You are on page 1of 15

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

------------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

Môn : Mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật

ở tiểu học

Sinh viên thực hiện: Đỗ Hương Trà

Lớp : 20STH2

1
Thành phố Đà Nẵng, ngày 15 tháng 01 năm 2023
Câu hỏi 1: Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong Chương trình môn
Mĩ thuật phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học được
thể hiện như thế nào?
Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong Chương trình môn Mĩ thuật phát
huy tính tích cực, tính tự giác, chủ động, sáng tạo của người học được thể hiện:
- Tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp kiến thức,
kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo dục
khác một cách phù hợp, thiết thực. Việc tích hợp này vừa giúp khai thác, củng cố kiến
thức, kĩ năng ở môn Mĩ thuật cho các môn học khác; vừa giúp học sinh sử dụng các
kiến thức, kĩ năng của môn học khác để học Mĩ thuật. Cụ thể, khi dạy học Mĩ thuật lớp
3 (Sách Chân trời sáng tạo), chủ đề: “Mái ấm gia đình”, bài 1: “Đồ vật thân quen”;
trước khi tổ chức cho học sinh tạo sản phẩm 3D (nặn đồ vật yêu thích), giáo viên cho
học sinh ôn lại kiến thức về khối cầu, khối lập phương, khối trụ, ... của môn Toán để
xác định được các hình khối trong các bộ phận của đồ vật.
- Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học
và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động học tập nhằm huy động kiến thức, kinh
nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mỹ của học sinh, tạo cơ hội
để học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thể nghiệm ý tưởng sáng
tạo và đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời sống. Giáo viên tổ chức học cá nhân, học
nhóm, đàm thoại, trò chơi; học theo dự án, học ở trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường
nhằm kích thích sự chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhà trường có thể tổ chức cho
học sinh tham quan bảo tàng mĩ thuật của tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, ví dụ, với chủ
đề: “Góc học tập của em” (Mĩ thuật lớp 3 – Sách Chân trời sáng tạo), bài 3: “Ống
đựng bút tiện dụng”; học sinh làm được ống đựng bút bằng cách đan nan từ giấy bìa
màu và sử dụng ống bút để đựng bút, trang trí bàn học.
- Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các chất liệu, vật
liệu sẵn có ở địa phương. Ở các tỉnh, thành phố lớn, giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh tham quan bảo tàng mĩ thuật của tỉnh, thành phố; còn các vùng chưa có điều kiện,
giáo viên khai thác tranh ảnh trên mạng, đồng thời tổ chức cho học sinh tự sưa tầm
tranh ảnh, sách báo sẵn có.

Câu hỏi 2: Trình bày về cách tiến hành, ưu điểm và hạn chế của các kĩ thuật dạy
học sau đây: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật sơ đồ tư duy.
2
Mỗi kĩ thuật dạy học hãy cho ví dụ minh họa cụ thể trong việc tổ chức một hoạt
động dạy học của một chủ đề/ bài học trong môn Mĩ thuật.
1. Kĩ thuật khăn trải bàn
a) Cách tiến hành:
- Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Mỗi học sinh trong nhóm ngồi
vào vị trí minh họa như hình vẽ minh họa:

Hình. Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn


- Cả nhóm suy nghĩ và giải quyết nhiệm vụ được giao trong một khoảng thời gian
nhất định:
+ Mỗi học sinh chủ động ghi ý kiến của mình vào ô ý kiến cá nhân. Mỗi cá nhân
làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
+ Trên cơ sở ý kiến của cá nhân, cả nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời và ghi
ý kiến chung của cả nhóm vào ô ghi ý chung cả nhóm.
- Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
b) Ưu điểm:
- Dễ sử dụng, không tốn kém.
- Thể hiện được quan điểm, chiến lược học hợp tác và học phân hóa, cụ thể là:
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau để
đạt được mục tiêu chung của nhóm.
+ Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân
hóa.
+ Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng
lẫn nhau.
- Đồng thời, kĩ thuật khăn trải bàn hình thành và phát triển năng lực phân tích và
đánh giá thẩm mỹ khi học sinh trình bày kết quả trước lớp.
c) Hạn chế:

3
- Đòi hỏi thời gian đủ để học sinh làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến nhóm.
- Học sinh đợi bạn khác viết xong rồi mới bắt đầu viết ý kiến cá nhân nếu giáo
viên không kiểm soát tốt.
d) Ví dụ minh họa:
Chủ đề: Gia đình nhỏ - Bài 2: Chiếc bánh sinh nhật
Sách Chân trời sáng tạo – Lớp 2 – trang 34
 Hoạt động khám phá: Nhận biết hình dáng của bánh sinh nhật:
 Mục tiêu:
- Nêu được tên các khối tạo nên bánh sinh nhật.
- Nêu được những chi tiết lặp lại của hình khối của bánh sinh nhật.
- Nêu được đặc điểm của bánh sinh nhật.
 Tổ chức hoạt động:
- Giáo viên treo lên bảng hình ảnh của bánh sinh nhật:

Hình 1 Hình 2
(Ảnh: Trần Thị Vân) (Ảnh: Trần Thị Vân)

Hình 3 Hình 4
(Ảnh: Trần Thị Vân) (Ảnh: Thế giới bánh kem)
- Giáo viên chiếu câu hỏi:
+ Chiếc bánh được tạo bởi hình khối gì? Bánh có mấy tầng?
+ Những hình khối nào được lặp lại?

4
+ Màu sắc của chiếc bánh như thế nào?
+ Chiếc bánh gồm những nét gì?
+ Chiếc bánh được trang trí như thế nào?
- Chia nhóm học sinh: mỗi nhóm gồm bốn học sinh.
- Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm lấy bảng phụ, hướng dẫn học sinh vẽ vị trí ô hoạt
động giữa tờ giấy (vẽ to nhất) và 4 ô nhỏ tương ứng 4 vị trí của học sinh ở xung
quanh ô lớn như hình vẽ minh họa:

Hình. Kĩ thuật khăn trải bàn


- Phát cho các nhóm của mỗi tổ 1 bức tranh về bánh sinh nhật:
+ Các nhóm của tổ 1: Hình 1.
+ Các nhóm của tổ 2: Hình 2.
+ Các nhóm của tổ 3: Hình 3.
+ Các nhóm của tổ 4: Hình 4.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: mỗi nhóm quan sát tranh của nhóm
mình, sau đó dựa vào tranh để trả lời các câu hỏi trên máy chiếu trong vòng 3
phút, ghi vào vị trí ô nhỏ; hết 3 phút, 4 học sinh trong nhóm thảo luận, trao đổi và
thống nhất câu trả lời ghi vào ô chung của nhóm ở giữa bảng phụ trong vòng 4
phút.
- Treo trên bảng bốn bài tương ứng bốn tranh, mời học sinh đại diện nhóm đó trình
bày trước lớp; đồng thời tổ chức học sinh nhận xét, bổ sung sau mỗi phần trình
bày, giáo viên ghi ý kiến bổ sung bên cạnh bảng phụ.
+ Tranh 1: hình trái tim, có 1 tầng; màu trắng và màu nâu; có nét xoắn ốc; được
trang trí bằng hình trái tim; …
+ Tranh 2: khối trụ, có 1 tầng; màu đỏ và hồng; có nét xoắn ốc và chấm; …
+ Tranh 3: khối lập phương, có 1 tầng; màu đỏ; có nét xoắn ốc và nét cong; …
+ Tranh 4: khối trụ, có 2 tầng; hình tròn được lặp lại; có nét xoắn ốc; …

5
- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa, chốt phần trả lời cho mỗi bức tranh và chiếu đáp
án trên màn hình.
2. Kĩ thuật phòng tranh
a) Cách tiến hành:
- Thành lập các nhóm. Mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao
(có thể cùng một chủ đề nhưng định hướng những sản phẩm khác nhau như thiết
kế nhiệm vụ học tập bằng tranh vẽ, nặn đất, ...; hoặc nhiều nhiệm vụ học tập riêng
lẻ - là bộ phận của một chủ đề học tập) trong thời gian quy định và trưng bày sản
phẩm.
- Giáo viên tổ chức các nhóm đi xem “triển lãm tranh”. Đến “bức tranh” của nhóm
nào thì học sinh đại diện nhóm đó sẽ thuyết trình, các nhóm sẽ lần lượt di chuyển
cho đến hết tranh.
- Các nhóm về lại vị trí, tổng hợp ý kiến sau khi tham quan.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả học tập, thảo luận chung và đánh
giá, nhận xét, chính xác hóa kiến thức.
b) Ưu điểm:
- Góp phần giúp học sinh có được khả năng ghi nhớ kiến thức tốt nhất.
- Tạo không khí học tập thoải mái, sinh động nhưng vẫn hiệu quả. Người học sẽ
được tạo cơ hội để giao tiếp, thể hiện quan điểm riêng, giá trị bản thân, ước mơ,
mục tiêu cá nhân, ...
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho tất cả học sinh trong lớp. Từ đó,
bồi đắp sự tự tin cho học sinh.
- Việc quan sát hình ảnh trong tranh giúp học sinh ghi nhớ được thông tin kiến
thức nhanh và lâu hơn so với nghe và đọc trong cùng một thời gian.
c) Hạn chế:
- Không phải bài học nào cũng áp dụng được.
- Tốn thời gian.
- Lớp học dễ lộn xộn, gây mất trật tự.
d) Ví dụ minh họa:
Chủ đề: Mái ấm gia đình - Bài 1: Đồ vật thân quen
Sách Chân trời sáng tạo – Lớp 3 – trang 26
 Hoạt động luyện tập – vận dụng:
 Mục tiêu:
- Tạo được sản phẩm mỹ thuật thể hiện các đồ vật gia đình trong một căn

6
phòng của ngôi nhà.
- Trình bày được ý tưởng vận dụng tạo sản phẩm.
- Nhận xét được sản phẩm mỹ thuật của các nhóm khác.
 Tổ chức hoạt động:
- Thành lập các nhóm chuyên gia gồm 6 thành viên. Mỗi nhóm cùng nhau thảo
luận và thống nhất các nội dung sau, ghi vào giấy nháp trong vòng 3 phút: lựa
chọn một không gian của căn nhà: phòng bếp, phòng khách, phòng ngủ, ...; các đồ
vật trong không gian phòng; tên của căn phòng. Hết 3 phút, một số nhóm trình bày
ý tưởng. Sau đó, các nhóm thực hành tạo mô hình đồ vật từ đất nặn và sắp xếp trên
giấy bìa carton đã chuẩn bị.
- Giáo viên tổ chức các nhóm đi xem “triển lãm tranh”. Đến “bức tranh” của nhóm
nào thì học sinh đại diện nhóm đó sẽ thuyết trình, các nhóm sẽ lần lượt di chuyển
cho đến hết tranh. Các nhóm ghi nhận xét vào phiếu đánh giá do giáo viên thiết kế.
- Các nhóm về lại vị trí, tổng hợp ý kiến sau khi tham quan trong vòng 3 phút.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét sản phẩm của nhóm khác. Giáo viên
nhận xét, lưu ý những chỗ học sinh cần chú ý, tuyên dương cả lớp.
3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
a) Cách tiến hành:
- Viết tên chủ đề ở trung tâm hoặc vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Thiết lập các tiểu chủ đề cấp 1: Từ chủ đề trung tâm,vẽ các nhánh chính. Trên
mỗi nhánh chính viết một khái niệm hoặc hình vẽ, phản ánh nội dung lớn của chủ
đề và viết bằng chữ in hoa. Nhánh và màu chữ viết được vẽ, viết cùng một màu.
Nhánh chính được nối với chủ đề trung tâm.
- Thiết lập các tiểu chủ đề cấp 2: Từ mỗi nhánh chính, tiếp tục vẽ các nhánh phụ để
viết tiếp những nội dung hoặc vẽ hình ảnh thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên
nhánh phụ được viết bằng chữ thường.
- Thiết lập các tiểu chủ đề cấp 3, 4, ...: tương tự.
b) Ưu điểm:
- Học sinh học được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích được
thông tin và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
- Phù hợp với tâm lí của học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
- Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
c) Hạn chế:
- Khó lưu trữ, chỉnh sửa.

7
- Tốn thời gian.
- Đối với những giáo viên yếu về công nghệ thông tin thì việc vẽ sơ đồ tư duy trên
máy tính gặp nhiều khó khăn.
d) Ví dụ minh họa:
Chủ đề: Mái ấm gia đình - Bài 2: Người em yêu quý
Sách Chân trời sáng tạo – Lớp 3 – trang 30
 Hoạt động khám phá: Tìm hiểu đặc điểm khuôn mặt người thân trong gia
đình:
 Mục tiêu:
- Vẽ được sơ đồ tư duy về đặc điểm khuôn mặt.
 Tổ chức hoạt động:
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh xác định chủ đề và viết vào trung tâm tờ giấy:
+ Em ấn tượng về hình ảnh của ai trong gia đình?
- Thiết lập các tiểu chủ đề cấp 1: Yêu cầu học sinh vẽ các nhánh, viết các bộ phận
cần vẽ liên quan đến khuôn mặt trong vòng 2 – 3 phút.
- Thiết lập các tiểu chủ đề cấp 2: Giáo viên yêu cầu học sinh từ nhánh chính tiếp
tục vẽ các nhánh phụ, ghi các đặc điểm liên quan đến bộ phận đó (có thể sử dụng
các câu hỏi: Người đó có hình dạng khuôn mặt như thế nào? Kiểu tóc, màu tóc
như thế nào? Người đó thường mặc trang phục như thế nào? ...).
- Yêu cầu thảo luận nhóm đôi, ghi vào giấy nháp những bộ phận cần vẽ liên quan
đến khuôn mặt trong vòng 2 phút.
- Giáo viên khuyến khích học sinh kết hợp với màu sắc, khung hình và ghi từ khóa
chính; nên dùng bút màu để phân biệt ý tưởng cho rõ ràng; đồng thời có thể gợi ý
cho học sinh cách sắp xếp, điều chỉnh và hoàn thiện sơ đồ.
- Tổ chức cho học sinh trình bày sơ đồ tư duy của cá nhân trước lớp; nhận xét, bổ
sung (Mẹ: mắt: hai mí; khuôn mặt: hình tròn; tóc: ngắn ngang vai, màu nâu; ...).
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương cả lớp.

Câu hỏi 3: Anh/ chị hãy tích hợp nội dung đồ họa (tranh in) để thiết kế một kế
hoạch bài dạy cho chủ đề “Phong cảnh thiên nhiên” (2 tiết), phù hợp cho học sinh
lớp 5, theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn: Mĩ thuật; lớp: 5
Chủ đề: Phong cảnh thiên nhiên

8
Tên bài học: Khung cảnh bốn mùa
I. Yêu cầu cần đạt
1) Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ tự học: chuẩn bị được đồ dùng, vật liệu để học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia hoạt động nhóm, trao đổi, thảo luận quá
trình học, thực hành, trưng bày, nêu tên sản phẩm.
2) Năng lực đặc thù:
- Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:
+ Nêu được yếu tố tạo hình, đặc điểm của cảnh vật thường gặp trong một mùa.
+ Nêu được sự khác nhau giữa tranh vẽ và tranh in.
- Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:
+ Sử dụng được nhiều vật liệu khác nhau để thực hành, sáng tạo.
+ Trình bày được ý tưởng thực hành, sáng tạo bức tranh.
+ Tạo được khung cảnh thiên nhiên mùa xuân (hoặc mùa hạ, mùa thu, mùa đông)
bằng kĩ thuật in.
- Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:
+ Trình bày được ý tưởng thực hành, sáng tạo bức tranh.
+ Chia sẻ được cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên trong bức tranh.
3) Phẩm chất:
- Nhân ái: Yêu thiên nhiên, môi trường sống và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi
trường sống.
II. Đồ dùng dạy học
1) Giáo viên:
- Slide, tranh in khung cảnh mùa xuân, mùa hạ; video; phiếu bài tập.
2) Học sinh:
- Vật liệu: nắp chai, bông ráy tai, ...
- Màu acrylic, bút chì, giấy A3, tẩy, giấy nháp.
- Bảng phụ, phấn/ bút lông.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
TIẾT 1
I/ Khởi động (5 phút)
- Mục tiêu: tạo hứng thú học tập cho HS.
- Phương pháp dạy học: phương pháp trò chơi.

9
- Hình thức tổ chức: nhóm.
- GV phổ biến tên trò chơi và cách chơi, luật chơi: - HS lắng nghe GV phổ biến
+ Tên trò chơi: “Đoán hình” tên trò chơi, cách chơi và
+ Cách chơi: Mỗi HS thay nhau làm quản trò một luật chơi.
vòng. Quản trò xem gợi ý GV đưa, vẽ hình phác thảo
lên bảng trong vòng 40 giây. Nhóm nào muốn trả lời
thì giơ tay.
+ Luật chơi: Chia lớp thành 4 đội tương ứng 4 tổ.
Nhóm nào trả lời đúng thì được cộng 1 điểm, nhóm
nào trả lời chưa đúng thì mất lượt.
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi; GV ghi điểm cho đội - HS tham gia chơi.
thắng.
 Từ gợi ý: con bươm bướm, cây hoa mai, vườn
hoa, ông mặt trời.
- GV tuyên dương đội thắng. - HS vỗ tay.
- Nêu câu hỏi: “Theo các em, những con vật, sự vật - 3 – 5 HS dự đoán (con vật,
mà chúng ta vừa tìm được liên quan đến chủ đề gì?”. thiên nhiên, ...).
- GV chốt, dẫn dắt vào bài học mới. - HS lắng nghe.
II/ Khám phá
2.1. Hoạt động 1: Khám phá hình in khung cảnh mùa xuân, mùa hạ (khoảng 10
phút):
- Phương pháp dạy học: phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức: nhóm, lớp.
- Phương pháp đánh giá: quan sát, đánh giá thông qua sản phẩm học tập.
- Sản phẩm của HS: giấy nháp ghi câu trả lời, lời nói của HS.
- Đồ dùng dạy học:
+ GV: tranh in khung cảnh mùa xuân, mùa hạ; slide.
+ HS: giấy nháp, bút.
- Treo tranh in khung cảnh mùa xuân, mùa hạ; nêu - HS quan sát tranh, thảo
câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời, ghi luận nhóm đôi trả lời, ghi
vào giấy nháp: vào giấy nháp.
+ Các bức tranh thể hiện mùa gì trong năm? - 2 – 3 HS trả lời (bức tranh
thứ nhất là mùa xuân, bức
tranh thứ hai là mùa hạ; ...).

10
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung
(trả lời đúng; trả lời chưa
đúng; ...).
+ Điều gì khiến các em nhận ra đó là bức tranh mùa - 1 – 2 HS trả lời (bức tranh
xuân/ mùa hạ? mùa xuân vì có những cành
cây xanh, những nụ hoa,
chim hót, ...).
- 1 - 2 HS nhận xét, bổ sung.
+ Bức tranh mùa xuân/ mùa hạ sử dụng những màu - 2 – 3 HS trả lời (bức tranh
sắc nào? Và màu sắc ấy mang lại cho em cảm giác mùa xuân sử dụng màu
gì? hồng, xanh lá cây, ..., mang
lại cho em cảm giác vui
tươi, nhẹ nhàng; ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- 2 – 3 HS trả lời (bức tranh
+ Bức tranh mùa xuân/ mùa hạ được tạo bằng mùa hạ có hoa phượng được
những nét nào? tạo bằng chấm, cành cây là
nét thẳng, ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- HS vừa lắng nghe GV nói
- GV nhận xét, vừa chỉ tranh vừa chốt câu trả lời: vừa quan sát các đối tượng
“Bức tranh thứ nhất về mùa xuân. Trong bức tranh, trong tranh GV chỉ.
bầu trời trong xanh, những tia nắng chiếu sáng, hoa
đào, hoa mai đua nhau nở rộ, chim chóc ríu
rít. ...Bức tranh thứ hai về mùa hạ. Có thể thấy được
hoa phượng đã nở đỏ rực, có những chú ve kêu. ...”
2.2. Hoạt động 2: Cách tạo hình khung cảnh mùa xuân bằng cách in (khoảng 20
phút):
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận
nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn.
- Hình thức tổ chức: nhóm, lớp.
- Phương pháp đánh giá: quan sát, thông qua sản phẩm học tập.
- Sản phẩm của HS: phiếu bài tập, phần trả lời.
- Đồ dùng dạy học:

11
+ GV: tranh in khung cảnh mùa xuân, mùa hạ; video; phiếu bài tập.
+ HS: bảng phụ, bút lông/ phấn.
- Yêu cầu HS quan sát bức tranh mùa xuân, nêu câu - HS quan sát.
hỏi:
+ Các em nghĩ các cảnh vật trong bức tranh mùa - 2 – 3 HS trả lời (in, tô
xuân được tạo bằng hình thức nào? màu, ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt: “Bức tranh được tạo bằng hình - HS lắng nghe.
thức in.”
- Chiếu video vẽ bức tranh mùa xuân bằng hình thức - HS quan sát video.
vẽ và hình thức in, nêu câu hỏi:
+ Các em nhận thấy cách vẽ hai bức tranh này như - 2 – 3 HS trả lời (video đầu
thế nào? tiên là dùng tay cầm bút chì
để vẽ và bút màu để tô; còn
video thứ hai là dùng màu
bôi lên nắp chai rồi lấy nắp
chai ịn lên mặt giấy; ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt: “Cách vẽ hai bức tranh này là - HS lắng nghe GV nói.
khác nhau. Bức đầu tiên được vẽ trực tiếp bằng các
loại màu, gọi là tranh vẽ. Còn bức tranh thứ hai thì
dùng các vật liệu được bôi màu và đặt trên mặt giấy,
gọi là tranh in. ...”
- Nêu câu hỏi: “Trong bức tranh trên, cảnh vật được - 2 – 3 HS dự đoán (hoa
tạo bằng những vật liệu và dụng cụ nào?” đào, hoa mai sử dụng bông
ráy tai để in; ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- Chiếu video cách làm tạo nên bức tranh mùa xuân - 2 – 3 HS trả lời (in chà xát
bằng hình thức in, giao nhiệm vụ: quan sát video và bằng lá, dùng bông ráy tai
ghi nhớ các bước. tạo khuôn in, ...).
- Tổ chức thảo luận nhóm 4, phát phiếu bài tập, hoàn - HS thảo luận nhóm 4, hoàn
thành trong vòng 3 phút. thành phiếu bài tập.
- Mời HS đại diện nhóm trình bày trước lớp. - 1 – 2 HS đại diện nhóm
trình bày trước lớp.

12
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chốt: “Bước 1: Phác thảo ý tưởng. - HS lắng nghe.
Bước 2: Chọn vật liệu tạo khuôn in phù hợp. Bước 3:
Chọn màu yêu thích quét lên khuôn và in hình lên
giấy. Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm.”
- Nêu câu hỏi: “Một năm gồm có mấy mùa? Đó là - 1 – 2 HS trả lời (một năm
những mùa nào?” gồm có 4 mùa: xuân, hạ, thu
đông; ...).
- 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung
(trả lời đúng; trả lời
thiếu; ...).
- GV nhận xét, chốt câu trả lời: “Một năm gồm có - HS lắng nghe.
bốn mùa, đó là: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa
đông.”
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS. - HS ngồi thành nhóm bốn.
- GV yêu cầu mỗi nhóm lấy bảng phụ, hướng dẫn - HS thực hiện kẻ bảng theo
học sinh vẽ vị trí ô hoạt động giữa tờ giấy (vẽ to sự hướng dẫn của GV.
nhất) và 4 ô nhỏ tương ứng 4 vị trí của học sinh ở
xung quanh ô lớn.
- Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận trong vòng 1 – 2 phút - HS thảo luận nhóm 4 và
lựa chọn một mùa trong năm; ghi vào ô to nhất. ghi vào ô to nhất một mùa
trong năm.
- GV chiếu slide gồm câu hỏi, mời HS đọc: “Nêu - 1 – 2 HS đọc câu hỏi.
đặc điểm nổi bật của cảnh vật, con vật của một mùa
trong năm đã chọn và vật liệu để làm khuôn in.”
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: mỗi thành viên - HS tiến hành ghi câu trả lời
trong nhóm ghi câu trả lời của cá nhân vào vị trí ô cá nhân vào ô nhỏ; sau đó
nhỏ trong vòng 3 phút; hết 3 phút, 4 học sinh trong tiến hành thảo luận và ghi
nhóm thảo luận, trao đổi và thống nhất câu trả lời ghi vào ô ở giữa.
vào ô chung của nhóm ở giữa bảng phụ trong vòng 4
phút. - 2 – 3 HS đại diện nhóm
- Mời HS đại diện nhóm trình bày trước lớp. trình bày trước lớp (mùa
xuân: tia nắng ấm, cây cối
đâm chồi nảy lộc, những

13
chùm hoa nở li ti, chú bướm
bay cùng bầy ong, ...; dùng
bông ráy tai để làm khuôn in
cho bông hoa).
- 2 – 3 HS nhận xét, bổ sung.
- Mời HS nhận xét, bổ sung; GV ghi ý kiến bổ sung
bên cạnh bảng phụ. - HS vừa lắng nghe vừa
- GV nhận xét, chỉnh sửa, đóng góp ý kiến; yêu cầu quan sát GV sửa chữa.
HS chuẩn bị vật liệu để tiết sau thực hành. - HS ghi lại các vật liệu vào
giấy để chuẩn bị cho tiết sau.
TIẾT 2
III/ Luyện tập – thực hành (khoảng 25 phút)
- Phương pháp dạy học: phương pháp giao tiếp, thực hành.
- Hình thức tổ chức: nhóm, lớp.
- Phương pháp đánh giá: thông qua sản phẩm học tập.
- Sản phẩm của HS: bức tranh HS hoàn thành.
- Đồ dùng dạy học:
+ HS: vật liệu (nắp chai, bông ráy tai, ...), màu acrylic, giấy A3, bút chì, tẩy.
- Yêu cầu các nhóm đưa dụng cụ đã chuẩn bị sẵn ở - Các nhóm đưa dụng cụ đã
nhà để lên bàn. chuẩn bị lên bàn (nắp chai,
bông ráy tai, tấm bìa, ...).
- Tổ chức cho các nhóm thực hiện tạo sản phẩm - HS thực hiện tạo sản phẩm.
trong vòng 20 phút.
- Mời HS đại diện nhóm trình bày sản phẩm trước - 3 – 4 HS đại diện nhóm
lớp. trình bày sản phẩm trước
lớp.
- 3 – 4 HS nhận xét.
- GV nhận xét, đóng góp ý kiến, tuyên dương cả lớp. - HS lắng nghe, rút kinh
nghiệm.
IV/ Luyện tập – vận dụng (khoảng 10 phút)
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: phương pháp hỏi đáp, phương pháp thảo luận
nhóm, kĩ thuật XYZ.
- Hình thức tổ chức: nhóm, lớp.
- Phương pháp đánh giá: quan sát, thông qua sản phẩm học tập.

14
- Sản phẩm của HS: phiếu bài tập.
- Đồ dùng dạy học:
+ GV: tranh khung cảnh thiên nhiên bị tàn phá, phiếu bài tập.
- Chiếu tranh thiên nhiên bị tàn phá, yêu cầu HS thảo - HS quan sát tranh, thảo
luận nhóm đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp: luận nhóm đôi, ghi câu trả
+ Màu sắc của cảnh vật trong tranh như thế nào? lời vào giấy nháp.
+ Hình ảnh nào ấn tượng nhất trong bức tranh? Vì
sao?
+ Qua bức tranh này, em cảm nhận được điều gì?
- Mời HS trình bày và nhận xét. - 3 – 4 HS trình bày (bức
- GV nhận xét, chốt: “Đây là bức tranh thiên nhiên tranh có bầu trời màu xám,
bị tàn phá, được vẽ chủ yếu bằng màu xám, màu đen, cây cối màu nâu, ...).
màu xanh đậm, ... tạo cảm giác u uất, trầm buồn ...” - 1 – 2 HS nhận xét, bổ sung.
- Chia lớp thành nhóm gồm 4 HS, giao nhiệm vụ mỗi - HS thực hiện ngồi nhóm 4,
HS viết vào bảng phụ 1 biện pháp bảo vệ môi trường mỗi HS ghi 1 ý kiến vào
trong vòng 1 phút, sau đó chuyển sang bạn bên cạnh bảng phụ rồi truyền cho bạn
và tiếp tục như vậy. bên cạnh, tiếp tục đến hết.
- Mời HS treo bảng, trình bày trước lớp. - 1 – 2 HS treo bảng, trình
bày trước lớp (không xả rác
bừa bãi, trồng cây xanh, ...).
- Mời HS nhận xét, bổ sung; GV ghi ý kiến bổ sung - 3 – 5 HS nhận xét, bổ sung.
bên cạnh bảng phụ.
- GV nhận xét, chỉnh sửa các ý kiến và chốt các biện - HS lắng nghe.
pháp bảo vệ thiên nhiên: “Không xả rác bừa bãi, sử
dụng tiết kiệm điện nước, ...”.

IV. Điều chỉnh bài dạy (nếu có)

15

You might also like