You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN/BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Học kỳ 1 năm học 2021-2022
Chủ đề số: 5
Tên chủ đề: Ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng
i i i

sản Việt Nam ra đời là bước ngoạt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam i

HÀ NỘI-2021
1. MỞ ĐẦU

Việt Nami hiệni nayi còni lài mộti nướci đangi pháti triểni nhưngi cải đờii
i

songi tinhi thầni lẫni vậti chấti củai ngườii dâni đãi được nâng cao và phát triển
hơn trước rất nhiều. Trướci cáchi mạng tháng 8 nămi 1945, Việti Nami chúng
ta còn là thuộc địa của Pháp nên còn nhiều lạc hậu, đình trệ so với các nước
trên thế giới. Tuy nhiêni từ sau cách mạng, chúngi ta đã giànhi lại được chínhi
quyền, tiếpi tục đấui tranh xâyi dựng vài choi đếni nayi chúng ta đã đạt được
những bước tiến lớn trên nhiều lĩnh vực.

Trong suốt quá trình đó Đảng Cộng Sản Việt Nam đóng vai trò là một i i i i

tổ chức lãnh đạo, dẫm đầu đưa đất nước từng bước vượt qua mưu kế của giặc
i i i i i i i i

ngoại xâm, các thế lực thù địch.

Sự lãnh đạo tài ba của Đảng ta được thể hiện rõ trong cuộc kháng chiến
i i i i i i

chống thực dân Pháp 1946-1954. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, quân i i i i i

và dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa
vào sức mình là chính” và đã giành được thắng lợi vẻ vang, nhưng đỉnh cao
i i i i i

phải kể đến là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 vang dội khắp
năm châu, chấn động địa cầu, giải phóng miền Bắc và tạo điều kiện cơ bản để
i

hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đảng lãnh đạo
thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp có ý nghĩa không chỉ với nước ta mà
i i i i

còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. i i

Sự lãnh đạo của Đảng mang một ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng
i i i i i

trong việc kháng chiến chống thực dân Pháp nên tôi quyết định chọn đề tài:
i i

“Ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra i i i

đời là bước ngoạt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam .” làm đề tài nghiên i

cứu.

1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

2.1.1 Bối cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

2.1.1.1 Bối cảnh quốc tế

Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
i i i i i i i i i i i

tranh sang chủ nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách:
i i i i

bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt
i

động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ
i i

nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực.
i

Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay
i

gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước
i i i i

i thuộc địa

Đầu thế kỷ XX, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ngày càng
i i i i i i i

phát triển, V.I.Lênin đã phát triển học thuyết C.Mác và cùng với Đảng
i

Bônsêvích Nga lãnh đạo Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917) - mở
ra thời đại mới cho lịch sử loài người - thời dại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ có ý
nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối với các nước tư
bản, mà còn có tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các
thuộc địa1. Với thắng lợi đó, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận đã trở thành hiện
thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường
cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.

“Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành lập và
trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô
sản thế giới. Quốc tế Cộng sản không những vạch đường hướng chiến lược

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tr.20


2
cho cách mạng vô sản mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ,
chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc”2. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã
thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Đối
với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.1.1.2. Bối cảnh trong nước

“Là một quốc gia ở Đông Nam Á, có vị trị địa lý chính trị quan trọng
nên Việt Nam trở thành đối tượng nằm trong mưu đồ xâm lược của thực dân
Pháp trong cuộc chạy đua với nhiều đế quốc khác. Sau một quá trình điều tra
thám sát lâu dài, thâm nhập kiên trì của các giáo sĩ và thương nhân Pháp,
ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, từ đó từng bước
thôn tính Việt Nam và thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ một quốc gia
phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị
giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác” 3. Chính sách thống trị của thực dân
Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều sự thay đổi.”

Về chính trị, thực dân Pháp đã thi hành chính sách cai trị thực dân,
i i i i i i i

tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
i i i i i i i i i i i i

Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu
i i i

tất cả các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền
tự do của dân ta bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam
thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và ở mỗi kỳ thực hiện một chế độ
cai trị riêng.

“Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở
công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai
thác thuộc địa.”

2. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tr.20


3  Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập10, tr.3
3
“Về văn hóa, thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô
dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt
động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng thi hành chính sách
ngu dân để dễ bề cai trị và tìm mọi cách bưng bít, ngăn chặn ảnh hưởng của
nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và.”

“Dưới tác động của chính sách cai trị xã hội Việt Nam đã diễn ra quá
trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường
bóc lột, áp bức nông dân. Thế nhưng, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này
xuất hiện sự phân hóa. Một số bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét
chế độ cai trị tàn ác của thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau.”

“Lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là giai
cấp nông dân, bị bọn thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình
cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam lúc này đã làm tăng
thêm lòng căm thù bọn đế quốc thực dân và phong kiến tay sai, tăng thêm ý
chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống
tự do.”

“Từ sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, giai
cấp công nhân Việt Nam ra đời, đa số có xuất thân từ giai cấp nông dân, có
quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp
bức bóc lột. Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa
cạnh tranh chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt,
có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư sản
Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề tự do đời sống
bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế
quốc, thực dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài
truyền vào. “

“Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân
phận người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp
4
bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa
nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh
mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân
tộc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược. Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang
đặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc
lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành
quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó,
chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. “

“Trước những yêu cầu đó, các phong trào yêu nước của nhân dân ta
chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết
quả. Phong trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến,
i

do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình P hùng (năm 1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng
i

này không còn là khuynh hướng tiêu biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu
là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm
cũng thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ
tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế
tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.”

“Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp
nối truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng
ngàn năm lịch sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực
lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt
Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.”

2.1.2 Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

“Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ
thì ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng
i

5
mới. Với khát vọng cháy bỏng giành độc lập tự do cho dân, cho nước,
Nguyễn Tất Thành đã bất chấp mọi nguy hiểm, gian khổ, đi qua nhiều nước
của châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã rút ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ
nghĩa đế quốc th ực dân là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân và nhân dân
i

lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.”

“Từ năm 1921 - 1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong
Đảng Cộng sản Pháp, nghiê n cứu bổ sung, hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa
i

tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam. Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu
năm 1930, những điề u kiện cho sự ra đời của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã
i

chín muồi.”

“Thế nên, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ
chức Cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã họp ở bán đảo Cửu
Long, thuộc Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn
Ái Quốc thay mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng,
đồng chí Nguyễn Ái Q uốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước
i

hết là tự phê bình và phê bình, "Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật
hợp tác để thống nhất các nhóm Cộng sản Đông Dương".Đáp ứng những đòi
hỏi của thực tiễn cách mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam
i

cách mạng Thanh niên đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Hà Nội.
Tháng 11/1929, các đồng chí Tổng bộ và Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam
cách mạng Thanh niên cũng quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Ngày 1/1/1930, những đại biểu ưu tú của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ
i

chức tiền thân của Đảng) đã họp và thành lập Đông Dương Cộng sản Liên
Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên, ở một nước có tới ba tổ chức Cộng sản nên
i

không tránh khỏi sự phân tán về lực lượng và tổ chức, không thể thống nhất
về tư tưởng và hành động. Trách nhiệm lịch sử là phải thành lập một Đảng

6
Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt
Nam.4”

“Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một
i

đảng và lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Lời kêu gọi của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi
đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh và tất cả đồng bào bị
áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng. “

“Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
i

mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập
dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam;
đáp ứng được tất cả những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ
i

đoàn kết thống nhất các tổ chức Cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn
dân tộc.”

2.2. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

“Đảng Cộng sản Việ t Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
i

mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh giành độc lập
dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam;
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và
toàn thể dân tộc.”

“Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô
cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển
của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đư ờng lối và tổ chức lãnh đạo của
i

phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận
động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn

4 VTV, BAO. "Đảng Cộng Sản Việt Nam Ra Đời Như Thế Nào?". BAO DIEN TU VTV, 2020
7
bị công phu về mọi m ặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí
i

của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc. Từ đây,
cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất
của Đảng cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và
sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung, nguyện
suốt đời hy sinh cho lí tưởng của Đảng, cho độc lập dân tộc, cho tự do của
nhân dân.”

“Đảng Cộng sả n Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa
i

Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong
thời đại mới; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức
lãnh đạo cách mạng. “

“Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhả y vọt mới trong lịch sử của dân tộc Việt Nam. “
i

“Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ
được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp
tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của
i

nhân loại trên thế giới. “

2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoạt vĩ đại của lịch sử cách
mạng Việt Nam.
“Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô
cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển
của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo
i

của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự
vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự
chuẩn bị công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết
nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
i

8
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. “
i

“Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam làm chấm dứt sự khủng hoảng
bế tắc của đường lối cách mạng, lãnh đạo. Trước năm 1930, phong trào yêu
nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt, song đều thất bại vì
khủng hoảng về đường lối. nhìn chung các ptrao yêu nước trước đây theo
i

khuynh hướng phong kiến cũng như dân chủ tư sản đã tỏ ra bất lực, không thể
đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp đến thắng lợi.
Cuộc khủng hoảng về con đường cứu nước ngày càng trầm trọng làm cho
Cách mạng Việt Nam dường như nằm trong đêm tối, không có đường ra. Từ
khi Đảng ra đời đã vạch ra một đường lối cách mạng đúng đắn đó là trước
i

tiên làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân rồi sau đó tiến lên chủ nghĩa xã
hội. “

“Đảng ra đời đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân và đủ
khả năng lãnh đạo Cách mạng và làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một
i

bộ phận cách mạng thế giới. Trước năm 1930, nhiều nhà Cách mạng Việt
Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa đề cập đến vấn đề đoàn
kết lực lượng cách mạng thế giới. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã tranh thủ
được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới. “

“Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng đã trở thành nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự
chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt về sau của Cách mạng Việt Nam. Sau 15 năm, Đảng đã lãnh đạo quần
chúng nhân dân tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng
tháng Tám năm 1945. Sau 9 năm lại làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
i

(1954) làm chấn động địa cầu, 21 năm sau (1975) đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đât nước và lãnh đạo nhân
dân ta xây dựng đất nước theo định hướng chủ nghĩa. “

9
“Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ
được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp
tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của
nhân loại trên thế giới. “

“Vì những lẽ đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở ra một bước ngoặt
i

lịch sử cho Cách mạng Việt Nam, trở thành một trong những nhân tố cơ bản
quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng nước ta.”

“Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng Chủ trương cách mạng
ii

Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ
ii

được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc”
iii

10

You might also like