You are on page 1of 6

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1. Cơ sở khoa học
 Dựa trên một khẳng định trước đó của triết học Mác-Lênin là khẳng định
tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật
và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng,
phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác
nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất.
 Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà
tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ
xác định. Chính trên cơ sở đó triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng
mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại
sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
2. Tính chất
 Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của
mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
 Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào,
ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với
những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì
bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những
thành phần, những yếu tố khác.
 Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện
tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên
hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối
liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ
thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn
tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
2. Biểu hiện
Nguyên lý này biểu hiện rõ thông qua sáu cặp phạm trù gồm:

 Cái riêng và cái chung


 Bản chất và hiện tượng
 Nội dung và hình thức
 Nguyên nhân và kết quả
 Khả năng và hiện thực
 Tất nhiên và ngẫu nhiên
Nguyên lý về sự phát triển
 Triết học Mác-Lênin luôn coi trọng sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Việc đặt sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển là
một nguyên lý quan trọng của triết học Mác-Lênin. Liên hệ tức là vận động,
mà không vận động thì không có sự phát triển. Nhưng vận động và phát
triển là hai khái niệm khác nhau. Khái niệm vận động khái quát mọi sự biến
đổi nói chung, không tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy
như thế nào. Sự vận động diễn ra không ngừng trong thế giới và có nhiều xu
hướng.
 Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng -
chất và quy luật phủ định. Trong đó:

 Quy luật mâu thuẫn: chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
 Quy luật lượng - chất: chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
 Quy luật phủ định: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

1. Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển.

 Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất
của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
 Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu
lẫn nhau giữa các mặt đối lập,
 Mối quan hệ: Mối quan hệ giũa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập thể hiện ở chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập không tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy
định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược
nhau, đấu tranh với nhau. Không có sự thống nhất sẽ không có đấu tranh,
thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
 Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của
các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng
rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai
chuyển thành những chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có
những điều kiện nhất định.
 Sự phát triển:
- Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của
sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển
và giải quyết mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn.
- Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển. Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là
một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:

+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình
thành.

+ Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với
nhau; các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.

+ Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt đối
lập, mâu thuẫn được giải quyết.

- Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của
các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các
mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, trái ngược nhau. Sự
khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Xung
đột gay gắt và chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng
không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện
chứng. Sự đấu tranh của các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa
của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải
quyết (các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát
triển.
 Tính chất
- Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt
đối lập bên trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn là hiện
tượng khách quan và phổ biến vì nó là cái vốn có và tồn tại
trong sự vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện
tượng.
- Mâu thuẫn rất đa dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện
tượng khác nhau thì tồn tại những mâu thuẫn khác nhau. Mỗi
mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc điểm khác nhau đối với sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn
diễn ra trong mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật,
quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn
tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản
được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ bản về chất.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một
phương diện nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của
sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm
cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai
đoạn phát triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn
khác trong giai đoạn đó.
- Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong
một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật nhưng nó không
đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những
tập đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu
thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản....
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng
xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về
những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
2. Quy luật lượng - chất
 Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm chất và lượng nhất
định, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Sự
biến đổi này tạo ra mâu thuẫn giữa lượng và chất. Lượng biến đổi đến một
mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì lượng phá vỡ chất
cũ, mâu thuẫn giữa lượng và chất được giải quyết.
 Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện
tượng khác (trả lời cho câu hỏi sự vật, hiện tượng đó là gì? Giúp phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác). Đặc điểm cơ bản của chất là nó thể hiện tính
ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi. Biểu hiện
qua những thuộc tính của nó, nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng
biểu hiện chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo
thành chất của sự vật; quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật,
chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi.
 Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất,
là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật, sự vật chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn của độ,
lượng và chất tác động biện chứng với nhau, làm cho sự vật vận động.
 Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước
ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn
biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự
vật, hiện tượng.
 Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn.
 Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay
đổi đó, có bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần. Bước nhảy tức thời
làm chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả các bộ phận.
Bước nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy
dần những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong
trường hợp này sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn.
3. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
 Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông
qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.
 Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển.
 làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là
yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới.
 tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật, hiện tượng cũ. có tính khách quan, tính kế thừa, tính phổ biến, tính đa
dạng, phong phú.
 Đặc điểm cơ bản là sau một số (ít nhất là hai) lần phủ định, sự vật, hiện
tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát
triển đó là sự biến đổi chỉ khắc phục hạn chế, mà còn gắn chúng với sự vật,
hiện tượng mới;
 => PĐBC là vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển.
 Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời
vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp để chuyển sang
chúng; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ
đang gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới. Đặc điểm là
duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định dưới dạng vượt
bỏ, các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật,
hiện tượng mới. Giá trị là hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao
hơn, tiến bộ hơn.
 đối lập với kế thừa siêu hình, đảm bảo mối dây liên hệ thông suốt, bền chặt
giữa đối tượng mới với đối tượng cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó.
 Đường xoáy ốc là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung
mang tính kế thừa có trong sự vật, hiện tượng mới nên không thể đi theo
đường thẳng, mà diễn ra theo đường tròn không nằm trên một mặt phẳng tựa
như đường xoáy ốc.
 Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do
mâu thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự
đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
 Quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua
khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ
định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự
phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một
số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng, mà theo đường xoáy
ốc.

You might also like