You are on page 1of 11

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIẾN TẠO

Công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ . Chính vì lí
do đó mà con người Việt Nam phải ngày càng phát huy khả năng tư duy , khả năng sáng tạo của
mình . Để tạo ra những con người sáng tạo , thì vấn đề đầu tiên chúng ta đã và đang làm đó là đổi
mới phương pháp dạy học
Hiện nay, nhiều nhà sư phạm ủng hộ mô hình dạy học này, vì nó phù hợp với cách con người
học và phát triển. Khi học sinh được tạo dựng động cơ và được tham gia vào các hành động
khám phá, phù hợp với trình độ nhận thức của mình thì việc học sẽ đem lại kết quả tốt hơn so với
nhiều hình thức học tập khác.
a. Khái niệm:
- Dạy học kiến tạo được hiểu là phương pháp dạy học áp dụng lý thuyết về chủ nghĩa
kiến tạo với định nghĩa khác hẳn dạy học truyền thống. Dạy học kiến tạo là cách
giảng dạy trong đó giáo viên thúc đẩy tinh thần tự học, tự tìm tòi, tìm hiểu khám
phá các kiến thức mới lạ, giúp học sinh trải nghiệm và xây dựng nên con người
của chính mình từ bên trong
b. Đặc điểm: HỌC TẬP KHÁM PHÁ, HỌC TẬP TỰ ĐIỀU CHỈNH, HỌC THEO
TÌNH HUỐNG, HỌC THEO NHÓM, HỌC QUA SAI LẦM
- Là một phương pháp dạy học tích cực, ở đó hs tự hòa mình vào các hoạt động trí
tuệ của những người xung quanh, học sinh sẽ tham gia vào việc khám phá, phát minh,
giải thích, trao đổi, khám phá, từ đó phát triển kỹ năng giao tiếp , kỹ năng hợp tác,
đàm phán...
- Trong lớp học kiến tạo, người học sẽ nhận được từ giáo viên những thông tin
chưa định hình và những vấn đề chưa được xác định rõ. Học sinh phải hoạt
động hợp tác cùng tìm ra cách thức để tiến đến đáp án cho vấn đề. Giáo viên chỉ
có vai trò là người dàn xếp cho quá trình hình thành ý nghĩa
- Kiến thức này được xây dựng dựa trên kiến thức khác, học viên vận dụng những
kiến thức đã tích lũy được để xây dựng những kiến thức mới thuộc về riêng bản
thân
- Người học tìm hiểu kiến thức thông qua việc tương tác tích cực với thế giới.
Thông tin có thể được con người tiếp nhận một cách thụ động nhưng kiến thức và sự
hiểu biết thì không. KIến thức phải đến từ mối liên hệ với những kiến thức có sẵn, từ
đó kết hợp với nhau tạo nên những kiến thức mới. Học viên cần tham gia học tập một
cách tích cực , tích cực trong việc phát triển bản thân họ.
- Có 4 yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của lớp học kiến tạo:
 Giáo viên người hỗ trợ, không phải người chỉ đạo
 Giáo viên và học viên có trách nhiệm và quyền hạn ngang nhau
 Hoạt động học tập diễn ra theo các nhóm nhỏ
 So sánh lớp học truyền thống và lớp học kiến tạo
 Kiến thức được cả học viên và giáo viên chia sẻ
- GV phải :
+ Tạo không khí học tập.
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ quan niệm riêng.
+ Tổ chức cho HS tranh luận về những quan niệm của mình.
+ Trọng tài trong những trường hợp ý kiến tranh luận không ngã ngũ.
+ Tạo điều kiện và giúp HS nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc
phục chúng.
+ Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
+ Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thu nhận.

c. Ưu điểm
- Học sinh học tập 1 cách tích cực và chủ động; học sinh tự xây dựng được tri thức
cho bản thân, chứ không phải tiếp thu 1 cách thụ động
- Trong quá trình học tập học sinh phải đồng hóa và điều ứng để thích nghi với
môi trường học tập; đồng thời hs tổ chức lại thế giới quan cho chính bản thân. Đây
là điểm quan trọng bởi trong cuộc sống người học cần có sự thích nghi cao để
đáp ứng với đòi hỏi của xã hội
- Phát triển kỹ năng giao tiếp , kỹ năng hợp tác, đàm phán... cho hs
- Vừa cung cấp cho hs hệ thống tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng tư duy cho hs
thể hiện ở việc hs biết cách học; biết cách tìm ra những tri thức đó
- Trong dạy học bằng pp kiến tạo, hs đưa ra dự đoán về 1 vấn đề cần giải quyết, sau đó
được kiểm nghiệm, vấn đề đưa ra là sai buộc phải đưa ra dự đoán khác , do đó Hs học
được tri thức, bài học từ sai lầm do chính mình tạo ra giống như nhà vật lý người
Đức G.Licxotenbego: “những cái gì mà tự bản thân anh ta buộc phải khám phá, để lại
trong kiến thức của anh con đường nhỏ mà anh có thể sử dựng khi cần thiết”
d. Hạn chế
- Đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu cao về năng lực giáo viên và phụ thuộc vào tính
tính tích cực, tự lực của hs
- Đòi hỏi nội dung học tập luôn phải hấp dẫn với hs; tuyệt đối hóa vai trò của việc
trao đổi, tranh luận tròn nhóm mà ít chú trọng đến hoạt động tự lực cá nhân
e. Quy trình thực hiện

KIẾN THỨC VÀ KIẾN


KINH NGHIỆM
PHÁN ĐOÁN , KIỂM THÍCH
THỨC
ĐÃ CÓ GIẢ THUYẾT NGHIỆM NGHI MỚI

THẤT BẠI

ôn tập, củng cố, tái hiện tri thức cũ; → tạo ra tình huống có vấn đề;→ giải quyết
vấn đề; thảo luận và từ đó đề xuất giả thiết → kiểm nghiệm lại giả thiết; → kết luận
và tìm ra tri thức mới.
f. Tiến hành thực hiện
- Bước 1. Giáo viên (GV) tiến hành gợi động cơ để học sinh tiếp cận khái niệm
GV sử dụng các cách gợi động cơ, đặc biệt là triệt để khai thác phương tiện trực quan
trong môn Toán, để HS được tiếp cận với những đối tượng, tình huống chứa đựng khái
niệm.
- Bước 2. GV tổ chức học sinh dự đoán những thuộc tính đặc trưng cho khái
niệm.
Dưới sự tổ chức gợi ý hướng dẫn của GV, HS (dựa vào vốn kiến thức kinh nghiệm của
mình) tiến hành quan sát, phân tích, so sánh... và đặc biệt là khái quát hóa để rút ra dự
đoán những thuộc tính đặc trưng cho một nhóm đối tượng (thuộc về khái niệm mới).
- Bước 3. Kiểm tra tính đúng đắntrong những trường hợp cụ thể (kiểm nghiệm và
thích nghi).
GV hướng dẫn HS kiểm tra lại nhận xét và dự đoán của mình bằng cách xem xét từng
đốitượng cụ thể, đối chiếu với nhóm thuộc tính đã chọn, kiểm nghiệm sự đúng sai trong
phánđoán của các em về những thuộc tính đặc trưng cho nhóm đối tượng (thuộc khái
niệm mới). Thực chất đây chính là thao tác cụ thể hóa, nên trong trường hợp có HS nhầm
lẫn sai sót ởbước 2, thì các em sẽ nhận ra sai lầm (thất bại) và điều chỉnh dự đoán của
mình (điều ứng)cho thích hợp (thích nghi).
- Bước 4. Định nghĩa khái niệm (tri thức mới).
GV tổ chức HS phát biểu định nghĩa khái niệm: dựa trên dự đoán và kiểm nghiệm ở
trên,bằng ngôn ngữ của mình mô tả một cách khái quát về loại đối tượng mới. GV cùng
với HSchính xác hóa lại định nghĩa của khái niệm mới và phát biểu theo một vài cách
diễn đạt (bằnglời, bằng ngôn ngữ ký hiệu toán học).
- Bước 5. Củng cố, vận dụng khái niệm.
- Bước 6. Mở rộng và hệ thống hóa khái niệm.
+ GV hướng dẫn HS tìm mối quan hệ giữa khái niệm mới với những khái niệm (gần gũi)
đãcó, sắp xếp khái niệm mới vào hệ thống khái niệm, biểu diễn dưới dạng sơ đồ. + Khai
tháckhái niệm đã có để mở rộng sang khái niệm mới, có phạm vi rộng hơn
g. Ví dụ:
Dạy học một số khái niệm trong “Bài 6. Đối xứng trục” (Hình học 8).
+ Bước 1. GV gợi động cơ và cho học sinh tiếp cận với những đối tượng trực quan
“hình ảnh” Hướng dẫn HS quan sát các đồ vật xung quanh và rút ra nhận xét: +
Cửa ra vào lớp học và nhận xét về vị trí của hai cánh cửa so với đường khe giữa
hai cánh cửa. + Hai bóng đèn tuýp ghép đôi và nhận xét về vị trí của hai bóng đó
với đường khe giữa 2 bóng đèn. + Mặt đồng hồ treo tường và nhận xét về vị trí giữa
các cặp số (1 và 11), (2 và 10), (3 và 9), (4 và 8) , (5 và 7) so với “trục” thẳng đứng đi
qua vạch 6 giờ và 12 giờ. + GV đưa ra một số hình vẽ (dùng bảng phụ hoặc trình chiếu)
cho HS quan sát và nhận xét: - Đặc điểm, mối quan hệ của các cặp điểm (A; A′), (B; B
′), (C; C′) so với đường thẳng d (Hình 1). - Rút ra đặc điểm, mối liên hệ giữa hai hình
(H) và (H′) so với đường thẳng d (Hình 2). Nhận xét: Các đối tượng xét ở trên có
cùng đặc điểm là “ở hai phía của một đường thẳng vàcách đều đường thẳng đó”. Ở
đây là những “đường thẳng” đi qua khe cửa; đi qua khe giữa 2bóng đèn tuýp đôi;
đi qua vạch 6 giờ và 12 giờ trên mặt đồng hồ; và đường thẳng d (ở cáchình 1 và 2).
Trong thực tế, người ta gọi hiện tượng đó là tính đối xứng qua một đường thẳng (trục).
Vậythế nào là sự đối xứng của hai điểm, hai đường thẳng, hai hình qua một đường
thẳng?
+ Bước 2. Khái quát hóa và dự đoán nhóm thuộc tính đặc trưng Dựa vào các ví dụ
đã nêu ở bước 1, GV tổ chức HS phân tích, so sánh và dự đoán:
+ Bước 3. Kiểm nghiệm
+ Bước 4. Định nghĩa khái niệm “Hai hình đối xứng qua một đường thẳng” - GV
yêu cầu HS sử dụng ngôn ngữ để làm rõ “Thế nào là hai hình đối xứng với nhau
qua đường thẳng d?” - GV tổ chức cho HS tham gia phát biểu theo cách diễn đạt
của mình, đối chiếu với sách giáokhoa để chính xác hóa định nghĩa: “Hai hình gọi là
đối xứng với nhau qua đường thẳng d nếumỗi điểm thuộc hình này đối xứng với mỗi
điểm thuộc hình kia qua đường thẳng d và ngượclại”; và đường thẳng d được gọi là trục
đối xứng của hai hình đó.
+ Bước 5. Vận dụng khái niệm, giải bài tập
PHƯƠNG PHÁO DẠY HỌC PHÂN HÓA

a. Khái niệm
Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối
tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp
độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó,
giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
b. Đặc điểm:
- Phân loại dạy học phân hóa:
 Phân hóa trong (còn gọi là phân hóa vi mô) là cách dạy học chú ý tới các đối
tượng riêng biệt, cá nhân hóa người học trên lớp, phù hợp với từng đối tượng để
tăng hiệu quả dạy học, kết quả phân hóa trong phụ thuộc chủ yếu vào năng lực
và phương pháp của người dạy.
 Phân hóa ngoài (còn gọi là phân hóa vĩ mô) là cách tổ chức dạy học theo các
chương trình khác nhau cho các nhóm người học khác nhau nhằm đáp ứng
được nhu cầu, sở thích và năng lực của từng nhóm người học. Kết quả phân hóa
ngoài phụ thuộc chủ yếu vào việc thiết kế nội dung chương trình các môn học.
 Phân hóa trong, được coi trọng ở tất cả các cấp học; phân hóa ngoài được thực
hiện tăng dần ở các cấp học giáo dục phổ thông, đặc biệt phân hóa mạnh ở các lớp
cuối trung học phổ thông.

Hiện có nhiều hình thức tổ chức dạy học phân hoá ngoài khác nhau, nhưng chủ yếu là
hai hình thức sau:

Tổ chức dạy học phân hóa theo hướng phân ban: Mỗi ban được xác định theo một nhóm
môn học phù hợp với nhóm ngành, nghề xã hội. Học sinh lựa chọn ban căn cứ vào năng
lực và nguyện vọng của bản thân và điều kiện thực tiễn của từng trường.Có thể thực
hiện dạy học phân hóa theo hướng tổ chức các nhóm học tập cùng trình độ (khá - giỏi -
trung bình - yếu), hoặc các câu lạc bộ học tập theo năng khiếu môn học… Ở quy mô
quốc gia, việc tổ chức dạy học theo các ban “tự nhiên”, “xã hội” và “cơ bản” là một
hình thức phân hóa vĩ mô.

Tổ chức dạy học phân hóa theo hướng tự chọn: Học sinh chỉ bắt buộc phải học một số ít
môn học và hoạt động chung, còn lại tự chọn các môn học hoặc chủ đề giáo dục phù
hợp với nguyện vọng, sở trường của cá nhân người học. Số lượng môn học và hoạt động
giáo dục bắt buộc cũng như các môn, các chủ đề tự chọn thường gắn với đặc điểm môi
trường kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương/quốc gia.
- Dạy học dựa trên nhận thức giáo viên về nhu cầu, hứng thú và cách thức học
của từng cá nhân người học, khác với dạy học đại trà nội dung và cách dạy chủ trương
áp dụng cho số đông.
- Khuyến khích người học chứng minh hiểu biết của mình theo nhiều cách có ý
nghĩa. Tôn trọng sự đa dạng trí tuệ trong môi trường học tập dựa vào nhu cầu và
năng lực người học.
-

c. Ưu điểm
o Phát huy tối đa năng lực của từng đối tượng học sinh.
o Hứng thú với bài học và bài tập được giao.
o Giúp giáo viên đánh giá đúng năng lực của học sinh.
o Giáo viên có cách hỗ trợ hợp lí cho từng đối tượng nhóm.
o Giúp tổ chức các hoạt động phù hợp với phong cách học cá nhân.
o Tạo cơ hội học tập công bằng cho tất cả các học sinh.
o Để học sinh cảm thấy được khuyến khích hoặc được thách thức.
o Để đạt tất cả học sinh đều đạt được mục tiêu bài học.
o Để giáo viên có thể bao quát hết cả lớp, cả lớp đều tham gia hoạt động.
d. Hạn chế
dạy học phân hóa là công việc khó khăn và tốn thời gian, và quy mô lớp học
đang tăng lên mọi lúc, khiến việc dạy học phân hóa trở nên khó khăn hơn.
e. Quy trình thực hiện
f.
TRIỂN
ĐÁNH XÂY
KHAI KIỂM TRA
GIÁ TÌNH DỰNG KẾ
THỰC ĐÁNH GIÁ
HÌNH HOẠCH
HIỆN

f. Tiến hành thực hiện


- Bước 1: Đánh giá, xác định, chẩn đoán phong cách học tập của HS sau đó chia
nhóm.
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch, nội dung và lựa chọn hình thức, phương pháp dạy
học cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Bước 3: Tổ chức triển khai thực hiện.
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, hoàn
thiện.
g. Ví dụ
- Phân ban và cho hs chọn ban mình có khả năng, hứng thú học hơn
- Sau khi học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân thao tác tạo ra hình
thoi liên quan đến hình chữ nhật, giáo viên giao nhiệm vụ với nhóm đủ trình độ
như sau: “Trao đổi với nhóm bạn để nói về cách tạo ra hình thoi của mình, so sánh
diện tích hình thoi với diện tích hình chữ nhật, thảo luận tìm cách tính diện tích
hình thoi”. Với nhiệm vụ hoạt động nhóm như thế, học sinh yếu cũng có thể tự tin
nói về cách gấp hình thoi của mình, còn học sinh khá, giỏi cũng thích thú thảo luận
về cách tính diện tích hình thoi,… Từ đó sản phẩm học tập được hoàn thành với sự
tham gia tích cực của các đối tượng học sinh
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ
a. Khái niệm:
Dạy học khám phá là quá trình dạy học mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển
của người dạy, người học tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng
thông qua các hoạt động tìm tòi khám phá, phát hiện tri thức mới, cách thức hoạt
động mới, qua đó rèn luyện tính tích cực cho bản thân.
b. Đặc điểm:
- Khảo sát và giải quyết vấn đề để hình thành và khái quát hóa kiến thức
- Học sinh được thu hút tham gia các hoạt động, hoạt động sẽ dựa trên sự hứng thú
của học sinh và xác định được theo trình tự thời gian
- HS làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề, phân tích và vận dụng các khái niệm
mới bằng cách đặt câu hỏi, quan sát, phân tích và rút ra kết luận. HS tự chiếm lĩnh
tri thức thông các hoạt động tìm tòi, phát hiện dưới sự tổ chức của GV. Hoạt động
của người học được đặt lên vị trí trung tâm.
- Qua hoạt động tự khám phá, HS rút ra kinh nghiệm học tập từ bạn bè và GV. Từ
đó, HS tự điều chỉnh phương pháp học của mình sao cho phù hợp nhất, hiệu quả nhất
đối với bản thân. Đồng thời biết cách tự học, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
mình.
c. Ưu điểm
o Hỗ trợ sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập
o Thúc đẩy sự tò mò
o Cho phép việc phát triển kỹ năng học tập suốt đời
o Cá nhân hóa trải nghiệm học tập
o Tạo động lực cao vì dạy học khám phá cho phép các cá nhân có cơ hội thử
nghiệm và tự khám phá
o Vận dụng được sự hiểu biết và kiến thức đã được tích lũy trước đây của học
sinh
o Phát triển ý thức độc lập và tự chủ
o Giúp học sinh hiểu được việc chịu trách nhiệm về những sai lầm và kết quả của
mình
o Giúp ghi lại quá trình khám phá để nhận biết được những lỗi sai, tránh lặp lại
sai lầm
o Tìm thông tin học tập mới và thú vị
o Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và tăng khả năng sáng tạo
d. Hạn chế
o Quá tải nhận thức, có khả năng gây nhầm lẫn cho người học nếu không có
khung ban đầu.
o Hiệu suất có thể đo lường được kém hơn đối với hầu hết các tình huống học
tập.
o Tạo ra những quan niệm sai lầm do tự khám phá
o Học sinh yếu có xu hướng “lơ đãng” và giáo viên không phát hiện ra các tình
huống cần khắc phục

e. Quy trình thực hiện:

f. Tiến hành thực hiện


 Xác định nhiệm vụ nhận thức
Trong giai đoạn đầu của chu trình học tập, GV cần tạo điều kiện giúp HS gắn kết,
liên hệ lại với các trải nghiệm và quan sát thực tế mà các em đã có trước đó (kiến
thức sẵn có/đã học) với nội dung kiến thức cần lĩnh hội, khuyến khích các em quan tâm
đến các khái niệm, kiến thức sắp tới để có thể sẵn sàng tìm hiểu. GV có thể tạo điều
kiện cho HS đặt câu hỏi hoặc ghi lại những gì họ đã biết về kiến thức mới (chủ đề
mới). Thông qua các hoạt động đa dạng, GV thu hút sự chú ý và quan tâm của HS,
tạo không khí trong lớp học
 Tìm tòi, khám phá
Trong giai đoạn này, HS được chủ động khám phá các khái niệm mới thông qua
các trải nghiệm học tập cụ thể. GV cung cấp những kiến thức hoặc những trải nghiệm
mang tính cơ bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến thức mới có thể được bắt đầu. Ở giai
đoạn này, HS sẽ trực tiếp khám phá và thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ đã được
chuẩn bị sẵn. GV có thể yêu cầu HS thực hiện các hoạt động như quan sát, làm thí
nghiệm, thiết kế, thu số liệu.
 Giải thích
Ở giai đoạn này, GV sẽ hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới và đặt câu hỏi nếu
họ cần làm rõ thêm. GV tạo điều kiện cho HS được trình bày, miêu tả, phân tích các
trải nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước Khám phá. Ở bước này, GV có thể
giới thiệu các thuật ngữ mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp HS kết nối và
thấy được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó. Để giai đoạn này có hiệu quả, GV nên
yêu cầu HS chia sẻ những gì mà các em đã học được trong giai đoạn Khám phá trước
khi giới thiệu thông tin chi tiết một cách trực tiếp hơn.
 Áp dụng cụ thể
Giai đoạn này tập trung vào việc tạo cho HS có được không gian áp dụng những gì
đã học được. GV giúp HS thực hành và vận dụng các kiến thức đã học được ở
bước Giải thích, giúp HS làm sâu sắc hơn các hiểu biết, khéo léo hơn các kĩ năng
và có thể áp dụng được trong những tình huống và hoàn cảnh đa dạng khác nhau. Điều
này giúp các kiến thức trở nên sâu sắc hơn. GV có thể yêu cầu HS trình bày chi tiết hoặc
tiến hành khảo sát bổ sung để củng cố các kĩ năng mới. Giai đoạn này giúp HS củng
cố kiến thức trước khi được đánh giá thông qua các bài kiểm tra.
 Đánh giá
Giai đoạn đánh giá bao gồm tự đánh giá, bài tập viết và bài tập trắc nghiệm hoặc
các sản phẩm. Trong giai đoạn này, GV có thể quan sát HS thông qua các hoạt động
nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn để xem sự tương tác trong quá trình học. Ở đây, GV sẽ linh
hoạt sử dụng các kĩ thuật đánh giá đa dạng để nhận biết quá trình nhận thức và khả năng
của từng HS, từ đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh và hỗ trợ HS phù hợp, giúp HS
đạt được các mục tiêu học tập như đã đề ra
g. Ví dụ:
Chương hoạt động trải nghiệm, cho học sinh đi hoạt động ngoài trời khám phá
những mô hình có dạng hình hộp, đo trụ cờ... giúp học sinh tự khám phá, tìm tòi,
khắc ghi nội dung kiến thức sâu hơn

You might also like