Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ KẾT THÚC HỌC PHẦN THỰC HÀNH SINH LÝ GIA SÚC
Tên đề tài:
“BÀI THU HOẠCH THỰC HÀNH SINH LÝ GIA SÚC”
MSSV : 2087500011
Lớp : 20DTYB1
2
Thí nghiệm 1: Nhúng chân ếch vào acid loãng
Khi nhúng chân ếch vào acid loãng, khi còn đủ 5 thành phần cuang phản xạ, cơ quan
thụ cảm (da) => Thần kinh truyền về => Thần kinh trung ương ( não, tủy) => Thần kinh
truyền ra => Cơ quan đáp ứng (cơ đùi)
=> Chân ếch co lên ngay lập tức do đau rát nên phản ứng phản xạ co chân lên
Thí nghiệm 2: Nhúng chân ếch đã tẩm thuốc tê vào acid loãng
Khi nhúng chân ếch có thuốc tê vào acid loãng. Thuốc tê làm phong bế, cắt đứt cơ quan
truyền đi và hủy 1 thành phần cung phản xạ
=> Chân ếch không có phản ứng
3
2. Khảo sát hoạt động tim
I. Mục tiêu
- Tìm hiểu hoạt động bơm máu của cơ tim
- Quan sát và mô tả được hoạt động của tim, nhận biết và phân biệt tấm thất, tâm nhĩ và
các mạch máu nuôi tim
- Khảo sát tính tự động của tim
III. Tiến hành
Thí nghiệm 1: Mổ bộc lộ tim
Bước 1: Đặt ếch nằm ngửa lên bàn mổ, dùng đinh cố định ếch
Bước 2: Dùng pen nâng da ngực tại vị trí 1/3 thân trên, sau đó cắt da thành hình
tam giác phía trên vùng tim.
Bước 3: Nâng mảnh sụn phía trên lồng ngực, cắt rời các cơ phủ lồng ngực, thành
một hình tam giác có đỉnh phía dưới. Sau đó cắt sụn ức.
Bước 4: Dùng pen nhấc nhẹ bao tim, đưa kéo cắt bỏ màng tim. Tim được lộ ra
ngoài
Thí nghiệm 2: Khảo sát tính tự động của tim
B1: Cố định ếch trên bàn mỗ
B2: Bộc lộ tim
B3: Quan sát hoạt động tim, cấu tạo tim. Màu sắc của các buồng tim, đếm nhịp tim
B4: Khảo sát tính tự động
IV. Quan sát và kết quả
Thí nghiệm 1: Mổ bộc lộ tim
- Ếch là loài lưỡng cư nên tim có 3 ngăn: 2 Tâm Nhĩ, 1 Tâm Thất.
- Máu ở Tâm Nhĩ trái có màu đỏ tươi vì nhận máu từ phổi đổ về( máu giàu O2).
- Máu ở Tâm Nhĩ phải có màu đỏ thẩm vì nhận máu từ tĩnh mạch chủ (máu nghèo, giàu
CO2).
4
- Máu ở Tâm Thất là máu pha có màu đỏ trung bình của 2 Tâm Nhĩ do pha trộn giữa
máu giàu O2 và máu giàu CO2.
- Tách rời tim khỏi cơ thể được giữ trong điều kiện thích
hợp ( môi trường, nhiệt độ, độ pH…) sẽ vẫn co bóp nhịp
nhàng trong một thời gian, do có tính dự động nhờ các
hạch tự động
5
- Tuyến tiêu hóa: Gan ếch chia 3 thùy, thùy giữa có túi mật, tụy hình khối. Ống dẫn tụy
và ống dẫn mật đổ vào đoạn đầu của ruột non
Nội dung:
2.Xác định tần số nhịp tim, chỉ số huyết áp lúc vận động.
3.Khảo sát ảnh hưởng Áp suất thẩm thấu lên màng hồng cầu.
I. Mục đích
8
- Hiểu biết vai trò của nhịp tim, huyết áp, phương thức hô hấp trong cơ thể và những yếu
tố ảnh hưởng đến nhịp tim, huyết áp và hô hấp.
- Biết nguyên lý sử dụng công cụ đo huyết áp, nhịp tim. Hiểu ý nghĩa 2 thông số huyết
áp và biết cách đo huyết áp, nhịp tim chính xác.
- Biết cách quan sát hô hấp và phân biệt được hô hấp bình thường và bất thường.
- Người được đo phải trong trạng thái nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi đo.
Nhịp tim 78 81 80
2. Xác định tần số nhịp tim và chỉ số huyết áp lúc vận động
9
- Tại sao có thanh trầm dài hoặc thanh ngắn khi nghe nhịp tim?
+ Tiếng tim thứ nhất (tâm thu): có đặc điểm âm học có cương độ mạnh, âm thanh trầm,
ân sắc đục, dài (0.08-0.12s). Nguyên nhân là do đóng van nhĩ-thất và cơ thất co, máu
tống vào Động mạch.
+ Tiếng tim thứ hai (tâm trương): cóđặc điểm ân học có cường độ nhẹ, âm thanh cao,
ấm sắc trogn và ngắn. Nguyên nhân là do đóng van Động mạch (van bán nguyệt)
- Huyết áp là áp lực của máu trong Động mạch đươc tạo nên do lực co bóp của cơ tim,
lưu lượng máu và kháng lực thành động mạch.
Câu 2: Ý nghĩa chỉ số huyết áp MAX,MIN; đơn vị đo huyết áp là gì?
- Ý nghĩa chỉ số huyết áp MAX, MIN để cho biết tình trạng sức khỏe của con thú, để
xem có cao hay thấp hơn mức bình thường để đưa ra cách khắc phục kịp thời.
3. Khảo sát ảnh hưởng Áp suất thẩm thấu lên màng hồng cầu.
I. Mục đích
- Hiểu được vai trò Áp suất thẩm thấu của dung dịch đối với màng hồng cầu.
- Quan sát được màng hồng cầu bị ảnh hưởng như thế nào khi thay đổi áp suất thẩm thấu
của dung dịch.
:
III. Cách thực hiện
Thí nghiệm 1: Xác định ASTT của dung dịch ảnh hưởng lên màng hồng cầu
bằng mắt thường.
- Lấy cốc thủy tinh 50ml cho dung lịch vào, ghi lên thành cốc 1,2,3 tương ứng 3 dung
dịch đẳng trương, ưu trương, nhược trương.
- Nhỏ ¼ giọt máu kháng đông + 9 giọt dung dịch NaCl vào 3 tấm lame theo số thứ tự
1,2,3. trộn đều và dàn trải lên lame, chờ khoảng2 phút và quan sát Hồng cầu lắng đọng,
vỡ màng và độ đậm màu của dung dịch.
Thí nghiệm 2: Xác định ASTT của dung dịch ảnh hưởng lên màng hồng cầu
bằng kính hiển vi.
10
Sử dụng 3 tấm lame đã có máu kháng đông tiếp xúc với các lọ dung dịch.
- Quan sát lame có máu kháng đông tiếp xúc dung dịch đẳng trương, ưu trương, nhược
trương. Quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 40-100-400. Ghi nhận hình dạng và
tình trạng màng tế bào hồng cầu.
III. Kết quả
Thí nghiệm 1: Xác định ASTT của dung dịch ảnh hưởng lên màng hồng cầu
bằng mắt thường.
Quan sát bằng mắt thường ta thấy:
- Màu đậm nhất, có hiện tượng sa lắng => dung dịch ưu trương
- Không có hiện tượng sa lắng, đồng nhất => dung dịch nhược trương
- Có sự sa lắng (ít hơn), màu nhạt hơn => dung dịch đẳng trương
Thí nghiệm 2: Xác định ASTT của dung dịch ảnh hưởng lên màng hồng cầu
bằng kính hiển vi.
Quan sát dưới kính hiển vi tao thấy:
- Màng hồng ồng cầu teo => dung dịch ưu trương
- Màng hồng căng to và vỡ => dung dịch nhược trương
- Hồng cầu bình thường => Dung dịch đẳng trương.
11
Câu hỏi ôn tập và ứng dụng
Câu 1: Nêu khái niệm dung dịch đẳng trương, ưu trương, nhược trương.
- Dung dịch đẳng trương: Có ASTT bằng ASTT của tế bào
- Dung dịch nhược trương: Có ASTT thấp hơn ASTT của tế bào
- Dung dịch ưu trương: Có ASTT cao hơn ASTT của tế bào
Câu 2: Nêu nguyên lý vì sao hồng cầu teo hoặc phồng to khi tiếp xúc dung dịch.
- Khi hồng cầu tiếp xúc với dung dịch nhược trương, do có ASTT thấp hơn ASTT hồng
cầu, nước sẽ thẩm thấu vào trong hồng cầu làm hồng cầu to ra và vỡ. Vì nước đi từ nới
có ASTT thấp đến nơi có ASTT cao hơn.
- Khi tiếp xúc với dung dịch ưu trương, do có ASTT cao hơn ASTT hồng cầu, nước
trong hồng cầu sẽ thẩm thấu ra ngoài làm cho hồng cầu bị teo lại.
Câu 3: Thông qua nội dung thực tập trên, nêu ứng dụng thực tiễn trên vật nuôi.
Từ nội dung thực tập trên, khi ứng dụng trên vật nuôi đó là: Chỉ truyền vào cơ thể vật
nuôi dung dịch ưu trương và đẳng trương. Vì dung dịch nhược trương sẽ làm vỡ hồng
cầu.
12