You are on page 1of 11

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA: Giá dục chính trị

TIỂU LUẬN

< Quan điểm triết học Mác - Lênin về quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập.
Sự vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong
cuộc sống, học tập của bản thân sinh viên và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay>

HỌC PHẦN: POLI200134 – Triết học Mác - Lênin

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 1 năm 2022


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA: Giáo dục chính trị

TIỂU LUẬN
< Quan điểm triết học Mác - Lênin về quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập.
Sự vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong
cuộc sống, học tập của bản thân sinh viên và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay>

HỌC PHẦN: POLI200134 – Triết học Mác - Lênin

Họ và tên: Nguyễn Đại Nghĩa


Mã số sinh viên: 47.01.101.102
Lớp học phần: 2111POLI200134

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 1 năm 2022


3

Mở đầu
+ Chương 1–lý luận
 1.1 Nội dung của quy luật
 1.2 Ý nghĩa phương pháp luận
 Tiểu kết chương 1- Khái quát những gì đã nói trên (in hoa đậm nằm
thẳng với mục)
+ Chương 2– thực trạng và một số gải pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong
công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay
 2.1 (Thực trạng)
o 2.1.1 (Mặt tích cực và nguyên nhân)
Nguyên nhân khác quan (không phải do con người); chủ quan (do nhận thức con
người) nhận đến vấn đề tích cực đó.
o 2.1.2 (Mặt hạn chế và nguyên nhân)
Nguyên nhân khác quan (không phải do con người); chủ quan (do nhận thức con
người) nhận đến vấn đề hạn chế đó.
2.2 Một giải pháp nhằm phát triển huy nhân tố con người trong công cuộc đổi mới ở
Việt Nam hiện nay
o 2.2.1 (dựa vào 2.1.1)
4

Contents
CHƯƠNG 1 ..Quan điểm triết học Mác - Lênin về quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập ................................................................................................................. 4
1.1 Nội dung của quy luật ...................................................................................... 4
1.2.1 Mâu thuẫn .................................................................................................... 4
1.2.2 Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau ..... 8
1.2.3 Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực
của sự phát triển....................................................................................................... 10
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................... 10
CHƯƠNG 2 vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong cuộc sống, học
tập của bản thân sinh viên và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay ............... 11

CHƯƠNG 1 QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ QUY LUẬT


THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
1.1 Nội dung của quy luật
Vị trí và vai trò của quy luật Quy luật thể hiện bản chất của phép biện chứng,
là hạt nhân của phép biện chứng, bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất
của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát
triển.

1.2.1 Mâu thuẫn

Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động
theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đồi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập.

Khái niệm mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật, hiện tượng.
5

Hai mặt đối lập phải thỏa mãn đầy đủ hai điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
Thứ nhất là có xu hướng vận đống trái ngược nhau; Thứ hai là làm nên chỉnh thể một
sự vật, hiện tượng. Hai mặt đối lập như vậy gọi là hai mặt đối lập biện chứng, chúng
liên hệ với nhau nên mâu thuẫn biện chứng.

Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến có nghĩa là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến
khi kết thúc. Mâu thuẫn tồn tại ở mọi không gian, thời gian, mọi giai đoạn phát triển.
Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành Trong mỗi sự vật không phải
chỉ có một mâu thuẫn mà có thể có nhiều mâu thuẫn vì sự trong cùng một lúc có thể có
nhiều mặt đối lập.

Tính chất chung của mâu thuẫn

+ Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, chứ
không phải đem từ ngoài tác động vào; Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều chứa
đựng mâu thuẫn bên trong khi mâu thuẫn mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành.

Ví dụ: Trong một con người bất kỳ đều chứa đựng các mặc đối lập như thông minh và
ngu dốt, nhân từ và độc ác, dũng cảm và hèn hạ,..

+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn có trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi
quá trình; có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong tương tát giữa các vật với nhau; Mâu
thuẫn giữa lực đẩy và lực hút; Mâu thuẫn di truyền và biến dị trong hoạt động của sinh
vật.

Tính đa dạng phong phú

+ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng có mâu thuẫn
cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
6

Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng, nó quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu
vong.

Mậu thuẫn không cơ bản: là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu
sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.

+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu.

Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển
của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng
giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để
giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn. Sự phát triển, chuyển hóa của sự vật,
hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu.

Ví dụ: Vào năm 1940-1943 nước ta sảy ra mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam đối với thực dân Pháp.

Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu
chỉ là tương đối, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều kiện này là
chủ yếu, song trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại.

Ví dụ: Vào năm 1940-1943 ở nước ta sảy ra mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân.

+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
7

Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn hình thành từ sự tác động lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập nằm trong chính mỗi qua sự vật, hiện tượng, có vai trò quy định
trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: Mâu thuẫn giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bạn chủ nghĩa

Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn xuất hiện trong mỗi liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau. Sự phân chia giữ mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài cũng
chỉ mang tính tương đối.

Ví dụ: Mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu
thuẫn bên ngoài

+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa
các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và
mâu thuẫn không đối kháng.

Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Đó là mâu
thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa vô sản tư sản, giữa đất nước bị xâm lược với nước đi xâm
lược.

Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực
lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục
bộ, tạm thời.

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với thợ thủ công ở nước ta hiện nay ,…

* Cần chú ý: Trong tư duy thông thường khi nói đến hai mặt đối lập là nói lên
mâu thuẫn. Còn trong tư duy biện chứng không phải hai mặt đối lập nào cũng tạo
nên mâu thuẫn mà chỉ những mặt đối lập tác động biện chúng với nhau tạo nên sự
8

vật hiện tượng và tạo lên sự phát triển mới được gọi là mâu thuẫn- mâu thuẫn biện
chứng.

1.2.2 Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau

a) Thông nhất giữa các mặt đối lập

Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và
được thể hiện ở:

Thứ nhất, sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa
vào nhau giữa các mặt đối lập, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối lập
kia vè ngược lại;

Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn;

Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.

Do sự đồng nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và tác
động ở điều kiện phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách
rời với sự khác nhau, với sự đối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa
là sự vật, hiện tượng đối lập với nó nên trong đồng nhất đã bao hàm sự khác nhau, đối
lập.

Sự thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời tương đổi, nghĩa là nó chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định, đó chính là trạng thái đứng im, ổn định tương đối của sự
vật, tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân
hoá thành các bộ phận các sự vật đa dạng phục tạp, gián đoạn.

b) Đấu tranh giữa các mặt đối lập


9

Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự
khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mẫu thuẫn. So với đấu tranh
giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều
kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự
vật, hiện tượng; còn đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định
tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.

Ví dụ: Trong xã hội có đối kháng giai cấp luôn có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Hai giai cấp này là hai mặt đối lập và luôn đấu tranh với nhau để dành quyền lời về
mình; Đấu tranh giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật; Nhân vật phản diện và
nhân vật chính trong 1 bộ phim;….

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vĩnh viễn. Nó diễn ra liên tục trong
suốt quá trình tồn tại của sự vật kể cả trong trang thái sự vật ổn định cũng như khi
chuyển hoá nhảy vọt về chất. Sự đấu tranh của các mặt đối lập tạo lên tính chất tự thân
liên tục của sự vận động phát triển của sự vật. Cũng vì vậy muốn thay đổi sự vật tỉ phải
tăng cường sự đấu tranh

Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp diễn ra từ thấp đến cao
gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng.

+ Giai hình thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn biểu hiện ra ở sự khác nhau của hai mặt
đối lập song không phải sự khác nhau nào cũng là mâu thuẫn mà chỉ hai mặt khác nhau
nào liên hệ hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể có khuynh hướng phát triển trái ngược
nhau mới tạo thành giai đoạn đầu của mâu thuẫn, trong giai đoạn này sự đầu tranh chưa
rõ và chưa gay gắt.

+ Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn. Trong quá trình phát triển của mâu thuẫn,
sự khác nhau biến thành đối lập. khi đó hai mặt đối lập càng rõ, càng sâu sắc thì sự đầu
10

tranh giữa chúng ngày càng gay gắt và quyết liệt lên đến đỉnh điểm nếu có điều kiện thì
hai mặt chuyển hoá lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết.

Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập có thể diễn ra theo hai cách: Các mặt đối lập ảnh
hưởng lẫn nhau; Các mặt đối lập dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau

1.2.3 Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực
của sự phát triển

Nói về vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển, Ph.Ăngghen nhấn
mạnh, nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tác động (theo hướng phủ định, thống
nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động
dẫn đến vận động là tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng (bên ngoài) và sự tác
động lẫn nhau giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật, hiện tượng (bên trong); nhưng
chỉ có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới làm cho sự vật, hiện
tượng phát triển.

Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa các mặt
đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực
của sự vận động, phát triển. Bởi vậy, sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là
tự thân. Khái quát lại, nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập là:
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng... đối lập
nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.

Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thực dân Pháp với nhân dân ta  Nhân dân ta đứng lên đấu
tranh  Xây dựng được nước Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

1.2 Ý nghĩa phương pháp luận


11

Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ
đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.Cần tuân theo
nguyên tắc “ Phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó” tức là tìm ra
thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương
hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát
triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu
thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ
thể và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.

Thứ ba, giải quyết mâu thuẫn gắn liền với quan điểm lịch sử - cụ thể, phải nắm
vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ
thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY


LUẬT NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH
VIÊN VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

You might also like