You are on page 1of 3

1. Nguyên lý về sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.

 Vai trò, vị trí của nguyên lý là cách thức, phương pháp của sự phát triển của sự vật, hiện tượng
 Khái niệm:
+ Quan niệm trước mác về lượng, chất:
Arixtot đã luận giải phạm trù triết học một cách tương đối có hệ thống. theo ông, chất là tất cả những gì làm cho sự vật
là nó, còn lượng là tất cả những gì có thể phân chia (đại lượng, số lượng). ông cũng là người đầu tiên đưa ra quan niệm
về tính nhiều chất của sự vật. ông đã đạt được nhiều thành tựu trong việc tiếp cận nghiên cứu sự thống nhất không thể
phân chia giữa chất và lượng của sự vật, cơ sở hình thành phạm trù độ
+ Đối lập với quan niệm của trường phái DV, CNDT phủ nhận tính tồn tại chất khách quan của chất. CNDTCQ mà đại biểu
là bec cơ ly, hium, từ chỗ quy các sự vật, hiện tượng của thế giới vào cảm giác, họ coi chất của sự vật, hiện tượng như
thuộc tính của ý thức con người. CNDTKQ mà đại biểu là heeghen do coi các svht xq chỉ là biểu hiện của ý niệm tuyệt đối
nên chất cx là biểu hiện của ý niệm tuyệt đối, không tồn tại KQ
+ chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc
tính, làm cho chất sự vật là nó chứ không phải là cái khác
+ lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, nhịp độ, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật
-Nội dung
+ Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
 Thực chất, chất và lượng là hai mặt của sự vật; cho nên, chất bao giờ cũng thể hiện ra một lượng nhất định,
không có chất thuần tuý; và lượng bao giờ cũng là lượng quy định một chất nhất định, không có lượng thuần tuý.
 Độ: là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn mà ở đó, thay đổi về lượng chưa lm biến đổi về chất căn bản cảu
sự vật
 Điểm nút: là thời điểm mà tại đó biến đổi về lượng có thể lm thay đổi về chất
 Bước nhảy: sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng gây nên

+ sự tác động trở lại của chất đối với lượng:

+ Quá trình thay đổi từ lượng đến chất trải qua các giai đoạn sau: Khi thay đổi về lượng mà vẫn chưa dẫn tới
thay đổi về chất thì quá trình đó gọi là tiệm tiến, tiến hoá. Tới một mức độ dẫn đến sự thay đổi về chất gọi là
bước nhảy và giới hạn xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút. Trong tiến trình phát triển của sự vật có nhiều điểm
nút tạo nên đường nút. Quy luật này phổ biến, thể hiện sự vận động liên tục trong tính đứt đoạn của lượng
chất.

 Khi chất mới hình thành sẽ tác động trở lại lượng theo hướng tăng lên hoặc giảm đi về quy mô, tốc đô,…của
sự vật
 Ví dụ: Nước ở trạng thái lỏng với 1 lít = 1dm3, nhưng ở trạng thái khí thì thể tích lớn hơn, vận tốc
phân tử cũng lớn hơn.
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ: bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật
+ bước nhảy bộ phận (cục bộ): là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
1: ta đang thực hiện những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực
tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ - xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
+ Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ
kết cấu cơ bản của sự vật
+ bước nhảy dần dần: bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của
chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
VD: khối lượng Uranium 235(Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong
chốc lát.
Ví dụ quá trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một
thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy dần dần
- PPL:
+tích lũy đủ lượng để dẫn đến thay đổi về chất nhưng tránh bệnh thành tích
+ tránh nôn nóng, đốt cháy giai đoạn
+ vận dụng linh loạt các hình thức bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa
2. Quy luật thống nhất và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập
- Vị trí vai trò: nguồn gốc của sự vận động và phát triển
- Khái niệm:
+ Mặt đối lập: là những mặt có các đặc điểm, các thuộc tính, các tính quy định có xu hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn
tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập: chỉ liên hệ, ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập

VD: bị trị
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập: sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ nhau và pđ nhau
VD: chủ nô-nô lệ, vô sản-sinh vật,
- Tính chất mâu thuẫn
+tính khách quan: mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. vd: mth ctr
+tính phổ biến: tồn tại trong mọi svht, có mth trong tự nhiên, trong xh là tư duy
- Vd: đồng hóa, dị hóa; gai cấp, đảng, chân lý và sai lầm
+ tính đa dạng, phong phú: triết học Mác leeniin chia thành 4 dạng:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Nội dung :
+ các mặt đối lập luôn có xu hướng xung khắc song lại cùng tồn tại trong một sự vật, lm tiền đề cho nhau, nương tựa
nhau
+ Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, mang tính tạm thời
+sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là các mặt đối lập tác động qua lại theo xu hướng bài trù, phủ định, kìm hãm sự phát
triển của lẫn nhau
+ đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Khi mới hình thành, mâu thuẫn chỉ là hai mặt khác nhau, có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau. Sư khác
nhau đó dần dần trở thành đối lập nhau. Khi hai mặt đối lập xung đột gây gắt với nhau, (lúc này sự vật vận động
với một nhịp điệu ngày càng tăng) đến một lúc nào đó đủ điều kiện các mặt đối lập sẽ chuuyển hoá lẫn nhau,
mâu thuẫn được giải quyết. Sự thống nhất của các mặt đối lập cũ mất đi, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại
có những mặt đối lập và những mâu thuẫn mới đấu tranh với nhau. Cứ như vậy làm cho sự vật vận động phát
triển. (2 mặt-trái ngc nhauà sự đối lập nhauà xung độtà giải quyết, c
+ Sự thống nhất… là động lực của sự phát triển. thông qua cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập, mâu thuẫn đc
giải quyết, thể thống nhất cũ bị khá vỡ, thể thống nhất mới đc hình thành, sv đi từ trạng thái thấp đến trạng thái
cao.
- ý nghĩa ppl: phương pháp phân tích mâu thuẫn, pp giải quyết mth
+ để nhận thức đúng sv cần phát hiện mâu thuẫn từ việc nghiên cứu từ các mặt đối lập
+ cần xác định vị trí, vai trò của từng mâu thuẫn, tập trung giải quyết các mâu thuẫn bên trong, cơ bản trước.
+ giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập. không được điều hòa mâu thuẫn
+ Giải quyết mâu thuẫn k đc nóng vội, nhưng cx k đc bảo thủ, trì trệ
- Muốn nhận thức đựơc bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, vì mâu thuẫn quy định bản chất của sự
vật. Phải thừa nhận mâu thuẫn tồn tại khách quan, để nhận thức được đầy đủ sự vật phải nhận thức hình thức
được ít nhất hai mặt đối lập.
- Phân tích cụ thể trong tình hình cụ thể: Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau, bản chất khác nhau, thì mâu
thuẫn cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh điều hoà.
3. Quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
- Khái niệm:
+ Phủ định:
+ Quan điểm siêu hình: Do dựa trên quan điểm không thừa nhận sự vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
không thừa nhận nguồn gốc sự phát triển bên trong của sự vật và hiện tượng cho nên, đã đồng nhất phủ định với
xóa bỏ cái cũ và chấm dứt sự phát triển
+ Quan điểm biện chứng DV Mác-xít: vạn vật trong thế giới luôn trong quá trình vận động và phát triển không
ngừng. một svht sinh ra, tồn tại rồi diệt vong nhưng k mất đi hoàn toàn mà được thay thế bằng một sự vật mới.
sự mất đi của cái cũ tạo tiền đề cho sự ra đời của cái mới
+ Khái niệm phủ định biện chứng: sự phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình quá
trình vận động, phát triển. Thực chất sự phủ định là sự biến đổi nói chung là sự thay đổi cái cũ bằng cái mới, tạo
nên sự vận động của sự vật.
VD: hình thái xã hội, giống loài
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: phủ định biện chứng là sự biểu hiện cụ thể của nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý phát
triển, phản ánh thế giới, xuất phát từ mâu thuẫn bên trong của svht so vậy diễn ra tất yếu khách quan, k phụ thuộc vào ý
thức con người
+ Tính phổ biến: tác động trong tự nhiên, xã hội, tư duy
Tự nhiên: thai nhi, cây hoa lá
Xh: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, pk, tư bản
Tư duy: tư duy mộc mac, duy tâm, duy vật biện chứng
+ tính kế thừa: kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật nên k hoàn toàn thủ tiêu cái cũ. Cái mới ra đời trên cơ sở gạt
bỏ những lỗi thời, tiêu cực của cái cũ, giữ lại, cải tạo những mặt tích cực thành cái mới

* Nội dung quy luật phủ định của phủ định


- Thế giới vật chất vận động và phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng vô tận. Sự phát triển
của sự vật diễn ra qua nhiều lần phủ định, tạo ra một khuynh hướng đi từ thấp đến cao có tính chu kỳ. Tính chu
kỳ của sự phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định, cái mới xuất hiện dường như lặp
lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Hạt thóc cây lúa bông lúa
(khẳng định) (phủ định) (p.định của p.định)
VD: tằm, kén, nhộng, bướm, trứng, tằm
+ Qua lần phủ định thứ nhất, sự vật chuyển thành mặt đối lập với chính mình (cây lúa phủ định hạt thóc).
+ Qua lần phủ định thứ hai, sự vật mới này lại chuyển thành mặt đối lập với nó và dường như trở lại dạng ban
đầu nhưng trên cơ sở cao hơn (bông lúa phủ định cây lúa).
Như vậy, kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được phát triển từ
trước, trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Đó là sự “lọc bỏ” biện chứng những giai đoạn
đã qua để đạt đến cái mới về chất cao hơn. Đó chính là quá trình phủ định biện chứng. Ở thí dụ trên, qua hai lần
phủ định, sự vật trải qua một chu kỳ phát triển. Rõ ràng, ở sự vật đơn giản ít ra cũng phải thông qua hai lần phủ
định mới có được sự phát triển, ở các sự vật phức tạp số lần phủ định có thể nhiều hơn. (Vòng đời của con tằm:
tằm – nhộng- bướm- ngài- trứng- tằm)
- Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu
kỳ mới. Song sự phát triển đó không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
- Phát triển theo đường “xoáy ốc” diễn tả rõ ràng tính biện chứng của quá trình phát triển - đó là tính liên tục,
tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự vận động.
- Trong sự phát triển có sự thụt lùi. Theo V.I.Lênin: “Cho rằng lịch sử thế giới phát triển đều đặn, không va vấp,
không đôi khi nhảy lùi những bước rất lớn, là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý luận”
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, phải nhận thức đúng chu kỳ phát triển của sự vật, con người có
thể góp phần thúc đẩy hay hãm sự phát triển của sự vật.
- Cái mới, cái tiến bộ có khả năng chiến thắng cái cũ là tất yếu. Trong tự nhiên, cái mới ra đời một cách tự phát,
còn trong xã hội cái mới ra đời gắn với hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, cần nhận thức và thúc đẩy
cái mới tiến bộ để nó ra đời. Trong khi phê phán cái cũ, cần biết lọc bỏ và trân trọng cái quá khứ.

You might also like