất cả các lĩnh vực:
từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những qui luật đó.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động để phân loại thì các qui luật được chia thành
ba nhóm lớn:
+ Những qui luật tự nhiên: là qui luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên,
kể cả cơ thể con người, không phải thông qua hoạt động có ý thức của con
người.
+ Những qui luật xã hội : là qui luật hoạt động của chính con người trong các
quan hệ xã hội; những qui luật đó không thể nảy sinh và tác động ngoài hoạt
động có ý thức của con người nhưng những qui luật xã hội vẫn mang tính khách
quan.
+ Những qui luật của tư duy: Những qui luật tư duy là những qui luật thuộc mối
liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá
trình phát triển nhận thức lý tính ở con người.
2. Qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là qui luật ở vị trí “hạt
nhân” của phép biện chứng duy vật.
Qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là qui luật về nguồn gốc,
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vân động và phát triển.
Theo qui luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình
vận động, phát triển của sự vật chính là xuất phát từ mâu thuẫn khách quan, vốn
có của nó.
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
- Khái niệm mâu thuẫn:
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Theo quan niệm siêu hình: mâu thuẫn là cái đối lập phản logic, không có sự
thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập.
Ví dụ mâu thuẫn:
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập
dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Thí dụ, điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
Biểu hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể
khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và
phát triển của sự vật.
Đó là:
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối vời sự vật được xem xét, mâu
thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
+Mâu thuẫn bên trong là sự qua lại giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật.
vd : trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu
thuẫn bên trong; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ
tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động vật.
+Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật đó
với các sự vật khác.
Vd: mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu
thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật với môi trường; mâu
thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
-Căn cứ vào ý nghĩa của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ
sự vật, mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không
cơ bản
+ mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, tồn tại trong suốt quá trình tồn tại
của sự vật
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương tiện nào
đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự
vật.
-Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn chủ
yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong
giai đoạn đó.
ví dụ: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam đối với
thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn
chủ yếu chi phối
Ví dụ: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân
-Căn cứ vào các lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn trong xã
hội được phân loại thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn
người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: Chẳng hạn như mâu thuẫn giữa nô lệ với chủ nô trong xã hội chiếm hữu
nô lệ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.
+Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh
hướng xã hội thống nhất với nhau về lợi ích cơ bản, chỉ đối lập về lợi ích không
cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: như mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa công nhân
với thợ thủ công; giữa thành thị và nông thôn, v.v. ở nước ta hiện nay.
Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính
chất khác nhau tạo nên tính đa dạng, phong phú trong sự biểu hiện của mâu
thuẫn.
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau.
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ , ràng buộc,
không tách rời nhau, qui định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề tồn tại.
Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng bao hàm sự đồng nhất của nó.
Ví dụ về sự thống nhất của các mặt đối lập :
Trong hoạt động bài tiết,
con người có hai hoạt động
đối lập nhau: ăn và bài tiết.
Tuy đối lập nhau nhưng
chúng không thể tách rời và
phụ thuộc vào nhau, qua đó
cho thấy hai hoạt động này
là thống nhất với nhau.
Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng.
Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy
thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện
lịch sử, cụ thể. Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát
triển thành hai mặt đối lập.
Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt với nhau và khi điều kiện
đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, và quá trình tác động, chuyển
hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận
động và phát triển.
KL:+ Trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, sự đấu tranh là
tuyệt đối còn thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống
nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
+ Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá
trình.
Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Dẫn chứng: Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12/12/1946 ) Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết : “ Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng
nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Không! Chúng
ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.’’
Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu
tranh và thống nhất các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định sự
vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.