You are on page 1of 16

Đề bài: Phân tích biểu hiện của kỹ năng tự học.

Làm thế nào đề rên luyện kỹ năng


tự học, hiệu quả. Cho ví dụ minh hoa

Mở đầu

*Lý do chọn đề tài:

- Về mặt lí luận:

Trường đại học khác cơ bản với mọi nhà trường ở các cấp đào tạo khác là khả năng
tự học và tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường đại học giúp cho sinh viên biết
cách học, tự học, tự nghiên cứu và biết vận dụng những hiểu biết để lý giải các vấn
đề thực tiễn đặt ra. Tự học là một nhu cầu thiết thực đối với bản thân sinh viên. Tự
học không chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà là công việc cần làm suốt cả
cuộc đời. Bởi vì, khối lượng kiến thức mà sinh viên tiếp thu được ở nhà trường
không phải là ít nhưng vô cùng nhỏ bé so với bể kiến thức nhân loại. Để đối mặt
với nền kinh tế tri thức sinh viên cần phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn nữa
dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo, thay đổi nhận thức, thay đổi tư duy là rất cần
thiết..

- Về mặt thực tiễn

Tự học là một thuộc tính vốn có của con người, là con đường phát triển nội lực của
mỗi cá nhân, của cả dân tộc, là động lực chính của quá trình giáo dục - đào tạo.
Việc tự học cần thiết đối với sinh viên, vì nó không chỉ trang bị kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp cho sinh viên, mà còn hình thành ở họ năng lực tự học, thích ứng
với cuộc sống ngày càng phát triển. “Học để biết, học để làm, học để chung sống
và học để thành người”, vì thế đòi hỏi sinh viên phải rèn luyện năng lực tự học cho
bản thân để phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Vấn đề kỹ năng, kỹ năng tự học, tự rèn luyện là một trong những vấn đề cơ bản
của sinh viên hiện nay . Kỹ năng tự học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ
trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên ở trường đại học mà còn có ý nghĩa
trong suốt cả quá trình công tác sau này. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì
bản thân mỗi người phải phát huy nội lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, độc lập,
sáng tạo để thích ứng được với “xã hội học tập” - học thường xuyên và học suốt
đời.
Thực tế cho thấy trong các trường đại học hiện nay, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
của sinh viên còn nhiều hạn chế. Việc rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên đã
trở thành yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ quan trọng trong công tác đào tạo. Vì
vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích biểu hiện của kỹ năng tự học. Làm thế nào đề rên
luyện kỹ năng tự học, hiệu quả. Cho ví dụ minh hoa” cho bài tiểu luận của mình.

*Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu biểu hiện của tự học và từ đó đưa ra các giải pháp để rèn luyện kĩ năng
tự học cho sinh viên.

*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:

Vận dụng kĩ năng tự học và từ đó đưa ra các giải pháp cho sinh viên về kĩ năng tự
học cho hiệu quả hơn.

Nội dung

I. Biểu hiện của kĩ năng tự học

Có thể nói, trong những kỹ năng cần có của thế kỷ 21, tự học là một trong những
kỹ năng quan trọng, nền tảng để bạn hội nhập tương lai. Vì vậy, nếu bạn thực sự
muốn trở thành một người độc lập, tự tin, tự chủ và không ngừng phát triển bản
thân thì tự học sẽ luôn là một chìa khóa quan trọng.

I.1. Khái niệm kĩ năng tự học


Đây là một kĩ năng rất cần thiết và quan trọng đối với sinh viên đại học.

Kĩ năng tự học là quá trình người học vận dụng nhiều thao tác nhằm chủ động tìm
tòi, nghiên cứu các tài liệu để giải quyết những vấn đề đặt ra trong học tập hoặc để
nâng cao nhận thức và hiểu biết của bản thân.

I.2. Bản chất hoạt động tự học của sinh viên trong trường đại học

- Hoạt động tự học của sinh viên là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng
tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức
khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và
đào tạo.
- Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức,
tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm
phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống
xung quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân
hoá việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp
học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
- Tự học của sinh viên với tư cách là một hoạt động nên nó có đặc điểm và cấu
trúc của hoạt động nói chung. Nó được thúc đẩy bởi động cơ và hướng tới mục
đích với đối tượng cụ thể đồng thời được thực hiện thông qua hành động cụ thể
bằng những thao tác trí tuệ linh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh
khác nhau.
- Hoạt động tự học mang màu sắc của hoạt động tâm lý thực hiện chủ yếu thông
qua hành động trí tuệ, thao tác tinh thần rất căng thẳng và phức tạp. Tính chất
này thể hiện ở tính cơ bản thống nhất, tính khoa học và tính khái quát cao.
- Đặc trưng của hoạt động tự học khác hẳn các hoạt động khác. Nó không chủ
yếu hướng vào làm biến đổi khách thể của hoạt động (tri thức, …)... những
phương thức hành vi, những giá trị mà chủ yếu hướng vào làm biến đổi chủ thể
của hoạt động – biến đổi nhân cách sinh viên. Tự học của sinh viên là hoạt động
mang tính chất nghiên cứu (tự tìm tòi tự phát hiện tự nghiên cứu mức độ cao).
Như vậy trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của sinh viên
không tách rời vai trò tổ chức điều khiển của giáo viên đm bảo sự thống nhất
biện chứng giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà
Sư phạm: Qúa trình dạy tự học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố:
Thầy (dạy) – Trò (tự học) và tri thức, chúng tương tác, thâm nhập vào nhau và
qui định lẫn nhau… tạo ra chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo.

I.3. Các nhóm kĩ năng thành phần trong kĩ năng tự học của sinh viên
I.3.1. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch tự học

Lập kế hoạch tự học là biết xây dựng một chương trình hợp lý, có cơ sở khoa học
phù hợp với từng cá nhân, tối ưu hoá hoạt động tư học của bản thân. Kỹ năng này
bao gồm KN phát hiện, xác định và lựa chọn vấn đề tự học, các thứ tự công việc
cần làm, sắp xếp thời gian cho từng công việc một cách hợp

I.3.2. Nhóm kỹ năng tổ chức việc tự học

+ Kỹ năng đọc sách, tài liệu tham khảo


Đây là kĩ năng đặc trưng của kĩ năng tự học trong hoạt động tự học của sinh
viên. Sinh viên có kĩ năng đọc sách tốt không những nâng cao kết quả tự học
mà còn là điều kiện để giáo dục và hình thành nhân cách hoàn hảo. Thực tế có
nhiều loại sách khác nhau, do đó sinh viên phải có kĩ năng đọc sách, khai thác
thông tin quí giá từ nhiều nguồn sách, nhằm tiếp thu lĩnh hội tri thức. Để có kĩ
năng đọc sách thuần thục, sinh viên phải trang bị cho mình những tri thức về
phương pháp, cách thức làm việc độc lập với sách qua những nghiên cứu của
thành tựu như Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học, Logic học... Muốn vậy, giáo
viên phải trang bị cho sinh viên cách đọc sách một cách khoa học, phối hợp các
kĩ năng hợp lý.
+ Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
Là kĩ năng tập hợp nhiều yếu tố đơn vị tri thức cùng loại, cùng chức năng có
mối quan hệ hay liên hệ chặt chẽ với nhau làm thành một thể thống nhất.
Tự hệ thống hoá kiến thức trong hoạt động tự học là tự bản thân sinh viên biết
phân tích tổng hợp xâu chuổi từng nội dung chính thành tổ hợp hệ thống hoá
logic dựa trên kết quả điểm tiếp cận cấu trúc hệ thống và có thể trình bày bằng
bảng hay sơ đồ hệ thống và trình bày theo logic nhất định. Thực hiện kĩ năng
này giúp sinh viên Cao đẳng, Đại học rèn luyện kĩ năng ghi chép tài liệu tham
khảo và sách phát triển năng lực nhận thức, tự học và có thói quen tự học suốt
đời.
+ Kỹ năng làm đề cương xêmina
Xêmina là hình thức học tập đặc biệt ở Đại học, Cao đẳng trong đó một tập thể
sinh viên thảo luận với nhau trên cơ sở có sự chuẩn bị trước về vấn đề khoa
học, có liên quan đến nội dung học tập dưới sự hướng dẫn của thầy cô. Việc
chuẩn bị trước một vấn đề khoa học là sự tự giác nổ lực riêng của bản thân sinh
viên phát huy tối đa tính độc lập sáng tạo thông qua việc sưu tầm tư liệu, trình
bày thảo luận và bảo vệ quan điểm khoa học của mình.
Tự học, tự nghiên cứu theo hình thức xêmina sẽ làm cho sinh viên trưởng thành
về cả lập trường khoa học tinh thần đấu tranh phê và tự phê, tính kiên trì, cẩn
thận, tỉ mỉ đặc biệt rèn luyện đức tính trung thực về kết quả nghiên cứu của
mình. Điều này chỉ đạt kết quả mong muốn khi người học có sự chuẩn bị kỹ về
vấn đề có liên quan.
+ Kỹ năng ôn tập, dự thi và kiểm tra
Kỹ năng ôn tập và dự thi là khả năng thực hiện có kết quả các hành động ôn tập
(xác định thông tin, bổ sung thông tin và vận dụng chúng bằng cách lựa chọn,
vận dụng tri thức và kinh nghiệm phù hợp với điều kiện phương tiện đã xác
định trong mục đích ôn tập. Nó là tổ hợp các hành động ôn tập được người học
nắm vững biểu hiện mặt kỹ thuật và năng lực của hành động ôn tập có ý nghĩa
quyết định kết quả của hoạt động tự học... kĩ năng ôn tập là một hệ thống mở
rộng tính phức tạp nhiều tầng bậc và mang tính phát triển.

I.3.3. Nhóm kĩ năng tự kiểm tra - tự đánh giá rút kinh nghiệm tự học của bản
thân

Tự kiểm tra, tự đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động tự học của bản thân sinh viên
là kĩ năng không thể thiếu trong việc thực hiện mục đích đề ra. Tự kiểm tra là bản
thân sinh viên xem xét lại tất cả các hành động tự học bằng kĩ năng tự học để biết
kết quả thực hiện của mình như thế nào?
Nhiệm vụ của tự học tự nghiên cứu của sinh viên không chỉ dừng lại ở chỗ lĩnh hội
tri thức mà phải biết kiểm tra - đánh giá kết quả của sự lĩnh hội đó. Tự đánh giá
trong hoạt động tự học của bản thân giúp sinh viên viên phát hiện những sai sót,
tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hiệu xuất của quá trình tự
học, tự nghiên cứu. Từ đó cần phải điều chỉnh kịp thời bằng cách bổ sung, nếu cần
phải thay đổi cả phương pháp, kĩ năng -kĩ xảo để phù hợp với tình huống tự học.
Tự kiểm tra, tự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm với thái độ khách quan “khi thành
công phải xem xét vì sao thành công, khi thất bại cũng phải xem xét để mà tránh
đi”. Việc tự kiểm tra, tự đánh giá có thể tiến hành thường xuyên theo từng kỳ, từng
môn, từng kĩ năng cụ thể.
Tự kiểm tra, tự đánh giá rút kinh nghiệm các kĩ năng tự học hay các công việc tự
học thông qua kết quả học tập của bản thân. Sinh viên có thể thực hiện kĩ năng này
bằng nhiều cách khác nhau: So sánh tri thức về vấn đề trước và sau khi vận dụng
các phương pháp, kĩ năng tự học, so sánh tỉ lệ kiến thức cần thiết đã biết, chưa biết
với những bài viết có tính khoa học, tính thực tế cao, những bài kiểm tra, thi học
phần, học trình tốt nghiệp... Sinh viên xác định đúng và sai những điều cần làm và
tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả của mình, so sánh kết quả điểm, nhận xét của thầy
cô và những người xung quanh.

I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự học của sinh viên
I.4.1. Các yếu tố chủ quan

- Tự ý thức: Tự ý thức của sinh viên phụ thuộc vào sự hiểu biết về mục đích ý
nghĩa và vai trò của tự học, nội dung cách thức của tự học và nhân tố ảnh hưởng
tới tự học của bản thân. Từ đó sinh viên biết tự tổ chức, tự kiểm tra - đánh giá kết
quả tự học của mình để đáp ứng mục tiêu của giáo dục & đào tạo.
- Thái độ tự học: Thái độ tự học của sinh viên được thể hiện ở nhu cầu tự học,
động lực tự học, hứng thú, tính tích cực, tự lực học tập, sự say mê với tinh thần
quyết tâm cao và ý chí khắc phục khó khăn để thực hiện được nhiệm vụ học tập.
Những cử chỉ hành vi có thể quan sát được cũng là biểu hiện của thái độ tự học
(cần mẫn, chăm chỉ...). “vấn đề hình thành và phát triển tư duy không chỉ là vấn đề
nắm vững tri thức kĩ năng kĩ xảo, trí tuệ và phương thức hành động mà xen vào đó
là biểu hiện sâu sắc của xúc cảm và tình cảm, thái độ tích cực của người học.
Những thành phần bên trong của thái độ tự học bao gồm: Nhu cầu tự học, động cơ
tự học, hứng thú tự học, ý chí khắc phục khó khăn trong tự hcọ…
- Khả năng tự học: Cùng với hệ thống các yếu tố trên sinh viên phải có khả năng tự
học thông qua việc thực hiện kế hoạch tự học, cách thức tổ chức tự học, đặt biệt
dựa vào kết quả học tập để quyết tâm phấn đấu. Như thế sinh viên phải tích cực tự
học, tự thu thập tài liệu về nội dung, phương pháp, bản thân mình có nhu cầu tích
luỹ tri thức cũng như cách thức và kĩ năng tự học.
- Phương pháp học tập: Là phương thức để đạt được mục đích, nhiệm vụ học tập
theo một cách thức nào đó. Sinh viên phải có kế hoạch học tập hợp lý, có sự phân
phối thời gian và áp dụng các hình thức tự học phù hợp. Phương pháp học tập có
tính quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Bên canh những yếu tố trên, khả
năng tư duy, khái quát, tổng hợp, phân tích vấn đề là yếu tố bên trong quyết định
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tự học.

I.4.2. Các yếu tố khách quan

- Phương pháp dạy học của giảng viên: Các yêu cầu về học tập, đòi hỏi phương
pháp giảng dạy của giáo viên phải phù hợp với trình độ nhận thức và đặc điểm tâm
sinh lý của mỗi cá nhân mới hình thành và phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên.
Khi các kĩ năng tự học hình thành rồi phải được rèn luyện và cũng cố thường
xuyên. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ nhận thức và đặc
điểm tâm sinh lý của cá nhân là yếu tố tác động trực tiếp đến việc rèn luyện kĩ
năng tự học cho sinh viên nhằm phát huy tính tích cực, tự giác độc lập sáng tạo của
sinh viên. Các nghiên cứu cho rằng: chất lượng tự học phụ thuộc vào trình độ tổ
chức và điều khiển hoạt động học của thầy.
- Việc tổ chức, quản lý sinh viên tự học cũng có tác dụng tới quá trình hình thành
rèn luyện, nâng cao kĩ năng tự học cho sinh viên. Tuy rằng việc tự học của sinh
viên hiện nay được quản lý theo cơ chế tự quản. Song các trường quản lý tự học
của sinh viên bằng nhiều cách: yêu cầu giáo viên đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện nghiêm túc qui chế thi cử và kiểm tra – đánh giá theo từng năm học, từng
kỳ học, từng tháng và từng tuần.
- Các yếu tố khác: Môi trường tự học (sự phát triển xã hội, yêu cầu của thời đại,
mối quan hệ bạn bè, môi trường tập thể...); Thời gian tự học (để rèn luyện và nâng
cao kĩ năng tự học cho sinh viên không những phải sắp xếp thời gian hợp lý vào
thời điểm trong ngày mà còn phù hợp với đặc điểm tâm lý cá nhân); Điều kiện
sống, điều kiện sinh hoạt, các phương tiện học tập, tài liệu tham khảo; Nhân tố gia
đình, bạn bè người thân…
Tóm lại, việc hình thành và phát triển kĩ năng tự học của sinh viên chịu ảnh hưởng
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó yếu tố chủ quan là cốt lõi, có tính
quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hành động và kết quả tự học. Yếu tố khách
quan là điều kiện cơ sở nền tảng để kết quả tự học của sinh viên đạt mức độ cao
hơn. Tuy nhiên xét về kĩ năng tự học, để hình thành, rèn luyện và nâng cao kĩ năng
tự học thì yếu tố chủ quan mới là điều kiện cần và đủ. Yếu tố bên trong quyết định
trực tiếp hiệu quả hành động tự học. J.A.Comenxki đã nói: Mỗi học sinh có một
vốn tri thức, một trình độ tư duy riêng, chỉ có tự học mới học hết tất cả những điều
cần học vì chỉ có bản thân người học mới biết rõ mình còn thiếu cái gì và cần học
cái gì?

I.5. Biểu hiện của kĩ năng tự học

- Luôn tập trung để lắng nghe, tiếp thu kiến thức cơ bản (kiến thức từ thầy cô,
sách vở…)

- Dành nhiều thời gian để tự tìm tòi tài liệu, kiến thức nâng cao.

- Luôn suy nghĩ, hoặc đặt câu hỏi về bất cứ đề tài nào và luôn cố gắng tìm ra đáp
án.

- Luôn trao đổi kiến thức mới với thầy cô và bạn bè, những người xung quanh.

- Khiêm tốn, biết lắng nghe những lời hướng dẫn, chỉ bảo từ người khác.

- Không phụ thuộc vào bất cứ ai.

- Tạo lập thói quen đọc sách, nghiên cứu tài liệu,… mỗi ngày.

- Thường xuyên ôn tập và kiểm tra lại những kiến thức mình đã được học.

I.6. Tầm quan trọng của kĩ năng tự học

*Khả năng thích ứng


Trên hết, khả năng tự học giúp mỗi người thích ứng với sự thay đổi và tiến bộ
trong cuộc sống và công việc. Trong một thế giới biến đổi liên tục, kiến thức cũ
nhanh chóng trở nên lạc hậu và cần phải được thay thế bằng kiến thức mới. Kỹ
năng tự học giúp chúng ta nắm bắt những thay đổi này một cách hiệu quả, không bị
tụt hậu hay bỏ lại phía sau.

*Tự thúc đẩy

Kỹ năng tự học cho phép mỗi người tự đặt mục tiêu và tạo động lực để đạt được
chúng. Thay vì phải chờ đợi người khác chỉ dạy hoặc hướng dẫn bạn, chúng ta có
thể tự mình tìm hiểu và tiến bộ trong cả học tập lẫn phát triển sự nghiệp cá nhân.

*Sự linh hoạt

Kỹ năng tự học giúp mỗi cá nhân thích ứng nhanh chóng với các phong cách học
tập khác nhau. Mỗi người có cách tiếp thu thông tin và cách thức học tập riêng. Kỹ
năng tự học cho phép khám phá và áp dụng các phương pháp học tập phù hợp với
bản thân, từ việc đọc sách, xem video học tập, tham gia các khóa học trực tuyến
cho đến thực hành và trải nghiệm thực tế.

*Phát triển tư duy sáng tạo

Quá trình tự học đòi hỏi người học phải suy nghĩ, phân tích, tổng hợp và vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề. Điều này giúp người học phát triển tư duy sáng tạo,
giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

*Chủ động về thời gian

Học tại trường hay các trung tâm, người học sẽ bị phụ thuộc thời gian, sự tổ chức,
sắp xếp của giáo viên. Tuy nhiên, nếu kỹ năng tự học tốt, mỗi người có thể tự sắp
xếp thời gian biểu cho mình, có thể học bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó,
việc tự quyết định tần suất học, lượng kiến thức nạp vào trong mỗi buổi cũng là
một lợi ích khác của kỹ năng tự học.

*Tăng cường sự tự tin

Khi có khả năng tự học, người học có khả năng tìm hiểu và nắm bắt kiến thức mới
một cách độc lập. Điều này mang lại cho họ sự tự tin vì có khả năng giải quyết vấn
đề và học hỏi mà không phụ thuộc vào người khác. Khi cảm thấy tự tin về khả
năng của mình trong việc tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, mỗi người cũng sẽ có
xu hướng tự tin hơn trong việc đối mặt với những thách thức và cơ hội mới.

*Tự phát triển và nâng cao sự nghiệp

Kỹ năng tự học là một yếu tố quan trọng để phát triển sự nghiệp. Khả năng tự học
giúp người học tự biết cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng và khả năng của
mình. Họ có thể học những kỹ năng mới liên quan đến công việc, khám phá các cơ
hội thăng tiến và làm việc hiệu quả hơn trong vai trò của mình.

I.7. Một số sai lầm trong việc rèn luyện kĩ năng tự học

Thiếu kế hoạch

Một sai lầm phổ biến là thiếu kế hoạch rõ ràng và cụ thể cho quá trình tự học. Nếu
chỉ tự học mà không có mục tiêu cụ thể và lịch trình, khả năng cao là người học sẽ
lạc hướng và mất động lực. Để khắc phục điều này, hãy đặt ra mục tiêu cụ thể và
xác định lịch trình học tập. Sử dụng các công cụ quản lý thời gian và lập kế hoạch
để giúp mỗi người tổ chức, theo dõi tiến trình học tập của mình.

Không có phương pháp học tập phù hợp


Mỗi người có phương pháp học tập hiệu quả của riêng của mình.Nếu không áp
dụng đúng phương pháp học tập phù hợp, hoặc học theo người khác, điều này có
thể là một sai lầm. Có người học tốt qua việc đọc sách, trong khi người khác học
tốt hơn qua việc tham gia thảo luận nhóm. Hãy tìm hiểu về các phương pháp học
tập khác nhau như đọc sách, nghe giảng, thực hành hoặc sử dụng các công cụ học
tập trực tuyến. Thử nghiệm và tìm ra phương pháp học tập phù hợp nhất với cá
nhân mình.

Thiếu kiên nhẫn, kiên trì

Rèn luyện kỹ năng tự học đòi hỏi kiên nhẫn và kiên trì. Nhiều người có thể trở nên
nản lòng và từ bỏ khi gặp khó khăn hoặc tiến trình học tập chậm chạp. Để khắc
phục điều này, hãy nhớ rằng việc học là một quá trình dài. Hãy kiên nhẫn và kiên
trì, nhìn nhận thất bại như một cơ hội để học hỏi và cải thiện.

Không tận dụng các nguồn tài liệu, kiến thức khác nhau

Một sai lầm khá phổ biến là chỉ nhìn vào một nguồn tài liệu hoặc một phương pháp
học tập duy nhất. Điều này có thể làm hạn chế quá trình học tập và làm người học
bỏ lỡ những kiến thức quan trọng. Hãy tận dụng các nguồn tài liệu, kiến thức khác
nhau như sách, bài giảng trực tuyến, video hướng dẫn và các khóa học trực tuyến.
Đa dạng hóa nguồn tài liệu và phương pháp học tập sẽ giúp mỗi người có cái nhìn
toàn diện và phong phú hơn về chủ đề mình đang học.

Thiếu sự đánh giá và phản hồi

Không tự đánh giá quá trình học tập và không nhận phản hồi từ nguồn bên ngoài
có thể khiến người học không nhận ra những điểm yếu, dẫn đến việc không tiến
bộ. Hãy tổ chức các bài kiểm tra hay thực hiện các bài tập để đánh giá kiến thức
của mình. Hơn nữa, tìm kiếm phản hồi từ người khác, như giáo viên, bạn bè hoặc
cộng đồng trực tuyến. Nhận phản hồi và sửa đổi phương pháp học tập hiện tại dựa
trên những gì bản thân đã học được.

Thiếu sự chủ động

Nếu người học chỉ chờ đợi người khác hoặc các sự kiện bên ngoài để tạo động lực
cho bản thân, khả năng thành công trong việc tự học sẽ rất thấp. Hãy tự thúc đẩy,
tạo động lực cho bản thân và xây dựng một môi trường học tập tích cực. Đặt mục
tiêu và định hình động lực cá nhân, tìm kiếm cảm hứng từ những thành công nhỏ
và kiên nhẫn trong việc đạt được mục tiêu của mình.

II. Cách rèn luyện kĩ năng tự học hiệu quả


II.1. Lập kế hoạch xác định mục tiêu

Để việc tự học đạt hiệu quả cao, người học cần biết đặt mục tiêu tự học một cách
hiệu quả. Thường thì ở đại học, khi giáo viên nêu ra các vấn đề, bạn là người phải
tự tìm kiếm các nguồn tài liệu để giải quyết những vấn đề đã được đặt ra đó.

Vì vậy, xác định mục tiêu tự học thường là cần tìm hiểu rõ các vấn đề đặt ra trong
chương trình chi tiết các môn học.

II.2. Chọn lọc thông tin, tài liệu

Thông tin hiện nay được tìm thấy từ rất nhiều nguồn khác nhau. Sự đa dạng đó
nhiều khi gây ra những khó khăn cho sinh viên. Sinh viên hãy chọn những nguồn
thông tin đáng tin cậy để đảm bảo tính chính xác, tính khoa học. Điều này, đòi hỏi
người học phải có quan điểm, có khả năng suy luận và khả năng tự đánh giá để tìm
ra nguồn thông tin phù hợp. Biết cách tổng hợp hoặc phân tích thông tin nhằm
phục vụ mục đích học tập.
II.3. Ôn tập thường xuyên

Để việc tự học đạt được hiệu quả, người học cần thường xuyên ôn tập, vận dụng để
kiến thức trở nên bền vững. Vì thế nên rèn luyện những gì mình học được bất cứ
khi nào có thể. Tỷ lệ thời gian giữa luyện tập và nghiên cứu được khuyến khích là
⅔ ("Rule of Two-thirds", Dylan Coyle). Có nghĩa là bạn chỉ nên dành khoảng ⅓
thời gian học để nghiên cứu về nó, còn lại là thực hành.

II.4. Tìm kiếm các đánh giá, phản hồi

Đối với sinh viên, quá trình tự học sẽ rất hạn chế nếu như không nhận được đánh
giá từ thây cô, từ bạn b. Vì vậy, ở trên giáng đường, bạn phải thường xuyên trình
bày những quan điểm của mình để giảng viên, các bạn học cùng góp ý, từ đó bạn
sẽ chỉnh sử các thông tin chưa chính xác.

II.5. Ví dụ minh họa

*Ví dụ 1

Một tấm gương tự học không thể không nhắc đến đó là Bác Hồ. Từ một người lao
động bình thường nhưng với tinh thần ham học hỏi của mình, Bác không chỉ thông
thạo nhiều thứ tiếng mà còn tìm ra con đường cách mạng giúp nước nhà dành được
độc lập.

*Ví dụ 2

Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần
tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga.

*Ví dụ 3
Mạc Đĩnh Chi vốn là đứa trẻ nhà nghèo nhưng tinh thần ham học hỏi và khả năng
tự học nên mặc dù phải bắt đom đóm làm đèn nhưng cuối cùng ông đã thi đỗ Trạng
nguyên và làm quan dưới thời nhà Trần.

*Ví dụ 4

Thần đồng Đỗ Nhật Nam: Tuy còn nhỏ tuổi nhưng nhờ tinh thần chịu khó, chăm
chỉ đọc sách, chủ động học hỏi mà em đã đạt được nhiều thành tích đáng coi trọng:
giải nhất thuyết trình tại Mỹ; thần đồng Tiếng anh; giải Ba hạng mục quản trị kinh
doanh;…

Kết luận

Kĩ năng tự học là một kỹ năng quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Trong một thế
giới thay đổi nhanh chóng như hiện nay, những kiến thức nhanh chóng bị lỗi thời.
Kỹ năng tự học giúp mỗi người biết cách tiếp thu kiến thức mới, phát triển bản
thân và thích ứng với sự thay đổi. Có nhiều cách để rèn luyện khả năng tự học.
Chúng ta có thể bắt đầu bằng việc sắp xếp thời gian học tập hợp lý, tìm kiếm tài
liệu học tập phù hợp và tạo cho mình môi trường học tập thoải mái. Bên cạnh đó,
cần rèn luyện khả năng tư duy, phân tích và tổng hợp thông tin. Kỹ năng tự học
không chỉ giúp chúng ta học tập tốt hơn mà còn mang lại nhiều lợi ích khác trong
cuộc sống. Khi có khả năng tự học, chúng ta sẽ trở nên tự tin, chủ động và có khả
năng giải quyết vấn đề tốt hơn. Mỗi cá nhân cũng sẽ có cơ hội thành công hơn
trong công việc và cuộc sống.

Tự học và kĩ năng tự học là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở nhiều
góc độ khác nhau. Nó là hệ thống những thao tác đảm bảo cho con người sẵn sàng
và có khả năng thực hiện hành động tự học đạt kết quả.
Các thành tố tâm lý cơ bản trong kĩ năng tự học của sinh viên có mối quan hệ với
nhau như: tính ý thức của hành động, việc vận dụng những tri thức, phương tiện
vào hành động trong điều kiện mới và hành động đó phải đạt kết quả cao. Kĩ năng
tự học quyết định trực tiếp kết quả tự học của người học.
Việc hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên là một yêu cầu hết sức
bức thiết. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các
biện pháp tác động tích cực tới quá trình rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Khánh Bằng (1999), “Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá
trình tự học theo quan điểm giáo dục hiện đại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
[2]. Nguyễn Duy Cần (1975), Tôi tự học, NXB Khai Trí Sài Gòn.
[3]. Nguyễn Duy Cần - Thu Giang (1999), Tôi tự học, NXB Thanh niên, Hà Nội.

You might also like