You are on page 1of 8

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC


CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG - SINH HỌC 11
Phan Thị Thanh Hội - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Võ Thị Thúy Loan - Trường Trung học phổ thông Vũ Đình Liệu, tỉnh Trà Vinh

Ngày nhận bài: 29/7/2019; ngày chỉnh sửa: 05/8/2019; ngày duyệt đăng: 12/8/2019.
Abstract: Individualized teaching is a teaching approach in which learners are divided into
different learning groups in accordance with cognitive competency, learning style, intellectual
type. In order to apply individualized teaching, teachers design learning activities suitable for each
group of students to help them maximize their learning potential. In this article, we generalize some
definitions of Individualized teaching, and propose a process for organizing Individualized
teaching and present a specific illustration for the process in teaching a topic of the chapter
Response - Biology grade 11.
Keywords: Individualized teaching, learning style, cognitive competency, intellectual type.

1. Mở đầu về kiến thức, sở thích, nhu cầu thể chất, xã hội của HS”
Dạy học phân hóa (DHPH) đã được nghiên cứu bởi [2]. Theo Hall, “DHPH là cách tiếp cận dạy và học đáp
nhiều nhà giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam. Song ứng những đối tượng HS khác nhau trong cùng một lớp
song với dạy học tích hợp, DHPH được xem như là một nhằm mục đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân
triết lí dạy học, trong đó cần phải xây dựng, tổ chức các bằng cách tạo ra cho người học quá trình dạy học phù
hợp nhất với họ” [3]. Tác giả Lê Thị Thu Hương cũng
con đường học tập theo các con đường khác nhau, đảm
cho rằng “DHPH là một cách tiếp cận dạy học mà ở đó
bảo sự phù hợp về năng lực nhận thức (NLNT), phong
giáo viên tự điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp
cách học tập (PCHT) và hứng thú học tập với từng đối
với từng cá nhân hoặc nhóm học sinh nhằm phát triển tối
tượng người học. Theo đó, khi DHPH, nội dung và hình
đa năng lực học tập của mỗi em” [4]. Ngoài ra, một số
thức học tập được giáo viên (GV) phân hóa cho phù hợp
tác giả khác cũng đã nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa
với từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng, đảm bảo tính DHPH khác nhau như tác giả Nguyễn Thị Thu Anh [5],
vừa sức cho học sinh (HS) yếu kém có thể đễ dàng tiếp Lê Hoàng Hà [6], Nguyễn Thị Hồng Chuyên [7],... Như
thu tri thức mới đồng thời tạo được sự hứng thú, thách vậy, có thể nói “DHPH là một cách tiếp cận dạy học,
thức đối với HS khá, giỏi; từ đó giúp hình thành và phát trong đó GV phân hóa HS, lựa chọn nội dung, hình thức
triển nhiều năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực tự học, tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học sao cho phù
năng lực giải quyết vấn đề,… hợp với nhu cầu, NLNT, sự hứng thú và PCHT khác nhau
Trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay, đối với của HS nhằm tạo cơ hội học tập tốt nhất cho mỗi HS
các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng, do trong lớp”.
điều kiện lớp học còn đông HS, điều kiện cơ sở vật chất 2.2. Quy trình tổ chức dạy học phân hóa
còn chưa đáp ứng một cách đầy đủ nên hầu hết GV ngại Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và thực tiễn của
vận dụng tổ chức DHPH HS. Vì vậy, cần thiết phải có DHPH, chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức DHPH theo
những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này giúp GV có thể các bước như sau:
vận dụng linh hoạt hơn trong dạy học ở trường phổ
1) Nhận diện, phân loại HS theo NLNT và PCHT.
thông.
2) Thiết kế các hoạt động dạy học
2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
3) Tổ chức tiến trình dạy học
2.1. Khái niệm dạy học phân hóa
4) Đánh giá kết quả dạy học và điều chỉnh
Tác giả Carol Ann Tomlinson cho rằng “DHPH là
quá trình đảm bảo rằng nội dung và phương pháp học 2.2.1. Nhận diện, phân loại học sinh theo năng lực nhận
tập cũng như kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với trình thức và phong cách học tập
độ, sở thích và PCHT của từng người học” [1]. Đồng Phương pháp phân hóa NLNT của HS
quan điểm đó tác giả Jenifer Fox Whitney Hoffman cũng Để thực hiện DHPH HS, GV cần tìm hiểu và phân
nhấn mạnh “DHPH bao gồm lập kế hoạch, giảng dạy và loại HS ở các mức độ nhận thức khác nhau, căn cứ vào
phương pháp đánh giá phù hợp với các cấp độ khác nhau bảng điểm tổng kết môn học của HS, phân chia HS thành

59 Email: phanthanhhoi@gmail.com
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

các mức độ khác nhau: Giỏi ≥ 8,0 điểm; 6,5 ≤ Khá < 8,0 cần phải giúp cho mỗi HS có thể tiếp thu kiến thức và rèn
điểm; 5,0 ≤ Trung bình < 6,5 điểm; Yếu < 5,0 điểm. luyện kĩ năng một cách thuận lợi và dễ dàng nhất. Vì thế,
Cũng có thể đánh giá mức độ NLNT của HS thông khi thiết kế các hoạt động học tập phải dựa trên PCHT
qua bài kiểm tra 1 tiết về kiến thức đã học trong chương/ hiện có của HS trong lớp. Đó là cách GV thu hút tất cả
phần trước đó. HS cùng nhiệt tình, chủ động tham gia các hoạt động học
Phương pháp xác định PCHT của HS tập để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát PCHT của Fleming - Hoạt động học tập phải dựa trên đa dạng trí tuệ của
phiên bản 7.1 có chỉnh sửa để phù hợp với HS cấp trung HS: Mỗi cá nhân HS sẽ có một kiểu trí thông minh vượt
học phổ thông. Bộ câu hỏi này có 16 câu hỏi nhiều lựa trội và mỗi phương pháp dạy học không thể hoàn toàn
chọn. Căn cứ vào câu trả lời của HS để xếp HS vào 1 phù hợp và đạt hiệu quả với tất cả HS trong một lớp học.
trong 4 nhóm: Kiểu quan sát (nhìn); Kiểu nghe; Kiểu đọc Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu phát triển năng lực trí
và viết; Kiểu vận động. tuệ cho từng HS trong một lớp học đa trí tuệ thì GV phải
2.2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học vận dụng dạy học phân hóa HS, vận dụng phối hợp linh hoạt các phương
phân hóa pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp nhất với các đặc điểm
2.2.2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động học tập trí tuệ khác nhau của HS.
Khi xây dựng các hoạt động DHPH cần tuân thủ các - Hoạt động học tập phải dựa trên đặc điểm vùng
nguyên tắc sau: miền của HS: Khi thiết kế các hoạt động học tập đặc biệt
- Hoạt động học tập phải dựa trên “vùng phát triển là các hoạt động trải nghiệm, GV không chỉ chú ý đến
gần” về NLNT của HS khả năng tiếp nhận thông tin của HS mà còn cần quan
Theo quan điểm “vùng phát triển gần nhất” của tâm đến các đối tượng, hiện tượng, tình huống xảy ra
L.X.Vygotsky, trình độ ban đầu của HS là “vùng phát hằng ngày xung quanh HS. GV cần hiểu rõ tình hình thực
triển hiện tại”, từ mức độ này cho phép HS lĩnh hội được tế ở địa phương, tìm mối liên hệ giữa kiến thức bài học
kiến thức mới gần nhất với kiến thức cũ. Nhiệm vụ của và hoàn cảnh địa phương để thiết kế các hoạt động học
GV là phải tổ chức các hoạt động DH để HS đạt được tập trải nghiệm phù hợp với các đối tượng HS.
“vùng phát triển gần” từ đó giúp phát triển trình độ nhận 2.2.2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập
thức dần từng bước từ thấp đến cao. Các nhiệm vụ học Dựa trên các nguyên tắc nêu trên và nghiên cứu của
tập phải phù hợp với NLNT và có độ khó tương ứng với tác giả Nguyễn Thị Thu Anh (2017) [5], chúng tôi xác
giới hạn cao nhất của “vùng phát triển gần nhất” của mỗi định quy trình thiết kế các hoạt động học tập vận dụng
HS. Những HS yếu, kém cần có sự hỗ trợ từ GV và bạn DHPH được tiến hành theo các bước sau:
bè, HS khá, giỏi thì đòi hỏi mức độ cao hơn để kích thích Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
được tư duy, sáng tạo của các em. GV xác định mục tiêu bài học, bao gồm mục tiêu kiến
- Hoạt động học tập phải dựa trên sự đa dạng PCHT thức, kĩ năng, thái độ. Sau đó phân hóa mục tiêu bài học
của HS: PCHT bao gồm những đặc điểm riêng biệt của theo các mức độ nhận thức khác nhau phù hợp với NLNT
cá nhân về sự nhận thức, cảm xúc, hứng thú… PCHT và PCHT của từng HS hoặc nhóm HS trong lớp học. GV
phản ánh cách tốt nhất để cá nhân tiếp nhận, xử lí, lưu trữ có thể xác định mục tiêu KN tùy thuộc và PCHT, cụ thể
và phản hồi thông tin. Để đạt được mục tiêu dạy học, GV như bảng 1:
Bảng 1. Các kĩ năng tương ứng với các PCHT của HS
TT Phong cách học tập Rèn luyện các kĩ năng
1 PCHT kiểu thị giác - Visual Quan sát, phân tích tranh hình, mô hình, video,...
PCHT kiểu đọc/viết -
2 Đọc, khai thác tài liệu giáo khoa, viết báo cáo, kịch bản,...
Reading/Writing
Nghe, làm việc theo cặp, hợp tác nhóm để thảo luận, tranh luận, giải
3 PCHT kiểu thính giác Auditory
quyết vấn đề,...
Thực hành thí nghiệm, thu thập, xử lí thông tin, vận dụng kiến thức
4 PCHT kiểu vận động - Kinesthetic
trong thực tiễn,...

60
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

Bước 2: Xác định mạch nội dung của chủ đề Sau mỗi hoạt động dạy học, ngoài đánh giá về mức
GV nghiên cứu phân chia chủ đề thành cách mạch độ lĩnh hội tri thức, GV cần phải đánh giá cả sự thay đổi
nội dung kiến thức. Trên cơ sở các mạch nội dung này về kĩ năng, thái độ, ý thức học tập, tinh thần tự học và
GV tiến hành thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với hứng thú học tập của từng HS để có giải pháp điều chỉnh
từng nhóm HS. Tùy thuộc mạch nội dung mà GV có thể kịp thời trong dạy học.
tổ chức các hoạt động DHPH hay không. Những mạch Để đánh giá HS qua các hoạt động học tập, GV cần
nội dung có thể sử dụng tổ chức dạy học theo nhiều hình xây dựng các tiêu chí và lựa chọn các công cụ đánh giá
thức, vận dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy (bảng hỏi, bảng kiểm, phiếu đánh giá,…) phù hợp.
học khác nhau, GV có thể tổ chức DHPH. 2.2.2.3. Ví dụ minh họa quy trình thiết kế hoạt động học tập
Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập theo PCHT Chủ đề: “Tập tính ở động vật - Sinh học 11”.
và NLNT
Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề
- Thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với mỗi nhóm
PCHT: Trên cơ sở lựa chọn được mạch nội dung để tổ GV xây dựng mục tiêu bài học theo các mức độ khác
chức DHPH, GV tiến hành thiết kế nhiệm vụ học tập phù nhau tương ứng với các nhóm HS có NLNT khác nhau
hợp với các nhóm PCHT. như sau:
Thiết kế hoạt động DHPH theo PCHT của HS, yêu - Về kiến thức (bảng mô tả mức độ nhận thức của HS
cầu đặt ra là các nhiệm vụ GV thiết kế và giao cho HS sau khi học chủ đề)
phải phù hợp với PCHT của mỗi HS, nhằm kích thích - Về Kĩ năng: + Kĩ năng tư duy: So sánh, phân tích,
hứng thú và tính chủ động tích cực của HS. Chúng tôi tổng hợp; + Kĩ năng học tập: Tự học, hợp tác, thuyết
xác định nhiệm vụ học tập cho HS phù hợp với PCHT trình, quan sát tranh hình, đọc tài liệu giáo khoa, nghe
như bảng 2. MP3 thu nhận kiến thức về tập tính động vật; + Kĩ năng

Bảng 2. Các nhiệm vụ học tập phù hợp với các PCHT
TT Phong cách học tập Nhiệm vụ học tập
1 PCHT kiểu thị giác - Visual Quan sát, phân tích tranh hình, mô hình, video clip,...
PCHT kiểu đọc/viết -
2 Đọc tài liệu, viết đoạn văn, viết kịch bản,...
Reading/Writing
Nghe MP3, làm việc theo cặp, hợp tác theo nhóm, thảo luận, tranh
3 PCHT kiểu thính giác Auditory
luận,...
Thực hành quan sát, phân loại mẫu vật, thực hành thí nghiệm, thu thập
PCHT kiểu vận động -
4 thông tin, trải nghiệm thực tiễn, nghiên cứu và giải thích các hiện tượng
Kinesthetic
trong thực tiễn,...

- Thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với mỗi nhóm khoa học: Quan sát, phân loại các loại tập tính, hình thức
NLNT học tập ở động vật, thu thập và xử lí thông tin về các loại
tập tính động vật.
GV thiết kế các nhiệm vụ học tập, điều chỉnh độ khó
- Về thái độ: + Nhận thức được giá trị của hiểu biết
phù hợp nhất với từng nhóm NLNT. Nhóm HS có năng
về tập tính và có hứng thú tìm hiểu và ứng dụng tập tính
lực yếu cần thiết kế các câu hỏi, bài tập ở mức độ biết trong đời sống; + Có ý thức bảo vệ động vật; + Có ý thức
và hiểu. Nhóm HS trung bình thích hợp với câu hỏi, bài tự học, làm việc nhóm.
tập ở mức hiểu và vận dụng. Những nội dung khó, trừu
Bước 2: Xác định mạch nội dung của chủ đề
tượng cần mức độ tư duy cao, nội dung gắn liền thực
tiễn, có tính vận dụng cao sẽ áp dụng cho đối tượng HS - Khái niệm tập tính, phân loại tập tính ở động vật, cơ
khá, giỏi. sở thần kinh của tập tính.
- Một số hình thức học tập ở động vật.
Khi thiết kế các hoạt động học tập cũng cần chú ý
- Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật và ứng
đến phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho quá trình thực hiện
dụng những hiểu biết về tập tính vào thực tiễn.
nhiệm vụ.
Bước 3: Thiết kế hoạt động học tập theo PCHT và
Bước 4. Dự kiến đánh giá HS NLNT

61
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

Các mức độ nhận thức


Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
- Phát biểu được khái - Phân biệt được tập tính bẩm - Nhận biết được các loại - Giải thích được cơ sở
niệm tập tính, tập tính sinh, tập tính học được. tập tính của động vật huấn luyện được thú và
bẩm sinh, tập tính học - Phân biệt được một số hình trong thực tiễn. vật nuôi còn non theo
được. thức học tập ở động vật. - Sưu tầm được một số tài con đường thành lập
- Nêu được cơ sở thần - Phân biệt được cơ sở thần liệu, tranh ảnh về tập tính phản xạ của Paplop.
kinh của tập tính. kinh của các loại tập tính. của động vật. - Hướng dẫn cho người
- Liệt kê được một số - Phân tích được vai trò của - Phân tích được ví dụ về thân vận dụng hiểu biết
hình thức học tập chủ tập tính đối với đời sống ứng dụng những dạng tập về tập tính bẩm sinh và
yếu ở động vật. động vật. tính vào đời sống và sản tập tính học được của
động vật vào sản xuất
- Kể tên và trình bày - Chứng minh được tập tính xuất.
nông nghiệp và chăn
được các dạng tập tính phụ thuộc vào mức độ tiến - Phân tích được một số
phổ biến ở động vật. nuôi nhằm mang lại hiệu
hóa của hệ thần kinh và tuổi tập tính kiếm ăn, săn mồi
của hổ, báo khi quan sát quả kinh tế.
- Nêu được ý nghĩa của thọ của động vật.
một số dạng tập tính ở video về tập tính của động
động vật. vật.

Ở chủ đề Tập tính ở động vật, GV thiết kế các nhiệm 1) Nhóm có PCHT kiểu thị giác: Quan sát hình ảnh
vụ học tập tương ứng với các nhóm PCHT khác nhau ở và đường link video về các hình thức học tập ở động vật,
một trong hai hoạt động như sau: hoàn thành phiếu học tập số 1.
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số hình thức học tập ở (https://www.youtube.com/watch?v=kv6gqV2SOuc;
động vật https://www.youtube.com/watch?v=rEVDhcmaf_4)
Phiếu học tập số 1: Quan sát hình ảnh, video và hoàn thành bảng sau (thời gian 15 phút):
Hình thức học tập Đặc điểm Ví dụ
1……

2…….

3………….

62
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

4………..

5…………

2) Nhóm có PCHT kiểu đọc/ viết: HS đọc thông huấn luyện chó nghiệp vụ”; “Thói quen rèn luyện và giữ
tin trang 127-128 sách giáo khoa Sinh học 11 và tìm gìn sức khỏe ở con người” và trả lời các câu hỏi sau:
thêm tài liệu tham khảo từ nguồn internet, thực hiện - Kể tên một số hình thức học tập phổ biến ở động
phiếu học tập số 2. vật.
(http://mysite.tuaf.edu.vn/nguyenthuquyen/baiviet/16 - Trong huấn luyện vật nuôi và dạy thú làm xiếc,
93/giao-trinh-tap-tinh-dong-vat; người ta thường dựa trên cơ sở các hình thức học tập
https://sinhhoc247.com/tap-tinh-dong-vat-a3839.html) nào của động vật? Giải thích và cho ví dụ minh họa.
Phiếu học tập số 2: Hãy hoàn thành bảng sau - Hãy mô tả lại cách huấn luyện vật nuôi trong gia
(thời gian 15 phút): đình hoặc từ bạn bè mà em chứng kiến.
Hình thức Đặc điểm Ý nghĩa Ví dụ 4) Nhóm có PCHT kiểu vận động: Thực hiện các
Quen nhờn nhiệm vụ sau đây: - Sưu tầm tranh hình/ tài liệu, chụp
In vết ảnh hoặc quay video về các hình thức học tập ở động vật;
- Trình chiếu và thuyết trình kết quả sưu tầm trước lớp.
Điều kiện
hóa Hoạt động 2: Tìm hiểu một số dạng tập tính phổ
biến ở động vật và ứng dụng những hiểu biết về tập
Học ngầm
tính vào thực tiễn
Học khôn
1) Nhóm có PCHT kiểu thị giác: Quan sát hình ảnh,
Vì sao hình thức học tập học khôn chỉ có con người video về tập tính động vật và tìm thêm tài liệu tham khảo
và động vật thuộc bộ linh trưởng? từ nguồn internet, hoàn thành phiếu học tập sau:
3) Nhóm có PCHT kiểu thính giác: Hãy nghe các
(https://www.youtube.com/watch?v=HrsBDftsLT4;
đoạn ghi âm có nội dung “Thí nghiệm trong nghiên cứu
phản xạ có điều kiện của I.P.Pavlov”; “Phương pháp https://www.youtube.com/watch?v=D2iDfHKKth8).
Phiếu học tập số 3
Câu 1: Xác định tên các tập tính dựa vào các hình ảnh sau:
Hình1:……………………. Hình 2:………………. Hình 3:…………………

63
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

Hình 4:……………… Hình 5:………………. Hình 6:……………….

Câu 2: Nêu đặc điểm của một số loại tập tính biến 3) Nhóm có PCHT kiểu thính giác: Nghe đoạn ghi
phổ ở động vật. Hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ thể âm phóng sự về “Hành trình di cư ngoạn mục trong thế
hiện tập tính của động vật mà em biết. giới động vật”; Một số đoạn bài hát có thể hiện tập tính
Câu 3: Những hiểu biết về tập tính của động vật được ở động vật. Trả lời các câu hỏi sau:
con người ứng dụng vào đời sống sản xuất như thế nào? - Nêu các đặc điểm chính và ý nghĩa của các tập tính
Hãy nêu ví dụ minh họa. phổ biến ở động vật.
2) Nhóm có PCHT kiểu đọc/ viết: Hãy đọc thông tin - Vì sao chim và cá có tập tính di cư? Khi di cư chúng
SGK và tra cứu thêm tài liệu tham khảo từ nguồn internet định hướng bằng cách nào?
và hoàn thành phiếu học tập sau: - Người ta cho rằng tiếng kêu của cú mèo hay cú lợn
(https://sinhhoc247.com/tap-tinh-dong-vat- vào ban đêm sẽ mang đến điềm gở, theo em quan điểm
a3839.html; http://kenh14.vn/kham-pha/hanh-trinh-di- này đúng không? Vì sao?
cu-ngoan-muc-trong-the-gioi-dong-vat-
4) Nhóm có PCHT qua vận động: Thực hiện các
20140426101413871.chn)
nhiệm vụ sau đây: - Sưu tầm, chụp ảnh, quay video về
Câu 1: Hãy hoàn thành bảng sau:
một số tập tính ở động vật. Trình chiếu video và thuyết
Tên tập tính Đặc điểm Ý nghĩa Ứng dụng trình trước lớp; - Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ,
1. Kiếm ăn - săn bài hát có thể hiện tập tính của động vật.
mồi
Hoạt động luyện tập
2. Sinh sản
Căn cứ theo mục tiêu chủ đề, có thể thiết kế các câu
3. Di cư
hỏi rèn luyện cho HS theo NLNT với 3 mức độ tương
4. Bảo vệ lãnh thổ ứng với 3 nhóm HS yếu, HS trung bình và HS khá, giỏi.
5. Tập tính xã hội Mức 1 Mức 2 Mức 3
Câu 2: Hãy xác định loại tập tính từ các ví dụ sau đây: Câu 1. Tập tính
Ví dụ Tên tập tính của động vật là Câu 1. Lập bảng Câu 1. Vì sao
1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay gì? Liệt kê các phân biệt tập tính đom đóm lại phát
cao thì nắng bay vừa thì râm. loại tập tính và bẩm sinh và tập tính ra ánh sáng vào
cho ví dụ minh học được ban đêm?
2. “Tò vò mà nuôi con nhện
họa?
Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi
Câu 2. Vì sao tập tính
Tò vò ngồi khóc tỉ ti Câu 2. Trình bẩm sinh lại bền
Câu 2. Giải thích
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện đi đằng nào?” cơ sở của việc
bày cơ sở thần vững, không thay đổi
huấn luyện các
3. “Kiến đen tha trứng lên cao, thể nào kinh của tập trong khi tập tính học
động vật trong rạp
cũng có mưa rào rất to”. tính? được thì có thể thay
xiếc.
đổi và rất đa dạng ?
4. “Tôm chạng vạng, cá rạng đông”.
Câu 3. Trình
5. “Tháng chín đôi mươi, tháng mười bày đặc điểm
Câu 3. Vì sao tập tính Câu 3. Phân tích
mồng năm”. học được ở người và một số ví dụ về
và ý nghĩa của
Câu 3: Hãy nêu một số ví dụ về biện pháp “đấu tranh động vật có hệ thần biện pháp đấu
các hình thức
kinh phát triển được tranh sinh học
thiên địch” trong nông nghiệp và phân tích ưu điểm học tập động
hình thành rất nhiều? trong nông nghiệp
của các biện pháp này. vật?

64
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5

và ưu thế của các dạy học toàn lớp và DHPH sao cho phù hợp với từng
biện pháp này? nhóm HS có NLNT khác nhau. DHPH có thể được vận
Câu 4. Từ lâu dụng trước hoặc đan xen với dạy học toàn lớp trong một
tiếng kêu của cú tiết dạy; - Thiết kế nhiệm vụ học tập mang tính “vừa sức”
Câu 4. Tập tính bảo
mèo hay cú lợn đã với NLNT của HS: Sử dụng các câu hỏi, bài tập có mức
vệ lãnh thổ của động
Câu 4. Liệt kê vật có ý nghĩa như bị mặc định là độ khó khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau. HS
các dạng tập mang lại điềm gở. yếu kém được giao nhiệm vụ đơn giản hơn để HS cảm
thế nào đối với đời
tính phổ biến ở sống của chúng? Hãy nêu quan thấy “vừa tầm với” và tự tin thực hiện nhiệm vụ. Nhóm
động vật, cho điểm của em về HS có năng lực khá, giỏi được giao nhiệm vụ phức tạp,
biết các dạng điều này? yêu cầu cao hơn để tạo sự thách thức, kích thích sự hứng
tập tính này có Câu 5. Tại sao chim, Câu 5. Bản thân thú học tập mà không bị nhàm chán. Muốn thực hiện tốt
ý nghĩa như cá có tập tính di cư? em đã huấn luyện điều này, GV cần nắm rõ NLNT, sở trường, điểm yếu
thế nào với đời Khi di cư chúng định vật nuôi trong nhà của từng HS để giao nhiệm vụ phù hợp; - GV tập trung
sống của hướng bằng cách nào? hay rèn luyện điều khiển các hoạt động học tập một cách linh hoạt để
chúng? Câu 6. Em hãy phân hình thành những tránh lãng phí thời gian. Luôn động viên, khích lệ các em
tích một ví dụ về tập thói quen tốt của trong suốt quá trình học, luôn quan sát để kịp thời phát
tính sinh sản của bản thân như thế hiện ra những HS gặp khó khăn để kịp thời hỗ trợ.
động vật. nào? Bước 4: Đánh giá kết quả dạy học và điều chỉnh: Thực
Bước 4: Dự kiến đánh giá HS hiện đánh giá kết quả dạy học không chỉ để kiểm chứng sự
Căn cứ vào các tiêu chí, công cụ GV cho HS tự đánh tiến bộ của HS về năng lực tư duy, khả năng tự học, tính
giá hoạt động học tập của cá nhân, của nhóm qua đó GV tích cực, chủ động của HS mà còn để GV điều chỉnh hoạt
nhận xét chung và rút kinh nghiệm. động dạy học của mình. Thông qua kết quả đánh giá, GV
2.3. Tổ chức tiến trình dạy học sẽ chủ động điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp, đề
Bước 1: HS nhận nhiệm vụ học tập: Các nhóm HS có ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong thời gian tới.
PCHT khác nhau được GV giao cho các nhiệm vụ học Quá trình DHPH hướng đến PCHT và NLNT của HS
tập khác nhau, được cung cấp các tài liệu, phương tiện nhằm tạo điều kiện cho HS chiếm lĩnh kiến thức thuận lợi
học tập khác nhau đồng thời được hướng dẫn cách tra nhất. Tuy nhiên, trong đánh giá, GV cần xác định đầu ra
cứu tài liệu, sử dụng máy tính, máy ghi âm,… HS thường mọi HS cần đạt để sử dụng cùng thước đo.
được phân công các nhiệm vụ học tập trước khi tiến hành - Về kiến thức: GV yêu cầu HS lập sơ đồ hệ thống hóa
học bài mới (sau khi kết thúc giờ học trước) để nhằm kiến thức đã học, đánh giá trên sản phẩm của các hoạt động
củng cố, vận dụng kiến thức đã học hoặc để giải quyết học tập để đánh giá mức độ nhận thức đạt được.
những vấn đề liên quan đến nội dung bài mới.
- Về kĩ năng: GV xây dựng các tiêu chí và các công
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Sau khi nhận nhiệm
cụ đánh giá các kĩ năng. Dựa trên các tiêu chí đánh giá,
vụ, HS chủ động lập kế hoạch thực hiện (xác định mục
HS tự đánh hoặc đánh giá lẫn nhau qua phiếu hỏi, phiếu
tiêu nhiệm vụ, cách tiến hành và thời gian hoàn thành
tự đánh giá. Sau đánh giá HS suy ngẫm và rút ra bài học
nhiệm vụ), tìm hiểu kiến thức mới qua tài liệu, tranh ảnh,
cho bản thân và điều chỉnh cách học. GV điều chỉnh các
video được GV cung cấp hoặc tự thu thập. Trong quá
phương pháp và thiết kế các hoạt động dạy học.
trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể trao đổi với GV, bạn
bè những khó khăn gặp phải để được hỗ trợ, giúp đỡ, 3. Kết luận
động viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao. DHPH có vai trò quan trọng trong việc tăng cường
Bước 3: HS trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ: HS hứng thú, tích cực của HS trong học tập, sau khi phân
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tùy từng nhiệm vụ hóa HS, GV có thể thiết kế và hướng dẫn HS học tập theo
học tập mà HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ PCHT của mỗi cá nhân HS, hoặc HS có thể học các nội
dưới dạng phiếu học tập, thuyết trình, báo cáo kết quả dung phù hợp với NLNT của mình, do vậy thoả mãn yêu
thực nghiệm, trình chiếu trên PowerPoint,… Thực hiện cầu “Không có HS nào bị bỏ lại phía sau”. Trong bài viết,
nhiệm vụ, HS sẽ rèn luyện được kĩ năng thuyết trình. chúng tôi đã khái quát hóa một số định nghĩa DHPH, lựa
Kết quả thực hiện nhiệm vụ sẽ được GV, bạn bè nhận chọn định nghĩa phù hợp và phân tích quy trình tổ chức
xét, đánh giá hoặc HS tự đánh giá dưới sự hướng dẫn dạy học vận dụng DHPH, cụ thể hóa trong dạy học
của GV để rút ra những thiếu sót, rút ra bài học kinh chương Cảm ứng như một ví dụ minh họa cho quy trình
nghiệm cho bản thân. này. Nghiên cứu này có thể giúp GV tham khảo để có thể
Khi tiến hành thực hiện giờ dạy phân hóa, GV cần vận dụng DHPH trong bài học của mình.
thực hiện được các yêu cầu sau: Phối hợp linh hoạt giữa (Xem tiếp trang 5)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 1-5

Kết quả đánh giá được lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, làm [10] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
dưỡng cán bộ, kế hoạch luân chuyển, bố trí sử dụng đội Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
ngũ hiệu trưởng. của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
3. Kết luận [11] Quốc hội (2018). Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, hội 28/11/2014 về Đổi mới chương trình, sách giáo
nhập quốc tế và trước bối cảnh Cách mạng công nghiệp khoa giáo dục phổ thông.
4.0, đòi hỏi phải đổi mới tư duy, cách tổ chức, quản trị [12] R. Heller (2006). Quản lí sự thay đổi. NXB Tổng
nhà trường của đội ngũ hiệu trưởng trường phổ thông. hợp TP. Hồ Chí Minh.
Yêu cầu này được đặt ra như một vấn đề then chốt. Đó [13] Stephen R. Covey (2004). The 7 Habits of Highly
cũng chính là đòi hỏi đối với công tác bồi dưỡng cán bộ. Effective People. Free press, New York, London,
Muốn phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu Toronto, Sydney.
trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập
quốc tế, cần đổi mới công tác bồi dưỡng. Để đổi mới [14] World Economic Forum (2017). Preparing for
công tác này, cần triển khai thực hiện một cách đồng bộ Fourth Industrial Revolution Requires Deeper
các giải pháp trên. Commitments to Education.

Tài liệu tham khảo


[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện Hội nghị VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA...
lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII.
(Tiếp theo bìa 3)
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia Tài liệu tham khảo
- Sự thật.
[1] Tomlinson C.A (2004). The Differentiated
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Văn kiện Hội nghị Classroom Responding to the Needs of All Learners.
lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Association for Supervision and Curriculum
Văn phòng Trung ương Đảng. Development Alexandria, VA USA.
[4] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT
[2] Jenifer Fox - Whitney Hoffman (2011). The
ngày 20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu
Differentiated Instruction Book of Lists. Published
trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
by Jossey - Bass, Awiley Imprint, 989 Market
[5] Nguyễn Văn Tứ - Trần Văn Dàng (2018). Phát triển Street, San Francisco.
năng lực quản trị nhà trường của hiệu trưởng
trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí [3] Hall (2002). Differentiated Instruction. National
Giáo dục, số 436, tr 6-9; 22. center on accessing the general Curriculum, June
2002.
[6] Trịnh Thị Thu (2017). Quản trị trường đại học nhìn
từ hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông. [4] Lê Thị Thu Hương (2016). Phát triển năng lực dạy
Tạp chí Giáo dục, số 415, tr 30-33. học phân hóa - Nội dung quan trọng trong đào tạo
[7] Nguyễn Thị Hương (2018). Quản trị trường học: giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí
Cơ sở lí luận, thực trạng đào tạo ở Việt Nam và thế Giáo dục, số 377, tr 13-15; 32.
giới. Tạp chí Giáo dục, số 424, tr 9-12. [5] Nguyễn Thị Thu Anh (2017). Tổ chức dạy học phân
[8] World Economic Forum (2016). The Future of hóa trong môn Địa lí 10 ở trường trung học phổ
Jobs: Employment, Skills and Workforce Strategy thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học
for the Fourth Industrial Revolution. Executive Sư phạm Hà Nội.
Summary. [6] Lê Hoàng Hà (2011). Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng
[9] Hecklau, F. - Galeitzke, M. - Flachs, S. - Kohl, H. yêu cầu dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa
(2016). Holistic approach for human resource ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số
management in Industry 4.0. 6th CLF-6th CIRP 271, tr 25-26; 38.
Conference on Learning Factories. Procedia CIRP [7] Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014). Dạy học phân
54 (2016) 1-6. Available online at hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh. Tạp
www.sciencedirect.com. chí Giáo dục, số 347, tr 35-37.

You might also like