You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -ĐHĐN

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


--------------------------------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: MĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
Mã học phần: 32231477

Học kỳ: I năm học 2022-2023


Họ và tên: Trần Thị Mỹ Nhung
Lớp: 20STH2
Mã nhóm:32231477
Mã số lớp: 20-0102
GV: ThS. Trầm Thị Trạch Oanh

Đà Nẵng, 12/2022

1
MỤC LỤC

Câu 1: (2 điểm) Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong chương trình môn Mĩ
thuật phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học được thể hiện như
thế nào?.................................................................................................................................3
Câu 2: (3 điểm) Trình bày về cách tiến hành, ưu điểm và hạn chế của các kĩ thuật dạy học
sau đây: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật sơ đồ tư duy. Mỗi kỹ thuật
dạy học hãy cho ví dụ minh họa cụ thể trong việc tổ chức một hoạt động dạy học của một
chủ đề/ bài học trong môn Mĩ thuật......................................................................................5
Câu 3: (5 điểm) Anh chị hãy tích hợp nội dung đồ họa (tranh in) để thiết kế một kế hoạch
bài dạy cho chủ đề “Phong cảnh thiên nhiên” (2 tiết), phù hợp cho học sinh lớp 5, theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Tham khảo công văn 2345/BGDĐT – GDTH
của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 07 tháng 06 năm 2020 về việc hướng dẫn xây dựng kế
hoạch giáo dục trường Tiểu học; Thông tưu 32/2018/TT – BGDĐT ban hành Chương
trình giáo dục phổ thông 2018............................................................................................13

2
Câu 1: (2 điểm) Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong chương trình
môn Mĩ thuật phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học được
thể hiện như thế nào?
1. Định hướng chung

Phương pháp giáo dục trong Chương trình môn Mĩ thuật phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó nhấn mạnh những yêu cầu sau:

a) Tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp liên
hệ kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ 67thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt
động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực.

b) Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật
dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động học tập nhằm huy động kiến
thức, kinh nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mĩ của học sinh, tạo
cơ hội để học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thể nghiệm ý tưởng
sáng tạo và đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời sống.

c) Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các chất liệu,
vật liệu sẵn có ở địa phương.

2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung

a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu: Thông qua việc tổ
chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, giáo viên giúp học sinh
nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và
cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái
giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không
gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật và sự sáng tạo của
nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn
trọng sự đa dạng vềvăn hóa của các dân tộc. Đồng thời, rèn luyện cho học sinh đức
chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong
học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, côngcụ, thiết bị dạy học; kích thích
hứng thú, khích lệ sự tự tin ở học sinh trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ thuật,
góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng đồng.

b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung

- Trong dạy học môn Mĩ thuật, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, thực hành, trải
nghiệm, sáng tạo đa dạngvới sự tham gia tích cực, chủ động của học sinh. Đặc biệt, cần
khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảo luận nghệ thuật thông qua
3
việc chuẩn bị, xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập,... và
thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ học tập của cá nhân, của nhóm, góp phần nâng cao năng lực
tự chủ và tự học ở học sinh.

- Dạy học Mĩ thuật có nhiều ưu thế hình thành và phát triển ởhọc sinh năng lực giao tiếp
và hợp tác. Thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học kết hợp lồng ghép
thảo luận và thực hành nghệ thuật, học sinh được thường xuyên tham gia trao đổi, chia sẻ
về tác giả, nghệ sĩ, về tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật; giới thiệu
kết quả học tập, thực hành của cá nhân, bạn bè; bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm về
thẩm mĩ,... tạo nên kết quả học tập của nhóm dựa trên những cách thức hợp tác khác nhau.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc trưng trong học tập mĩ thuật. Trong tổ chức hoạt
động dạy học, giáo viên vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp,
giúp học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân để tìm
hiểu, khám phá và thực hành, trải nghiệm, phát hiện yếu tố thẩm mĩ trong nghệ thuật và
đời sống; khích lệ học sinh đề xuất vấn đề, ý tưởng thẩm mĩ và lựa chọn giải pháp thể
hiện; khuyến khích học sinh tiếp tục đổi mới trong tiến trình học tập trên cơ sở nhận thức
và tư duy phản biện thẩm mĩ, góp phần hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo ở học sinh.

3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật

a) Để hình thành, phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ ở học sinh,
trong tổ chức dạy học, giáo viên khuyến khích vàtạo cơ hội để học sinh được quan sát,
nhận thức về đối tượng thẩm mĩ từ bao quát, tổng thể đến chi tiết, bộ phận và đối chiếu,
so sánh để tìm ra đặc điểm, vẻ đẹp của đối tượng, phát hiện các giá trị thẩm mĩ của đối
tượng. Tùy theo nội dung, mục đích dạy học và tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của
học sinh, giáo viên đặt ra yêu cầu quan sát một cách phù hợp, nhằm thúc đẩy, phát triển ở
học sinh ý thức tìm tòi, khám phá cuộc sống, môi trường xung quanh và thưởng thức
nghệthuật. Quan sát, nhận thức thẩm mĩ cần được kết hợp, lồng ghép tronghoạt động thực
hành sáng tạo, thảo luận, phân tích, đánh giá thẩm mĩ của tiến trình dạy học và liên hệ,
ứng dụng thực tiễn.

b) Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ ở học sinh,
trong tổ chức dạy học, giáo viên vận dụng các yếu tố kích thích khả năng thực hành, sáng
tạo của học sinh bằng những cách thức khác nhau; khuyến khích học sinh thử nghiệm và
đổi mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng
dụng thực tiễn. Đồng thời, cần có những hướng dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị,
sẵn sàng học tập, sáng tạo nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng khởi ở
học sinh. Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên cần tích hợp, lồng

4
ghép hoạt động thực hành, sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ với thảo luận, cũng như kết hợp
quan sát, nhận thức và phân tích, đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình dạy học.

c) Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ ở học sinh,
trong tổ chức dạy học, giáo viên khích lệ học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập;
vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tạo điều kiện để học sinh
được tiếp cận và khám phá nghệ thuật bằng nhiều cách khác nhau; kết hợp liên hệ truyền
thống văn hóa, bối cảnh xã hội và khai thác thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm
đến sự khác biệt về giới tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hoá vùng miền và tính thời
đại. Các yếu tố này cần được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm -sinh lí lứa tuổi học
sinh và điều kiện dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa
các thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến trình dạy học.

Câu 2: (3 điểm) Trình bày về cách tiến hành, ưu điểm và hạn chế của các kĩ thuật
dạy học sau đây: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật sơ đồ tư duy.
Mỗi kỹ thuật dạy học hãy cho ví dụ minh họa cụ thể trong việc tổ chức một hoạt
động dạy học của một chủ đề/ bài học trong môn Mĩ thuật
2.1. Kĩ thuật khăn trải bàn

*Cách tiến hành

Bước 1: Chia học sinh thành các nhóm (4 người/ nhóm), giao nhiệm vụ thảo luận
và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0

Bước 2: Chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính ở giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi thành viên sẽ ngồi
vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh

(Mô hình kĩ thuật khăn trải bàn)

5
Cá nhân nhận nhiệm vụ, làm việt độc lập (từ 3-5 phút) viết ý kiến của mình vào
giấy tương ứng với vị trí ngồi của mình

Hết thời gian làm việc cá nhân, cá nhân trong nhóm cùng nhau thảo luận, thống
nhất ý kiến chung viết vào ô trung tâm của giấy

Bước 3: Báo cáo kết quả trước lớp

Bước 4: Giáo viên tổ chức cho cả lớp nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét, hệ
thống hóa kiến thức

*Ưu điểm/ hạn chế

- Về ưu điểm:

+ Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học
sinh trong quá trình học tập theo nhóm

+ Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ

+ Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm

- Về hạn chế:

+ Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông,..)
khi tổ chức hoạt động

+ Đòi hỏi thời gian phù hợp để học sinh làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong
nhóm

*Ví dụ minh họa

Chủ đề 7: Cảnh vật quanh em

(Mĩ thuật 3 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống)

*Cách thực hiện:

-Thực hiện trong nội dung khám phá: Cảnh vật trong cuộc sống

- Chia học sinh thành các nhóm (4 người/ nhóm), giao nhiệm vụ thảo luận và phát cho
mỗi nhóm một tờ giấy A0 (đã kẻ sẵn mô hình kĩ thuật khăn trải bàn)

-Nhiệm vụ học tập như sau: Quan sát ba bức tranh trong sách giáo khoa trang 40 cho biết:

+ Hình ảnh, màu sắc nào nổi bật trong mỗi bức tranh trên?

6
+ Cho biết những cảnh đẹp khác? Miêu tả sơ lược về cảnh đẹp đó

-Tổ chức cho các nhóm, mỗi cá nhân làm việc độc lập trong thời gian 5 phút viết ý kiến
vào ô tương ứng với vị trí tương ứng chỗ ngồi của mình

-Hết thời gian 5 phút các nhóm, mỗi thành viên cùng nhau thảo luận, thống nhất đưa ra ý
kiến chung viết vào ô trung tâm cảu giấy trong vòng (6 phút)

-Giáo viên tổ chức báo cáo, nhận xét, bổ sung

-Giáo viên chốt, hệ thống hóa kiến thức

*Dự kiến sản phẩm của học sinh

Nội dung câu hỏi Sản phẩm của học sinh


Hình ảnh, màu sắc nào nổi bật trong mỗi -Tranh 1: hình ảnh những con thuyền ở chợ
bức tranh trên? nổi Cái Răng (thành phố Cần Thơ). Màu
sắc nổi bật là màu xanh lá nhạt
-Tranh 2: hình ảnh Tháp Rùa (thành phố
Hà Nội). Màu sắc nổi bật là màu xanh
dương, xanh lá
-Tranh 3: hình ảnh Vịnh Hạ Long (Quảng
ninh). Màu sắ c nổi bật là màu xanh lục,
xanh lá
Cho biết những cảnh đẹp khác? Miêu tả sơ -Ruộng bậc thang với màu sắc chủ đạo là
lược về cảnh đẹp đó vàng của màu lúa chín. Thửa ruộng từng
tầng, từng lớp xếp lên nhau. Mùi hương của
lúa chín thật thơm ngát, cảnh đẹp nơi đây
khiến chúng ta phải xao xuyến trước nó.
-v..v..

2.2. Kĩ thuật phòng tranh

*Cách tiến hành

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

-Lớp chia thành các nhóm chuyên gia

-Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập: Thiết kế nhiệm vụ học tập bằng tranh vẽ, làm
mô hình,…

-Trưng bày sản phẩm (phác họa ý tưởng trên giấy bìa và dán xung quanh lớp học)
7
Vòng 2: Nhóm ghép đi xem tranh

-Sau khi các nhóm chuyên gia hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm ghép sẽ được hình thành.

-Mỗi nhóm ghép sẽ bao gồm mỗi thành viên đến từ các nhóm chuyên gia.

-Các nhóm ghép sẽ đi xem “triển lãm tranh”

-Đến “bức tranh” của nhóm nào thì chuyên gia nhóm đó sẽ thuyết trình

-Các nhóm sẽ lần lượt di chuyển cho đến hết tranh

-Kết thúc thời gian xem triển lãm tranh, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả
thu được tại mỗi bức tranh

(Mô hình kĩ thuật phòng tranh)

-Lưu ý:

+ Khi thành lập nhóm ghép cần đảm bảo số lượng các thành viên trong mỗi nhóm chuyên
gia tương đương nhau

+ Khi các nhóm ghép xem triển lãm thì yêu cầu các nhóm di chuyển theo sơ đồ, tránh lộn
xộn

+ Thời gian xem và nghe chuyên gia thuyết trình tại mỗi bức tranh nên giới hạn để đảm
bảo thời gian tiết học

+ Giáo viên phát phiếu học tập cho từng học sinh, định hướng nội dung kiến thức cần đạt
được khi xem tranh

*Ưu điểm/ hạn chế:


8
-Về ưu điểm:

+ Giúp học sinh học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học

+ Giúp học sinh năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp

+ Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích

+ Tạo hứng thú tron học tập

-Về hạn chế:

+ Không phải bài học nào cũng có thể áp dụng được

+ Mất nhiều thời gian

+ Lớp học dễ lộn xộn, mất trật tự

*Ví dụ minh họa

Chủ đề 6: Biết ơn thầy cô

(Mĩ thuật 3 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống)

*Cách tiến hành

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

-Giáo viên chia lớp thành các nhóm chuyên gia (mỗi nhóm 4 người)

-Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập cụ thể: Sử dụng hình thức yêu thích để thể
hiện hình ảnh về thầy cô trong giấy A3 (thực hiện trong hoạt động thực hành – luyện tập
ở tiết trước)

-Trưng bày sản phẩm, dán xung quanh lớp học

Vòng 2: Nhóm ghép đi xem tranh

-Sau khi các nhóm chuyên gia hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm ghép sẽ được hình thành.

-Mỗi nhóm ghép sẽ bao gồm mỗi thành viên đến từ các nhóm chuyên gia.

-Các nhóm ghép sẽ đi xem “triển lãm tranh”

-Đến “bức tranh” của nhóm nào thì chuyên gia nhóm đó sẽ thuyết trình về sản phẩm trong
thời gian là 2 phút

-Các nhóm sẽ lần lượt di chuyển cho đến hết tranh, đảm bảo trật tự, không gây lộn xộn
9
-Kết thúc thời gian xem triển lãm tranh, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả
thu được tại mỗi bức tranh

-Để báo cáo kết quả, giáo viên cần thiết kế phiếu học tập để định hướng cho học sinh
những nội dung chủ yếu để đưa ra bổ sung, nhận xét cho nhóm chuyên gia

PHIẾU HỌC TẬP


Họ và tên:
Lớp:
Nội dung cần nhận xét
1. Sản phẩm mĩ thuật được làm bằng vật liệu gì?
-Nhóm 1: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 2: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 3; ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 4: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 5: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 6: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 7: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 8: ……………………………………………………………………………….
2. Hình ảnh nào là chính trên sản phẩm? Hình ảnh nào hỗ trợ cho hình ảnh chính?
-Nhóm 1: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 2: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 3; ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 4: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 5: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 6: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 7: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 8: ……………………………………………………………………………….
3.Màu sắc nào là chủ đạo ở mỗi sản phẩm?
-Nhóm 1: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 2: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 3: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 4: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 5: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 6: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 7: ……………………………………………………………………………….
-Nhóm 8: ……………………………………………………………………………….
4.Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Vì sao?
…………………………………………………………………………………………..

10
…………………………………………………………………………………………..

2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy

*Cách tiến hành

Bước chuẩn bị

-Học sinh tóm tắt nội dung của một nội dung/ bài học, chủ đề bằng cách ghi chép khi
nghe giảng. Thu thập sắp xếp các ý tưởng để trình bày sơ đồ tư duy

-Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập, lên ý tưởng những nội dung chính cần có trong
sơ đồ tư duy. Chuẩn bị dụng cụ học tập để tiến hành thực hiện

Bước thực hiện

-Viết tên chủ đề ở trung tâm hoặc vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề

-Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm,
phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ in hoa. Nhánh và chữ trên đó được
vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các
thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh

-Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh
chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường

-Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo

*Ưu điểm/ nhược điểm:

-Về ưu điểm:

+ Phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh

+ Học sinh được luyện tập, sắp xếp ý tưởng

+ Dễ truyền tải thông tin đến học sinh

-Về nhược điểm:

+ Tốn nhiều thời gian

+ Học sinh gặp khó khăn trong việc suy nghĩ từ khóa, cách trình bày.

*Ví dụ minh họa


11
Chủ đề 8: Chân dung người thân trong gia đình

(Mĩ thuật 3 – Sách kết nối tri thức với cuộc sống)

*Cách tiến hành

-Giáo viên thực hiện trong phần khởi động trong hoạt động: Hình ảnh chân dung qua một
số bức ảnh

-Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy về chân dung người thân trong gia đình về ông, bà, ba,
mẹ,… với các nội dung sau:

Đặc điểm hình dáng thành viên trong gia đình

 Giới tính
 Độ tuổi
 Khuôn mặt: mắt, mũi, miệng,…
 Mái tóc

-Sau khi giao nhiệm vụ, giáo viên quy định thời gian (khoảng 15 phút) để học sinh thực
hiện vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0

-Giáo viên quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong việc xây dựng các nhánh chính,
nhánh con.

*Dự kiến sản phẩm của học sinh

12
Câu 3: (5 điểm) Anh chị hãy tích hợp nội dung đồ họa (tranh in) để thiết kế một kế
hoạch bài dạy cho chủ đề “Phong cảnh thiên nhiên” (2 tiết), phù hợp cho học sinh
lớp 5, theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Tham khảo công văn
2345/BGDĐT – GDTH của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 07 tháng 06 năm 2020 về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục trường Tiểu học; Thông tưu 32/2018/TT
– BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018
KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Môn học/ hoạt động giáo dục: Mĩ thuật Lớp: 5

Tên bài học/ chủ đề: Phong cảnh thiên nhiên Số tiết: 2

Thời gian thực hiện: ngày 15 tháng 1 năm 2023

I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1.Năng lực

1.1. Năng lực đặc thù

- Nêu, mô tả được vẻ đẹp phong cảnh thiên nhiên thông qua quan sát một số tranh, ảnh.

- Trình bày được ý tưởng và cách sắp xếp hình in, bố cục để tạo nên sản phẩm mĩ thuật

- Chỉ ra được cách sắp xếp hình in, màu sắc sử dụng để tạo ra sản phẩm mĩ thuật

- Tạo được bức tranh phong cảnh thiên nhiên bằng cách kết hợp nội dung đồ họa (tranh
in)

1.2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ tự học: tự giác, tích cực, phát biểu xây dựng bài trong học tập

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: chủ động, hợp tác, tích cực tham gia vào các công việc
chung của nhóm. Gỉai quyết nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: kết hợp tranh in sáng tạo ra sản phẩm mĩ thuật
về chủ đề “Phong cảnh thiên nhiên”

2. Phẩm chất

-Phát triển phẩm chất yêu nước: có tình yêu mến thiên nhiên, quê hương, đất nước.

-Phát triển phẩm chất trách nhiệm: có ý thức bảo vệ thiên nhiên

13
II. CHUẨN BỊ

2.1. Chuẩn bị của giáo viên

2.2 Chuẩn bị của học sinh

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TIẾT 1

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.KHỞI ĐỘNG
*Mục tiêu: tạo tâm thế vui vẻ, hứng khởi cho học sinh trước khi bước vào nội dung bài
học mới
*Phương pháp: trò chơi
*Hình thức tổ chức: cả lớp
-GV cho HS nghe bài hát: Em đến trường -HS hát, khởi động
-GV cùng cho cả lớp đứng dậy khởi động theo
bài hát
-GV tuyên dương
-GV dẫn: qua bài hát này, lớp chúng ta đã thấy
vui vẻ, hứng khởi hơn chưa nào? Vậy thì chúng
ta hãy cùng bắt đầu bài học mới của buổi sáng
ngày hôm nay nhé!
-GV viết tên bài/ chủ đề: “Phong cảnh thiên
nhiên”
-GV cho HS mở sách giáo khoa và đọc nối tiếp -HS đọc nối tiếp tên đề bài
tên bài
2.KHÁM PHÁ
2.1. Phong cảnh thiên nhiên
*Mục tiêu: Nêu, mô tả được vẻ đẹp phong cảnh thiên nhiên thông qua quan sát một số
tranh, ảnh.
*Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận nhóm,
kĩ thuật khăn trải bàn
*Hình thức tổ chức: nhóm, cá nhân
-GV chia nhóm (nhóm 4 người), phát giấy A0 đã -HS ổn định chỗ ngồi theo nhóm
kẻ sẵn mô hình của kĩ thuật khăn trải bàn
-GV giao nhiệm vụ: Quan sát 2 bức tranh sau và -HS quan sát tranh
cho biết:
+Nội dung của mỗi bức tranh. Tranh thuộc thể
loại gì?
+Mô tả vẻ đẹp của mỗi bức tranh
+Màu sắc chủ đạo là gì?

14
Hình 1. Rừng quốc gia Cúc Phương

Hình 2. Vườn hoa ở Hà Lan

-Yêu cầu các nhóm, mỗi cá nhân làm việc độc -Các cá nhân làm việc độc lập hoàn
lập trong vòng (5 phút) trả lời các câu hỏi vào ô thành câu trả lời vào giấy
tương ứng với vị trí mình ngồi
-Hết thời gian 5 phút giáo viên ra hiệu lệnh các -Các nhóm thống nhất ý kiến viết câu
thành viên cùng nhau thảo luận viết ý kiến cá trả lời chung vào ô trung tâm
nhân của nhóm mình vào ô trung tâm
-Mời đại diện một nhóm lên báo cáo -Đại diện một nhóm báo cáo
+Nội dung của bức tranh:
Tranh 1: Rừng quốc gia Cúc Phương
Tranh 2: Vườn hoa ở Hà Lan
=>Tranh thuộc thể loại tranh phong
cảnh về thiên nhiên
+Vẻ đẹp của mỗi bức tranh:
Tranh 1: …
Tranh 2: …
+Màu sắc chủ đạo:
Tranh 1: màu xanh lá của cây
Tranh 2: màu xanh của cây và màu
hồng của hoa
-Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung -HS nhận xét, bổ sung
-GV nhận xét -HS lắng nghe

15
2.2 Cách tạo tranh phong cảnh bằng cách in
*Mục tiêu:
- Chỉ ra được cách sắp xếp hình in, màu sắc sử dụng để tạo ra sản phẩm mĩ thuật
*Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật động não
*Hình thức tổ chức: nhóm
-GV cho HS quan sát tranh sau, thảo luận nhóm -HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi
đôi và trả lời câu hỏi

+Bức tranh được tạo ra từ vật liệu nào?


+Hình lá cây, bông hoa được tạo ra bằng cách
nào?
+Nhận xét bố cục, màu sắc trong tranh
+Có thể tạo thêm cảnh vật gì cho bức tranh
phong cảnh này? -Đại diện các nhóm trả lời
-GV mời đại diện các nhóm trả lời +Bức tranh được tạo ra từ lá,...bằng
cách in ra giấy
+Hình chiếc lá được tạo ra bằng cách
in lá cây; bông hoa cũng được tạo ra
bằng cách in
+Về bố cục: rõ ràng, màu sắc sặc sỡ
với các màu hồng, màu đỏ, vàng và
xanh
+Có thể tạo thêm cảnh vật như nhà,
con vật,...
-HS nhận xét, bổ sung
-Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung
-GV nhận xét, chốt:
-GV giới thiệu: “Chúng ta có thể thực hiện một
bức tranh phong cảnh bằng cách in với những
vật liệu gần gũi xung quanh mình như: lá, bìa
giấy, củ quả,…
-GV giới thiệu cách thực hiện -HS lắng nghe cách thực hiện
+Bước 1: Vẽ phác họa toàn cảnh theo chủ đề
phong cảnh thiên nhiên. Ở những chi tiết như
cây cối, hoa lá thì sẽ sử dụng khuôn in

16
+Bước 2: Tạo các khuôn in muốn thực hiện từ
giấy bìa, củ quả, lá,… Chuẩn bị màu để in không
được quá loãng, vẽ màu đều ra khắp khuôn in
+Bước 3: Úp phần khuôn in vừa vẽ màu lên
giấy, nhấc khuôn in ra và sản phẩm tranh đã
được tạo theo ý thích. Lưu ý khi in cần để vài
giây giữ và ấn nhẹ để hình in được rõ ràng, đều
màu
+Bước 4: Vẽ thêm các chi tiết cho tranh, lên màu
để hoàn thiện sản phẩm.

TIẾT 2

3.LUYỆN TẬP – THỰC HÀNH


*Mục tiêu:
- Trình bày được ý tưởng và cách sắp xếp hình in, bố cục để tạo nên sản phẩm mĩ thuật
- Tạo được bức tranh phong cảnh thiên nhiên bằng cách kết hợp nội dung đồ họa (tranh
in)
*Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: phương pháp gợi mở - vấn đáp, phương pháp thực
hành
*Hình thức tổ chức: nhóm, cá nhân
-GV yêu cầu HS chuẩn bị dụng cụ đã chuẩn bị -HS chuẩn bị dụng cụ vẽ
sẵn ở nhà để lên bàn (dụng cụ: lá, củ quả, bìa
giấy, giấy A4 cứng, bút chì, màu nước)
-GV cho HS quan sát một số khuôn in có thể sử -HS quan sát một số mẫu khuôn in
dụng để hoàn thiện sản phẩm

17
-GV hướng dẫn HS làm một số khuôn in đơn
giản phục vụ cho tác phẩm
-GV yêu cầu HS chuẩn bị khuôn in và màu cho -Tiến hành làm khuôn in theo sự
bài làm của mình. GV có thể hỗ trợ, giúp đỡ HS hướng dẫn của GV
làm khuôn in từ củ quả mà các em chuẩn bị
-GV yêu cầu HS trình bày ý tưởng, cách sắp xếp -HS trình bày
bố cục như thế nào để thực hiện sản phẩm
-GV tổ chức cho HS thực hiện tác phẩm của -HS thực hành hoàn thiện bài làm
mình (20 phút)
-Lựa chọn một số bài của HS (có ưu/ nhược
điểm) treo bảng để các HS còn lại quan sát, nhận
xét
-Tổ chức cho lớp nhận xét -HS nhận xét
-GV nhận xét, tuyên dương
4.VẬN DỤNG
*Mục tiêu: Thiết kế thêm khuôn in sáng tạo thêm các tác phẩm khác mà HS yêu thích
*Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: phương pháp thực hành, kĩ thuật động não
*Cách thức tổ chức: cá nhân
-GV đưa ra yêu cầu nội dung: “Thiết kế thêm -HS lắng nghe
khuôn in sáng tạo thêm các tác phẩm khác mà
em yêu thích”
-Yêu cầu HS hoàn thiện bài làm ở nhà
-GV chốt: Thiên nhiên mang một phong cảnh
tuyệt đẹp, chúng ta hãy luôn yêu quý, bảo vệ
thiên nhiên. Không nên chặt phá, phá hoại môi
trường thiên nhiên, xả rác bừa bãi.

5.CỦNG CỐ - DẶN DÒ

- Nhận xét ưu nhược điểm tiết học, tuyên -HS lắng nghe
dương HS chăm ngoan, có tiến bộ.
18
- Dặn dò HS tiếp tục về nhà hoàn thành bức -HS lắng nghe
tranh và có thể sáng tạo thêm các tác phẩm
khác
- Dặn dò HS xem trước bài mới
-HS lắng nghe

IV. ĐIỀU CHỈNH BÀI DẠY (Nếu có)

19

You might also like