Professional Documents
Culture Documents
vật
3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật
6 cặp phạm trù của phép duy vật
1.Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
II. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
(Quy luật mâu thuẫn)
1.Khái niệm
Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau
Mâu thuẫn: Sự hợp lại của các mặt đối lập
Mâu thuẫn thông thường: Tồn tại trong 1 chỉnh thể (1 sự vật, hiện tượng)
và các mặt đối lập dẫn đến triệt tiêu nhau
Ví dụ: nước với lửa
+ Mâu thuẫn biện chứng: ở trong 1 chỉnh thể (1 sự vật, hiện tượng)
. và các mặt đối lập tồn tại vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau => . .
quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện tượng đó
Thống nhất: Sự tồn tại của mặt này dựa vào (phụ thuộc) vào mặt kia.
(Không có mặt này => không có mặt kia)
3.Mâu thuẫn là một chính thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau
Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau
giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại, nếu không có mặt đối lập
này sẽ không có mặt
đối lập kia và ngược lại.
- Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau
nhưng bao giờ cũng có yếu tố giống nhau, tương tự nhau.
- Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
+ Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau
+ Khác nhau bề ngoài.
+ Khác nhau bản chất – Mâu thuẫn được hình thành.
- Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
+ Các mặt đối lập xung đột với nhau.
+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau – Mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm.
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn:
+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập – Mâu thuẫn được giải quyết – sự vật, hiện tượng
mới được ra đời – xuất hiện mâu thuẫn mới… - Cứ như vậy, sự vật, hiện tượng không
tồn tại vĩnh viễn và quá
trình vận động, phát triển của thế giới là vô tận.
* Sự chuyển hóa của các mặt đối lập có thể được diễn ra theo hai cách:
- Thứ nhất, các mặt đối lập chuyển hóa cho nhau.
- Thứ hai, cả hai đều trở thành những chất mới.
Mối quan hệ giữa thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có
thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh trong
tính thống nhất của chúng.
- Mặc dù vậy, chúng có sự khác biệt:
+ Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu
tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng.
+ Nhờ có sự thống nhất, sự vật, hiện tượng mới tồn tại; còn nhờ có sự đấu tranh, sự
vật, hiện tượng mới phát triển.
+ Theo V.I.Lênin: Sự thống nhất là tạm thời, tương đối; còn sự đấu tranh là tuyệt đối.
V.I.Lênin nhấn mạnh: “Phát triển là một “cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”.
1.Khái niệm:
Cái chung: Phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những
có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái riêng: Phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình nhất định
Cái đơn nhất: Phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt,những thuộc tính … chỉ
có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật
chất nào khác.
Ví dụ: Thành phố Hà Nội là một cái riêng, cái chung : thuộc địa phận lãnh thổ Việt
Nam, cái đơn nhất: là Thủ đô của Việt Nam.
1.Khái niệm
Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất
định.
Kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Ví dụ: + gieo gió gặp bão
Làm việc phi pháp, sự ác đến ngay
ở hậu gặp hậu, ở bạc gặp bạc…
2.Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều
kiện
Nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, nhưng bản
thân nó không sinh ra kết quả đó, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên
ngoài, không bản chất, nhằm thực hiện những mưu đồ, mục đích nhất định.
Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng có tác dụng đối với việc nảy sinh ra kết
quả. Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả mà chỉ thúc đẩy nhanh hoặc kìm hãm
nguyên nhân tạo ra kết quả.
Một số loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân không cơ bản.
+ Nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp.
+ Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan.
Hiện thực: dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Hiện thực bao gồm những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại một cách khách
quan trong thực tế (hiện thực khách quan) và cả những gì đang tồn tại một cách chủ
quan trong ý thức con người (hiện thực chủ quan).
Ví dụ: Trước mắt là bút màu và giấy là hiện thực. Khả năng sẽ làm ra - Khả năng
và hiện thực không tách rời nhau, giữa chúng có sự chuyển hóa lẫn nhau:
VD: Nước Nga đã chế tạo thành công ra vắc xin phòng ngừa covid 19 nhưng
trước khi công bố đã chế tạo thành công thì tổng thống Nga đã thử nghiệm vắc xin
đó lên nhiều người tình nguyện để kiểm tra tính đúng đắn của nó.
Câu 13: Leenin viết:’ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiến đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan’. Anh chị hãy
phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó? Lê Nin khái quát
về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn :
* Giai đoạn đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính :
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu tiên của quá trình
nhận thức được thể hiện dưới 3 hình thức :
Cảm giác: là hình ảnh 1 vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận
thức, là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngoài của sự vật vào các
giác quan của con người. Các giác quan đó là thị giác ( mắt ), thính giác ( tai
), vị giác ( lưỡi ), khứu giác ( mũi ) , xúc giác ( tay, chân khi nắm, sờ vào vật
).
VD: cảm giác về màu xanh của lá cây , tiếng khóc của thằng bạn khi không làm
được bài , tiếng cười của mình khi thấy thằng bạn không làm được bài , vị chát khi
học 23 câu triết mà vẫn tạch môn, mùi thơm của tiền học lại , nước nóng,...
Tri giác : là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật , là tổng hợp cảm giác
nhưng có hệ thống, đầy đủ, phong phú.
VD: Hình ảnh khi chúng ta nhìn vào một ngôi nhà bao gồm những cảm giác khác
nhau về màu sắc, kích thước,… của ngôi nhà.
Biểu tượng: là hình ảnh con người tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức
không còn tác động trực tiếp vào giác quan của con người- là hình thức phản
ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính.
VD: Những hình ảnh ngôi nhà hay những cảm giác về màu sắc, âm sắc…
xuất hiện trong đầu là biểu tượng của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức lý tính( Tư duy trừu tượng) là giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa
vào năng lực phân tích, khái quát hóa,trừu tượng hoá được thể hiện dưới 3
hình thức :
+, Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đặc tính bản chất của sự vật .. Khái niệm là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu
tượng .
VD: chẳng hạn các khái niệm “xe máy”, “nhà hát”, “thể thao”, “giai cấp”…
+, Phán đoán: là hình thức của tư duy lên các khái niệm với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
VD: ” Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán vì có
sự kiên kết khái niệm “ dân tộc Việt Nam’ với khái niệm “ anh hùng “. Theo
trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là
phán đoán đơn nhất( Ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù( ví dụ: đồng
là kim loại) và phán đoán phổ biến( ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện).
+ Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri
thức mới - đó là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
VD: nếu liên kết phán đoán “ giấy rất dễ cháy” với phán đoán “sách làm từ
giấy” ta rút ra được tri thức mới “ sách rất dễ cháy. Nếu như phán đoán là sự
liên hệ giữa các khái niệm, thì suy luận là sự liên hệ giữa các phán đoán. Suy
luận thể hiện quá trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận
thức những cái chưa biết một cách gián tiếp.
- Quan hệ giữa hai giai đoạn:
+ Là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
+ Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và
trở nên sâu sắc hơn.
* Giai đoạn Nhận thức phải quay về thực tiễn vì :
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo thế giới
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức mới nhận thức được.
+ Hiện thực khách quan luôn vận động, biến đổi để bổ sung tri thức mới
phải thông qua hoạt động thực tiễn
- Do đó Lênin viết: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”
* Ý nghĩa: Có thể thấy quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá
trình vận động và phát triển của nhận thức là : từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn, từ thực tiễn tiếp tục quá trình
phát triển nhận thức,….Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng và chu kỳ
sau hoàn thiện hơn chu kỳ trước dẫn tới những tri thức mới tìm được trong quá
trình nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn và sân sắc hơn về thế giới
khách quan. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Đảng cộng sản
Việt Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi
mới?
* Các khái niệm:
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến
các dạng vật chất của tự nhiên thành của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của xã hội.
- Phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá
trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự
nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động :
+, Tư liệu sản xuất bao gồm :
- Tư liệu lao động : gồm công cụ lao động ( máy móc,…) và những phương tiện lao động khác
phục vụ trong quá trình sản xuất như những phương tiện vận chuyển, bảo quản,…
- Đối tượng lao động là những vật có sẵn trong tự nhiên ( đất đai, than, đá,…) và cả những vật
do con người tạo ra như nhựa, sắt,… và được con người sử dụng trong quá trình sản xuất.
+, Yếu tố con người : đó chính là người lao động với kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức của họ,…
- Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất gổm :
+ Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất;
+ Quan hệ trong phân phối, kết quả của quá trình sản xuất đó.
* Nội dung quy luật:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản tất yếu của quá trình
sản xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau, trong đó lực
lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ xã hội là “
hình thức xã hội” của quá trình đó.
+ Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có QHSX phù
hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tự liệu sản xuất, tổ chức- quản lý
quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX mà trước hết
là công cụ lao động. Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho
phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy sự phát
triển của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị quy định bởi
quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm lợi ích của giai cấp
thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
→ Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn
gay gắt với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời và thay thế
bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định QHSX phải phụ thuộc vào trình độ phát
triển của LLSX, đồng thời QHSX với tư cách là Hình thái kinh tế - xã hội sẽ tác
động sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác này có thể là tích cực hoặc tiêu
cực.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát
triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX.
Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử
nhân loại, ở đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ
của QHSX đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời thay thế bằng QHSX
tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những
phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau:
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo , đặc biệt
là đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn thiện
quan hệ sản xuất.
- Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học- công nghệ, tập
trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên
các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
hóa dầu, …
- Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị
trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những
mặt tiêu cực.
>>>>>>
+ Trước khi đi vào CNH-HĐH đất nước và muốn đạt được thành công thì nhất
thiết phải có
tiềm lực về kinh tế và con người đó là lực lượng lao động- một yếu tố quan
trọng.Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của
LLSX, đây là nhân tố cơ bản nhất.
+ Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Với tiềm năng lao động to lớn, cần
cù, thông minh, sáng tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng công cụ lao động của
chúng ta còn thô sơ.
Đảng ta triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước trên cơ sở 1 cơ cấu sở hữu
hợp quy luật, gắn liền với 1 cơ cấu thành phần kinh tế hợp quy luật, cũng như cơ
cấu xã hội hợp giai cấp với thời cơ lớn thì rất nhiều thách thức phải vượt qua để
hoàn thành CNH-HĐH đất nước, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh.
Câu hỏi 1: Vấn đề cơ bản của triết học là vật chất và ý thức đúng hay sai?tại sao
gợi ý trả lời sai
- vì vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học cho thế giới có vô vàn những
sự kiện sự vật hiện tượng diễn ra trong suy đến cùng nó chỉ thuộc hai nhóm hiện
tượng. sự vật hiện tượng quá trình đó là vật chất hoặc tinh thần mà thôi. Vì vậy các
nhà triết học theo sát giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào quyết định cái
nào.
- vì nó là điểm xuất phát của các học thuyết triết học vì đều phải đi vào giải quyết
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức một cách trực tiếp hay gián tiếp
- là cơ sở phân chia hình thành các trường phái triết học khác nhau nếu Học thuyết
nào cho rằng vật chất là cái cớ trước cái quyết định ý thức thì đó là chủ nghĩa duy
vật khoa học chất nào cho rằng ý thức là cái cớ trước cái quyết định vật chất đó là
chủ nghĩa duy tâm giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ các định được
nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là
tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các triết gia và học thuyết của
họ.
- vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt mỗi bạn phải trả lời cho một câu hỏi lớn
mặt thứ nhất và ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau cái nào quyết
định cái nào tùy thuộc vào câu trả lời và phân chia thành chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm. Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận. mặt thứ hai con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không.
câu hỏi 2: Chủ nghĩa mác-lênin ra đời là tất yếu của lịch sử đúng hay sai? tại sao?
gợi ý trả lời đúng
bởi vì nó hội đủ các điều kiện khách quan và chủ quan
+ điều kiện khách quan
điều kiện về kinh tế xã hội
tiền đề lý luận
tiền đề khoa học tự nhiên
+ điều kiện chủ quan: hai bộ óc Thiên Tài Của Các mác và Ăngghen đã khái quát,
kế thừa, có phê phán giá trị cao nhất của tư tưởng nhân loại về lý luận về, khoa học
tự nhiên, cũng như những hiểu biết sâu sắc thực tiễn phong trào cách mạng đấu
tranh của giai cấp công nhân. từ đó tư tưởng chủ nghĩa Mác trở thành ngọn cờ lý
luận của phong trào công nhân quốc tế và chọn thành học thuyết cách mạng khoa
học trong nhận thức và cải tạo thế giới
tóm lại sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lênin là tất yếu lịch sử. Nó không chỉ là sự
phản ánh thực tiễn của xã hội Tây Âu, nhất là thực tiễn phong trào công nhân tây
âu lúc đó. mà còn là sự phát triển hợp logic của lịch sử tư tưởng nhân loại.
câu hỏi 3: bộ não người là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự ra đời của ý thức đúng
hay sai? tại sao?
Gợi ý trả lời sai
- theo chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức có hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội
trong đó nguồn gốc tự nhiên là tiền đề quan trọng còn một gốc xã hội đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển của ý thức. bộ não người thuộc nguồn gốc tự nhiên
không quyết định còn yếu tố lao động thuộc về nguồn gốc xã hội là yếu tố đóng vai
trò quyết định sự hình thành ý thức. Theo C. Mác lao động là quá trình diễn biến
giữa người với tự nhiên một quá trình trong đó bạn thân con người đóng vai trò
môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người với tự nhiên.
- lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.
- Lao động cung cấp cho con người những phương tiện cần thiết để đồng thời lao
động sáng tạo ra bản thân con người.
- một trong những sự khác nhau căn bản được con người với động vật là ở chỗ
động vật sử dụng các sản phẩm có sẵn trong giới tự nhiên, còn con người khi nhờ
lao động mà bắt giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó bắt nó phục
vụ những nhu cầu của mình. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế
giới khách quan và con người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan với
có thể ý thức về thế giới đó.
- nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình
thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng tác động vào bộ óc người hình
thành những tri thức về tự nhiên và xã hội
như vậy ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan
của con người mà con người có thể phản ánh TGKQ, làm biến đổi thế giới đó
=> vì thế có thể nói khái quát rằng lao động Tạo ra ý thức tư tưởng hoặc nguồn gốc
cơ bản của ý thức tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan và đóng góp của
con người trong quá trình lao động của con người. nhu cầu của lao động cần nhờ
lao động và ngôn ngữ hình thành. ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội
dung ý thức.
Câu hỏi 4: ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất đúng hay
sai? tại sao?
Gợi ý trả lời đúng
thông qua hoạt động của con người ý thức có thể tác động theo hai hướng
~một là ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy hoạt động của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
~hai là ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt
động cải tạo thế giới KQ của con người.
- tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau
+ Thứ nhất ý thức có thể thay đổi nhanh chậm, đi song hành so với hiện thực
nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới Vật
Chất.
+ Thứ hai nhiều hoạt động thực tiễn Ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện
hoàn cảnh vật chất. Thậm chí còn tạo ra thiên nhiên thứ hai phục vụ cho cuộc sống
của con người. con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan Hiểu biết
những quy luật khách quan. từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý
chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định
+ Thứ ba ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người. Nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Thứ Tư xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Câu hỏi 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
gợi ý trả lời
Theo quan điểm triết học mác-lênin vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng.
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động trở lại vật chất. vật chất
quyết định ý thức. vai trò quyết định của vật chất với ý thức được thể hiện trên
mấy khía cạnh sau
+ thứ nhất vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ thứ hai vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ thứ ba vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ thứ tư vật chất quyết định sự biến đổi phát triển của ý thức.
- ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất. ý thức tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động của con người có ý thức có thể tác động trở lại vật
chất theo hai hướng
+ một là ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực khách quan thúc đẩy hoạt động
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
+ hai là ý thức phản ánh không phù hợp với hiện tượng khách quan để kìm hãm
hoạt động cải tạo thế giới của con người
- tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau
+ thứ nhất ý thức có thể thay đổi nhanh chậm đi xong hàng so với hiện thực nhưng
nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất
+ Thứ hai nhiều hoạt động thực tiễn Ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện
hoàn cảnh vật chất Thậm chí còn tạo ra thiên nhiên thứ hai phục vụ cho cuộc sống
con người. con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan Hiểu biết
những quy luật khách quan từ đó đề ra mục tiêu phương hướng biện pháp và ý chí
quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định
+ thứ ba ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người Nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
+ Thứ Tư xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT T25
Câu số 1: đoạn thơ sau trong bài thêm 1 của nhà thơ Trần Hòa Bình thể hiện mối
quan hệ biện chứng giữa lượng và chất như thế nào ?
Câu 3: Đọc đoạn ca dao để trả lời các câu hỏi sau trên cơ sở kiến thức triết học:
người ta đi cấy lấy công
tôi Nay đi cấy còn trông nhiều bề
trông trời trông đất trông mây
trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
- vì sao những người nông dân phải quan sát thế giới xung quanh mình
- việc quan sát các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh như trời đất mây
mưa nắng ngày đêm đem lại cho họ hiểu gì.
- những hiểu biết mà người nông dân nói trên có được sau một quá trình quan sát
thế giới xung quanh bắt nguồn từ đâu?
gợi ý trả lời
- hoạt động sản xuất diễn ra đúng mùa vụ đạt hiệu quả nên người nông dân nói trên
phải quan sát thế giới xung quanh.
- việc quan sát thế giới các sự vật hiện tượng xung quanh đem lại cho người nông
dân những hiểu biết những tri thức kinh nghiệm về thế giới xung quanh. trời thiên
văn đất địa lý địa chất mây mưa nắng khí tượng thủy văn ngày đêm lịch nhằm giúp
cho công việc của họ trở nên hiệu quả hơn.
- những hiểu biết mà người nông dân đó có được bắt nguồn từ những đòi hỏi của
quá trình lao động sản xuất nông nghiệp của chính họ.
- nhận thức của con người có được bắt nguồn từ thực tiễn. thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của quá trình nhận thức.
Câu 4: dựa vào kiến thức triết học về quy luật phủ định phủ định. Hãy luận giải nội
dung clip hát về cây lúa và rút ra bài học thực tiễn.
Gợi ý trả lời
- từ cuộc sống nô lệ đến cuộc sống tự do phải trải qua quá trình đấu tranh để có
những chàng trai Lái Máy Cày cô gái ngồi máy cấy là sự vật mới thay thế cho chân
lội bùn, kéo cày thay trâu trong thời kỳ không có đất thì nhân dân phải trải qua một
quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ và chịu nhiều tổn thất.
- trong cuộc sống cũng như trong học tập, khi phấn đấu vì mục tiêu nào đó đôi khi
chúng ta gặp những khó khăn, trở ngại nhưng chúng ta không nên nản lòng, không
bi quan trước sự thất bại tạm thời của cái mới mà phải cố gắng phấn đấu rèn luyện.
Có như thế thì chúng ta mới có thể tạo được cái mới trong học tập cũng như thành
công trong cuộc sống.
- vững tin vào sự tất thắng của cái mới, tin tưởng tuyệt đối vào sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cho nên đối với sinh
viên các em đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải nỗ lực học tập vì
tương lai tươi sáng, học tập vì ngày mai lập nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển của
kinh tế thị trường đòi hỏi những lao động có trình độ tay nghề cao phù hợp với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây chính là các em đã nhận thức cái
mới và ủng hộ cái mới. Dù biết học hành là vất vả nhưng vẫn nỗ lực và cố gắng.
- cần tránh thái độ cực đoan phủ định sạch trơn đối với quá khứ, cần tôn trọng
những giá trị đã tạo dựng nên trong quá khứ và tránh sự kế thừa một cách nguyên
si, thiếu chọn lọc đối với cái cũ. Để xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến thiết lập
nên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bây giờ là nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam dân tộc ta phải trải qua một quá trình đấu tranh lâu dài gian
khổ và chịu rất nhiều từ tổn thất. Nhưng không vì vậy mà chúng ta phủ định tất cả
những gì thuộc về quá khứ như cơ sở vật chất kỹ thuật, các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể. Chúng ta may mắn được sinh ra trong thời kỳ hòa bình, kinh tế hội
nhập phát triển lại được học tập nâng cao trình độ hãy biết sử dụng kiến thức như
một hành trang để tự nhiên bước vào tương lai tươi đẹp
Câu hỏi 3: cơ sở hạ tầng là đường trường trạm đúng hay sai tại sao ? Liên hệ cơ sở
hạ tầng của nước ta hiện nay?
gợi ý trả lời: sai
vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định còn điện đường trường trạm là
hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội của một địa phương. cơ sở hạ tầng
phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống.
liên hệ với Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cơ sở
hạ tầng là có nhiều quan hệ sản xuất khác nhau. trong đó quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa đóng vai trò chủ đạo được thể hiện: nền kinh tế có nhiều thành phần kinh
tế Nhà nước kinh tế tư nhân kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. trong đó kinh tế Nhà
nước đóng vai trò chủ đạo trên cơ sở có nhiều hình hình thức sở hữu khác nhau với
sự đa dạng và phân phối.
Câu 2: Xem video về đấu tranh giai cấp và trả lời câu hỏi: em hiểu đấu tranh giai
cấp là gì, vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và phát triển của xã
hội?
gợi ý trả lời:
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người có lợi ích căn bản
đối lập nhau, không thể điều hòa được.
- đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng trực tiếp của lịch sử
- vai trò
+ thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã
hội cao hơn, tiến bộ hơn.
+ thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
+ cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực lượng xã hội hoạt động và cải tạo bản thân các giai
cấp cách mạng.
câu hỏi 3: nhà văn Tô Hoài đã viết mỗi trong văn biểu soi bóng thời đại mà nó ra
đời dùng kiến thức về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Hãy luận
giải quan điểm trên đúng hay sai? tại sao ?
gợi ý trả lời: đúng vì:
+ về lý luận: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội quyết định nội dung quyết định
sự biến đổi của ý thức xã hội
+ về thực tiễn: các công trình về văn hóa, truyền thống làng xã Việt Nam cũng đã
chứng minh rằng ý thức làng xã của con người Việt Nam chính là sự phản ánh của
phương thức sản xuất tiểu nông với các hình thức tổ chức dân cư theo cụm làng xã
ổn định, bền vững trong suốt chiều dài lịch sử đến ngàn năm qua biểu hiện ở một
số đặc điểm: tính tự trị trong làng xã Việt Nam, trọng lệ làng hơn phép nước, trọng
tình làng nghĩa xóm, trọng danh dự.
Câu 4: Platon cho rằng: mỗi người sinh ra đều có một bản tính khác nhau và đều
nhằm làm một nghề nhất định. Ngay từ lúc mới sinh ra một số người đã có năng
lực làm chủ và đứng đầu, trái lại một số khác lại là những kẻ cày ruộng và làm
những nghề thủ công khác nhau.
Quan điểm trên thuộc trường phái triết học nào? Bằng kiến thức đã học hãy luận
giải về bản chất con người?
gợi ý
- quan điểm trên thuộc trường phái duy tâm khi bàn về bản chất con người
- theo platon bản chất con người được quyết định ngay từ khi nó mới ra đời quy
định tính cách và nghề nghiệp của người đó và không thay đổi được nó to một lực
lượng siêu nhiên Thần bí nào đó quyết định.
- theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: Trong tính hiện thực của nó bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội không có con người trừu tượng
thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội chỉ trong toàn bộ các quan hệ xã
hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình tổng hòa các quan hệ
xã hội tạo nên bản chất của con người. Mối quan hệ xã hội có vị trí vai trò khác
nhau có tác động qua lại không tách rời nhau, các quan hệ xã hội thay đổi thì ít
hoặc nhiều, sớm hay muộn bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo con người là
chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Con người là sản phẩm của lịch sử của sự tiến
hóa lâu dài của giới hữu sinh
- con người luôn là chủ thể của lịch sử xã hội nhờ chế tạo công cụ lao động mà con
người tách khỏi loài vật, tách khỏi tới tự nhiên trở thành chủ chủ thể hoạt động
thực tiễn xã hội chính ở thời điểm đó. Con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình
---Hết rồi hihi---thanks
4. Vấn đề đối tượng của Triết học trong lịch sử:
Triết học thời cổ đại được gọi là khoa học của mọi khoa học. Triết học tự
nhiên là hình thức đầu tiên của triết học.
Triết học thời Trung cổ được gọi là triết học Kinh viện với nhiệm vụ lý giải
và chứng minh cho sự đúng đắn của các giáo điều Kinh Thánh.
Triết học thời Phục hưng và Cận đại được gọi là siêu hình học với nghĩa là
nền tảng thế giới quan của con người.
Giai đoạn 1: Phép Thể hiện rõ nét trong thuyết Âm- Dương Trung Quốc và
biện chứng chất đặc biệt nhiều trong triết học Hi Lạp cổ đại.
phác thời kì cổ đại Do chưa đạt đến trình độ đi sâu phân tích giới tự nhiên,
các nhà biện chứng Hy Lạp cổ đại xem xét các mối liên
hệ thông qua sự quan sát trực tiếp.
Giai đoạn 2: Phép Điển hình là triết học cổ điển Đức với đại diện và triết
biện chứng duy tâm học của Cantơ và Hêghen.
Trình bày những tư tưởng của triết học duy tâm một cách
có hệ thống.
Theo Hêghen: sự phát triển biện chứng của thế giới bên
ngoài là sao chép lại sự tự vận động của “ ý niệm tuyệt
đối”.
Giai đoạn 3: Phép Mác và Ăngghen lọc bỏ tính chất duy tâm trong quan
biện chứng duy vật điểm biện chứng của Hêghen và triết học cổ điển Đức
bằng cách chứng minh mối liên hệ giữa vật chất và ý
thức.
II. Triết học Mác - Lênin và vai trò của Triết học Mác
- Lênin trong đời sống xã hội.
1.Bối cảnh ra đời của Triết học Mác - Lênin
Điều kiện KT - XH
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh
mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở
nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những
đánh dấu bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền
sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục
diện xã hội, trước hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan là phải
được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng yêu
cầu khách quan đó; đồng thời, chính thực tiễn cách mạng cũng trở thành tiền đề
thực tiễn cho sự khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa
Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Thuyết tiến hóa
Thuyết tế bào
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác gồm
Triết học Mác - Lênin: + Chủ nghĩa duy vật của Feuerbach
+ Phép biện chứng của hegel
Kinh tế - Chính trị: KT - CT cổ điển Anh: Adam Smith và David Ricardo
Chủ nghĩa xã hội khoa học: CN XH không tưởng
Ở Anh: Robert Owen
Ở Pháp: Charles Fourier, Saint Simon
3, QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT VỚI TRÌNH
ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
Khi 1 phương thức sản xuất mới ra đời, trên cơ sở của Lực lượng sản xuất,
hình thành 1 quan hệ sản xuất tương ứng.
Do yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất mà lực lượng sản xuất thay
đổi và tái tổ chức và khi lực lượng sản xuất đạt đến trình độ hoàn toàn mới,
đòi hỏi một quan hệ sản xuất phải điều chỉnh. Khi những điều chỉnh nội bộ
quan hệ sản xuất không đáp ứng được yêu cầu của lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất phải thay đổi toàn bộ.
QHSX tác động LLSX:
khi QHSX tác động phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ tạo ra điều
kiện thuận lợi nhất (tạo ra địa bàn đầy đủ ) để cho việc kết hợp giữa TLSX và
NLĐ trong quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi và cho ra năng suất cao nhất.
Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ví dụ như là LLSX
phát triển trình độ mới , quan hệ sản xuất vẫn trình độ cũ hoặc LLSX kém, QHSX
quá tiên tiến thì sẽ gây ra năng suất lao động thấp.
Vận dụng : LLSX thấp kém nên phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
là xây dựng, phát triển LLSX, cơ sở vật chất kĩ thuật cho xã hội mới. Xây dựng
nền kinh tế thị trường ( hàng hóa nhiều thành phần ) mỗi thành phần là đại diện
cho một trình độ QHSX, trình độ của LLSX hiện tồn trong xã hội.Kinh tế tư nhân
là một động lực quan trong của nên kinh tế định hướng XHCN.
4, Cơ sở hạ tầng.
Là toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Kết cấu 3 phần:
QHSX thống trị => đặc trưng, quy định tính chất của CSHT của xã hội
QHSX tàn dư
QHSX mầm mống
Ví dụ: 1, VN hiện nay đang trong quá trình quá độ (cái cũ thì chưa biến mất hoàn
toàn mà cái mới thì chỉ mới vừa hình thành, đang cực kỳ non trẻ) đi lên CNXH
=> CSHT là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân tư
bản, kinh tế tập thể,thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ,...). Trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cơ cấu hạ tầng của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của một nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập
trên cơ sở 3 loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất: Sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, sở hữu tập thể của những người lao động, sở hữu tư nhân với
nhiều hình thức khác nhau.
2, Trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, có quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa (thống trị), quan hệ sản xuất phong kiến (đã lỗi thời của xã hội
trước) và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (mầm mống của tương lai).
3, Ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa hiện nay, QHSX thống trị tương ứng
với thành phần kinh tế tư bản tư nhân, QHSX tàn dư ứng với thành phần kinh tế
cá thể, QHSX mầm mống ứng với thành phần kinh tế nhà nước
CSHT quyết định sự biến đổi của KTTT. Những biến đổi trong căn bản của CSHT
sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi trong căn bản của KTTT.Trong đó
quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn giáo, nghệ thuật v.v biến đổi
sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến trúc thượng tầng mới. Sự biến
đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, cũng như khi chuyển từ 1 hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
Ví dụ: 1, những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị
trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với
trước đây (thế kỷ XIX).
2, Trước đây, khi kinh tế số còn chưa phát triển, trong hệ thống pháp luật
không có cái gì liên quan đến thuế của các hình thức kinh doanh điện tử. thế
nhưng ngày nay, kinh tế số đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế, hơn cả kinh tế truyền thống. Vì vậy, nhà nước phải đưa ra các chính sách để
theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế, điều chỉnh được các quan hệ kinh tế đó cũng
như để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, nhất là vấn đề về thuế.
3, chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà
nước PK sang nhà nước TBCN.
4, cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh quan liêu. Cơ
chế thị trường thì tương ứng với nó là Nhà nước năng động
Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất đi theo. Khi CSHT mới ra
đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song những nhân tố riêng
lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt.
Cũng có những nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp cầm quyền mới duy trì
để xây dựng KTTT mới.
Ví dụ:
=> KẾT LUẬN: Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT
quyết định. Đồng thời nó còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của
KTTT của xã hội cũ.
Tại sao cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng?
+ Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có
nguyên nhân từ tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực sinh
hoạt của xã hội, dù đó là lĩnh vực thực tiễn chính trị, pháp luật,... hay
lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội. Tính tất yếu kinh tế lại phụ
thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và phát triển các lực lượng
sản xuất khách quan của xã hội.
+ Mặt khác, bản chất của lĩnh vực cơ sở hạ tầng là lĩnh vực của những
quan hệ kinh tế - tức quan hệ vật chất của xã hội; còn bản chất của
kiến trúc thượng tầng thuộc lĩnh vực ý thức xã hội (các thiết chế chính
trị - xã hội được thiết lập trực tiếp từ những quan điểm chính trị - xã
hội).
b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Vai trò tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở
chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng. Một mặt, nó bảo vệ,
duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, mặt khác nó kiến
quyết đấu tranh để xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cũ lỗi thời.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động tới cơ sở hạ tầng bằng
nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước tác động trực tiếp nhất, mạnh
mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng, còn các bộ phận khác tác động gián tiếp.
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có sự biến đổi
theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng. Sự biến đổi đó càng phù hợp với cơ sở
hạ tầng thì càng thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, ngược lại nó sẽ cản trở sự
phát triển của cơ sở hạ tầng.
VD :Các ví dụ điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ
rõ nét cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng.
Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các
chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca
nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng
ngừa.
Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu
vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
Kết luận: Như vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó CSHT giữ vai trò quyết định, là nội dung; còn KTTT
có tác động trở lại đối với CSHT , là hình thức biểu hiện của
CSHT.
c. Vận dụng:
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT là cơ sở khoa học cho
việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị,
trong đó kinh tế quyết định chính trị nhưng chính trị cũng tác động trở lại
mạnh mẽ đối với kinh tế.
Trong nhận thức và thực tiễn , nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị , trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị là
quan trọng.
7, SỰ THAY THẾ NHAU GIỮA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ
MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ
Khái niệm Hình thái kinh tế - xã hội: Là một phạm trù chỉ xã hội ở một giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy
Cấu trúc: Gồm 3 yếu tố
Lực lượng sản xuất ( mặt kỹ thuật của nền sản xuất vật chất )
Quan hệ sản xuất -> Cơ sở hạ tầng ( trình độ, kết cấu kinh tế )
Kiến trúc thượng tầng ( hoạt động chính trị, văn hóa )
Sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình tự
nhiên: Quá trình vận động và biến đổi có tính quy luật: Quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và Quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa CSHT và KTTT. -> Lịch sử phát triển của xã hội theo quy luật -
> từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện.
Sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử: Phụ thuộc vào các yếu tố như con người, địa tự nhiên, địa chính
trị, địa văn hóa, điều kiện bối cảnh quốc tế.-> Lịch sử phát triển của xã hội
đa dạng, phong phú.
=> KẾT LUẬN: Lịch sử xã hội là một quá trình vừa thống nhất ( theo
quy luật ) vừa đa dạng, phong phú.
Vận dụng: Lựa chọn bỏ qua chế độ TBCN, xây dựng XHCN ( Bỏ qua: sự
bỏ qua sự xác lập về mặt chính trị, sự thống trị của giai cấp Tư sản và nhà
nước tư sản đối với toàn xã hội nhưng phải kế thừa những thành tựu của
nhân loại trong giai đoạn tư bản chủ nghĩa như khoa học kỹ thuật, kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền )
Yếu tố con người : Lực lượng thực hiện Cách mạng tháng Tám:
nông dân, công nhân Việt Nam. Công nhân, nông dân mâu thuẫn với
giai cấp tư sản chính quốc
Yếu tố lịch sử, Việt Nam từng bỏ qua 1 giai đoạn
Yếu tố bối cảnh quốc tế: Cách mạng nước ta được sự hỗ trợ của khối
Xã hội chủ nghĩa.
8. Ý THỨC XÃ HỘI - TỒN TẠI XÃ HỘI
Khái niệm Tồn tại xã hội : Toàn bộ sinh hoạt vật chất của xã hội cùng các điều
kiện cho sinh hoạt vật chất diễn ra.
Cấu trúc Tồn tại xã hội:
Phương thức sản xuất-> Quy định kết cấu, cách thức tổ chức dân cư. Thể
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện dân cư
Ví dụ: Việt Nam: Sản xuất nông nghiệp lúa nước
Quy định kết cấu, cách thức tổ chức dân cư: Định canh, định cư theo làng ở ven
các con sông
Thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên: Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, đất đai thổ
nhưỡng phù sa, nhiều sông ngòi
Khái niệm Ý thức xã hội: Phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Cấu trúc Ý thức xã hội:
-Cách 1: + Tâm lý xã hội
+Hệ tư tưởng (TK Phong kiến Việt Nam : Nho giáo; Xã hội Việt
Nam hiện đại : Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh)
- Cách 2: Các hình thái ý thức xã hội ( đếm cho đủ 7 cái )
+ Quan điểm về pháp quyền
+ Quan điểm về chính trị
+ Quan điểm về tôn giáo
+ Quan điểm về khoa học
+ Quan điểm về nghệ thuật
+ Quan điểm về triết học
+ Quan điểm về đạo đức
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Quyết định Tính chất, đặc điểm ý thức xã hội:
- Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy vọt trong LLSX.
- Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp không thể thiếu được vai trò của khoa học
kỹ thuật. Thực chất của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lànó đã mở ra sự sản
xuất tự động hoá với việc phát triển và ứng dụng của điều khiển học, vô tuyến,
điện tử và tin học.
- Khoa học là những nguyên nhân của những thay đổi to lớn trong kỹ thuật sản
xuất, nó tạo ra những ngạch sản xuất đưa đến phát triển công nghệ mới đem lại
hiệu quá cao trong sản xuất.
- Vai trò to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật đối với LLSX được thể hiện ở
từng bộ phận trong kết cấu của LLSX cụ thể là:
+ Trong đối tượng lao động sự phát triển của khoa học lý luận đã giúp phát
hiện và đề ra hàng loạt các phương pháp khai thác, các nguồn năng lượng
mới tạo ra các vật liệu mới.
+ Trong tư liệu lao động khoa học kỹ thuật đã tạo ra những công cụ mới
hiện đại.
+ Trong bản thân người lao động những tri thức khoa học đã kết tinh trong
tri thức của con người lao động, người lao động trong LLSX ngày nay
không chỉ là những người lao động chân tay mà cả kỹ thuật viên, kỹ sư và
những cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
3, Tại sao nói phương thức SX là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội?
PTSX là cách thức mà con người dùng để chỉ ra của cải vật chất cho mình trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có những quan hệ nhất
định với tự nhiên và có những quan hệ với nhau trong sản xuất. Mỗi HTKTXH có
PTSX nhất định. Các PTSX trong lịch sử được thay thế lẫn nhau một cách tất yếu
khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội PTSX sau bao giờ cũng tiến bộ hơn
PTSX trước.
* PTSX là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội vì:
- Quyết định sự tồn tại của xã hội loài người chính là sản xuất vật chất, nếu không
sản xuất thì bất cứ nước nào, xã hội cũng bị diệt vong. Mà sản xuất bao giờ cũng
được con người tiến hành theo những cách thức nhất định. Nên có thể nói chính
phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại của loài người.
+ PTSX là tiêu chuẩn để phân biệt các giai đoạn lịch sử khác nhau của xã
hội loài người. Mác nói, các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
sản xuất bằng cái gì? với những phương tiện gì?
+ Tính chất và kết cấu của xã hội như thế nào không phải do nguyện vọng,
ý muốn chủ quan của con người cùng không do tư tưởng, lý luận quyết định
mà do PTSX quyết định.
- PTSX quyết định sự phát triển của xã hội vì bản thân PTXH luôn thay đổi và cải
tiến công cụ (trong quá trình khái quát để giảm nhẹ và tăng năng suất con người
luôn tìm cách thay đổi và cải biến công cụ. Chính điều này đã làm cho TLSX thay
đổi, LLSX đã tác động dẫn người lao động làm cho trình độ, kỹ năng sản xuất của
họ cũng thay đổi, như vậy toàn bộ lực lượng được thay đổi theo nó là sự biến đổi
của QHSX cho phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX) PTSX thay đổi
làm cho mọi mặt khác của đời sống xã hội cũng thay đổi theo như vậy PTSX làm
cho xã hội phát triển từ thấp đến cao. Có thể nói lịch sử xã hội loài người là lịch sử
phát triển kế tiếp nhau của các PTSX.
4,Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - XH là một
quá trình lịch sử tự nhiên?
Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quy luật lịch sử tự nhiên vì:
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi
giai đoạn ấy là một hình thái kinh tế xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
+ Các quy luật khách quan của quy luật là:
- Quy luật là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
LLSX.
- Quy luật CSHT quyết định KTTT.
Các quy luật xã hội khác. Đấu tranh giai cấp, chính do tác động của quy luật khách
quan đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao
trong lịch sử không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển
LLSX. Do đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và phát triển của
hình thái kinh tế xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
5, Tại sao nói học thuyết KTXH của Mác là hòn đá tảng của CN
duy vật lich sử?
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác khẳng định rằng:
+ Xã hội là một hệ thống toàn vẹn các yếu tố của xã hội đều có liên hệ và
tác động lẫn nhau trong đó cơ bản nhất LLSX, CSHT, KTTT.
+ Xã hội phát triển theo một quá trình xã hội vận động phát triển trong lịch
sử qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi giai đoạn ấy có một kiểu cụ thể mà
tiểu biểu là hình thức QHSX nhất định.
Những QHSX ấy là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt một xã hội cụ thể
này với một xã hội khác.Những nội dung hình thái kinh tế xã hội của Mác
thể hiện quan điểm duy vật trong việc xem xét, nghiên cứu xã hội trong lịch
sử để xây dựng được học thuyết hình thái kinh tế xã hội. Mác đã đi sâu
phân tích và nghiên cứu một cách khoa học một xã hội cụ thể (XHTB) tách
quan hệ kinh tế ra khỏi các quan hệ khác, xem xét mối quan hệ giữa chúng,
vạch rõ quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xh
khác. Từ sự phân tích xh TB Mác mở rộng việc nghiên cứu các XH khác
vạch rõ chỗ giống và khác nhau giữa các XH ấy.Mỗi hình thái kinh tế XH
có những cái chung (LLSX, CSHT, KTTT, QHSX và những quy luật chung
như quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX…) và những biểu hiện đặc thù trong những giai đoạn
phát triển lịch sử cụ thể. Mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể ấy lại biểu hiện
theo một kiểu riêng ở những nước khác nhau.
+ Ngoài quan hệ sản xuất là quyết định Mác còn chú ý đến KTTTđược xây
dựng trên những cở sở và Mác cũng thấy vai trò kinh tế xã hội với học
thuyết hình thái kinh tế xã hội Mác đã đặt cơ sở duy vật cho việc nghiên
cứu giải thích các hiện tượng xã hội.