Professional Documents
Culture Documents
Vovannga
BỆNH NEWCASTLE - (NEWCASTLE DISEASE -
ND)
KHÁI NIỆM
Sinh sản dễ dàng trên môi trường tế bào sợi phôi gà 1 lớp (CEF)
hay tế bào thận phôi gà
Bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE) là tạo syncytia và làm chết tế
bào
CĂN BỆNH
Sức Đề Kháng
Dễ bị phá hủy bởi các tác nhân vật lý, hóa học
Sống lâu ở nhiệt độ thấp: 1 – 4oC tồn tại 3 – 6 tháng; - 22oC tồn tại ít nhất là
1 năm
Có thể sống sót trong phân của gà bệnh nhiều hơn 8 tuần trong điều kiện
nóng, khô của vùng nhiệt đới 40C, khoảng 3 tháng ở 20-30C, nếu ở nhiệt độ lạnh
thì còn sống được lâu hơn.
Trong xác chết, thịt thối rữa, phân ủ kỹ, chết nhanh chóng không quá 24 giờ.
Trên nền chuồng, ổ rơm ẩm ướt chết nhanh chóng
pH = 2 – 10, có khả năng gây nhiễm được nhiều giờ
Các chất sát trùng thông thường như: suds 2%, formol 1%, crezil 5%, sữa
vôi 10% tiêu diệt virus nhanh chóng.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Trong thiên nhiên, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà càng non thì cảm thụ
với virus càng mạnh
Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm virus nhưng có rất ít hay không có dấu hiệu của
bệnh mặc dù chủng virus gây chết cho gà
Chó, mèo, chồn, chuột… có thể thải virus ra bên ngoài khoảng 72 giờ sau khi
ăn xác chết bị bệnh.
Người có thể bị bệnh nhẹ là viêm kết mạc mắt và bài thải virus.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Tấn công
Cơ quan nội tạng
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh trung bình 5 – 6 ngày nhưng có thể thay đổi từ 2 – 15
ngày
- Bệnh xuất hiện 1 cách bất thình lình hay không có triệu chứng
- Buồn bã, sốt cao 43OC, bỏ ăn khát nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau
4 – 8 ngày.
- Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu
TRIỆU CHỨNG
Tử số lên
đến 100%
BỆNH TÍCH
- Phân lập virus trên phôi trứng gà 9-11 ngày tuổi và môi trường tế bào sơ
phôi gà 1 lớp
Tìm kháng nguyên: phản ứng miễn dịch huỳnh quang, trung hòa, HA, HI,
ELISA…
MÔI TRƯỜNG
(YẾU TỐ TRUYỀN LÂY)
Kết hợp với công tác quản lý rất có ý nghĩa trong công tác phòng bệnh
PHÒNG BỆNH
Sử dụng vaccine Newcastle chủng F cho đàn gà 900 con; 3 ngày tuổi:
1. Chuẩn bị gà
2. Chuẩn bị dụng cụ
3. Chuẩn bị vaccine
PHÒNG BỆNH
Tính:
1. Số liều vaccine cần dùng
- Bird Flu
CĂN BỆNH
Hình dạng thay đổi từ hình cầu đến đa hình, có khi hình sợi. Đường kích của
hạt virus rất nhỏ, từ 80 đến 120nm.
- Virus cúm gia cầm có 16 kháng nguyên HA – Hemagglutinin Antigen (H1 – H16)
và 9 kháng nguyên NA – Neuraminidase Antigen (N1 – N9).
- Bird Flu
CĂN BỆNH
HA
NA
- Bird Flu
CĂN BỆNH
- Bird Flu
CĂN BỆNH
- Bird Flu
CĂN BỆNH
Virus cúm gia cầm được chia thành 4 nhóm độc lực
Nhóm độc lực cao (highly virulent)
Bệnh nặng, chết cao
Bệnh ảnh hưởng hầu hết các hệ thống cơ
quan cả hệ thống thần kinh và tim mạch.
Bệnh số và tử số có thể lên tới 100%
Độc lực vừa (moderately virulent)
Tỷ lệ chết từ 5 – 97%
Tỷ lệ chết cao trên con non, gà đẻ và những
con bị stress nặng
Bệnh tích tập trung trên các cơ quan hô hấp,
sinh sản, thận và tụy tạng
Có thể có nhiễm trùng thứ phát
Sunday, June 25, 2023 37
- Avian Influenza
- Bird Flu
CĂN BỆNH
- Bird Flu
CĂN BỆNH
SỨC ĐỀ KHÁNG
- Tồn tại trong chất thải lỏng 105 ngày/mùa đông. Trong phân 30-35
ngày/4C; 7 ngày/20C. Virus đã được xác định có mặt trong trứng và thịt
của gia cầm. Có thể tồn tại trong máu và tử thi đông lạnh 3 tuần
- Có vỏ bọc ► nhạy cảm với các chất tẩy rửa và dung môi hữu cơ.
- Bird Flu
TRUYỀN NHIỄM HỌC
- Virus cúm gia cầm có mặt ở khắp nơi trên thế giới, được phân lập ở Châu Phi,
Châu Á, Châu Úc, Châu Âu và Châu Mỹ.
- Trong thiên nhiên, hầu hết loài cầm: gia cầm , thủy cầm, chim hoang dã đều cảm
thụ với bệnh
- Người và một số động vật có vú cũng bị bệnh
Virus cúm gia cầm nhân lên trong các cơ quan hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu và sinh
sản
► Có mặt trong chất tiết của đường hô hấp và tiêu hóa.
Cách lây lan
Con bệnh con lành; qua không khí, thức ăn, nước uống, công nhân, dụng cụ
chăn nuôi bị ô nhiễm virus, vận chuyển gà, phân, bán chạy gà bệnh và chết,…
Nguồn chứa virus cúm là chim hoang và thủy cầm, chợ gia cầm sống và heo
- Bird Flu
TRUYỀN NHIỄM HỌC
- Bird Flu
TRUYỀN NHIỄM HỌC
I R ECT
D
16 HAs
9 NAs Non-human Human
virus virus
Reassortant
virus
Sunday, June 25, 2023 44
- Avian Influenza
- Bird Flu
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh thay đổi từ vài giờ đến 3 ngày
nhưng có thể kéo dài đến 14 ngày
- Bird Flu
TRIỆU CHỨNG
- Trên gia cầm (gà và gà tây), virus nhân lên và gây tổn thương nhiều cơ quan
nội tạng, tim mạch và hệ thống thần kinh
Lắc đầu, cổ, không thể đứng được (liệt), vẹo cổ, cong người
Suy yếu, giảm ăn và uống, giảm trứng
Âm rale, hắt hơi, ho
Tiêu chảy
- Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao (50 -89%, có thể lên đến 100%)
- Bird Flu
TRIỆU CHỨNG
Trên người
- Những người có nguy cơ mắc bệnh cao: có khả năng hít
những chất bị ô nhiễm như: nông dân, công nhân lò mổ, thú y
viên, công nhân chăn nuôi và những người 60 tuổi (nhất là có
bệnh về tim và phổi mãn tính) và trẻ em
- Sốt (thường sốt cao), nhức đầu, rất mệt mỏi, ho khô, đau
họng, nhảy mũi, viêm mũi, viêm tai và đau cơ.
- Các biểu hiện trên tiêu hóa như, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Bird Flu
BỆNH TÍCH
Biểu hiện chủ yếu trên đường hô hấp, đặc biệt là ở mũi (viêm nhày, có sợi
huyết, mủ nhày, mủ sợi huyết, xoang dưới mắt sưng)
- Niêm mạc khí quản phù, sung huyết, chất nhày từ trong đến có bã đậu
Viêm túi khí sợi huyết đến mủ sợi huyết
- Bird Flu
BỆNH TÍCH
Viêm ống dẫn trứng có chất nhày, phù do đó v ỏ tr ứng m ỏng, d ị hình,
mất màu
Thận sưng
- Bird Flu
BỆNH TÍCH
Sưng đầu, mặt, cổ và chân do phù dưới da, xuất huyết điểm
hay mảng, phù quanh hốc mắt
- Điểm hoại tử, xuất huyết và màu xanh tím thường thấy ở vùng
da không lông đặc biệt là ở mào và tích
- Bird Flu
BỆNH TÍCH
- Đặc biệt xuất huyết màng ngoài tim, cơ ngực, niêm mạc
dạ dày và dạ dày tuyến
- Bird Flu
BỆNH TÍCH
- Bird Flu
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
- Phân biệt với một số bệnh:
+ Newcastle
+ Tụ huyết trùng
+ Dịch tả vịt…
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
- Bệnh phẩm được lấy từ khí qu ản hay h ậu môn c ủa gà còn sống
hay đã chết (swabs)
-Tìm virus trực tiếp từ bệnh phẩm bằng phản ứng ELISA, kỹ thuật
PCR, …
- Phân lập AIV trên phôi trứng 9 – 11 ngày tu ổi, thu h ọach n ước
xoang niệu mô để xác định virus b ằng ph ản ứng HA, HI
- Tìm kháng thể bằng ELISA, HI, kết tủa khu ếch tán trên th ạch,…
- Bird Flu
PHÒNG BỆNH
PHÒNG BỆNH
- Thực hiện an tòan sinh học là tiêu chí hàng đầu
Chủng ngừa
-Vaccine Trovac (Merial): vaccine taùi toå hôïp qua virus ñaäu (nay
không còn sử dụng)
Chuûng ngöøa luùc 1 ngaøy tuoåi; S/C hay IM; mieãn dòch
20 tuaàn
Cúm gia cầm H5N1 Vắc xin chết Công ty Phát triển
H5N1
công nghệ sinh học
Harbin Weike
H5-N28
Vắc xin chết
(Trung quốc)
Cúm gia cầm
H5N2 Vắc xin chết
Nobilis Influenza H5 Intervet (Hà Lan)
- Bird Flu
CHỐNG DỊCH
Công bố dịch
- Bird Flu
CHỐNG DỊCH
Người ta mới biết 2 protein mới của virus là VP5 (21KD) và VPx nhưng
chức năng chưa biết rõ.
Sau khi nuôi cấy 2 – 3 ngày phôi chết với biểu hiện sau
+ Thủy thủng vùng bụng
+ Da sung huyết
+ Xuất huyết điểm ở lỗ chân lông, khớp chân
+ Gan hoại tử
+ Lách sưng
Trên môi trường tế bào sợi phôi gà (CEF), thận phôi gà (CEK), … tạo bệnh
tích tế bào đặc hiệu (CPE) sau 48 – 96 giờ, tạo plaques, thảm tế bào trở nên
lỏng lẻo, tế bào co tròn, tách khỏi thành chai, treo lơ lửng trong môi trường.
Sức đề kháng
- Tương đối mạnh
- Không bị vô hoạt bởi ether và chloroform
- Ở 60oC vẫn duy trì sức gây bệnh trong 90 phút
- Ở 56oC tồn tại được 5 giờ
- Virus không bị ảnh hưởng trong dung dịch phenol 0,5%/1giờ/30oC
- Virus bị tiêu diệt bởi các phức hợp iodine
- Trong dung dịch formol 0,5% tồn tại được 6 giờ
- Bị diệt sau 10 phút trong chloramin 0,5%
Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên, chỉ có gà bị bệnh, tất cả các giống gà đều mẫn cảm
với bệnh. Qua các cuộc điều tra, người ta thấy rằng giống gà Leghorn có tỷ lệ
chết cao nhất.
Chất chứa căn bệnh: túi F, thận chứa nhiều virus nhất nhưng virus cũng
được bài qua phân
Cơ chế sinh bệnh
Nhiễm virus
qua đường tiêu hóa
4 – 5 giờ
macrophages, lymphocytes
hạch amygdal, tá tràng, không
tràng và tế bào Kuppfer ở gan
nhiễm vào
lách, tuyến Harderian và thymus
Tế bào lympho B
(tế bào đích của virus)
- Ngày thứ 5 túi F trở lại kích thước bình thường, rồi bất dưỡng nhanh
vào ngày thứ 8 chỉ còn 1/3 thể tích ban đầu.
- Trong túi F có những cục fibrin, hình thành khối bã đậu (casein)
Bệnh tích vi thể
- Hoại tử ở phần sinh lympho của túi F, lách, hạch amygdala, thymus
- Bất dưỡng, nhưng lách, hạch amygdala, thymus hồi phục nhanh hơn,
hoàn thiện hơn túi F.
- Có sự hình thành cấu trúc dạng hạt thay thế cấu trúc bình thường của
nang ở túi F.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh
Dùng PHOSRETIC
(thuốc bổ gan - thận)
Cho uống với liều
1g/lít nước
Liệu trình: từ 3 đến 5
ngày
BỆNH TRUYỀN NHIỄM GIA CẦM
BỆNH
______Infectious Bronchitis – IB
-Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, hết sức lây lan của gà.
- Gây rối loạn nghiêm trọng đường hô hấp, làm viêm thận và giảm
sản lượng và chất lượng trứng.
Virus RNA thuộc họ Coronaviridae
Giống Coronavirus
Có vỏ bọc, trên bề mặt có những gai hình
dạng cong
Nuôi cấy trên môi trường tế bào: thận phôi gà (CEK), thận
gà hay tế bào khí quản phôi gà
Gây bệnh tích tế bào đặc hiệu: tạo các plaque và syncytium
Các serotype
Có rất nhiều serotype trên thế giới như:
Mỹ: Massachusetts, Connecticut 46, Arkansas 99,
Iowa 97, Holte và Gray
Châu âu: Hà Lan D274, D1466
Anh 793/B
Bỉ B1648
Australia: chủng T
Loài mắc bệnh
- Trong tự nhiên chỉ xảy ra trên gà
-Các lứa tuổi đều bị bệnh, bệnh nặng và tỷ lệ chết cao
trên gà con
-Thể viêm thận thường thấy trên gà dưới 10 tuần tuổi,
tuy nhiên cũng có thể thấy trên gà đẻ.
Thể bệnh hô hấp xảy ra trầm trọng hơn trên gà con
Bệnh sẽ nặng hơn, trầm trọng và kéo dài hơn nếu có nhiễm trùng kế phát với
NDV, ILTV, E. coli, MG,…và IBDV làm suy giảm miễn dịch bảo vệ.
Virus lan truyền nhanh chóng qua không khí hay do tiếp
xúc trực tiếp, virus nhân lên trong tế bào biểu mô của đường
hô hấp, tiêu hóa, ống dẫn trứng và tiết niệu từ 1 – 8 ngày sau
khi bị nhiễm. Triệu chứng thở khó thường nặng trên gà nhỏ,
tỷ lệ chết biến thiên từ 20 – 90% khi có sự kết hợp với
Mycoplasma hay E.coli gây nhiễm trùng huyết.
-Thời gian nung bệnh 1 – 3 ngày
-Trong vòng một vài ngày, hầu như tất cả gà trong đàn đều có triệu
chứng bệnh.
-Các triệu chứng chung như: khó chịu, đình trệ, chậm lớn
Đường hô hấp
- Gà dò 3 – 6 tuần tuổi,
buồn bã, tiêu chảy phân trắng có
nhiều nước đi kèm với triệu
chứng hô hấp.
- Tỷ lệ chết khoảng 30 %,
trên gà con tỷ lệ chết cao, nhất là
những đàn không có kháng thể
mẹ truyền
Ảnh hưởng đến chức năng buồng trứng và ống dẫn trứng ►►►
giảm số lượng và chất lượng trứng, sản lượng trứng có thể giảm đến hơn
50%.
Sự giảm sản lượng trứng kéo dài từ 4 đến 6 tuần rồi hồi phục chậm
nhưng không bao giờ phục hồi hoàn toàn.
Triệu chứng hô hấp có thể đi kèm hay không kèm theo sự giảm sản
lượng trứng
Trứng hư hại cả bên ngoài lẫn bên trong (chất lượng), như:
Lòng trắng mất tính nhớt (có nhiều nước), dây treo bị đứt
nên lòng đỏ trôi nổi tự do. Xuất huyết nhỏ có thể thấy ở lòng
trắng hay lòng đỏ.
Cơ quan hô hấp
(1)Đều biểu hiện rối loạn hô hấp như: thở khó, viêm kết mạc mắt,
chảy nước mắt, mũi.
(2)IB có thể tiêu chảy phân trắng có nhiều nước, trên gà đẻ hư hại
cả bên trong lẫn bên ngoài trứng.
(3)ND tiêu chảy phân xanh và có dấu hiệu thần kinh
(4)ILT khó thở trầm trọng hơn, chất tiết đường hô hấp nhuộm máu
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà với đặc điểm khó thở, ho,
ngáp và khạc ra chất tiết nhuộm máu.
Bệnh làm sút giảm kinh tế 1 cách đáng kể do tỷ lệ chết cao, giảm
sản xuất trứng và thịt (thể bệnh nặng).
Do virus thuộc họ Herpesviridae
Họ phụ -Herpesvirinae
Giống Herpesvirus
Người ta còn gọi là Gallid Herpesvirus I
- Acid nhân ADN, có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 5 gai glycoprotein
- Độc lực của virus cũng rất thay đổi
- Độc lực cao gây thể bệnh nặng có tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết
cao
- Độc lực thấp gây thể bệnh nhẹ
Ñaëc ñieåm nuoâi caáy
Nuoâi caáy treân phoâi gaø 9 – 12 ngaøy tuoåi, ñöôøng tieâm
maøng nhung nieäu (CAM).
Taïo nhöõng plaques treân maøng CAM, 48 giôø sau khi
tieâm.
Virus laøm cheát phoâi khoaûng 2 – 12 ngaøy sau khi tieâm.
ILT virus ñöôïc nuoâi caáy treân moâi tröôøng teá baøo gan
phoâi gaø (CEL), thaän phoâi gaø (CEK) hay teá baøo thaän gaø.
CPE dung hôïp teá baøo, trong teá baøo coù nhieàu nhaân.
Teá baøo khoång loà baét maøu kieàm.
Theå vuøi trong nhaân xuaát hieän sôùm nhaát laø 12 giôø
sau khi caáy vaø taêng leân cao nhaát 30 – 60 giôø sau khi caáy.
Sức đề kháng
- ILTV nhạy cảm với sức nóng, chất làm tan mỡ, chất sát
trùng
- Sống được nhiều tháng ở 4oC, 38oC sống được 48 giờ
- Có thể sống nhiều tuần ngoài cơ thể gà ở điều kiện tại trại
- Sống lâu ở nhiệt độ môi trường lạnh
- Dễ bị các chất sát trùng vô hoạt như crezil 3%, kiềm 1%,
….
Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên, bệnh thường
xảy ra trên gà và trĩ, thỉnh thoảng Chất chứa căn bệnh
thấy bệnh ở gà lôi, chim đa đa và Virus có trong chất tiết đường hô hấp
bồ câu. trên như: mũi, hầu, họng, khí quản và kết
Mọi lứa tuổi đều cảm thụ với mạc.
bệnh
Tuy nhiên, người ta thường
thấy bệnh xảy ra trên gà 3 – 9
tháng tuổi, nhưng dịch cũng xảy
ra trên gà dò.
Sự lan truyền qua trứng chưa
được biết
Đường xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp trên và kết mạc mắt, có thể qua đường tiêu hóa
Virus nhân lên trong tế bào biểu mô của đường hô hấp trên và kết mạc mắt,
virus sẽ lan truyền theo đường khí quản gây viêm khí quản, phế quản xuất huyết,
hoại tử.
Bệnh sẽ trầm trọng hơn bởi sự kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như
ND, IB, CRD, …hay sự thiếu vitamine A, khí NH3 quá nhiều trong không khí.
Thời gian nung bệnh 6 – 12 ngày, nhưng có thể ngắn hơn khoảng 2 – 4 ngày
Thể bệnh nặng
Tỷ lệ bệnh từ 90 – 100%, tỷ lệ chết thay đổi từ 5 – 70%
(trung bình 10 – 20%)
Chảy nước mũi, âm rale ướt, ho, thở khó trầm trọng và
thở kéo dài, vươn cổ há miệng và kêu quang quác nên mặt,
mào và yếm xanh tím
Thể bệnh nặng
Chất tiết của đường hô hấp
nhuộm máu, chảy nước mắt, nước mũi,
viêm kết mạc mắt.
Thể bệnh nhẹ
Tỷ lệ bệnh 5 %, tỷ lệ chết không đáng kể 0,1 – 2%
Gà bệnh giảm đẻ một thời gian nếu không có bi ến
chứng sẽ bình phục và đẻ trở lại bình thường, tr ứng
không giảm chất lượng.
Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt xuất huyết, s ưng
xoang dưới mắt
Tiến trình bệnh 10 – 14 ngày, bình phục sau 2 -3
tuần
Bệnh tích đại thể
Bệnh tích được giới hạn chủ yếu ở phần hô hấp trên (kết mạc và thanh
quản, khí quản)
Thể nặng
Thể nhẹ Viêm nhày ở giai đọan sớm; xuất huyết và
Viêm kết mạc mắt, hoại tử ở giai đọan sau
viêm xoang, viêm khí Màng giả hoặc trụ chất nhày kéo dài toàn
quản nhày bộ khí quản. Một số trường hợp xuất huyết
trầm trọng trong lòng khí quản tạo trụ máu hay
trụ máu trộn với chất nhày và mô hoại tử.
Viêm có thể lan đến phế quản và túi khí
Phù và xung huyết trên biểu mô của kết
mạc mắt và xoang dưới mắt
Bệnh tích vi thể
Niêm mạc đường hô hấp viêm, mất lông rung,
biểu mô hoại tử với có hay không có xuất huyết
Thể vùi thường tìm thấy trong giai đoạn sớm
của bệnh (1 – 5 ngày đầu), bằng cách nhu ộm giemsa
tế bào biểu mô.
Chẩn đoán phân biệt
Phoâi gaø 9 – 12 ngaøy (CAM) Moâi tröôøng teá baøo gan, thaän
phoâi gaø
Tìm virus
Mieãn dòch huyønh quang
Keát tuûa khueách taùn treân thaïch
ELISA, PCR
Kính hieån vi ñieän töû
Tìm khaùng theå
Keát tuûa khueách taùn treân thaïch, ELISA,
trung hoøa
Dùng vaccine sống giảm độc, nhỏ mắt, khí dung hay uống
Ở Mỹ :
Khu vực có nguy cơ mắc bệnh cao
Chủng vaccine sống giảm độc lúc 1 – 3 ngày tuổi
Ở những khu vực khác ít có nguy cơ mắc bệnh hơn
Chủng ngừa giữa 3 – 18 tuần tuổi (cũng có thể chủng ngừa
giữa 2 – 3 tuần tuổi)
Những vùng không có nguy cơ mắc bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y, sát trùng chuồng trại, …
Ở Anh:
Chỉ chủng ngừa cho gà lúc 6 -8 w.o. Nếu chủng ngừa nhỏ hơn 4
w.o có thể nguy hiểm vì nguy cơ trở lại độc lực của virus vaccine.
BỆNH
______DUCK VIRUS ENTERITIS -
DVE
-Vịt liệt (không thể đứng được) khi bắt buộc phải đi thì di chuyển bằng cách
lắc đầu, cổ và người.
- Vịt thịt 2 – 7 tuần tuổi: mất nước, gầy ốm, mỏ xanh (màu xanh da trời), lỗ
huyệt nhuộm máu.
-Vịt có thể bị sưng vùng đầu, cổ, hầu do gelatin tích tụ dưới niêm mạc vùng
này, đó là chất keo nhày màu vàng chanh (phù đầu)
KHÁI NIỆM
Sức đề kháng
Bị tiêu diệt dễ dàng bởi các chất sát trùng, ánh sáng,
sự khô ráo và sức nóng (formol 1%, a. fenic, -
propiolactone, …)
Chết nhanh chóng trong đất có độ ẩm < 40%
Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 20OC, pH = 5 sống
được 5 -6 ngày. Ở pH = 7 sống được 15 – 100 ngày, pH =
8 sống được 24 – 85 ngày.
Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 3OC pH = 7,15 sống
113 ngày mà không mất độc lực
- Tại 56OC chết trong vòng 15 phút
- Tại 60OC chết trong vòng 10 phút
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Tất cả gia cầm đều cảm thụ với bệnh, gà tây cảm thụ
với bệnh hơn gà rồi đến vịt, ngỗng, chim hoang dã
(quạ, chim sẻ, chim sáo,…).
Chủ yếu qua đường hô Trực tiếp do gà bệnh nhốt chung với gà
hấp, nó có thể xuyên qua lành
niêm mạc của đường hô hấp
trên, qua màng nhày của hầu Gián tiếp do chất thải của gà bệnh, gà
bởi không khí, qua kết mạc, mang trùng ….
hay vết thương.
Trong thiên nhiên: thỏ có thể lây bệnh của
Lây qua đường tiêu hóa: gà, ít có trường hợp lây từ gà sang trâu, bò.
qua thức ăn, nước uống bị ô Bệnh có thể lây từ gà sang heo, bệnh ít lây từ
nhiễm trâu bò, heo sang gà.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Vi khuẩn
xâm nhập vào cơ thể
Vào máu
Gây
nhiễm trùng huyết
Vào
(septicemia) cơ quan phủ tạng
Mãn tính
Thường thấy ở cuối ổ dịch hoặc do
nhiễm vi khuẩn có độc lực thấp.
Gà ốm, yếm, khớp xương chân,
xương cánh, đệm của bàn chân sưng
phồng.
1/ Cấp tính
- Gan hoại tử
BỆNH TÍCH
Buồng trứng
Nang nõan trưởng thành
(Graaf) mềm, nhão.
Có khi lòng đỏ vỡ chảy vào
xoang bụng làm viêm phúc mạc
Nang chưa thành thục thì
xung huyết
CHẨN ĐOÁN
Amoxicillin Trihydrate........................................................150 mg
Dung môi...................................................................................1 ml
Ví dụ: Điều trị con bệnh
1. Tính số kg gà bệnh
Gà bệnh đẻ trứng, tỷ lệ vi khuẩn nhiễm trong lòng đỏ cao hơn nhiễm phía
ngoài vỏ trứng (tỷ lệ trứng nhiễm bệnh là 33%).
3/ Đường xâm nhập
- Đường lây nhiễm quan trọng nhất là qua trứng, gà mái mang vi khuẩn
trong buồng trứng nên trứng đẻ ra bị nhiễm khuẩn.
- Gà trống bệnh đạp mái gà mái bị lây bệnh trứng thụ tinh cũng
bị nhiễm khuẩn.
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm con, có bệnh
số và tử số cao. Thể mãn tính trên gà trưởng thành. Đặc
điểm của bệnh là hình thành những u nấm màu vàng xám ở
phổi và thành các túi khí.
- Bệnh được phát hiện trước năm 1800
- Năm 1863, Freusenius nghiên cứu nấm ở cơ quan hô hấp gia cầm và đặt
tên cho căn bệnh là Aspergillus fumigatus. Từ đó bệnh có tên là
Aspergillosis.
- Năm 1898, Lignieres và Petit báo cáo Aspergillosis được thấy thường
xuyên trên gia cầm
- Năm 1937, Hinshaw đã mô tả bệnh này trên gà tây
- Hiện nay, bệnh có ở khắp nơi trên Thế Giới
Tác nhân chính gây bệnh
- Aspergillus fumigatus
- A. flavus
Thuộc nấm mốc, lớp nấm bất toàn, họ
Moniliaceae.
Sinh sản vô tính bằng bào tử trần
Sản xuất độc tố gây chết 50 % gia cầm và làm giảm kháng thể, gây bệnh
tích hoại tử
Lứa tuổi 1 – 3 tuần tuổi; nhưng cũng có thể 6 – 7 tuần tuổi. Gia cầm trưởng
thành mắc bệnh thấp.
Vào máu
Cấp tính:
- Uể oải, lim dim, chán ăn, khát nước thường đứng riêng
hay nằm một chỗ.
- Gà khó thở, ngáp, nhịp thở nhanh,
- ốm đi 1 cách nhanh chóng
- Tiêu chảy ở giai đoạn sau.
- Chảy nước mắt, nước mũi, gà hôn mê, kiệt sức rồi chết.
Trước khi chết có các cơn động kinh do trúng độc Mãn tính:
như thất điều vận động, té xuống, ưỡn cong người, liệt, … -Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết thấp
- Thở khó kéo dài
Gà chết bắt đầu từ ngày tuổi thứ 5 và đỉnh cao lúc 15 - ốm y ếu
ngày tuổi, dừng lại lúc 3 tuần tuổi. Một số con bị nhiễm - Mào yếm tái nhợt
bệnh chết trong vòng 24giờ - Có thể chết do ngộ độc mãn.
U nấm kích thước từ < 1mm đến 5 – 10mm đường kính. U nấm to, nhỏ màu
trắng hoặc màu xám, vàng trên phổi và thành túi khí. Gồm 2 thể: u hạt và u tràn
lan.
(1) U hạt:
- Có giới hạn rõ ràng
- Nổi rõ trên bề mặt cơ quan
- Thường thấy ở thể cấp
Thể mãn
Thành túi khí dày, xoang hẹp lại vì chứa
nhiều mủ và fibrin.
Hạt nấm mọc ở gan, lách, tim, phúc mạc,
màng treo ruột.
Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ.
Thể mãn
Thành túi khí dày,
xoang hẹp lại vì chứa nhiều
mủ và fibrin.
Hạt nấm mọc ở gan,
lách, tim, phúc mạc, màng
treo ruột.
Niêm mạc dạ dày và
ruột viêm đỏ.
1/ Chẩn đoán phân biệt
- IB và ILT thở khó với tiếng ồn: ọc ọc, khò khò, hay kêu quang quác,
- Nấm phổi không có tiếng ồn
Kháng sinh:
- nystatin
- amphotericin B
- mycostatin
- tricomycin
Cần chú ý: không dùng kháng sinh có nguồn gốc từ nấm như penicillin,
streptomycin,….
Tăng cường thêm vitamin A khi điều trị
(1) Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất
(2) Vệ sinh thú y phải chặt chẽ
- Thay chất độn chuồng
- Chuồng phải thoáng và khô ráo, không ẩm ướt.
- Làm giảm sự ô nhiễm của chất độn chuồng bằng cách
trộn chất độn chuồng với CuSO4.
- Dọn rữa và sát trùng dụng cụ chăn nuôi
(3) Không dùng thức ăn cũ, lâu ngày, bị mốc
(4) Vệ sinh máy ấp và máy nở
- Không ấp trứng gà bệnh
- Xông máy ấp bằng formol 40ml/m3/24giờ.
Đậu gà:
1. Tại sao nói bệnh Đậu là bệnh gây thiệt hại kinh tế cao? Giải thích
2. Những điểm cần lưu ý trong phòng bệnh ?
3. Các triệu chứng điển hình và bệnh tích điển hình của bệnh
BỆNH
______MAREK’ DISEASE – MD
Là bệnh U lympho của gà với sự xâm nhiễm, tăng sinh cao độ tế bào
lympho và sự hủy myelin của thần kinh ngoại biên, do đó gây rối loạn cơ năng
vận động, làm bại liệt.
Marek:
1. Tại sao nói bệnh Marek là bệnh gây thiệt hại kinh tế rất cao? Giải thích
2. Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh nào?
3. Các triệu chứng điển hình và bệnh tích điển hình của bệnh
4. Tại sao phải chủng vaccine phòng bệnh Marek cho gà 1 ngày tuổi? Giải thích
1906 Jozsef Marek (Hungarian) phát hiện chứng viêm đa dây thần kinh tại
Hungary (polyneuritis)
1924 – 1926 tác giả đã xác định bệnh này do virus
1967 Biggs và Churchill đã xác định MDV thuộc nhóm herpese B
1969 Calnek và cộng sự (Mỹ) tìm thấy virion hòan thiện nằm trong các tế
bào nang lông có thể gây bệnh cả invivo và invitro.
Cùng năm này Churchill đã chế tạo thành công vaccine bằng cách cấy chuyển đời
virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà.
Một tác giả khác là Okazaki đã phân lập được virus Herpese trên gà tây (HVT). Hiện
nay, HVT được dùng làm vaccine 1 cách rộng rãi.
Việt Nam
1968 thấy biểu hiện bệnh Marek trên gà công nghiệp ở Miền Nam
1982 Lê Thanh Hòa và 1983 Hồ Đình Chúc đã phát hiện bệnh Marek ở
Miền Bắc
Sau đó, Hồ Đình Chúc đã phân lập được virus Marek
Virus thuộc Họ Herpesviridae Acid nhân DNA 2 sợi
Họ phụ - Herpesvirinae Kích thước 100 – 120nm
Giống Herpesvirus Có vỏ bọc bằng lipid
Thể mắt
Chứng mù do viêm mống mắt kéo dài, mất khả năng điều tiết cường
độ ánh sáng.
Đồng tử bị biến đổi: méo mó, nhiều góc cạnh, lệch sang 1 bên có khi chỉ
còn là 1 vòng tròn nhỏ.
Mống mặt vàng cam ►► màu xám đen.
Thể thần kinh
-Gà đi lại khó khăn
- Liệt nhẹ liệt chân hoàn
toàn
- Liệt cánh 1 hay 2 bên
- Đuôi có thể bị liệt.
Thể cấp tính
- Chủ yếu trên gà 6 – 9 tuần tuổi
- Gà 3 – 4 tuần tuổi cũng bị bệnh
- Tỷ lệ chết cao hơn thể mãn tính 10 – 30%.
- Gà bệnh ít có triệu chứng bệnh điển hình, thường chết
đột ngột, gà suy yếu, liệt rồi chết
Bệnh tích đại thể
☼ Thể mãn tính
- Viêm tăng sinh: dây thần kinh ngoại biên
dây thần kinh đùi
dây thần kinh hông – chậu, cánh
. sưng to gấp 4 – 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và
dễ đứt
Dạng A Dạng B
- Khối u là sự tăng sinh của các tế bào - Viêm dây thần kinh, phù, tế bào
bạch huyết, tế bào nguyên thủy, tế bào schwann tăng sinh
lưới hoạt động và lympho bào.
- Tập trung ở mức độ vừa và nhẹ của
- Tế bào lympho có các dạng to, nhỏ và tương bào và tế bào lympho dạng nhỏ
trung bình
Dạng C
- Tập trung nhẹ của tế bào lympho và tương
bào ở một số vùng nhỏ
Dạng bệnh tích A & B phá hủy myelin của thần kinh ------ gây bại liệt
Chẩn đoán phân biệt
- Phân biệt với bệnh Lymphoid Leukosis (LL)
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
- Dựa trên bệnh tích đại thể và vi thể
- Phân lập virus
trên môi trường tế bào
trên phôi trứng gà 4 – 6 ngày tuổi