You are on page 1of 10

Lê Hồng Mai Trúc

NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA - MÁC LÊNIN

Câu 1: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (khái niệm, nội dung, ý nghĩa).
 Khái niệm vật chất:
“VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
 Khái niệm ý thức:
 Nguồn gốc tự nhiên: hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo.
 Nguồn gốc xã hội: cơ bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
 Khái niệm mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Là mối quan hệ biện chứng: VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc của YT, quyết
định YT, YT tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
 Nội dung:
- VC là nguồn gốc của YT, quyết định YT, nội dung của YT và là cơ sở kiểm nghiệm
nhận thức của con người. Bên cạnh đó, VC còn quyết định hình thức biểu hiện cũng
như mọi sự biến đổi của YT.
- YT có tính độc lập tương đối với VC, và có sự tác động trở lại VC thông qua hoạt
động thực tiễn của con người (YT định hướng cho hoạt động của con người tác động
trở lại thế giới VC). Sự tác động này diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực
(thúc đẩy hoặc kìm hãm), phụ thuộc vào trình độ phản ánh thực tại khách quan, sự
phù hợp với các quy luật khách quan.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
-Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ
quan.
- Khắc phục, chống bệnh chủ quan duy ý chí.
- Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, bảo thủ, trì trệ.

Câu 2: Nguyên lí mối liên hệ phổ biến.


 Nội dung:
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các SVHT, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi SVHT trong thế
giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa sự vật,
hiện tượng trong thế giới, của mọi đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng (MLH
giữa các mặt đối lập, lượng chất, khẳng định phủ định,…) . Giữa các sự vật, hiện
tượng vừa tồn tại mối liên hệ đặc thù vừa tồn tại mối liên hệ phổ biến, tạo nên tính
thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các
mối liên hệ tự nhiên, xã hội, tư duy.
 Tính chất:
- Tính khách quan: sự quy định, tác động và chuyển hoá lẫn nhau của các SVHT là cái
vốn có, tồn tại độc lập với ý chí của con người.
- Tính phổ biến: không có bất cứ SVHT hay quá trình nào tồn tại biệt lập với các SVHT
hay quá trình khác.
- Tính đa dạng phong phú: không thể đồng nhất tính chất, vị trí và vai trò cụ thể của
các mối liên hệ khác nhau với mỗi SVHT nhất định trong hoàn cảnh xác định.
 Ý nghĩa phương pháp luận:

1
Lê Hồng Mai Trúc

- Quan điểm toàn diện (đối lập với phiến diện, siêu hình).
- Quan điểm lịch sử, cụ thể (tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện).

Câu 3: Nguyên lí về sự phát triển.


 Nội dung:
Chỉ quá trình vận động của SVHT theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến
trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (sự biến đổi về chất theo hướng
ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn), là khuynh
hướng chung của SVHT.
 Tính chất:
- Tính khách quan: phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc ý thức
con người.
- Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy (phù hợp quy luật khách quan).
- Tính đa dạng phong phú: phát triển là khuynh hướng chung, tuy nhiên mỗi SVHT có
quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- SVHT vận động biến đổi không ngừng.
- Vạch ra tương lai trong hiện tại.
- Phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn.
- Xoá bỏ cái cũ, chống lại quan điểm chủ quan, duy ý chí.
- Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ.

Câu 4: Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
 Khái niệm:
Mâu thuẫn là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá
hoá giữa các mặt đối lập trong cùng một SVHT.
Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một SVHT. Hai mặt đối lập có mối quan hệ biện
chứng với nhau hình thành mâu thuẫn biện chứng.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong tư duy, là nguồn gốc, động lực phát
triển của nhận thức.
 Tính chất:
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân SVHT, mâu thuẫn thường
xuyên nảy sinh và tự giải quyết, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình
thành.
- Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong mọi SVHT, mọi giai đoạn, mọi quá trình, có cả
trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Tính đa dạng, phong phú: có nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại có đặc điểm, vị trí, vai
trò riêng và cách thức giải quyết riêng. (Vd: MT bên trong – MT bên ngoài, MT cơ
bản – MT không cơ bản, MT chủ yếu – MT thứ yếu, MT đối kháng, MT không đối
kháng).
- Bên cạnh đó, mâu thuẫn còn có những đặc thù riêng (sự thống nhất giữa các mặt đối
lập).
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu
tranh với nhau.
 Sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau.

2
Lê Hồng Mai Trúc

 Sự đồng nhất giữa các mặt đối lập, cho dù khác nhau nhưng bao giờ cũng có yếu tố
giống nhau, tương tự nhau.
 Sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi có lực lượng ngang bằng nhau.
 Sự đấu tranh của các mặt đối lập: sự tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
các mặt đối lập (đa dạng, phụ thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của
SVHT) – gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
- Hình thành: thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập (phát triển từ
bước đồng nhât nhưng bao hàm sự khác nhau, dẫn dến khác nhau về mặt hình thức,
dần dần khác nhau về bản chất và hình thành mâu thuẫn).
- Phát triển: các mặt đối lập xung đột với nhau gây gắt, mâu thuẫn phát triển đến đỉnh
điểm.
- Giải quyết: sau khi đạt đến một điều kiện nhất định, mâu thuẫn chuyển hoá và được
giải quyết.
Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình này lại tiếp diễn,
làm cho SVHT luôn vận động và phát triển, mâu thuẫn chính là nguồn gốc, động lực
của sự VĐPT.
Sự thống nhất là tương đối, còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau
là tuyệt đối.
 Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: gắn liền với
nhau. (Phần này thêm thôi không có trong tài liệu của cô nha, học cũng được không
học không sao nhe)
- Thống nhất là tiền đề của đấu tranh, đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát
triển.
- Thống nhất phản ánh trạng thái ổn định (đứng im tương đối), đấu tranh phản ánh sự
vận động tuyệt đối của SVHT. Nhờ có thống nhất, SVHT tồn tại, nhờ có đấu tranh,
SVHT phát triển.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến, là nguồn gốc, động lực của sự VĐPT,
do đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc và khuynh
hướng của sự VĐPT.
- Cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều
kiện nhất định, những đặc điểm của từng loại mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải
quyết mâu thuẫn đúng đắn nhất.

Câu 5: Quy luật lượng – chất.


 Khái niệm:
Lượng: phạm trù chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT về các phương diện
số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu.
Chất: phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan của SVHT, là sự thống nhất
hữu cơ của các thuộc tính cấu thành nó, được xác định bởi chất, cấu trúc của các yếu
tố cấu thành, và phương thức liên kết giữa chúng. Một SVHT có nhiều chất.
 Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Những sự thay đổi về chất của SVHT có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng
của SVHT và ngược lại, những sự thay đổi về chất của SVHT lại tạo ra những biến
đổi mới về lượng của SVHT trên các phương diện khác nhau.
SVHT là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng có quan hệ biện chứng với
nhau. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hoá về chất của SVHT.

3
Lê Hồng Mai Trúc

- Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất gọi là độ - độ là tính quy
định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng. Trong khoảng giới hạn này, sự thay
đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của SVHT.
- Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất –
giới hạn này chính là điểm nút.
- Sự thay đổi khi lượng đạt tới điểm nút với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn
đến sự ra đời của chất mới – đây chính là bước nhảy.
- Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất do sự thay đổi về lượng. Sự thay đổi về chất diễn
ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau (nhanh – chậm, lớn – nhỏ, cục bộ - toàn
bộ, phát giác – tự giác). Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn VĐPT, đồng thời khởi
đầu cho giai đoạn mới tiếp theo, là sự gián đoạn trong quá trình VĐPT liên tục của
SVHT.
Bất kì SVHT nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng. Quá
trình chuyển hoá này liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các
quá trình VĐPT của SVHT trong tự nhiên xã hội và tư duy.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai mặt chất và lượng.
- Cần chú ý khâu tích luỹ về lượng để đến khi có đủ điều kiện chính mùi sẽ làm thay
đổi chất của SVHT.
- Chống lại bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút
mà đã vội vàng thực hiện bước nhảy.
- Chống lại bệnh bảo thủ trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không chịu
thực hiện bước nhảy.
- Cần có thái độ ủng hộ bước nhảy và tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện
một cách kịp thời.
- Trong đời sống xã hội, cần vận dụng một cách phù hợp, nâng cao tính tích cực, chủ
động để thúc đẩy quá trình chuyển hoá lượng chất một cách hiệu quả nhất.

Câu 6: Thực tiễn, vai trò thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
 Khái niệm thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất mang đặc trưng, bản chất của con người,
mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
- Biểu hiện đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình thức cơ
bản:
 Hoạt động sản xuất vật chất: (hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn)
con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển.
 Hoạt động chính trị, xã hội: hoạt động của cộng đồng, tổ chức khác nhau trong xã
hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát triển của xã
hội.
 Thực nghiệm khoa học: (hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn) tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển
của đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định, là
cơ sở cho các hoạt động thực tiễn khác và sự phát triển của xã hội.

4
Lê Hồng Mai Trúc

 Sơ lược về khái niệm nhận thức:


- Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan vào
trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan.
- Nhận thức là một quá trình (từ trình độ NT kinh nghiệm – NT lý luận, từ trình độ NT
thông thường – NT khoa học,…)
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, và là tiêu chuẩn để kiểm
nghiệm chân lý.
- Là cơ sở của nhận thức: Loài người quan hệ với thế giới tự nhiên không phải bằng lý
luận, mà bằng thực tiễn. Thông qua thực tiễn, con người tác động vào giới tự nhiên,
buộc tự nhiên bộc lộ những thuộc tích và quy luật hoạt động, từ đó có thể nhận thức
chúng. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, mọi tri thức đều bắt nguồn từ thực
tiễn.
- Là động lực của nhận thức: Động lực cơ bản, có tính chất quyết định đến nhận thức
chính là thực tiễn. Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển, từ đó đặt ra những
nhu cầu mới của con người nhằm nhận thức thế giới. Thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của các ngành tự nhiên và xã hội.
- Là mục đích của nhận thức: Mục đích của nhận thức không phải là nhận thức, mà
chính là cải biến thế giới khách quan, cải biến xã hội. Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn, và quay về phục vụ thực tiễn. Lý luận khoa học (kết quả của nhận thức ở trình độ
cao) chỉ có giá trị khi được vận dụng vào thực tiễn.
- Là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt
được trong nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi
và hoàn thiện nhận thức.
 Tổng kết: Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố quyết định sự hình thành
và phát triển của nhận thức, là nơi nhận thức phải luôn hướng đến để thể nghiệm tính
đúng đắng của mình. Vai trò này đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn
– nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi dâu vào thực tiễn
và phải xem trọng tổng kết thực tiễn. Tránh bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy
móc, quan liêu, chống chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.

Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
 Khái niệm:
Lực lượng sản xuất: là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. LLSX
phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người. LLSX là sự thống nhất giữa
người lao động (sức lao động) và tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, tư liệu lao
động, công cụ lao động, phương tiện lao động).
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội), là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, mỗi QHSX đặc
trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội.
 Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
o Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản xuất: LLSX là nội
dung vật chất, QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
- LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau.

5
Lê Hồng Mai Trúc

- Trình độ LLSX cần QHSX phù hợp với trình độ đó trên 3 phương diện để có thể
được duy trì, khai thác và không ngừng phát triển: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức
và quản lý quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
- Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo tính tất yếu khách quan:
QHSX phải phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX.
- Sự tác động của QHSX trở lại LLSX có thể diễn ra theo hướng tích cực – tiêu cực,
điều này phụ thuộc vào sự phù hợp của của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX.
o Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
có bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
- Sự phát triển của LLSX luôn luôn tạo khả năng phá vỡ sự thống nhất của những
QHSX trước nay đóng vai trò hình thức xã hội cho sự phát triển của LLSX.
- QHSX đóng vai trò kìm hãm sự phát triển của LLSX, do đó tạo ra mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX thúc đẩy nhu cầu khách quan thiết lập lại mối quan hệ giữa
chúng.
- QHSX cũ phải được thay thế bằng QHSX mới, phù hợp với nhu cầu phát triển của
LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng: đi từ
sự thống nhất đến khác biệt và đối lập, xung đột làm xuất hiện nhu cầu khách quan
giải quyết mâu thuẫn theo nguyên tắc QHSX phù hợp với LLSX.
- Tuân theo quy luật lượng – chất (sự thay đổi lượng kéo theo sự thay đổi chất và
ngược lại), quy luật phủ định của phủ định (vừa diễn ra với tính chất tiệm tiến, tuần
tự, lại vừa có tính nhảy vọt, đột biến).

Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng.
 Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng: khái niệm chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội.
- Phản ánh tính đa dạng phong phú của xã hội: CSHT được tạo nên bởi các QHSX
thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mới tồn tại dưới hình thái mầm mống.
- CSHT của một xã hội phản ánh tính chất VĐPT liên tục của LLSX với các tính
chất kế thừa và phát triển.
- Trong xã hội có giai cấp, CSHT mang tính giai cấp, vì nó phản ánh và bảo vệ cho
lợi ích của các giai cấp trong xã hội.
Kiến trúc thượng tầng: khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một
CSHT nhất định.
- Hệ thống hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo,…) tương ứng với
thiết chế chính trị - xã hội (nhà nước, chính đảng, giáo hội,…).
- Chính trị và pháp quyền – chính đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống KTTT của xã hội.
 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: CSHT và KTTT là
hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội – kinh tế và chính trị xã hội. Chúng tồn tại
trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau, CSHT quyết định KTTT,
KTTT tác động trở lại CSHT.
 CSHT quyết định KTTT:
1. CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, KTTT là sự phản ánh CSHT, phụ thuộc vào CSHT:
- Một CSHT nhất định sẽ sản sinh ra KTTT phù hợp, có tác dụng bảo vệ CSHT đó.

6
Lê Hồng Mai Trúc

- Những biến đổi trong CSHT tạo nhu cầu khách quan phải có sự tương ứng biến
đổi trong KTTT.
- Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống
KTTT.
- CSHT của một xã hội (tính chất, giai cấp đại diện,…) sẽ tạo ra KTTT tương ứng
(hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền,…).

CSHT KTTT
Giai cấp thống trị (GCTT) kinh tế Chính trị, đời sống tinh thần
GCTT quyền sở hữu TLSX Đời sống xã hội
Hệ tư tưởng của GCTT Hệ tư tưởng xã hội
Mâu thuẫn kinh tế Mâu thuẫn tư tưởng
Phụ thuộc kinh tế Phụ thuộc tinh thần

2. CSHT thay đổi, KTTT sẽ thay đổi:


Tuy nhiên, có những bộ phận của KTTT tồn tại dai dẳng cho dù CSHT sinh ra nó đã
mất đi từ lâu (biểu hiện trong tâm lý xã hội, thói quen, phong tục tạp quán,…),
những KTTT này mang tính bảo thủ, ăn sâu vào tiềm thức của con người và gắn liền
với lợi ích của GCTT.
3. Sự biến đổi CSHT, KTTT diễn ra phức tạp thông qua cải tạo xã hội, đấu thanh giai
cấp (cách mạng XH).
 KTTT tác động trở lại CSHT:
o KTTT duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy
yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó.
o Mọi yếu tố của KTTT đều tác động trở lại CSHT, nhà nước có sự tác động trực tiếp,
mạnh mẽ nhất và các bộ phận khác (triết học, đạo đức, tôn giáo,…) gián tiếp thông
qua vai trò của nhà nước.
o Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế để củng cố và giữ vững
CSHT.
o Sự tác động này diễn ra theo hai hướng:
- Cùng chiều (phù hợp với QLKQ)  thúc đẩy quá trình phát triển KTXH.
- Ngược chiều (không phù hợp với QLKQ)  kìm hãm quá trình phát triển KTXH.
- KTTT không phù hợ sẽ bị xoá bỏ, thay thế.

Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
 Khái niệm:
Tồn tại xã hội: chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất
của XH.
Các yếu tố cơ bản tạo thành TTXH gồm: phương thức sản xuất vật chất (cơ bản
nhất), các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý và dân cư – tồn tại
trong quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau tạo nên điều kiện sinh tồn và phát triển
của XH.
Ý thức xã hội: chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của XH, nảy sinh từ TTXH và phản
ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
 Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH trong quan điểm duy vật lịch sử:
o TTXH quyết định YTXH:
- Quan điểm duy vật lịch sử chỉ ra rằng, TTXH quyết định YTXH, YTXH là sự phản
ánh TTXH, mỗi khi TTXH (nhất là phương thức sản xuất) thay đổi thì những tư

7
Lê Hồng Mai Trúc

tưởng và lý luận XH, những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
văn hóa tương ứng sẽ biến đổi theo.
- Bên cạnh đó, nguồn gốc của YTXH không chỉ là YTXH phụ thuộc vào TTXH, mà
TTXH quyết định YTXH thông qua các khâu trung gian.
o YTXH có tính độc lập tương đối với TTXH:
1. YTXH thường lạc hậu so với TTXH: mặc dù mọi sự thay đổi của TTXH sẽ dẫn
đến sự thay đổi tất yếu của YTXH phụ thuộc, tuy nhiên sự thay đổi này không
diễn ra trong mọi trường hợp.
- Các yếu tố của YTXH (trong đời sống tâm lý và hệ tư tưởng XH) có thể tồn tại rất
lâu cả khi TTXH sinh ra nó đã thay đổi.
- Mặt khác, không phải mọi yếu tố của YTXH đều nảy sinh trên cơ sở TTXH mới.
Nguyên nhân:
• Sự biến đổi của TTXH do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp
của hoạt động thực tiễn diễn ra nhanh chóng khiến ý thức không thể phản
ánh kịp.
• Sức mạnh của thói quen, truyền thống, tạp quán, cũng như tính lạc hậu, bảo
thủ.
• YTXH gắn liền với lợi ích của những giai cấp, nhóm người nhất định trong
XH – do đó được lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng XH tiến bộ.
2. YTXH có thể vượt trước TTXH:
- Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo trước được tương lai và có
tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
- Khả năng phản ánh vượt trước YTXH vẫn phụ thuộc vào TTXH.
3. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó:
- Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại đều được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
- Để giải thích một tư tưởng, không thể chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có,
mà phải chú ý đến cả những giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn liền với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau
của thời đại trước, các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của
xã hội cũ.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng:
- Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho
trong mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được
một cách trực tiếp từ TTXH.
- Trong xã hội hiện đại, hình thái ý thức chính trị, xã hội thường có vai trò đặc biệt
quan trọng, định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình
thái ý thức khác.

5. YTXH tác động trở lại TTXH:


- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển XH phụ thuộc vào điều kiện
lịch sử cụ thể, tính chất mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh, vai trò
lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư
tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội và mức độ mở rộng của tư tưởng trong
quần chúng.
- YTXH tiến bộ thúc đẩy phát triển XH còn ý thức phản tiến bộ kìm hãm sự phát
triển XH.
Câu 10: Khái niệm con người và bản chất con người.

8
Lê Hồng Mai Trúc

Con người:
 Khái niệm: con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất
biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
o Bản tính tự nhiên:
- Con người là kết quả của quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
- Mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại
khác của giới tự nhiên: Những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật
tự nhiên gián tiếp hoặc trực tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và
xã hội loài người. Ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn luôn tác
động trở lại và làm biến đổi môi trường tự nhiên.
o Bản tính xã hội:
- Nhân tố lao động: chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua các loài
vật để tiến hoá và phát triển.
- Sự tồn tại của loài người bị chi phối bởi các nhân tố XH và quy luật XH. XH biến
đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Sự phát triển của mỗi cá
nhân là tiền đề cho sự phát triển của XH.
 Tiểu kết: Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống
nhất, quy định, tác động và làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động
sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử.
Bản chất con người:
- Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội – mỗi quan hệ xã hội có vị trí,
vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Có nhiều loại QHXH: QH quá khứ, QH hiện tại, QH vật chất, QH tinh thần, QH trực
tiếp và gián tiếp, QH tất nhiên và ngẫu nhiên,… đều góp phần làm nên bản chất con
người.
- Các QHXH thay đổi, bản chất con người sẽ thay đổi theo.
- Trong các QHXH cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ bản chất thực sự của
mình, và cũng trong QHXH đó, bản chất con người mới được phát triển.
- Các QHXH có vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con
người.
11.PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
11.1Quy luật phủ định của phủ định là gì?
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị
phủ định và cái phủ định; do sự kế thừa đó, phủ định biện chứng không phải là sự
phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát
triển, nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số
đặc điểm cơ bản của cái xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất tiến lên không phải theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.

Đặc điểm của phủ định biện chứng

+ Tính khách quan:


-: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là giải
quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự
vật luôn luôn phát triển. Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải
quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng
không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm
cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát
triển của sự vật.
+Tính Kế thừa:
-vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể
9
Lê Hồng Mai Trúc

là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái
cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo
những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng
thời cũng là khẳng định.
4.Nội dung
- Mỗi sự vật ra đời và tồn tại cũng đã khẳng định chính bản thân nó. Trong quá trình
vận động của sự vật thì những nhân tố mới xuất hiện sẽ dần thay thế cho các nhân tố cũ.
Lúc này sự phủ định biện chứng lần 1 sẽ được diễn ra: Sự vật ban đầu sẽ bị thay thế
bằng sự vật mới, trong đó thì các nhân tố tích cực của sự vật ban đầu sẽ được giữ
lại.
- Sau một thời gian, sự vật mới vừa được ra đời ở trên sẽ bị phủ định bằng sự vật
mới khác, đây là sự phủ định lần 2. Cứ như vậy, tùy vào sự vật khác nhau sẽ có sự
phủ định lần 3, lần 4, lần n.
- Sau 2 hay nhiều lần phủ định sẽ xuất hiện một sự vật mới rất giống với sự vật ban
đầu, tuy nhiên đây không phải là sự trùng lặp hoàn toàn như sự vật ban đầu, mà nó
tồn tại ở mức thang cao hơn. Sự vật này được bổ sung thêm các nhân tố mới và bảo
tồn những nhân tố tích cực cùng sự phát triển tiếp tục của nó.
- Sau 2 hay nhiều lần phủ định dẫn tới sự xuất hiện của sự vật mới, khi mà dường
như lặp đi lặp lại sự vật ban đầu thì ta sẽ thu được một chu kỳ phát triển, tại đây có
sự phủ định của phủ định.
- Sự phủ định của phủ định chính là giai đoạn kết thúc cho một chu kỳ phát triển
nhất định. Đồng thời đây cũng chính là xuất phát điểm của một chu kỳ phát triển kế
tiếp. Cứ như vậy những chu kỳ phát triển cứ tiếp tục nối đuôi nhau tạo thành sự phát
triển, ........ vô cùng tận của thế giới, tuy nhiên chúng không đi theo đường thẳng mà đi
theo đường xoáy ốc.
=> Chỉ có hình xoáy ốc mới có thể biểu đạt được những đặc trưng nổi bật của quá trình
phát triển biện chứng: tính kế thừa, lặp lại nhưng không quay trở lại và tính ........ của sự
phát triển.
Ví dụ quy luật phủ định của phủ định
Ví dụ 1: Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng) => Phủ định lần 1 tạo
ra cây lúa => Phủ định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Ví dụ 2: Vòng đời của con tằm: trứng là sự khẳng định ban đầu – tằm (phủ định lần 1) –
nhộng (phủ định lần 2) – ngài (phủ định lần 3) – trứng (phủ định lần 4). Ở đây vòng đời
của tằm trải qua bốn lần phủ định.
Ví dụ 3: Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định
lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng.
Ví dụ 4: Con gà (1) => Quả trứng (1) => Con gà (2) => Quả trứng(2)
- Quả trứng (1) phủ định con gà (1)
- Con gà (2) phủ định quả trứng (1)
=> Con gà (2) là phủ định của phủ định với con gà (1).
5.Phương pháp luận
-Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời cái mới, mối liên hệ
giữa cái cũ và cái mới.
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch trơn. Đồng
thời phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ.
-Chống thái độ hư vô chủ nghĩa, đồng thời chống thái độ bảo thủ, khư khư ôm lấy
những gì đã lạc hậu, lỗi thời không còn phù hợp, không chịu đổi mới.
-Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoắn ốc đi lên. Nghĩa là,
có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận động, phát triển. Phát triển không
phải là đường thẳng.

1
0

You might also like