Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
Mã học phần: 32231477
Đà Nẵng, 12/2022
1
MỤC LỤC
Câu 1....................................................................................................................................2
Câu 2....................................................................................................................................4
Câu 3....................................................................................................................................9
2
Câu 1
Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong Chương trình môn Mĩ
thuật phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, của người học được thể
hiện như thế nào?
Bài làm
1. Phương pháp giáo dục trong Chương trình môn Mĩ thuật phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó nhấn mạnh những yêu cầu sau:
a) Tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp liên hệ kiến
thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo
dục khác một cách phù hợp, thiết thực.
b) Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học
và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động học tập nhằm huy động kiến thức, kinh
nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mĩ của học sinh, tạo cơ hội để
học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thể nghiệm ý tưởng sáng tạo và
đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời sống.
c) Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các chất liệu, vật
liệu sẵn có ở địa phương.
2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung:
a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, giáo
viên giúp học sinh nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình
yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê
hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật
và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật
dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc. Đồng thời, rèn luyện cho
học sinh đức chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản
thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học;
kích thích hứng thú, khích lệ sự tự tin ở học sinh trong học tập
và tham gia các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ
của cá nhân, cộng đồng.
b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
– Trong dạy học môn Mĩ thuật, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, trải
nghiệm, sáng tạo đa dạng với sự tham gia tích cực, chủ động của học sinh. Đặc biệt, cần
khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảo luận nghệ thuật thông qua
việc chuẩn bị, xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập,... và
thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ học tập của cá nhân, của nhóm, góp phần nâng cao năng lực
3
hóa, bối cảnh xã hội và khai thác thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm đến sự
khác biệt về giới tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hóa vùng miền và tính thời đại. Các
yếu tố này cần được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và
điều kiện dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa các
thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến trình dạy học.
Câu 2
Trình bày về cách tiến hành, ưu điểm, hạn chế của các kĩ thuật dạy học sau
đây: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật phòng tranh. Mỗi kĩ
thuật dạy học hãy cho ví dụ minh họa cụ thể trong việc tổ chức một hoạt động dạy
học của một chủ đề/bài học Mĩ thuật.
Bài làm
1. Kỹ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của HS thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí
như khăn trải bàn. Kỹ thuật dạy học này có vai trò kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích
cực; tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; phát triển mô hình có sự hợp
tác giữa HS với HS, phát triển năng lực giao tiếp, tư duy phản biên...
+ Nhóm chia sẻ và thảo luận các câu trả lời của thành viên trong nhóm.
+ Nhóm thảo luận và ghi ý kiến chung cảu cả nhóm vào ô ghi ý chung cả nhóm.
Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Dễ sử dụng, không tốn kém;
+ Thể hiện được quan điểm/chiến lược học hợp tác và học phân hóa, cụ thể là: HS
đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu
chung của nhóm; Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự
phân hóa; Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng
lẫn nhau.
- Nhược điểm: Đòi hỏi thời gian đủ để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến
nhóm.
Ví dụ minh họa : Chủ đề 8: bữa cơm gia đình mĩ thuật lớp 2 ( sách kết nối tri
thức với cuộc sống )
Hoạt động 1: quan sát
Tiến trình tổ chức :
Bước 1: GV phân công nhiệm vụ và hướng dẫn cho cả lớp
- GV tổ chức cho HS quan sát tranh, ảnh trong SGK mĩ thuật 2, trang 48 và trả lời các câu
hỏi
+ Hình ảnh bữa cơm được thể hiện như thế nào trong bức ảnh trên
+ Bữa cơm ở gia đình em như thế nào ?
Bước 2: Thảo luận nhóm ( kĩ thuật khăn trải bàn )
-HS làm việc độc lập rồi trao đổi thảo luận trong nhóm
- GV quan sát các nhóm thảo luận, đặt thêm câu hỏi gợi ý
+ Hãy nhận xét các bức ảnh chụp về gia đình ( có những thành viên nào trong gia đình ?
Mọi người đang làm gì ? Những biểu hiện nào thể hiện sự gắn kết của các thành viên
trong gia đình trong bữa cơm ? )
- Bước 3: Trình bày, thảo luận tổng kết trước lớp
+ 2 đến 3 nhóm lên trình bày trước lớp theo các câu hỏi gợi ý trên
Kết luận : Có rất nhiều hình ảnh được thể hiện trong bữa cơm gia đình, gồm ông, bà, bố,
mẹ, … Bữa cơm gia đình được thể hiện ở những vị trì khác nhau ( trong nhà, ngoài sân, ở
trên bàn ăn, trải chiếu xuống nền nhà ) Các hình ảnh thể hiện mọi người trong gia đình
quây quần đoàn tụ, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Dự kiến sản phẩm của HS
+ Gồm ông bà, bố mẹ, con cái , các thành viên trong gia đình, có các món ăn trên bàn,..
+ Bữa cơm gia đình em rất vui vẻ, mọi người ngồi quây quần bên nhau
2. Kĩ thuật phòng tranh
6
Kĩ thuật phòng tranh là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề học tập bằng
cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm xung quanh lớp học như một triển
lãm tranh thực sự. Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động
nhóm.
* Ưu điểm của kĩ thuật phòng tranh:
- Góp phần giúp HS có được khả năng ghi nhớ kiến thức tốt nhất.
- Tạo không khí học tập thoải mái, sinh động nhưng vẫn hiệu quả. Người học sẽ
được tạo cơ hội để giao tiếp, thể hiện quan điểm riêng, giá trị bản thân, ước mơ, mục tiêu
cá nhân…
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho tất cả HS trong lớp. Từ đó bồi
đắp sự tự tin cho HS.
- Việc quan sát hình ảnh trong tranh giúp HS ghi nhớ được thông tin kiến thức
nhanh và lâu hơn so với nghe và đọc trong cùng 1 thời gian.
Cách thực hiện
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. Mỗi thành viên (hoạt động
cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa những ý tưởng về cách giải quyết
vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- GV tổ chức hoạt động nhóm qua 2 vòng:
+ Vòng 1: Thành lập các nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia thực hiện một
nhiệm vụ học tập (Có thể cùng 1 chủ đề nhưng định hướng những sản phẩm khác nhau
như thiết kế nhiệm vụ học tập bằng tranh vẽ, làm mô hình, nặn đất….; hoặc nhiều nhiệm
vụ học tập riêng lẻ - là bộ phận của 1 chủ đề học tập).
+ Vòng 2: Thành lập nhóm ghép đi xem tranh sao cho mỗi nhóm ghép sẽ bao gồm
mỗi thành viên đến từ các nhóm chuyên gia.
- GV tổ chức cho các nhóm ghép sẽ đi xem “triển lãm tranh”. Đến “bức tranh” của
nhóm nào thì chuyên gia nhóm đó sẽ thuyết trình, các nhóm sẽ lần lượt di chuyển cho đến
hết tranh.
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập, thảo luận chung và đánh giá, nhận
xét, chính xác hóa kiến thức.
* Một số lưu ý:
- Khi thành lập nhóm ghép cần đảm bảo số lượng các thành viên trong mỗi nhóm
chuyên gia tương đương nhau.
- Khi các nhóm ghép xem triển lãm thì yêu cầu các nhóm di chuyển theo sơ đồ, tránh
lộn xộn.
- Thời gian xem và nghe chuyên gia thuyết trình tại mỗi bức tranh nên giới hạn để
đảm bảo thời gian tiết học.
7
- GV phát phiếu học tập cho từng HS, định hướng nội dung kiến thức cần đạt được khi
xem tranh.
Ví dụ minh họa: Chủ đề 7: Cảnh vật quanh em
Hoạt động: Khám phá kiến thức
Hoạt động 2: Thể hiện
Tổ chức thực hiện
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm thực hiện bài thực hành tạo một SPMT về
cảnh vật quanh em bằng hình thức tự chọn ( vẽ, xé, dán hoặc dùng đất nặn
- Gợi ý tổ chức các hoạt động
+ HS làm SPMT theo nhóm 4
+ Cách chọn nội dung: chọn cảnh vật ở không gian xa hoặc không gian gần, cảnh
vật gần gũi quanh em, cảnh vật ở các điểm danh lam thắng cảnh,…
+ Chọn và sắp xếp các hình ảnh chính- phụ trước sau cho cân đồi hợp lí, rõ trọng
tâm nội dung chủ đề
+ Chọn và thể hiện màu sắc có đậm nhạt, tươi vui để thực hiện
- GV thị phạm trực tiếp xếp các hình ảnh chính phụ cho HS quan sát và nhận biết
- GV yêu cầu HS đem bài làm của nhóm lên bảng khi hết thời gian
- Đại diện mỗi nhóm sẽ quan sát tranh các nhóm và trả lời câu hỏi gợi ý trong
SGK Mĩ thuật 3 trang 44
+ Có những hình ảnh, màu sắc gì trong SPMT ?
+ Chỉ ra các hình ảnh chính phụ trong sản phẩm ?
+ Chia sẻ cảm nhận về các sản phẩm ?
-GV yêu cầu các nhóm khác lần lượt như vậy
- GV nhận xét
3.Kĩ thuật sơ đồ tư duy
-Sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một
sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết
quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết
trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
-Cách làm
+Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
+Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề
trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
8
+Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
+ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
-Ứng dụng của sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống
khác nhau như:
+ Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
+Trình bày tổng quan một chủ đề;
+ Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
+ Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
+Ghi chép khi nghe bài giảng.
-Ưu điểm
+Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
+Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
+ Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
+Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
Ví dụ: Bài 9 Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam
- GV chuẩn bị 4 tờ giấy A2
- GV tổ chức học sinh thảo luận nhóm 8 tương ứng với 4 tổ viết những nội dung đã
học bằng sơ đồ tư duy về bài giới thiệu sơ lược điêu khắc cổ Việt Nam
-GV hướng dẫn
+ Các em viết tên chủ đề bài học hôm nay ở trung tâm
+ Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm bằng chữ in hoa. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, ở nhánh phụ viết
tiếp nội dung của nhánh chính và viết bằng chữ in thường
-Các em hãy làm như vậy để khái quát bài học hôm nay chúng ta học những gì
9
Câu 3
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Chủ đề: Phong cảnh thiên nhiên ( 2 tiết )
I. Yêu cầu cần đạt
Sau bài học này học sinh sẽ đạt được những năng lực và phẩm chất sau
1. Năng lực
- Tạo được bức tranh in phong cảnh thiên nhiên
-Nhận biết được cách vận dụng kĩ thuật in trong học tập và sáng tạo mĩ thuật
- Phân biệt được tranh in, với tranh vẽ
- Lựa chọn được vật liệu để thực hành, sáng tạo
2. Phẩm chất
Yêu nước : yêu thiên nhiên
II. Đồ dùng dạy học
1. Giáo viên
- Kế hoạch bài dạy
- Hình ảnh tranh in
- Máy tính, máy chiếu, giấy, a3,a4
2. Học sinh
- Đồ dùng học tập, A4
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV: đồ vật có bề mặt nổi như nắp chai, tăm bông: rau,
củ, quả, lá cây, giấy bìa có thể tạo khuôn in; màu nước
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV cho Học sinh hát bài “ Vào rừng hoa” - HS nghe bài hát và trả lời câu hỏi
và đặt câu hỏi có liên quan đến hình ảnh
trong bài + Trong bài hát có hoa, nhà, cô gái đang
+ Trong bài hát có những hình ảnh nào tung tăng hái hoa
+ Màu sắc của hình ảnh như thế nào ? + Màu sắc của hình ảnh rất hài hòa, xinh
đẹp
10
-GV yêu cầu HS tìm một số tranh về tranh - HS tìm một số tranh về tranh in và phân
in và phân tích mau sắc in tranh, bố cục tích màu sắc, bố cục
-Yêu cầu HS dọn dẹp vệ sinh sau khi hoàn -HS lắng nghe
thành sản phẩm.
- Chuẩn bị bài mới cho tiết sau.