You are on page 1of 58

2 nguyên lý của phép biện chứng duy

vật
3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật
6 cặp phạm trù của phép duy vật 

A.  2 NGUYÊN LÝ 


I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

1. Khái niệm mối liên hệ: 


Sự tác động qua lại, sự quy định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật - hiện tượng
hoặc giữa các mặt của cùng 1 sự vật hiện tượng, diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư
duy.
VD: Tự nhiên: Mối liên hệ giữa không khí và thực vật: Không khí là điều kiện để thực
vật sinh tồn và phát triển. Ngược lại, thực vật giúp làm sạch không khí.

2. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:


 Tất cả sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ, sự tương tác, gắn bó với
các sự vật, hiện tượng khác.
 Sự tương tác, gắn bó này đã quy định nên sự tồn tại, sự vận động và biến đổi
của sự vật hiện tượng.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


 Nội dung của quan điểm toàn diện: Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật, hiện tượng  và trong sự tác động giữa sự
vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
 Phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ
bản nhất của sự vật, hiện tượng.
 Từ mối liên hệ bản chất được rút ra, đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các
mối liên hệ của sự vật, xem xét sự vật trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
 Tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung ngụy biện.

II.  Nguyên lý về sự phát triển

1.Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.

2.Phân biệt phát triển và vận động


Phát triển Vận động
biến đổi theo chiều hướng đi lên mọi sự biến đổi

3.Phân biệt phát triển và tăng trưởng


Phát triển Tăng trưởng
biến đổi theo hướng đi lên biến đổi theo hướng đi lên
biểu diễn quá trình phát triển bằng sơ biểu diễn quá trình tăng trưởng bằng sơ đồ
đồ hình xoáy ốc đường thẳng đi lên

4.Phân biệt phát triển và tiến bộ.


 Tiến bộ là sự phát triển có giá trị tích cực
 Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu

5.Phân biệt phát triển và tiến hóa.


Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi
hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp

6.Tính chất của sự phát triển.


 Tính khách quan
Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù muốn hay không muốn thì bản
thân sự vật, hiện tượng luôn luôn nằm trong quá trình phát triển.

 Tính phổ biến


 Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người. 
 Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra
đời của cái mới, phù hợp với quy luật khách quan.
 Tính đa dạng , phong phú
 Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng: Sự phát
triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, có thể trải qua những khâu trung
gian, thậm chí có sự thụt lùi tạm thời, nhưng chính sự thụt lùi ấy lại đóng
vai trò là tiền đề, điều kiện của một vận động đi lên. 
 Sự phát triển sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các sự vật, hiện tượng
khác nhau, trong những điều kiện không gian và thời gian khác nhau,
trong những lĩnh vực hiện thực khác nhau. 
 Quan điểm biện chứng của sự phát triển còn chỉ ra:
 Cách thức của sự phát triển là từ những sự thay đổi về lượng dẫn
đến những sự thay đổi về chất và ngược lại, thông qua các bước
nhảy vọt.
 Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn nội tại của bản
thân các sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập.
 Khuynh hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định. Sau mỗi
chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời dường như lặp
lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.

7.Ý nghĩa phương pháp luận


 Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải có
quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể.
 Quan điểm phát triển yêu cầu:
 Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt nó trong sự vận động, biến đổi
không ngừng.
 Cần vạch ra cái tương lai trong cái hiện tại, phát hiện ra những nhân tố mới tiến
bộ đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ rõ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của
cái cũ; vạch ra xu hướng phát triển cái mới và tạo mọi điều kiện cho cái mới
tiến bộ được ra đời.
 Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn; nghiên cứu để vạch ra
đặc điểm, nội dung của từng giai đoạn. Từ đó có các phương pháp, biện pháp
tác động một cách phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó,
tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại cho đời sống của con người và xã
hội.
 Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, gây cản trở sự phát triển. 
 Chống lại quan điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, vội vàng xóa bỏ cái cũ khi
chưa có đầy đủ
điều kiện chín muồi.
 Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt chúng trong điều kiện, môi trường cụ
thể; trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian cụ
thể nhất định; trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể
nhất định; trong từng hệ tọa độ cụ thể nhất định,…
 Xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau
phải giải quyết trong thực tiễn.
 Cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát sinh, hình thành và
phát triển đa dạng của chúng.
 Cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai
đoạn cụ thể nhất định, như V.I.Lênin đã từng nói: phân tích cụ thể mỗi tình
hình cụ thể, đó là bản chất, là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác.

B. 3 QUY LUẬT CƠ BẢN

I. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành


những sự thay đổi về chất và ngược lại.

1.Phạm trù chất và lượng


 Chất: Một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật  và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà
không phải là cái khác.
Ví dụ: Nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54 đvC, nhiệt độ nóng chảy là 1083,
nhiệt độ sôi là 2880oC… Những thuộc tính (tính chất) này nói lên chất riêng của đồng,
phân biệt nó với các kim loại khác.
 Lượng: Một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
Ví dụ: Đối với mỗi phân tử nước (H O), lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2
2

nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.


 Độ: Một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất  giữa lượng và chất, nó là
khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật.
Ví dụ: Người sống lâu nhất thế giới từng được biết đến có tuổi thọ 146 tuổi. Nên với
dữ kiện này, ta có thể thấy giới hạn từ 0 – 146 năm là “độ” của con người xét về mặt
tuổi. Diễn đạt một cách chính xác hơn: Sự thống nhất giữa trạng thái còn sống và số
tuổi từ 0 – 146 là “độ tồn tại” của con người. (Thuật ngữ “độ tuổi” mà chúng ta hay
dùng cũng ít nhiều liên quan ở đây).
 Điểm nút: Là giới hạn mà tại đó bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đưa ngay tới
sự thay đổi về chất của sự vật.
Ví dụ: Ở những ví dụ đã nêu trên, 0 độ C, 100 độ C, 146 tuổi là những điểm nút.
 Bước nhảy:  Dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
Ví dụ: Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có bước nhảy
này là do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100 độ C.

2.Nội dung quy luật: 


 Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng.
 Sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản
về chất của sự vật thông qua bước nhảy.
 Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng.
VD: Thực phẩm đóng hộp: Ngày sản xuất và ngày hết hạn là các điểm nút. Thời gian
từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn ( hạn sử dụng) là độ. Đạt đến ngày hết hạn ( điểm
nút) thì chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, thực phẩm không thể sử dụng được nữa.

3.Ý nghĩa phương pháp luận:


 Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần
dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất.
Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng
bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. 
 Khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp
thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng.
 Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước
nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện
khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều
kiện cụ thể. Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất đa dạng, phong phú do rất
nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước nhảy toàn bộ, trước hết, phải
thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
 Trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.

II. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
(Quy luật mâu thuẫn)
1.Khái niệm

 Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau
 Mâu thuẫn: Sự hợp lại của các mặt đối lập
 Mâu thuẫn thông thường: Tồn tại trong 1 chỉnh thể (1 sự vật, hiện tượng)
và các mặt đối lập dẫn đến triệt tiêu nhau
                                       Ví dụ: nước với lửa
                  +  Mâu thuẫn biện chứng: ở trong 1 chỉnh thể (1 sự vật, hiện tượng)            
.                 và các mặt đối lập tồn tại vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau =>   .       .
quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện tượng đó
 Thống nhất: Sự tồn tại của mặt này dựa vào (phụ thuộc) vào mặt kia.         
(Không có mặt này => không có mặt kia)

2.Tính chất chung của mâu thuẫn


 Vì mâu thuẫn cũng là mối liên hệ, nhưng không phải bất kỳ các mối liên hệ nào, mà
chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, nên mâu thuẫn cũng có đầy đủ các tính chất
chung của mối liên hệ:
 Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
 Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng, chứ
không phải do sự áp đặt từ bên ngoài. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều chứa
đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình
thành; sự vật, hiện tượng vừa là nó, vừa là cái khác.
 Tính phổ biến: Mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật, mọi hiện tượng, mọi quá trình; có
cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
 Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mà mỗi loại mâu thuẫn có
đặc điểm riêng, có vị trí, vai trò riêng, có cách giải quyết riêng:
+ Có mâu thuẫn bên trong – mâu thuẫn bên ngoài.
+ Có mâu thuẫn cơ bản – mâu thuẫn không cơ bản.
+  Có mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn thứ yếu.
+ Có mâu thuẫn đối kháng – mâu thuẫn không đối kháng.

3.Mâu thuẫn là một chính thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau
 Sự thống nhất của các mặt đối lập:
- Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau
giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại, nếu không có mặt đối lập
này sẽ không có mặt
đối lập kia và ngược lại.
- Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau
nhưng bao giờ cũng có yếu tố giống nhau, tương tự nhau.
- Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
+ Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau
+ Khác nhau bề ngoài.
+ Khác nhau bản chất – Mâu thuẫn được hình thành.
- Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
+ Các mặt đối lập xung đột với nhau.
+ Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau – Mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm.
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn:
+ Sự chuyển hóa của các mặt đối lập – Mâu thuẫn được giải quyết – sự vật, hiện tượng
mới được ra đời – xuất hiện mâu thuẫn mới… - Cứ như vậy, sự vật, hiện tượng không
tồn tại vĩnh viễn và quá
trình vận động, phát triển của thế giới là vô tận.
* Sự chuyển hóa của các mặt đối lập có thể được diễn ra theo hai cách:
- Thứ nhất, các mặt đối lập chuyển hóa cho nhau.
- Thứ hai, cả hai đều trở thành những chất mới.
Mối quan hệ giữa thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có
thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh trong
tính thống nhất của chúng.
- Mặc dù vậy, chúng có sự khác biệt:
+ Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu
tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng.
+ Nhờ có sự thống nhất, sự vật, hiện tượng mới tồn tại; còn nhờ có sự đấu tranh, sự
vật, hiện tượng mới phát triển.
+ Theo V.I.Lênin: Sự thống nhất là tạm thời, tương đối; còn sự đấu tranh là tuyệt đối.
V.I.Lênin nhấn mạnh: “Phát triển là một “cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”.

4.Ý nghĩa phương pháp luận 


-  Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất
và nhận thức các mặt đối lập của nó”.
-  Phải biết phát hiện mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.
-  Phải biết phân loại mâu thuẫn và có những biện pháp phù hợp trong việc giải quyết
đối với từng loại mâu thuẫn.
-  Việc xem xét và giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể.

III.  Quy luật phủ định của phủ định


1.Khái niệm:
 Phủ định siêu hình (thông thường): là sự thay thế sự vật - hiện tượng này
bằng sự vật -  hiện tượng khác trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật.
                VD:Người nông dân xay hạt lúa thành gạo ăn, con người dùng hóa chất 
.                     độc hại tiêu diệt sinh vật.
 Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học chỉ sự tự thân phủ định, tự thân
phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cải mới , tiến bộ
hơn so với cái bị phủ định.
 Quá trình phủ định biện chứng diễn ra theo hình xoáy ốc, có tính kế thừa
và tính đa dạng:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật.
Đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật. Như vậy, phủ định
biện chứng là sự tự thân phủ định. 
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong của bản thân sự vật và của quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về
chất, cho nên cái mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt
siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế thừa. Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chứ
không phải từ hư vô, cái mới không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, mà có chọn lọc, giữ lại và
cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ chuyển sang cái mới dưới dạng “lọc bỏ”,
nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ nhưng mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát
triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.
VD về phủ định biện chứng:  trong quá trình nảy mầm của hạt giống, mầm ra đời từ
hạt giống, sự ra đời  này chính là sự phủ định biện chứng đối với hạt , nhờ sự ra đời
này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và sinh tồn.

SO SÁNH  PĐBC và PĐSH


 Giống nhau: PĐBC và PĐSH đều giống nhau ở việc là xóa bỏ hoặc là phủ nhận sự
tồn tại của 1 hiện tượng nào đó.
 Khác nhau: 
 PĐSH : cản trở việc xóa bỏ tận gốc sự tồn tại  của các sự vật, hiện tượng, diễn ra do
sự can thiệp, tác động bên ngoài.
 PĐBC : Diễn ra do sự phát triển bên trong bản thân sự vật hiện tượng . PĐBC cũng
là  phủ nhận sự tồn tại của các sự vật hiện tượng nhưng lại không xóa bỏ và phủ
nhận sạch sự vật hiện tượng đó. Việc phủ định này chỉ xóa bỏ đi những lạc hậu ,
những cái tiêu cực, lỗi thời tồn tại từ đó sẽ kế thừa những yếu tố tích cực để tạo
điều kiện cho sự vật, hiện tượng được phát triển không ngừng theo những cái mới.

2.Phủ định của phủ định.


Khái niệm phủ định của phủ định hay phủ định cái phủ định hoặc phủ định sự phủ định
có 2 nghĩa cơ bản:
+ Dùng để chỉ quá trình phủ định lặp đi lặp lại trong quá trình vận động, phát triển của
sự vật. (A – B -C.., trong đó: A bị B phủ định, nhưng đến lượt nó lại bị C phủ định,…).
Ví dụ: Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người: xã hội chiếm hữu nô lệ ra
đời là sự phủ định đối với xã hội nguyên thuỷ, đến lượt nó lại bị xã hội phong kiến phủ
định,…
+ Dùng để chỉ quá trình vận động, phát triển diễn ra dưới hình thức có tính chu kỳ
“xoáy ốc”: sự lặp lại hình thái ban đầu của mỗi chu kỳ phát triển nhưng trên một cơ sở
cao hơn qua hai lần phủ định cơ bản.
Ví dụ: tính chu kỳ của quá trình vận động tăng trưởng, phát triển của một giống loài
thực vật:… hạt – cây – những hạt mới…

3.Nội dung quy luật.


 - Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, sợi dây chuyền của những lần phủ
định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và
lại bị cái mới sau phủ  định. Cứ như vậy, sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra
theo khuynh hướng phủ định của phủ định, từ thấp đến cao một cách vô tận theo
đường “xoáy ốc”. Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới được ra đời dường
như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
 - Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
bên trong của sự vật quy định. Mỗi lần phủ định đều là kết quả của sự đấu tranh và
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập – giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Qua
sự phủ định lần thứ nhất tạo ra cái phủ định đối lập với cái khẳng định ban đầu. Qua sự
phủ định lần thứ hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với
cái phủ định và dường như trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên như cũ mà
trên cơ sở cao hơn. 
- Phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật, đồng
thời nó là điểm xuất phát của một chu kỳ tiếp theo.
 - Quy luật phủ định của phủ định là quy luật phổ biến của sự phát triển của tự nhiên,
xã hội và tư duy. 

4.Ý nghĩa phương pháp luận.


 Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết một cách đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật hiện tượng. Tuy nhiên, sự phát triển diễn ra thường quanh co,
phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực đời sống xã hội. Song phát triển là khuynh hướng
chung, tất yếu của sự vật, không nên bi quan trước những thất bại tạm thời, cần tin
tưởng rằng cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng
lạc hậu, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật.
  Trong giới tự nhiên, phủ định được diễn ra một cách tự động, còn trong lĩnh vực xã
hội có sự tham gia của con người có ý thức. Vì vậy cần phát hiện đúng, kịp thời cái
mới, phát huy mọi điều kiện khách quan cũng như những nhân tố chủ quan tích
cực, thuận lợi để tạo ra cái mới tiến bộ thay thế cho cái cũ. 

C. 6 cặp phạm trù triết học


  I. Cái chung- cái riêng

1.Khái niệm:
 Cái chung: Phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những
có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
 Cái riêng: Phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình nhất định
 Cái đơn nhất: Phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt,những thuộc tính … chỉ
có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật
chất nào khác.
Ví dụ: Thành phố Hà Nội là một cái riêng, cái chung : thuộc địa phận lãnh thổ Việt
Nam, cái đơn nhất: là Thủ đô của Việt Nam.

2.Mối liên hệ giữa các cặp phạm trù


 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại.
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận, sâu sắc
hơn cái riêng.
 Cái đơn nhất và cái  chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật.

3.Ý nghĩa phương pháp luận


 Tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật hiện tượng
riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái
riêng.
 Nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
 Trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi
cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.

II. Nguyên nhân - Kết quả

1.Khái niệm
 Nguyên nhân: dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất
định.
 Kết quả: dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các
yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
 Ví dụ: + gieo gió gặp bão
 Làm việc phi pháp, sự ác đến ngay
 ở hậu gặp hậu, ở bạc gặp bạc…

2.Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều
kiện
 Nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, nhưng bản
thân nó không sinh ra kết quả đó, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên
ngoài, không bản chất, nhằm thực hiện những mưu đồ, mục đích nhất định.
  Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng có tác dụng đối với việc nảy sinh ra kết
quả. Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả mà chỉ thúc đẩy nhanh hoặc kìm hãm
nguyên nhân tạo ra kết quả.
 Một số loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân không cơ bản.
+ Nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp.
+ Nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan.

3.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả


 Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
nhưng không phải bất kỳ sự nối tiếp về thời gian nào thì hiện tượng có trước cũng
là nguyên nhân của hiện tượng có sau.
  Không có hiện tượng nào lại không có nguyên nhân, nó phải là kết quả của nguyên
nhân này hoặc nguyên nhân khác.
 Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra.
 Không có hiện tượng nào được coi là nguyên nhân đầu tiên và cũng không có một
kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. Trong mối quan hệ này nó là nguyên
nhân, nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả.
  Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng khi xuất hiện kết quả không tồn tại thụ động
mà có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân.

4.Ý nghĩa phương pháp luận


- Vì mối liên hệ nhân – quả mang tính khách quan, phổ biến và tất yếu, do đó nhiệm vụ
của khoa học là phải khám phá ra những gì mà con người chưa biết vì mục đích của
con người.
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, vì vậy phải biết phân loại nguyên
nhân.
- Vì kết quả có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân, nên cần phải khai thác, vận
dụng tốt các kết quả để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự vật phát triển.

III. Tất nhiên - ngẫu nhiên

1. Phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên


-  Tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thể
khác.
Ví dụ: Để đạt được kết quả cao trong học tập cần siêng năng, chăm chỉ là điều tất
nhiên
-  Ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
những hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc không xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.
Ví dụ: Đến ngày thi, do gặp vấn đề về sức khỏe nên kết quả thi bị thấp là điều ngẫu
nhiên

2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên


 Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan.
  Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật, còn cái ngẫu nhiên cũng
ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, làm cho sự vật phát triển nhanh hơn hoặc
chậm hơn.
  Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại tách rời nhau mà tồn tại trong sự thống nhất
hữu cơ với nhau: cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô
số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng
thời bổ sung cho cái tất nhiên.
 Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối, vì trong những điều
kiện nhất định, chúng chuyển hóa cho nhau: tất nhiên chuyển thành ngẫu nhiên và
ngược lại.

3. Ý nghĩa phương pháp luận


  Cái tất nhiên là cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên
có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
phải căn cứ vào cái tất nhiên.
 Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch ra đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên, nên chúng ta chỉ có thể nhận thức được cái tất nhiên thông qua rất nhiều cái
ngẫu nhiên.
  Cái ngẫu nhiên cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, do đó chúng ta
không nên xem nhẹ cái ngẫu nhiên.

IV.  Nội dung - Hình thức:


1.Khái niệm:
 Nội dung: Phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật.
 Hình thức: Phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống
các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ: Cơ thể động vật
 Nội dung: toàn bộ các yếu tố vật chất như tế bào, khí quan cảm giác, quá trình hoạt
động của các hệ cơ quan, …
 Hình thức: Trình tự sắp xếp các tế bào của cơ thể.

2.Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức


 Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau trong một thể thống nhất, nội dung nào có
hình thức đó. Không có hình thức nào tồn tại thuần túy mà không chứa đựng nội dung;
ngược lại, không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định.
 Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật
Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng chủ
đạo là bền vững nên hình thức thường chậm biến đổi và trở thành nhân tố kìm hãm sự
phát triển của nội dung. Do xu hướng chung của sự phát triển sự vật,  hình thức không
thể kìm hãm mãi nội dung mà phải thay đổi sao cho phù hợp với nội dung mới.
 Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung
Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù
hợp với nội dung thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu hình
thức không phù hợp thì sẽ kìm hãm  sự phát triển của nội dung. 

3.Ý nghĩa phương pháp luận


 Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau trong quá trình vận động, phát triển
của sự vật, do vậy trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung
và hình thức. Đặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức. Trong hoạt động thực tiễn
cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác nhau.
 Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo được sự vật, trước
hết ta phải căn cứ vào nội dung, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung, do vậy trong hoạt động thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu
giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy
nội dung phát triển.

V. Bản chất và hiện tượng


1.Khái niệm: 
 Bản chất: phạm trù dùng để chỉ tổng thể tất cả các mối liên hệ khách quan, tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của đối
tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
 Hiện tượng: là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt ,mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của
bản chất đối tượng
 Ví dụ: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong cuộc
sống. Nếu ai đó không có bất cứ mối quan hệ xã hội nào, dù nhỏ nhất, thì người đó
chưa phải là con người theo đúng nghĩa.
 Ví dụ: Màu da cụ thể của một người nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là hiện
tượng, là vẻ bề ngoài

2.Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng


Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập
nhau.
 - Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng được biểu hiện ở chỗ: Bản chất bao giờ
cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản
chất. Không có bản chất nào tồn tại một cách thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như
không có hiện tượng nào lại không biểu hiện của một bản chất nào đó. 
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ 
+ Bản chất là cái bên trong; còn hiện tượng là cái bên ngoài.
 + Bản chất là cái chung, cái sâu sắc; còn hiện tượng là cái riêng, cái phong phú. 
+ Bản chất là cái tương đối ổn định; còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
- Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp với nhau, nhưng
không bao giờ phù hợp hoàn toàn tuyệt đối, nghĩa là trong sự thống nhất đã bao hàm
sự khác biệt. 

3.Ý nghĩa phương pháp luận


- Muốn hiểu được sự vật thì nhận thức không dừng lại ở hiện tượng, mà phải đi từ hiện
tượng đến bản chất, từ “bản chất cấp một đến bản chất cấp hai, đến vô tận”.
 - Trong nhận thức và thực tiễn, cần phải phân tích hiện tượng một cách cặn kẽ, loại bỏ
những giả tượng để nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật. 

VI. Khả năng - hiện thực


1.Khái niệm
 Khả năng: dùng để chỉ cái hiện chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các
điều kiện thích hợp.
 Có nhiều loại khả năng: khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần,
khả năng xa, khả năng khách quan, khả năng chủ quan…

 Hiện thực: dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
 Hiện thực bao gồm những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại một cách khách
quan trong thực tế (hiện thực khách quan) và cả những gì đang tồn tại một cách chủ
quan trong ý thức con người (hiện thực chủ quan).
 Ví dụ: Trước mắt là bút màu và giấy là hiện thực. Khả năng sẽ làm ra - Khả năng
và hiện thực không tách rời nhau, giữa chúng có sự chuyển hóa lẫn nhau:

2.Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực


  Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, giữa chúng có sự chuyển hóa lẫn nhau:
+ Khả năng biến thành hiện thực: Trong tự nhiên, khả năng biến thành hiện thực một
cách tự động; còn trong lĩnh vực xã hội, sự chuyển hóa đó phải thông qua hoạt động
của con người có ý thức.
+ Hiện thực biến thành khả năng: Hiện thực của quá trình này có thể là khả năng của
quá trình khác, tạo nên quá trình vận động, phát triển vô tận của thế giới.
 Trong những điều kiện nhất định có thể tồn tại nhiều khả năng.
  Không phải mọi khả năng đều trở thành hiện thực. Để biến khả năng thành hiện
thực thường cần không phải một điều kiện mà cần nhiều điều kiện (kể cả những
điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan).

3. Ý nghĩa phương pháp luận


  Khả năng và hiện thực không tách rời nhau. Nếu tách rời chúng thì sẽ không thấy
khả năng tiềm tàng của sự vận động, phát triển, sẽ không tranh thủ được các điều
kiện nhằm thúc đẩy khả năng trở thành hiện thực.
  Trong thực tế phải căn cứ vào hiện thực, chứ không thể căn cứ vào khả năng để
đánh giá tình hình.
  Phải phán đoán đúng tính chất và xu hướng của khả năng có thể xảy ra để có sự
ứng xử đúng đắn trong hoạt động thực tiễn.
  Không nên tuyệt đối hóa mối quan hệ khả năng – hiện thực. Trong hoạt động thực
tiễn, nếu chỉ dựa vào cái mới còn ở dạng khả năng chưa phải là hiện thực thì dễ rơi
vào ảo tưởng.
  Phải phát huy tối đa năng lực chủ quan của con người, cũng như nắm bắt những
điều kiện khách quan kịp thời để biến khả năng thành hiện thực, tránh tư tưởng chờ
đợi, thụ động.
Câu hỏi 6 điểm
 Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề
cơ bản của triết học.
 * Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Ăng ghen, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay còn được biết tới là mối quan hệ giữa ý thức và
vật chất)
+ Tư duy tức là ý thức, tinh thần.
+ Tồn tại tức là vật chất .
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi “ vật chất và ý thức , cái nào có trước, cái nào có
sau. Cái nào quyết định cái nào ?”. Để trả lời câu hỏi này có 3 cách. Chủ nghĩa duy
vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy
tâm lại cho rằng, ý thức có trước, ý thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo
trường phái nhị nguyên lại cho rằng vật chất và ý thức là 2 tồn tại độc lập, không
nằm trong mối quan hệ quyết định lẫn nhau.
+ Mặt thứ 2 trả lời cho câu hỏi “con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không ? ”.
Câu hỏi này có 2 cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả tri cho rằng con người
hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới, trong khi các nhà triết học bất khả
tri lại cho rằng con người không có khả năng nhận thức được thế giới, hoặc chỉ có
thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài mà không thể nắm được bản chất bên
trong.
* Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( hay giữa ý thức và vật chất) và vấn đề cơ
bản của triết học:
 Trong thế giới có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu chung lại chỉ có 2
hiện tượng chính đó là hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần ý thức, mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế giới. Vì
vậy, giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn đề của
triết học. Hơn nữa, giải quyết mối quan này cũng là cơ sở phân định lập trường tư
tưởng, thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ. Tất cả
các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.
 
Câu 2: Tại sao nói nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
 
Nói chủ nghĩa Mac ra đời là một tất yếu của lịch sử bởi xét tới các điều kiện kinh
tế xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề KHTN
*Điều kiện kinh tế xã hội:
- Chủ nghĩa Mac ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19. Đây là thời kỳ phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, dẫn đến mâu thuẫntrong lòng
XH giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó dẫn đến hang loạt cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân diễn ra ở khắp nơi.Đó là bằng chứnglịch sử thể hiện
giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi công
bằng tiến bộ xã hội. Thực tiễn đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi đường. Chủ
nghĩa Mác ra đời trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản.
*Tiền đề lý luận :Chủ nghĩa Mac ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận
của nhân loại, trong đó
- Kế thừa có phê phán triết học Đức( Heeghen và phowbasch) để hình thành chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh góp phần tích cực hình thành quan niệm duy vật
lịch sử.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng
cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
*Tiền đề khoa học tự nhiên
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở KHTN khẳng định giữa
các dạng vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
- Học thuyết tế bào của M.Slaiden là cơ sở KHTN cmr giữa giới động vật và thực
vật không tách rời mà có mối liên hệ với nhau và có chung nguồn gốc, hình thái là
các tế bào.
- Học thuyết tiến hóa của Đacuyn là cơ sở KHTN chứng minh giữa các loài không
phải là bất biến mà chúng có mối liên hệ với nhau vì tất các cả loài đều được sinh
ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên. Đó là những điều kiện
tiền đề ra đời Triết học Mác. Chủ nghĩa Mac ra đời là kết quả của điều kiện kinh tế
xã hội, là tri thức, và là kết quả của sáng tạo tính nhân văn. Do đó sự ra đời là tất
yếu
 
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của lênin và rút ra ý nghĩa khoa
học của định nghĩa?
 
* Các quan niệm của CNNDV trước Mác về vật chất
- Thời cổ đại: Đây là thời khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người
còn hạnchế, cho nên các nhà triết học lúc đó nhận thức về thế giới 1 cách trực quan
cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, …
- Vào thế kỉ 17, 18: Các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật
chất như đồng nhất vật chất với khối lượng hay năng lượng…
* Định nghĩa vật chất của lenin:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích nội dung định nghĩa
+ Vật chất là 1 phạm trù triết học: Là vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học
chứ không phải của các nhà khoa học cụ thể. Hơn nữa, đây là nhận thức dưới hình
thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, nhưng thuộc tính căn bản phổ biến của
vật chất.
+ Vật chất chỉ thực tại khách quan: Là tất cả những gì tồn tại bên ngoài độc lập ý
thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan của con ngươi, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất,
còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
* Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
+ Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu
hình.
+ Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và
những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy
vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm xã hội.
+ Đã mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và khám phá các kết cấu
phức tạp của thế giới vật chất
 
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
 
-KN vận động: là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi từ đơn giản đến
phức tạp xảy ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Bản chất của vận động:
+VĐ là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
+VĐ ko do ai sáng tạo ra, mà ko mất đi vì nó tồn tại vĩnh viễn.
+Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định
-5 hình thức cơ bản của vận động:
+VĐ cơ học:sự di chuyển vị trí  các vật thể trong không gian hoặc biến đổi các mặt
trong đsxh.
+VĐ vật lý: sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản,sự vận động điện tử, các
quá trình nhiệt điện.
+VĐ hóa học: sự biến  đổi các chất VC, HC trong quá trình phân giải và tổng hợp.
+VĐ sinh học: sự trao đổi chất của cơ thể sống và môi trường.
+VĐ xã hội : sự thay thế giữa các hình thái xã hội.
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất vì:
+ở đâu có VC thì ở đó có VĐ, ko có VC thì ko có VĐ.
+Tất cả các dạng VC trong thế giới đều biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua
vận động.
+Nguồn gốc của vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, tức là vận động
 
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về
nguồn gốc và bản chất của ý thức?
 
-Nguồn gốc của ý thức:
+Nguồn gốc tự nhiên:
*KN phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình qua lại lẫn nhau giữa chúng.
*3 hình thức phản ánh:
     + Phản ánh lý hóa: là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho vật chất
vô sinh , phản ánh này thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý, hóa  khi có sự tác
động qua lại giữa các vật chất vô sinh.
     + Phản ánh sinh vật: là hình thức bản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới thiệu
tự nhiên hữu sinh. Phản ánh sinh vật được thể hiện thông qua 3 trình độ cơ bản đó
là: tính kích thích, tính cảm ứng và tâm lý động vật.
     + Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất, đặc trưng riêng có ở con
người, được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của não bộ con
người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự
phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này gọi là ý thức
* Nguồn gốc xã hội: Thông qua các quá trình lao động, sản xuất, bộ não con người
dẫn hoàn thiện, khả năng phản ánh ngày càng phát triển, đồng thời thông qua các
quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành.
* Ngôn ngữ là Phương thức để truyền tải thông tin, lưu giữ thông tin. Đặc biệt,
ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa các tri thức con người. Nếu không có ngôn
ngữ thì không có ý thức.
→ Do đó, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành của ý thức là quá trình lao
động, sản xuất và hoạt động thực tiễn của con người. Đó chính là người gốc của
thế giới khách quan.
* Bản chất của ý thức
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức: Thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm sinh lý của con người trong việc người tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ
thông tin. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng
tượng ra cái không có thực trong thực
tế, tiên đoán và dự báo tương lai….
* Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế
giới khách quan quyết định cả về hình thức và nội dung, song nó không còn y
nguyên như thế giới khách quan.
Theo Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vât chất được đem chuyển vào trong bộ não con
người và được bộ não cả biến đi ở trong đó.
* Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoặt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã
hội. Với tính năng động , ý thức sáng tạo lại thức hiện theo như cầu của thực tiễn.
 
Câu 6:Phân tích cơ sở của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch
sử ?Đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào
trong thời kì đổi mới?
 
* Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể chinh là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
* Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm :
+ Mối liên hệ dùng để chỉ sự quyết định sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sinh vật, hiện tượng trong
thế giới.
 VD: mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa các vật thể; mối
liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hoá - dị hoá); mối
liên hệ rang buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị
trường; …đều chỉ sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng,…
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
với mọi sinh vật hiện tượng của thế giới. Trong đó những mối liên hệ phổ biến
nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Đó là các
mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, ….
VD: Mối liên hệ gữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ
chung, nhưng mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù
tùy theo từng loại thị trường hàng hóa, tùy theo thời điểm thực hiện…Khi nghiên
cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hóa, không thể không nghiên cứu những tính
chất riêng ( đặc thù ) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo
những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu
- Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: với mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan,
là cái vốn có của sự vật hiện tượng, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mối
liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
+ Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
1) Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác
2) Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành những mối
liên hệ bên trong của nó.
+ Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đề có mối
liên hệ khác nhau, giữa vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của
nó. Mặt khác, cùng là 1 mối liên hệ nhất định, ở những gia đình khác nhau thì cũng
có những tính chất vai trò khác nhau.
* Ý nghĩa Phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn,
cần xem xét sự vật hiện tượng tỏng mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống
trong hoạt động thực tiễn cần phải xem xét đến những tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức và tình huống giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định
rõ vị trí, vái trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ
thể để từ đó có được những giải phát đúng đắn và có hiệu quả trong công việc xử
lý các vấn đề thực tiễn, đồng thời khác phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết
trung, ngụy biện.
* Sự vận dụng của ĐCSVN
- Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế giới ở mức
độ này hay mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau.
Đứng trước yêu cầu khách quan đó, ĐCSVN đã đưa ra văn kiện về vấn đề xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế .
- Trong thời kì đổi mới hiện nay , đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ và chủ động hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Hai mặt đó có mối quan hệ
biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh tế nước ta ngày
càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đồng thời Đảng ta đã chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình phù hợp với những
điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm hội nhập mà không hòa tan
 
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển ? Đảng cộng
sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như thế nào trong thời kỳ
đổi mới ?
 
* Cơ sở lý luận của quan điểm pháp triển chính là nguyên lý về sự phát triển.
* Khái niệm:
- Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt số
lượng không có sự thay đổi về chất của sv, đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên
liên tục không trải qua những bước quanh co phức tạp
- Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm pt dùng để chỉ quá trình vận động của
sv theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện
* Tính chất cơ bản của sự phát triển:
- Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là
quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự
vật hiện tượng đó.
VD: quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách quan
theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một giống loài
mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
- Tính phổ biến: Thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở với mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, tư duy, trong đó tất cả với mọi sự vật hiện tượng trong với mọi quá
trình, với mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó.
VD : + Trong tự nhiên, con người phát triển từ người vượn =)) người khéo léo =))
người đứng thẳng =)) người cận đại =)) người hiện đại.
+ Trong tư duy con người phát triển từ Không biết → Biết ít → Biết nhiều
+ Trong xã hội, quá trình phát triển trong các lĩnh vực đều từ thấp lên cao.
- Tính đa dạng, phong phú: mối sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác nhau
tồn tại ở không gian thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau
VD : + Hạt giống được gieo trồng ở không gian, thời gian khác nhau sẽ có sự phát
triển khác nhau
+ Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở
thế hệ trước.
- Tính kế thừa: kế thừa cái cũ có chọn lọc và phát triển dựa trên cái cũ cho phù hợp
với thực tiễn.
* Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng phải khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực
tiễn, 1 mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, mặt
khác con đường của sự phát triển là quá trình biện chứng, cần phải có quan điểm
lịch sử cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tế.
* Sự vận dụng của ĐCSVN
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán
với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều. Đảng ta kiên trì đổi mới phát
triển nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
- Đảng ta đã có quan điểm đồng bộ, toàn diện về phát triển bền vững kinh tế. Trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta xác định: “phát triển nhanh gắn liền
với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến
lược”.
- Đồng thời, Đảng ta mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con
người là mục tiêu của sự phát triển. Bên cạnh đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất ứng với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao và hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ các sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa của phương
pháp luận của quy luật?
 
* Vai trò của quy luật: là chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát
triển của các sự vật hiện tượng thay đổi. Lượng tích lũy cho đến khi bạn thi đại học
( điểm nút ) và bạn đậu 1 trường đại học và trở thành tân sinh viên thì khi đó chất
của bạn đã thay đổi.
- Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra đời sẽ quy
định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút
tạo ra những biến đổi mới về Lượng của sự vật
VD : Ở ví dụ trên, khi bạn trở thành tân sinh viên của một trường đại học ( chất
thay đổi ) dẫn tới việc bạn sẽ phải tuân thủ theo các quy định của trường hay việc
bạn phải học theo chương trình của trường thì đó là sự thay đổi về lượng của bạn.
=>Nội dung cơ bản của quy luật: Bất kì sự vật nào cũng là thống nhất giữa chất và
lượng, sự thay đổi dần dần về lượng quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn
bản về chất của sự vận động thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở
lại tới sự thay đổi của lượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả 2 phương diện chất và
lượng của sự vật.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức
bước nhảy.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chồng 2 khuynh hướng tả
khuynh ( tư tưởng nôn nóng, chủ quan, ý chí chưa tích lũy đủ về lượng mà đã thay
đổi về chất) và tư tường hữu khuynh ( tư tưởng bảo thủ trì trệ không thực tiễn bước
nhảy khi đã tích lũy chưa đủ về lượng).
+Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức cần xem xét sự vật trong mối quan
hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố.
+Quan điểm lịch sử-cụ thể: yêu cầu trong việc nhận thức  và xử lý các tình huống
trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng
nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ
vị trí, không gian cụ thể
 
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá
trình nhận thức?
 
*Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử,xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
*Tính chất của hoạt động thực tiễn:

 Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.


 Từ mục đích di chuyển thuận lợi hơn thì con người đã phát minh ra
những phương tiện giao thông hiện đại hơn như xe máy, máy bay,…
 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra những chân lý, tức là kiểm tra đúng sai của
các tri thức mới:Những tri thức mới, thông qua nhận thức con người có
được, để kiểm tra tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn
chính là thước đo giá trị những tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung,
điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

VD: Nước Nga đã chế tạo thành công ra vắc xin phòng ngừa covid 19 nhưng
trước khi công bố đã chế tạo thành công thì tổng thống Nga đã thử nghiệm vắc xin
đó lên nhiều người tình nguyện để kiểm tra tính đúng đắn của nó.
 
Câu 13: Leenin viết:’ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiến đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan’. Anh chị hãy
phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó? Lê Nin khái quát
về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn :
* Giai đoạn đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính :
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu tiên của quá trình
nhận thức được thể hiện dưới 3 hình thức :

 Cảm giác: là hình ảnh 1 vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận
thức, là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngoài của sự vật vào các
giác quan của con người. Các giác quan đó là thị giác ( mắt ), thính giác ( tai
), vị giác ( lưỡi ), khứu giác ( mũi ) , xúc giác ( tay, chân khi nắm, sờ vào vật
).

VD: cảm giác về màu xanh của lá cây , tiếng khóc của thằng bạn khi không làm
được bài , tiếng cười của mình khi thấy thằng bạn không làm được bài , vị chát khi
học 23 câu triết mà vẫn tạch môn, mùi thơm của tiền học lại , nước nóng,...

 Tri giác : là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật , là tổng hợp cảm giác
nhưng có hệ thống, đầy đủ, phong phú.

VD: Hình ảnh khi chúng ta nhìn vào một ngôi nhà bao gồm những cảm giác khác
nhau về màu sắc, kích thước,… của ngôi nhà.

 Biểu tượng: là hình ảnh con người tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức
không còn tác động trực tiếp vào giác quan của con người- là hình thức phản
ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính.

VD: Những hình ảnh ngôi nhà hay những cảm giác về màu sắc, âm sắc…
xuất hiện trong đầu là biểu tượng của nhận thức cảm tính.
- Nhận thức lý tính( Tư duy trừu tượng) là giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa
vào năng lực phân tích, khái quát hóa,trừu tượng hoá được thể hiện dưới 3
hình thức :
+, Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những
đặc tính bản chất của sự vật .. Khái niệm là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu
tượng .
VD: chẳng hạn các khái niệm “xe máy”, “nhà hát”, “thể thao”, “giai cấp”…
+, Phán đoán: là hình thức của tư duy lên các khái niệm với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
VD: ” Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán vì có
sự kiên kết khái niệm “ dân tộc Việt Nam’ với khái niệm “ anh hùng “. Theo
trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là
phán đoán đơn nhất( Ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù( ví dụ: đồng
là kim loại) và phán đoán phổ biến( ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện).
+ Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri
thức mới - đó là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
VD: nếu liên kết phán đoán “ giấy rất dễ cháy” với phán đoán “sách làm từ
giấy” ta rút ra được tri thức mới “ sách rất dễ cháy. Nếu như phán đoán là sự
liên hệ giữa các khái niệm, thì suy luận là sự liên hệ giữa các phán đoán. Suy
luận thể hiện quá trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận
thức những cái chưa biết một cách gián tiếp.
- Quan hệ giữa hai giai đoạn:
+ Là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
+ Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức lý tính.
+ Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và
trở nên sâu sắc hơn.
* Giai đoạn Nhận thức phải quay về thực tiễn vì :
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo thế giới
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức mới nhận thức được.
+ Hiện thực khách quan luôn vận động, biến đổi để bổ sung tri thức mới
phải thông qua hoạt động thực tiễn
- Do đó Lênin viết: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”

       * Ý nghĩa: Có thể thấy quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá
trình vận động và phát triển của nhận thức là : từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn, từ thực tiễn tiếp tục quá trình
phát triển nhận thức,….Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng và chu kỳ
sau hoàn thiện hơn chu kỳ trước dẫn tới những tri thức mới tìm được trong quá
trình nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn và sân sắc hơn về thế giới
khách quan. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực tại khách quan.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Đảng cộng sản
Việt Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi
mới?
 
* Các khái niệm:
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên biến
các dạng vật chất của tự nhiên thành của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của xã hội.
- Phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá
trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
- Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự
nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động :
+, Tư liệu sản xuất bao gồm :
- Tư liệu lao động : gồm công cụ lao động ( máy móc,…) và những phương tiện lao động khác
phục vụ trong quá trình sản xuất như những phương tiện vận chuyển, bảo quản,…
- Đối tượng lao động là những vật có sẵn trong tự nhiên ( đất đai, than, đá,…) và cả những vật
do con người tạo ra như nhựa, sắt,… và được con người sử dụng trong quá trình sản xuất.
+, Yếu tố con người : đó chính là người lao động với kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức của họ,…
- Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất gổm :
+ Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất;
+ Quan hệ trong phân phối, kết quả của quá trình sản xuất đó.
* Nội dung quy luật:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản tất yếu của quá trình
sản xuất, tồn tại trong tính thống nhất với nhau, quy định lẫn nhau, trong đó lực
lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ xã hội là “
hình thức xã hội” của quá trình đó.
+ Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có QHSX phù
hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu tự liệu sản xuất, tổ chức- quản lý
quá trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX mà trước hết
là công cụ lao động. Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho
phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy sự phát
triển của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị quy định bởi
quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm lợi ích của giai cấp
thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
→ Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn
gay gắt với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời và thay thế
bằng QHSX mới phù hợp.
- Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX:
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định QHSX phải phụ thuộc vào trình độ phát
triển của LLSX, đồng thời QHSX với tư cách là Hình thái kinh tế - xã hội sẽ tác
động sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác này có thể là tích cực hoặc tiêu
cực.    
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát
triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX.

Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử
nhân loại, ở đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ
của QHSX đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời thay thế bằng QHSX
tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những
phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội
* Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này như sau:
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo , đặc biệt
là đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn thiện
quan hệ sản xuất.
- Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học- công nghệ, tập
trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên
các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
hóa dầu, …
- Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản
lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị
trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những
mặt tiêu cực.
>>>>>>
+ Trước khi đi vào CNH-HĐH đất nước và muốn đạt được thành công thì nhất
thiết phải có
tiềm lực về kinh tế và con người đó là lực lượng lao động- một yếu tố quan
trọng.Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của
LLSX, đây là nhân tố cơ bản nhất.
+ Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Với tiềm năng lao động to lớn, cần
cù, thông minh, sáng tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng công cụ lao động của
chúng ta còn thô sơ.
Đảng ta triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước trên cơ sở 1 cơ cấu sở hữu
hợp quy luật, gắn liền với 1 cơ cấu thành phần kinh tế hợp quy luật, cũng như cơ
cấu xã hội hợp giai cấp với thời cơ lớn thì rất nhiều thách thức phải vượt qua để
hoàn thành CNH-HĐH đất nước, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh.
 
 

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Câu hỏi 1: Vấn đề cơ bản của triết học là vật chất và ý thức đúng hay sai?tại sao
gợi ý trả lời  sai 
- vì vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học cho thế giới có vô vàn những
sự kiện sự vật hiện tượng diễn ra trong suy đến cùng nó chỉ thuộc hai nhóm hiện
tượng. sự vật hiện tượng quá trình đó là vật chất hoặc tinh thần mà thôi. Vì vậy các
nhà triết học theo sát giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào quyết định cái
nào. 
- vì nó là điểm xuất phát của các học thuyết triết học vì đều phải đi vào giải quyết
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức một cách trực tiếp hay gián tiếp 
- là cơ sở phân chia hình thành các trường phái triết học khác nhau nếu Học thuyết
nào cho rằng vật chất là cái cớ trước cái quyết định ý thức thì đó là chủ nghĩa duy
vật khoa học chất nào cho rằng ý thức là cái cớ trước cái quyết định vật chất đó là
chủ nghĩa duy tâm giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ các định được
nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là
tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các triết gia và học thuyết của
họ.
- vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt mỗi bạn phải trả lời cho một câu hỏi lớn
mặt thứ nhất và ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau cái nào quyết
định cái nào tùy thuộc vào câu trả lời và phân chia thành chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm. Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận. mặt thứ hai con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không.

câu hỏi 2: Chủ nghĩa mác-lênin ra đời là tất yếu của lịch sử đúng hay sai? tại sao? 
gợi ý trả lời đúng 
bởi vì nó hội đủ các điều kiện khách quan và chủ quan 
+ điều kiện khách quan 
điều kiện về kinh tế xã hội
tiền đề lý luận 
tiền đề khoa học tự nhiên 
+ điều kiện chủ quan: hai bộ óc Thiên Tài Của Các mác và Ăngghen đã khái quát,
kế thừa, có phê phán giá trị cao nhất của tư tưởng nhân loại về lý luận về, khoa học
tự nhiên, cũng như những hiểu biết sâu sắc thực tiễn phong trào cách mạng đấu
tranh của giai cấp công nhân. từ đó tư tưởng chủ nghĩa Mác trở thành ngọn cờ lý
luận của phong trào công nhân quốc tế và chọn thành học thuyết cách mạng khoa
học trong nhận thức và cải tạo thế giới 
tóm lại sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lênin là tất yếu lịch sử. Nó không chỉ là sự
phản ánh thực tiễn của xã hội Tây Âu, nhất là thực tiễn phong trào công nhân tây
âu lúc đó. mà còn là sự phát triển hợp logic của lịch sử tư tưởng nhân loại. 

câu hỏi 3: bộ não người là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự ra đời của ý thức đúng
hay sai? tại sao?
Gợi ý trả lời  sai 
- theo chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức có hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội
trong đó nguồn gốc tự nhiên là tiền đề quan trọng còn một gốc xã hội đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển của ý thức. bộ não người thuộc nguồn gốc tự nhiên
không quyết định còn yếu tố lao động thuộc về nguồn gốc xã hội là yếu tố đóng vai
trò quyết định sự hình thành ý thức. Theo C. Mác lao động là quá trình diễn biến
giữa người với tự nhiên một quá trình trong đó bạn thân con người đóng vai trò
môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người với tự nhiên. 
- lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.
- Lao động cung cấp cho con người những phương tiện cần thiết để đồng thời lao
động sáng tạo ra bản thân con người.
- một trong những sự khác nhau căn bản được con người với động vật là ở chỗ
động vật sử dụng các sản phẩm có sẵn trong giới tự nhiên, còn con người khi nhờ
lao động mà bắt giới tự nhiên phục vụ mục đích của mình, thay đổi nó bắt nó phục
vụ những nhu cầu của mình. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế
giới khách quan và con người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan với
có thể ý thức về thế giới đó.
- nhờ có lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình
thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng tác động vào bộ óc người hình
thành những tri thức về tự nhiên và xã hội 
như vậy ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan
của con người mà con người có thể phản ánh TGKQ, làm biến đổi thế giới đó 
=> vì thế có thể nói khái quát rằng lao động Tạo ra ý thức tư tưởng hoặc nguồn gốc
cơ bản của ý thức tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan và đóng góp của
con người trong quá trình lao động của con người. nhu cầu của lao động cần nhờ
lao động và ngôn ngữ hình thành. ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội
dung ý thức.

Câu hỏi 4: ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất đúng hay
sai? tại sao?
 Gợi ý trả lời đúng 
thông qua hoạt động của con người ý thức có thể tác động theo hai hướng 
~một là ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy hoạt động của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất 
~hai là ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt
động cải tạo thế giới KQ của con người.
- tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau
+ Thứ nhất ý thức có thể thay đổi nhanh chậm, đi song hành so với hiện thực
nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới Vật
Chất.
+ Thứ hai nhiều hoạt động thực tiễn Ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện
hoàn cảnh vật chất. Thậm chí còn tạo ra thiên nhiên thứ hai phục vụ cho cuộc sống
của con người. con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan Hiểu biết
những quy luật khách quan. từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý
chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định 
+ Thứ ba ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người. Nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Thứ Tư xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn 

Câu hỏi 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
gợi ý trả lời 
Theo quan điểm triết học mác-lênin vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng.
trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động trở lại vật chất. vật chất
quyết định ý thức. vai trò quyết định của vật chất với ý thức được thể hiện trên
mấy khía cạnh sau 
+ thứ nhất vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức 
+ thứ hai vật chất quyết định nội dung của ý thức 
+ thứ ba vật chất quyết định bản chất của ý thức 
+ thứ tư vật chất quyết định sự biến đổi phát triển của ý thức.
- ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất. ý thức tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động của con người có ý thức có thể tác động trở lại vật
chất theo hai hướng 
+ một là ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực khách quan thúc đẩy hoạt động
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất 
+ hai là ý thức phản ánh không phù hợp với hiện tượng khách quan để kìm hãm
hoạt động cải tạo thế giới của con người 
- tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau 
+ thứ nhất ý thức có thể thay đổi nhanh chậm đi xong hàng so với hiện thực nhưng
nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất 
+ Thứ hai nhiều hoạt động thực tiễn Ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện
hoàn cảnh vật chất Thậm chí còn tạo ra thiên nhiên thứ hai phục vụ cho cuộc sống
con người. con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan Hiểu biết
những quy luật khách quan từ đó đề ra mục tiêu phương hướng biện pháp và ý chí
quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định 
+ thứ ba ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người Nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại 
+ Thứ Tư xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn 
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT T25
Câu số 1: đoạn thơ sau trong bài thêm 1 của nhà thơ Trần Hòa Bình thể hiện mối
quan hệ biện chứng giữa lượng và chất như thế nào ?

Thêm một chiếc lá rụng 


Thế là thành mùa thu 
thêm một tiếng chim gù 
Thành ban may tinh khiết 
Dĩ nhiên là tôi biết 
thêm một- lắm điều hay 
nhưng mà tôi cũng biết 
thêm một- phiền toái thay 

gợi ý trả lời 


Trong cuộc sống đôi khi thêm một hoặc bớt đi một tức là yếu tố lượng thì sự vật
hiện tượng đã có sự thay đổi về chất.
+ “thêm một” tức là có thể biến đổi tần tần chuyển biến dần dần của lượng đều dẫn
đến sự thay đổi về chất.
+ đôi khi “thêm một” cũng có thể xuất hiện nhiều điều phiền toái không đúng ý
nhưng đôi khi “thêm một” cũng có thể làm cho mọi thứ trở nên đa dạng phong phú
hơn 
vì vậy cần phải biết duy trì “độ” khi cần thiết phải luôn tích lũy về lượng để thay
đổi về chất 
câu hỏi 2: có ý kiến cho rằng để có sự phát triển cần phải kìm hãm điều hòa hoặc
thủ tiêu sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Em có đồng ý với ý kiến trên hay không? Tại sao? Bài học rút ra là gì? 
trong cuộc sống để giải quyết một cách hiệu quả những mâu thuẫn bất đồng nảy
sinh đòi hỏi chúng ta phải có (rèn luyện) được những kỹ năng cơ bản nào? 
Liên hệ thực tiễn? 
gợi ý trả lời ý kiến trên không đúng 
Vì 
- kìm hãm điều hòa hoặc thuộc đối tượng đấu tranh giữa các mặt đối lập chính là
kìm hãm điều hòa thụ tiêu động lực của sự phát triển 
- mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không
phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn 
- vận dụng những hiểu biết trên và cuộc sống hàng ngày chúng ta cần phải biết
phân tích những mâu thuẫn trong nhận thức trong rèn luyện phẩm chất đạo đức hãy
phân biệt đâu là đúng đâu là sai tiến bộ lạc hậu để nâng cao nhận thức khoa học
muốn vậy phải không ngừng tham gia đấu tranh để bảo vệ cái đúng cái tiến bộ
chống lại những cái tiêu cực sai trái 
- muốn giải quyết được mâu thuẫn một cách hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải rèn
luyện, trang bị cho mình những kỹ năng để giải quyết những xung đột, mâu thuẫn.
(phương pháp giải quyết mâu thuẫn đúng đắn là phải biết phân tích thật cụ thể một
mâu thuẫn cụ thể, phải biết phân loại mâu thuẫn và tìm ra giải quyết cụ thể đối với
từng mâu thuẫn, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn và cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể trong quá trình xem xét và giải quyết mâu thuẫn) 
liên hệ với phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn một cách đúng đắn của
Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn
như “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng ta đã triệt để lợi dụng những mâu thuẫn trong
hàng ngũ kẻ thù, nhân nhượng có nguyên tắc, là sách lược khôn khéo để giữ chức
quyền của nước ta. Đảng ta đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn thực dân Pháp với quân
Tưởng Giới Thạch về lợi ích để đề ra những lối sách khôn kéo và linh hoạt khi thì
tạm thời hòa hoãn với Tưởng để kháng chiến chống Pháp. Từ tháng 9 năm 1945
đến tháng 3 năm 1946, khi thì hòa hoãn với Pháp để đuổi tưởng và tranh thủ thời
gian để củng cố lực lượng cách mạng. Từ tháng 3 năm 1946 đến tháng 12 năm
1946, ngoài ta Đảng ta còn lợi dụng mâu thuẫn nội bộ và những khó khăn của quân
Tưởng để có đối cách khôn khéo và lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ của thực dân
Pháp. 

Câu 3: Đọc đoạn ca dao để trả lời các câu hỏi sau trên cơ sở kiến thức triết học:
người ta đi cấy lấy công 
tôi Nay đi cấy còn trông nhiều bề 
trông trời trông đất trông mây 
trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
- vì sao những người nông dân phải quan sát thế giới xung quanh mình 
- việc quan sát các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh như trời đất mây
mưa nắng ngày đêm đem lại cho họ hiểu gì.
- những hiểu biết mà người nông dân nói trên có được sau một quá trình quan sát
thế giới xung quanh bắt nguồn từ đâu?
gợi ý trả lời 
- hoạt động sản xuất diễn ra đúng mùa vụ đạt hiệu quả nên người nông dân nói trên
phải quan sát thế giới xung quanh. 
- việc quan sát thế giới các sự vật hiện tượng xung quanh đem lại cho người nông
dân những hiểu biết những tri thức kinh nghiệm về thế giới xung quanh. trời thiên
văn đất địa lý địa chất mây mưa nắng khí tượng thủy văn ngày đêm lịch nhằm giúp
cho công việc của họ trở nên hiệu quả hơn.
- những hiểu biết mà người nông dân đó có được bắt nguồn từ những đòi hỏi của
quá trình lao động sản xuất nông nghiệp của chính họ. 
- nhận thức của con người có được bắt nguồn từ thực tiễn. thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của quá trình nhận thức.

Câu 4: dựa vào kiến thức triết học về quy luật phủ định phủ định. Hãy luận giải nội
dung clip hát về cây lúa và rút ra bài học thực tiễn. 
Gợi ý trả lời 
- từ cuộc sống nô lệ đến cuộc sống tự do phải trải qua quá trình đấu tranh để có
những chàng trai Lái Máy Cày cô gái ngồi máy cấy là sự vật mới thay thế cho chân
lội bùn, kéo cày thay trâu trong thời kỳ không có đất thì nhân dân phải trải qua một
quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ và chịu nhiều tổn thất.
- trong cuộc sống cũng như trong học tập, khi phấn đấu vì mục tiêu nào đó đôi khi
chúng ta gặp những khó khăn, trở ngại nhưng chúng ta không nên nản lòng, không
bi quan trước sự thất bại tạm thời của cái mới mà phải cố gắng phấn đấu rèn luyện.
Có như thế thì chúng ta mới có thể tạo được cái mới trong học tập cũng như thành
công trong cuộc sống.
- vững tin vào sự tất thắng của cái mới, tin tưởng tuyệt đối vào sự thắng lợi của
cách mạng Việt Nam là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cho nên đối với sinh
viên các em đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải nỗ lực học tập vì
tương lai tươi sáng, học tập vì ngày mai lập nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển của
kinh tế thị trường đòi hỏi những lao động có trình độ tay nghề cao phù hợp với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây chính là các em đã nhận thức cái
mới và ủng hộ cái mới. Dù biết học hành là vất vả nhưng vẫn nỗ lực và cố gắng.
- cần tránh thái độ cực đoan phủ định sạch trơn đối với quá khứ, cần tôn trọng
những giá trị đã tạo dựng nên trong quá khứ và tránh sự kế thừa một cách nguyên
si, thiếu chọn lọc đối với cái cũ. Để xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến thiết lập
nên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bây giờ là nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam dân tộc ta phải trải qua một quá trình đấu tranh lâu dài gian
khổ và chịu rất nhiều từ tổn thất. Nhưng không vì vậy mà chúng ta phủ định tất cả
những gì thuộc về quá khứ như cơ sở vật chất kỹ thuật, các giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể. Chúng ta may mắn được sinh ra trong thời kỳ hòa bình, kinh tế hội
nhập phát triển lại được học tập nâng cao trình độ hãy biết sử dụng kiến thức như
một hành trang để tự nhiên bước vào tương lai tươi đẹp 

HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI t32


Câu hỏi 1: video các cuộc cách mạng công nghiệp và trả lời câu hỏi sau 
em hiểu thế nào về vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của lực
lượng sản xuất ?
gợi ý trả lời: 
- Nội dung video giới thiệu về cuộc CMCN 1, 2, 3, 4. trong đó CMCN 1 được bắt
đầu bằng sự ra đời của máy hơi nước. CMCN 2 là sản xuất hàng loạt với máy móc
cơ khí. CMCN 3 là tự động hóa tin học hóa. đặc biệt là CMCN 4 là sự phát triển
vượt bậc với bước tiến mới của internet kết nối vạn vật trí tuệ nhân tạo, tìm ra
nguyên liệu mới, vật liệu mới.
- vai trò của cách mạng khoa học công nghệ vào sản xuất ngày càng tăng. khoa học
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp điều này được thể hiện 
+ những phát minh sáng chế, những bí mật công nghệ trở thành nguyên nhân của
mọi biến đổi trong LLSX.
+ khoảng cách từ phát minh sáng chế với ứng dụng vào sản xuất đã được rút ngắn
làm cho năng suất lao động của cả xã hội tăng nhanh. 
+ khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất trở thành mắt khâu bên
trong của quá trình sản xuất. 
+ tri thức khoa học được kết tinh “vật hóa” vào người lao động, người quản lý,
công cụ lao động và đối tượng lao động. 
+ Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất
của con người.
Câu hỏi 2: hãy dùng kiến thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử để luận giải câu nói của
C Mác “những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất.
do có những lực lượng sản xuất mới loài người thay đổi phương thức sản xuất của
mình và do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài người
thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã
hội có lãnh chúa. Cái cây cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản
công nghiệp.”
 (C. Mác và Ph.Ăngghen(1995), toàn tập tập 4, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội trang 187)
gợi ý trả lời 
câu nói trên của Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển LLSX đối với sự
thay đổi của các QHSX. 
LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất, có tác động biện chứng,
trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại to lớn đối với
LLSX.
vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: LLSX quyết định sự hình thành
QHSX. Nếu không có LLSX thì không có quá trình sản xuất. do đó không có quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất tức là không có QHSX. LLSX
quyết định sự biến đổi QHSX, LLSX là nội dung của quá trình sản xuất có tính
năng động, cách mạng thường xuyên vận động và phát triển. QHSX là hình thức xã
hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối, trong đó nội dung quyết định
hình thức. nhưng LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới với công cụ
lao động là phải cối xay bằng tay hình thành quan hệ sản xuất trong xã hội là người
nông dân phải lãnh chúa phong kiến Các công cụ lao động thay đổi bằng hình ảnh
cái cối xay chạy bằng hơi nước thì QHSX cũ bị thay đổi theo hình thành QHSX
mới đó là quan hệ giữa người công nhân với nhà tư sản.

Câu hỏi 3: cơ sở hạ tầng là đường trường trạm đúng hay sai tại sao ? Liên hệ cơ sở
hạ tầng của nước ta hiện nay?
 gợi ý trả lời:  sai 
vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội nhất định còn điện đường trường trạm là
hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội của một địa phương. cơ sở hạ tầng
phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống.
liên hệ với Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cơ sở
hạ tầng là có nhiều quan hệ sản xuất khác nhau. trong đó quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa đóng vai trò chủ đạo được thể hiện: nền kinh tế có nhiều thành phần kinh
tế Nhà nước kinh tế tư nhân kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. trong đó kinh tế Nhà
nước đóng vai trò chủ đạo trên cơ sở có nhiều hình hình thức sở hữu khác nhau với
sự đa dạng và phân phối.

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


Câu hỏi 1: theo Ph.Ăngghen “nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai
cấp này dùng để trấn áp một tay cấp khác”
(C.Mác và Ăngghen(1995), toàn tập, tập 22 NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội trang
290- 291)
 quan điểm trên thể hiện quan điểm triết học nào? Hãy luận giải?
gợi ý trả lời 
- câu nói trên thể hiện quan điểm triết học duy vật lịch sử về bản chất của nhà nước
 giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và sử dụng
nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai
cấp mình
 về bản chất nhà nước là một tổ chức chính trị của 1 giai cấp thống trị về mặt kinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh phải mang bản chất
giai cấp đây là điểm khác biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác 

Câu 2: Xem video về đấu tranh giai cấp và trả lời câu hỏi: em hiểu đấu tranh giai
cấp là gì, vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và phát triển của xã
hội?
gợi ý trả lời:
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người có lợi ích căn bản
đối lập nhau, không thể điều hòa được.
- đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng trực tiếp của lịch sử 
- vai trò
+ thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã
hội cao hơn, tiến bộ hơn.
+ thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
+ cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực lượng xã hội hoạt động và cải tạo bản thân các giai
cấp cách mạng. 
câu hỏi 3: nhà văn Tô Hoài đã viết mỗi trong văn biểu soi bóng thời đại mà nó ra
đời dùng kiến thức về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Hãy luận
giải quan điểm trên đúng hay sai? tại sao ?
gợi ý trả lời:  đúng vì:
+ về lý luận: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội quyết định nội dung quyết định
sự biến đổi của ý thức xã hội 
+ về thực tiễn: các công trình về văn hóa, truyền thống làng xã Việt Nam cũng đã
chứng minh rằng ý thức làng xã của con người Việt Nam chính là sự phản ánh của
phương thức sản xuất tiểu nông với các hình thức tổ chức dân cư theo cụm làng xã
ổn định, bền vững trong suốt chiều dài lịch sử đến ngàn năm qua biểu hiện ở một
số đặc điểm: tính tự trị trong làng xã Việt Nam, trọng lệ làng hơn phép nước, trọng
tình làng nghĩa xóm, trọng danh dự.

Câu 4: Platon cho rằng: mỗi người sinh ra đều có một bản tính khác nhau và đều
nhằm làm một nghề nhất định. Ngay từ lúc mới sinh ra một số người đã có năng
lực làm chủ và đứng đầu, trái lại một số khác lại là những kẻ cày ruộng và làm
những nghề thủ công khác nhau. 
Quan điểm trên thuộc trường phái triết học nào? Bằng kiến thức đã học hãy luận
giải về bản chất con người?
gợi ý 
- quan điểm trên thuộc trường phái duy tâm khi bàn về bản chất con người
- theo platon bản chất con người được quyết định ngay từ khi nó mới ra đời quy
định tính cách và nghề nghiệp của người đó và không thay đổi được nó to một lực
lượng siêu nhiên Thần bí nào đó quyết định. 
- theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: Trong tính hiện thực của nó bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội không có con người trừu tượng
thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội chỉ trong toàn bộ các quan hệ xã
hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình tổng hòa các quan hệ
xã hội tạo nên bản chất của con người. Mối quan hệ xã hội có vị trí vai trò khác
nhau có tác động qua lại không tách rời nhau, các quan hệ xã hội thay đổi thì ít
hoặc nhiều, sớm hay muộn bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo con người là
chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Con người là sản phẩm của lịch sử của sự tiến
hóa lâu dài của giới hữu sinh 
- con người luôn là chủ thể của lịch sử xã hội nhờ chế tạo công cụ lao động mà con
người tách khỏi loài vật, tách khỏi tới tự nhiên trở thành chủ chủ thể hoạt động
thực tiễn xã hội chính ở thời điểm đó. Con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình
---Hết rồi hihi---thanks                       

Chương 1 : Triết học và vai trò


của Triết học trong đời sống xã
hội

I. Khái lược về triết học và vấn đề cơ bản của triết học


1.Nguồn gốc
      Nguồn gốc nhận thức:
 Trình độ tư duy triết học ra đời => có khả năng khái quát hóa, trừu tượng
hóa => có tính bản chất và quy luật cao
 Kho tàng tri thức khổng lồ
     Nguồn gốc xã hội:
Lực lượng sản xuất phát triển => của cải dư thừa tương đối 
=> thay đổi trong xã hội: - Phân công lao động xã hội: 
 Lao động trí óc => lực lượng có trình độ tư
duy triết học
 lao động chân tay
 Phân chia XH thành các giai cấp
 Giai cấp thống trị => có đặc quyền
 Giai cấp bị trị
=> Triết học có tính giai cấp
=> Triết học là tri thức: + hệ thống
 phản ánh bản chất, quy luật của thế giới

2.Thời điểm ra đời


 Thời gian: TK VIII - VI TCN
 Địa điểm: 
 Phương Tây: Hi Lạp, La Mã cổ đại: philosophia nghĩa là “"love of
wisdom” - “tình yêu đối với sự thông thái” => biết hết bản chất vấn đề
=> tri thức thể hiện bản chất thế giới
 Phương Đông: 
- Ấn Độ cổ đại: darshana nghĩa là con đường suy ngẫm  để dẫn
dắt con người đến với lẽ phải.
- Trung Hoa cổ đại: Triết  Nghĩa là Trí tuệ => quy luật, bản chất
của vũ trụ, nhân sinh
=> Tri thức của triết học là chung nhất

   3.Khái niệm Triết học


Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy

    4. Vấn đề đối tượng của Triết học trong lịch sử:
 Triết học thời cổ đại được gọi là khoa học của mọi khoa học. Triết học tự
nhiên là hình thức đầu tiên của triết học.
 Triết học thời Trung cổ được gọi là triết học Kinh viện với nhiệm vụ lý giải
và chứng minh cho sự đúng đắn của các giáo điều Kinh Thánh.
 Triết học thời Phục hưng và Cận đại được gọi là siêu hình học với nghĩa là
nền tảng thế giới quan của con người.

5. Vấn đề cơ bản của Triết học.


 Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay còn được biết tới là mối quan hệ
giữa ý thức và vật chất)
 Vấn đề này có 2 mặt :
 Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau và cái nào mang tính quyết định chính việc giải quyết mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức ?Để trả lời câu hỏi này có 3 cách. Chủ nghĩa
duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Ngược
lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức có trước, ý thức quyết định
vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại cho rằng
vật chất và ý thức là 2 tồn tại độc lập, không nằm trong mối quan hệ
quyết định lẫn nhau.
 Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Câu hỏi này có 2 cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả
tri cho rằng con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới,
trong khi các nhà triết học bất khả tri lại cho rằng con người không có
khả năng nhận thức được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện
tượng bên ngoài mà không thể nắm được bản chất bên trong.

6. Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.


 Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước và quyết định ý thức. CNDV được
chia thành 3 hình thức cơ bản: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV
biện chứng.
 CNDV chất phác( cổ đại , TK 18 trước công nguyên đến TK 16 sau
công nguyên): thô sơ, mộc mạc. Chủ yếu xuất phát từ sự quan sát trực
tiếp thế giới để phỏng đoán các yếu tố vật thể là khởi nguyên của thế
giới, chưa có cơ sở khoa học vì khoa học lúc bấy giờ chưa phát triển
 CNDV siêu hình (cận đại , TK 15 đến TK 18): Coi con người và xã
hội chẳng qua chỉ là một cỗ máy, bao gồm các chi tiết, các bộ phận
của máy móc; áp dụng một cách máy móc các định luật của cơ học
vào trong đời sống xã hội.
 CNDV biện chứng (hiện đại , nửa TK 19 đến nay): với sự kế thừa
tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và tận dụng khá triệt để
thành tựu của KH đương thời , nó đã khắc phục được những hạn chế
của 2 hình thức CNDV trước đó.Nó là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật
 Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước và quyết định đến vật chất., gồm 2
phái: khách quan và chủ quan.
 Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: Cảm giác, ý thức của con
người có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản
phẩm của cảm giác, ý thức.
 Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý thức tuyệt đối”, “tinh
thần thế giới” có trước, sinh ra và quyết định vật chất, còn vật chất là
hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác” của tinh thần, ý thức
=> Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách
quan là ở chỗ: chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi ý thức, tinh thần là cảm giác, ý thức
của bản thân con người; còn chủ nghĩa duy tâm khách quan coi ý thức, tinh thần là
ý niệm nằm bên ngoài con người là cái có trước, sinh ra và quyết định vật chất. 

7. Biện chứng và siêu hình


 Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình

Biện chứng Siêu hình


Theo Ăngghen: Xem xét những sự vật và phản Chỉ xem xét, nhìn nhận các
ánh chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua sự vật riêng biệt mà không
lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự nhìn thấy sự phát sinh, tiêu
vận động, sự phát triển và sự tiêu vong của vong của những sự vật ấy.
chúng. Không xem xét sự vật trong
sự vận động, phát triển của
nó.
Phương pháp xem xét sự vật trong mối liên Phương pháp xem xét sự
hệ ràng buộc lẫn nhau và trong trạng thái vật trong trạng thái biệt
vận động biến đổi không ngừng với một tư lập, ngưng đọng với một tư
duy mềm dẻo, linh hoạt duy cứng nhắc
 Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng ( 3 giai đoạn )

Giai đoạn 1: Phép Thể hiện rõ nét trong thuyết Âm- Dương Trung Quốc và
biện chứng chất đặc biệt nhiều trong triết học Hi Lạp cổ đại.
phác thời kì cổ đại Do chưa đạt đến trình độ đi sâu phân tích giới tự nhiên,
các nhà biện chứng Hy Lạp cổ đại xem xét các mối liên
hệ thông qua sự quan sát trực tiếp.

Giai đoạn 2: Phép Điển hình là triết học cổ điển Đức với đại diện và triết
biện chứng duy tâm học của Cantơ và Hêghen.
Trình bày những tư tưởng của triết học duy tâm một cách
có hệ thống.
Theo Hêghen: sự phát triển biện chứng của thế giới bên
ngoài là sao chép lại sự tự vận động của “ ý niệm tuyệt
đối”.
Giai đoạn 3: Phép Mác và Ăngghen lọc bỏ tính chất duy tâm trong quan
biện chứng duy vật điểm biện chứng của Hêghen và triết học cổ điển Đức
bằng cách chứng minh mối liên hệ giữa vật chất và ý
thức.

8. Vai trò của triết học 


 Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
 Triết học làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác
dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học
mang lại. 
 Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của 2 thế giới
quan đối lập nhau, đóng vai trò nền tảng của các hệ tư tưởng đối lập
nhau. Cuộc đấu tranh giữa 2 chủ nghĩa này được biểu hiện thông qua
cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, lực lượng đối lập nhau ( Liên hệ:
triết học duy vật đóng góp tích cực vào cuộc đấu tranh của tầng lớp
chủ nô dân chủ chống lại tầng lớp chủ nô quý tộc; trong khi chủ nghĩa
duy tâm là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị phong kiến )
=> Triết học tác động trực tiếp đến sự hình thành thế giới quan và chi
phối các quá trình lịch sử.

 Triết học có chức năng phương pháp luận


 Phương pháp luận: Hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát,
những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
cùng với bản thân học thuyết về hệ thống đó.
 Mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là vừa là một nguyên
tắc trong việc xác định phương pháp, vừa là lý luận về phương pháp.

II. Triết học Mác - Lênin và vai trò của Triết học Mác
- Lênin trong đời sống xã hội.
1.Bối cảnh ra đời của Triết học Mác - Lênin 
 Điều kiện KT - XH
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh
mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở
nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những
đánh dấu bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền
sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục
diện xã hội, trước hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan là phải
được soi sáng bằng lý luận khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời là sự đáp ứng yêu
cầu khách quan đó; đồng thời, chính thực tiễn cách mạng cũng trở thành tiền đề
thực tiễn cho sự khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa
Mác.
 Tiền đề khoa học tự nhiên
 Thuyết tiến hóa
 Thuyết tế bào
 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
 Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác gồm
 Triết học Mác - Lênin: + Chủ nghĩa duy vật của Feuerbach
                                        + Phép biện chứng của hegel
 Kinh tế - Chính trị:  KT - CT cổ điển Anh: Adam Smith và David Ricardo
 Chủ nghĩa xã hội khoa học: CN XH không tưởng
 Ở Anh: Robert Owen
 Ở Pháp: Charles Fourier, Saint Simon

2.Các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa Mác


 1841 - 1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa cộng sản
 1844 - 1848: Thời kỳ đề xuất các nguyên lý triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
 1848 - 1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn
diện lý luận triết học

Chương 3: Chủ nghĩa duy vật


lịch sử
I.Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
  A.Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội.
  Sản xuất xã hội : tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, là sự thống
nhất giữa ba quá trình sản xuất: sản xuất vật chất , sản xuất tinh thần, và sản xuất
ra con người.
 Sản xuất vât chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo
ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người .
 Vai trò của sản xuất vật chất: 
 sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
 sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; sản
xuất đã tạo ra các điều kiện ,phương tiện lao động bảo đảm cho hoạt động
tinh thần của con người và duy trì , phát triển phương thức sản xuất tinh
thần cho xã hội.
 sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; là
điều kiện cơ bản , quyết định nhất đối với sự hình thành, phát triển các
phẩm chất xã hội của con người.

B. Phương thức sản xuất.


Khái niệm : Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người

1.Lực lượng sản xuất.


  Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất , tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. (hay nó là tất cả yếu tố vật
chất và tinh thần tham gia và hợp thành năng lực thực tiễn của quá trình sản xuất)
 Cấu trúc của LLSX gồm 2 phần : người lao động ( sức lao động , kĩ năng lao
động, lợi ích của người lao động), tư liệu sản xuất ( đối tượng lao động , phương
tiện lao động)
 Người lao động : là con người có tri thức, kinh nghiệm , kĩ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
 Tư liệu sản xuất : là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
 Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của xã hội mà lao động
con người sử dụng tư liệu lao động để tác động lên nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng. Đối tượng lao động thì
bao gồm có sẵn trong tự nhiên và đã qua chế biến
 Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dựa vào để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng
lao động thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu sản xuất của con
người. Tư liệu lao động gồm phương tiện lao động và công cụ lao
động.
VD: Trong sản xuất nông nghiệp trồng lúa , người lao động là những người nông dân có
kĩ năng, sức lao động và tri thức ; tư liệu sản xuất ở đây là hạt giống, công cụ ( cuốc , trâu
bò,..), ruộng, nước, phân bón.
 Người lao động có vai trò quyết định lực lượng sản xuất vì : 
- Người lao động là chủ thể sáng tạo các công cụ sản xuất
- Người lao động là người kết hợp các tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Lợi ích của người lao động là động lực tự thân bên trong của lực lượng sản xuất.
 Trình độ của LLSX được đo bằng trình độ của công cụ sản xuất (thể hiện trình
độ chinh phục tự nhiên của con người ), người lao động, đối tượng lao động

2. Quan hệ sản xuất:


 Khái niệm: là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất ( sản xuất và tái sản xuất )
 Cấu trúc :
 Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất :  Trong quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất có quan hệ sở hữu cá nhân và quan hệ sở hữu tập thể.
 Các quan hệ trong tổ chức, quản lý và phân công lao động 
 Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động: 
 Tính chất : được quan hệ bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
 Sở hữu cá nhân -> quan hệ sản xuất mang tính tư hữu.
 Sở hữu tập thể   -> quan hệ sản xuất mang tính công hữu
 Ví dụ: Trong thời kì những năm 1975 nước ta:
 Quan hệ sản xuất gắn với thời kì phong kiến
 Quan hệ sản xuất Xã hội chủ nghĩa
 Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
 

3, QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT VỚI TRÌNH
ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
 Khi 1 phương thức sản xuất mới ra đời, trên cơ sở của Lực lượng sản xuất,
hình thành 1 quan hệ sản xuất tương ứng.
 Do yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất mà lực lượng sản xuất thay
đổi và tái tổ chức và khi lực lượng sản xuất đạt đến trình độ hoàn toàn mới,
đòi hỏi một quan hệ sản xuất phải điều chỉnh. Khi những điều chỉnh nội bộ
quan hệ sản xuất không đáp ứng được yêu cầu của lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất phải thay đổi toàn bộ.
 QHSX tác động LLSX:
 khi QHSX tác động phù hợp với trình độ phát triển của LLSX  thì sẽ tạo ra điều
kiện thuận lợi nhất (tạo ra địa bàn đầy đủ ) để cho việc kết hợp giữa TLSX và
NLĐ trong quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi và cho ra năng suất cao nhất. 
 Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ví dụ như là LLSX
phát triển trình độ mới , quan hệ sản xuất vẫn trình độ cũ hoặc LLSX kém, QHSX
quá tiên tiến thì sẽ gây ra năng suất lao động thấp.
Vận dụng : LLSX thấp kém nên phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
là  xây dựng, phát triển LLSX, cơ sở vật chất kĩ thuật cho xã hội mới. Xây dựng
nền kinh tế thị trường ( hàng hóa nhiều thành phần ) mỗi thành phần là đại diện
cho một trình độ QHSX, trình độ của LLSX hiện tồn trong xã hội.Kinh tế tư nhân
là một động lực quan trong của nên kinh tế định hướng XHCN.

4, Cơ sở hạ tầng.
 Là toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
 Kết cấu 3 phần:
 QHSX thống trị => đặc trưng, quy định tính chất của CSHT của xã hội
 QHSX tàn dư
 QHSX mầm mống
 Ví dụ: 1, VN hiện nay đang trong quá trình quá độ (cái cũ thì chưa biến mất hoàn
toàn mà cái mới thì chỉ mới vừa hình thành, đang cực kỳ non trẻ) đi lên CNXH
=> CSHT là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân tư
bản, kinh tế tập thể,thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ,...). Trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cơ cấu hạ tầng của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của một nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập
trên cơ sở 3 loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất: Sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, sở hữu tập thể của những người lao động, sở hữu tư nhân với
nhiều hình thức khác nhau. 
         2, Trong hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa, có quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa (thống trị), quan hệ sản xuất phong kiến (đã lỗi thời của xã hội
trước) và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (mầm mống của tương lai).   
           3, Ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa hiện nay, QHSX thống trị tương ứng
với thành phần kinh tế tư bản tư nhân, QHSX tàn dư ứng với thành phần kinh tế
cá thể, QHSX mầm mống ứng với thành phần kinh tế nhà nước

5, Kiến trúc thượng tầng:


 Khái niệm: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thường tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
 Cấu trúc của KTTT bao gồm: Toàn bộ những quan điểm tư tưởng (về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…) cùng những thiết chế xã
hội tương ứng (như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội
khác) 
 Trong đó,nhà nước giữ vai trò quyết định đến toàn bộ các bộ phận khác vì:
Nhà nước có một công cụ vô cùng hữu ích đó là các công về mặt pháp
luật để hướng đến phục vụ lợi ích địa vị của giai cấp thống trị và
thông qua nó giai cấp thống trị tổ chức, quản lí, điều hành xã hội. Và
tất cả những công cụ của nó từ chính sách pháp luật ban hành nó sẽ
tác động trực tiếp nhất và nhanh nhất đến tất cả các thiết chế khác.
VD: Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt
Nam khẳng định:
        Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công
nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, bảo đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
        Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc
hội, Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi ích
của riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm mọi
lợi ích, quyền lực đều thuộc về nhân dân.

6, Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.


    CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau:
a. CSHT quyết định KTTT
 Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ
sở hạ tầng.Cơ sở hạ tầng của một xã hội như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai
cấp đại diện của nó như thế nào thì hệ thống tư tưởng, chính trị, pháp quyền… và
các quan hệ, các thể chế tương ứng cũng như vậy.
 Ví dụ: 1,Việt Nam là quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo với 95% dân số có đời
sống tín ngưỡng, tôn giáo, hơn 26,5 triệu tín đồ các tôn giáo (chiếm 27% dân số),
hơn 58.000 chức sắc, 148.000 chức việc, 29.000 cơ sở thờ tự, 53 cơ sở đào tạo tôn
giáo.Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn thực
hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người. Các quyền này được
ghi nhận trong Hiến pháp 2013, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và Nghị định
số 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ, đã tạo khuôn khổ pháp lý vững chắc cho việc
bảo đảm tốt hơn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
           2, tương ứng với cơ sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa thì đương nhiên sẽ tồn tại quyền lực thống trị của giai cấp tư sản đối
với nhà nước trong kiến trúc thượng tầng.
          3, QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.

 CSHT quyết định sự biến đổi của KTTT. Những biến đổi trong căn bản của CSHT
sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi trong căn bản của KTTT.Trong đó
quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước; tôn giáo, nghệ thuật v.v biến đổi
sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến trúc thượng tầng mới. Sự biến
đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, cũng như khi chuyển từ 1 hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác
Ví dụ: 1, những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị
trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với
trước đây (thế kỷ XIX).
           2, Trước đây, khi kinh tế số còn chưa phát triển, trong hệ thống pháp luật
không có cái gì liên quan đến thuế của các hình thức kinh doanh điện tử. thế
nhưng ngày nay, kinh tế số đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế, hơn cả kinh tế truyền thống. Vì vậy, nhà nước phải đưa ra các chính sách để
theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế, điều chỉnh được các quan hệ kinh tế đó cũng
như để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, nhất là vấn đề về thuế.
            3, chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà
nước PK sang nhà nước TBCN.
4, cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh quan liêu. Cơ
chế thị trường thì tương ứng với nó là Nhà nước năng động

 Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất đi theo. Khi CSHT mới ra
đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song những nhân tố riêng
lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt.
Cũng có những nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp cầm quyền mới duy trì
để xây dựng KTTT mới.
           Ví dụ:
=> KẾT LUẬN: Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT
quyết định. Đồng thời nó còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của
KTTT của xã hội cũ.
   Tại sao cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng?
+ Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có
nguyên nhân từ tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực sinh
hoạt của xã hội, dù đó là lĩnh vực thực tiễn chính trị, pháp luật,... hay
lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội. Tính tất yếu kinh tế lại phụ
thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và phát triển các lực lượng
sản xuất khách quan của xã hội.
+ Mặt khác, bản chất của lĩnh vực cơ sở hạ tầng là lĩnh vực của những
quan hệ kinh tế - tức quan hệ vật chất của xã hội; còn bản chất của
kiến trúc thượng tầng thuộc lĩnh vực ý thức xã hội (các thiết chế chính
trị - xã hội được thiết lập trực tiếp từ những quan điểm chính trị - xã
hội).
b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
 Vai trò tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở
chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng. Một mặt, nó bảo vệ,
duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, mặt khác nó kiến
quyết đấu tranh để xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cũ lỗi thời.
 Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động tới cơ sở hạ tầng bằng
nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước tác động trực tiếp nhất, mạnh
mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng, còn các bộ phận khác tác động gián tiếp. 
 Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có sự biến đổi
theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng. Sự biến đổi đó càng phù hợp với cơ sở
hạ tầng thì càng thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, ngược lại nó sẽ cản trở sự
phát triển của cơ sở hạ tầng.

 VD :Các ví dụ điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ
rõ nét cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng.
Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các
chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca
nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng
ngừa.
Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu
vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv

Kết luận: Như vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó CSHT giữ vai trò quyết định, là nội dung; còn KTTT
có tác động trở lại đối với CSHT , là hình thức biểu hiện của
CSHT. 
c. Vận dụng:
 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT là cơ sở khoa học cho
việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị,
trong đó kinh tế quyết định chính trị nhưng chính trị cũng tác động trở lại
mạnh mẽ đối với kinh tế.
 Trong nhận thức và thực tiễn , nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
 Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị , trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị là
quan trọng.

 
7, SỰ THAY THẾ NHAU GIỮA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ
MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ
 Khái niệm Hình thái kinh tế - xã hội: Là một phạm trù chỉ xã hội ở một giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy
 Cấu trúc: Gồm 3 yếu tố
 Lực lượng sản xuất ( mặt kỹ thuật của nền sản xuất vật chất )
 Quan hệ sản xuất -> Cơ sở hạ tầng  ( trình độ, kết cấu kinh tế )
 Kiến trúc thượng tầng ( hoạt động chính trị, văn hóa )
 Sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình tự
nhiên: Quá trình vận động và biến đổi có tính quy luật: Quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và Quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa CSHT và KTTT. -> Lịch sử phát triển của xã hội theo quy luật -
> từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện.
 Sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử: Phụ thuộc vào các yếu tố như  con người, địa tự nhiên, địa chính
trị, địa văn hóa, điều kiện bối cảnh quốc tế.-> Lịch sử phát triển của xã hội
đa dạng, phong phú.
=> KẾT LUẬN: Lịch sử xã hội là một quá trình vừa thống nhất ( theo
quy luật ) vừa đa dạng, phong  phú.

 Vận dụng: Lựa chọn bỏ qua chế độ TBCN, xây dựng XHCN ( Bỏ qua: sự
bỏ qua sự xác lập về mặt chính trị, sự thống trị của giai cấp Tư sản và nhà
nước tư sản đối với toàn xã hội nhưng phải kế thừa những thành tựu của
nhân loại trong giai đoạn tư bản chủ nghĩa như khoa học kỹ thuật, kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền )
 Yếu tố con người : Lực lượng thực hiện Cách mạng tháng Tám:
nông dân, công nhân Việt Nam. Công nhân, nông dân mâu thuẫn với
giai cấp tư sản chính quốc
 Yếu tố lịch sử, Việt Nam từng bỏ qua 1 giai đoạn 
 Yếu tố bối cảnh quốc tế: Cách mạng nước ta được sự hỗ trợ của khối
Xã hội chủ nghĩa.
8. Ý THỨC XÃ HỘI - TỒN TẠI XÃ HỘI
 Khái niệm Tồn tại xã hội : Toàn bộ sinh hoạt vật chất của xã hội cùng các điều
kiện cho sinh hoạt vật chất diễn ra.
 Cấu trúc Tồn tại xã hội:
 Phương thức sản xuất-> Quy định kết cấu, cách thức tổ chức dân cư. Thể
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
 Điều kiện tự nhiên
 Điều kiện dân cư
           Ví dụ: Việt Nam: Sản xuất nông nghiệp lúa nước
             Quy định kết cấu, cách thức tổ chức dân cư: Định canh, định cư theo  làng ở ven
các con sông
Thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên: Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, đất  đai thổ
nhưỡng phù sa, nhiều sông ngòi
 Khái niệm Ý thức xã hội: Phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
 Cấu trúc Ý thức xã hội:
                 -Cách 1: + Tâm lý xã hội
                                +Hệ tư tưởng (TK Phong kiến Việt Nam : Nho giáo; Xã hội Việt
Nam hiện đại : Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh)
                - Cách 2: Các hình thái ý thức xã hội ( đếm cho đủ 7 cái )
                                 + Quan điểm về pháp quyền
                                 + Quan điểm về chính trị
                                 + Quan điểm về tôn giáo
                                 + Quan điểm về khoa học
                                 + Quan điểm về nghệ thuật
                                 + Quan điểm về triết học
                                 + Quan điểm về đạo đức   
 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
 Quyết định Tính chất, đặc điểm ý thức xã hội:               
                              

CÁC CÂU HỎI:


1, Tại sao nói trong thời đại hiện nay khoa học đã trở thành LLSX
trực tiếp của Xã hội.?
Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp vì:
 Không thể phát triển sản xuất nếu thiếu tham gia của khoa học. Những sáng chế
phát minh trong khoa học được áp dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất và trở
thành một mắt khâu của quá trình sản xuất.
- Khoa học được kết tinh vào mọi nhân tố của quá trình sản xuất (vào đối tượng
lao động, vào tư liệu lao động vào phương pháp công nghệ và cả trong tri thức của
người lao động)
- Khoa học trở thành điểm xuất pháp cho những biến đổi to lớn trong sản xuất tạo
ra những ngành sản xuất mới kết hợp khoa học với kỹ thuật thành một thể thống
nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản
xuất.
2, Nêu vị trí của cách mạng khoa học kỹ thuật trong LLSX.
Vị trí của cách mạng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất:

- Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy vọt trong LLSX.
- Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp không thể thiếu được vai trò của khoa học
kỹ thuật. Thực chất của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lànó đã mở ra sự sản
xuất tự động hoá với việc phát triển và ứng dụng của điều khiển học, vô tuyến,
điện tử và tin học.
- Khoa học là những nguyên nhân của những thay đổi to lớn trong kỹ thuật sản
xuất, nó tạo ra những ngạch sản xuất đưa đến phát triển công nghệ mới đem lại
hiệu quá cao trong sản xuất.
- Vai trò to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật đối với LLSX được thể hiện ở
từng bộ phận trong kết cấu của LLSX cụ thể là:
+ Trong đối tượng lao động sự phát triển của khoa học lý luận đã giúp phát
hiện và đề ra hàng loạt các phương pháp khai thác, các nguồn năng lượng
mới tạo ra các vật liệu mới.
+ Trong tư liệu lao động khoa học kỹ thuật đã tạo ra những công cụ mới
hiện đại.
+ Trong bản thân người lao động những tri thức khoa học đã kết tinh trong
tri thức của con người lao động, người lao động trong LLSX ngày nay
không chỉ là những người lao động chân tay mà cả kỹ thuật viên, kỹ sư và
những cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
3, Tại sao nói phương thức SX là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội?
PTSX là cách thức mà con người dùng để chỉ ra của cải vật chất cho mình trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có những quan hệ nhất
định với tự nhiên và có những quan hệ với nhau trong sản xuất. Mỗi HTKTXH có
PTSX nhất định. Các PTSX trong lịch sử được thay thế lẫn nhau một cách tất yếu
khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội PTSX sau bao giờ cũng tiến bộ hơn
PTSX trước.

* PTSX là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội vì:
- Quyết định sự tồn tại của xã hội loài người chính là sản xuất vật chất, nếu không
sản xuất thì bất cứ nước nào, xã hội cũng bị diệt vong. Mà sản xuất bao giờ cũng
được con người tiến hành theo những cách thức nhất định. Nên có thể nói chính
phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại của loài người.
+ PTSX là tiêu chuẩn để phân biệt các giai đoạn lịch sử khác nhau của xã
hội loài người. Mác nói, các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
sản xuất bằng cái gì? với những phương tiện gì?
+ Tính chất và kết cấu của xã hội như thế nào không phải do nguyện vọng,
ý muốn chủ quan của con người cùng không do tư tưởng, lý luận quyết định
mà do PTSX quyết định.
- PTSX quyết định sự phát triển của xã hội vì bản thân PTXH luôn thay đổi và cải
tiến công cụ (trong quá trình khái quát để giảm nhẹ và tăng năng suất con người
luôn tìm cách thay đổi và cải biến công cụ. Chính điều này đã làm cho TLSX thay
đổi, LLSX đã tác động dẫn người lao động làm cho trình độ, kỹ năng sản xuất của
họ cũng thay đổi, như vậy toàn bộ lực lượng được thay đổi theo nó là sự biến đổi
của QHSX cho phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX) PTSX thay đổi
làm cho mọi mặt khác của đời sống xã hội cũng thay đổi theo như vậy PTSX làm
cho xã hội phát triển từ thấp đến cao. Có thể nói lịch sử xã hội loài người là lịch sử
phát triển kế tiếp nhau của các PTSX.
4,Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - XH là một
quá trình lịch sử tự nhiên?
Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quy luật lịch sử tự nhiên vì:
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi
giai đoạn ấy là một hình thái kinh tế xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
+ Các quy luật khách quan của quy luật là:
- Quy luật là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
LLSX.
- Quy luật CSHT quyết định KTTT.
Các quy luật xã hội khác. Đấu tranh giai cấp, chính do tác động của quy luật khách
quan đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao
trong lịch sử không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển
LLSX. Do đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và phát triển của
hình thái kinh tế xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
5, Tại sao nói học thuyết KTXH của Mác là hòn đá tảng của CN
duy vật lich sử?
 Học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác khẳng định rằng:
+ Xã hội là một hệ thống toàn vẹn các yếu tố của xã hội đều có liên hệ và
tác động lẫn nhau trong đó cơ bản nhất LLSX, CSHT, KTTT.
+ Xã hội phát triển theo một quá trình xã hội vận động phát triển trong lịch
sử qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi giai đoạn ấy có một kiểu cụ thể mà
tiểu biểu là hình thức QHSX nhất định. 
Những QHSX ấy là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt một xã hội cụ thể
này với một xã hội khác.Những nội dung hình thái kinh tế xã hội của Mác
thể hiện quan điểm duy vật trong việc xem xét, nghiên cứu xã hội trong lịch
sử để xây dựng được học thuyết hình thái kinh tế xã hội. Mác đã đi sâu
phân tích và nghiên cứu một cách khoa học một xã hội cụ thể (XHTB) tách
quan hệ kinh tế ra khỏi các quan hệ khác, xem xét mối quan hệ giữa chúng,
vạch rõ quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xh
khác. Từ sự phân tích xh TB Mác mở rộng việc nghiên cứu các XH khác
vạch rõ chỗ giống và khác nhau giữa các XH ấy.Mỗi hình thái kinh tế XH
có những cái chung (LLSX, CSHT, KTTT, QHSX và những quy luật chung
như quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX…) và những biểu hiện đặc thù trong những giai đoạn
phát triển lịch sử cụ thể. Mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể ấy lại biểu hiện
theo một kiểu riêng ở những nước khác nhau.
+ Ngoài quan hệ sản xuất là quyết định Mác còn chú ý đến KTTTđược xây
dựng trên những cở sở và Mác cũng thấy vai trò kinh tế xã hội với học
thuyết hình thái kinh tế xã hội Mác đã đặt cơ sở duy vật cho việc nghiên
cứu giải thích các hiện tượng xã hội.

You might also like