You are on page 1of 10

MỤC LỤC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN...........................................................1


1. Tên sáng kiến : Nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề truyện dân gian thông qua
việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập (Chương trình Ngữ văn 10).................. 1
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:...............................................................................1
3. Phạm vi áp dụng: Nâng cao hiệu quả dạy học chủ để truyện dân gian thông qua
việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập (Chương trình Ngữ văn 10).................. 1
4. Thời gian áp dụng: Từ tháng 9 năm 2021 tháng đến tháng 1 năm 2022............ 1
5. Tác giả:..................................................................................................................
1 II. MÔ TẢ SÁNG
KIẾN..........................................................................................1
1. Tình trạng các giải pháp đã biết.........................................................................1
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến.........................................2
2.1. Mục đích giải pháp..............................................................................................2
2.2. Nội dung giải pháp..............................................................................................3
2.2.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................... 3
a) Khái niệm.....................................................................................................3
b) Các dạng phiếu học tập............................................................................... 3
c) Vai trò của phiếu học tập............................................................................3
d) Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập.............................................. 4
e) Các nguyên tắc xây dựng phiếu học tập......................................................5
2.2.2. Giải pháp thiết kế, sử dụng phiếu học tập trong dạy học chủ đề
truyện dân gian (Chương trình Ngữ văn 10)........................................................ 6
a) Giải pháp 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung của chủ đề truyện dân gian để thiết
kế bộ phiếu học tập phù hợp với chương trình và đối tượng học sinh..............6 b)
Giải pháp 2: Nắm rõ và thực hiện đúng Quy trình thiết kế phiếu học tập............7
c) Giải pháp 3: Thiết kế phiếu học tập theo trình tự các hoạt động trong tiến trình
dạy học các văn bản Truyện dân gian Việt Nam, Ngữ văn 10 - ban cơ bản.............8
c1) Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động (Phiếu học tập số
1)...................................................................................................................
9 c2) Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong hoạt động Hình thành kiến
thức
(phiếu được GV thiết kế sẵn)................................................................................13
c2) Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong hoạt động luyện tập, vận dụng và

mở rộng sáng tạo...................................................................................................24


2.2.3. Thực nghiệm sư phạm................................................................................. 27
a) Phạm vi, đối tượng áp dụng.................................................................................27
b) Thời gian thực nghiệm.........................................................................................28
c) Giáo án thực nghiệm (Phụ lục)............................................................................28
d) Tiêu chí đánh
giá..................................................................................................28
2.3. Tính mới............................................................................................................
28
3. Khả năng áp dụng của giải pháp......................................................................29
4. Hiệu quả của đề
tài.............................................................................................29
4.1. Kết quả nghiên cứu thu được do áp dụng biện pháp.....................................29
3.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến........................................................................................................................ 30
5. Danh sách người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:................... 31
6. Những thông tin cần được bảo mật: không.....................................................32
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.................................................32
8. Tài liệu gửi kèm:.................................................................................................33
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần hình thành
và phát triển năng lực cho học sinh.
Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang
tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp,
làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị
cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những
cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua
các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm
văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn
trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng
như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Công nghệ thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học, trong tất
cả các khâu từ dạy - học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có đặc trưng
là mối liên hệ lôgic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo đúng trình tự
trước sau không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh cần có tâm thế
thoải mái nhất khi bước vào bài học. Ứng dụng công nghệ thông tin tạo các trò
chơi trong phần khởi động cho bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh, tạo
hưng phấn cho các em vào bài học mới.
Chủ đề truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10 thuộc bộ phận
Văn học dân gian Việt Nam. Văn học dân gian Việt Nam, là các tác phẩm tự sự
dân gian với dung lượng dài, có nhiều sự việc và chi tiết. Việc tiếp cận và chiếm
lĩnh tác phẩm tương đối khó khăn nếu như giáo viên và học sinh không nắm rõ
từng sự việc, sự việc tiêu biểu; chi tiết, chi tiết tiêu biểu.
Phiếu học tập là những tờ giấy, được giáo viên thiết kế dưới nhiều dạng
khác nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh...theo nội dung bài học để học sinh tìm
1/35
hiểu, tiếp cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc
biệt là rèn luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện
hỗ trợ trong việc tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên, học sinh
với bài học và giữa các học sinh với nhau. Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu
học tập trong giảng dạy nói chung là cần thiết để học sinh phát huy tốt năng lực
tự học, tư duy, sáng tạo,... dưới sự dẫn dắt, gợi ý của giáo viên.
Trong các thể loại văn học được đưa vào giảng dạy trong chươnng trình
Ngữ văn 10 hiện nay, truyện dân gian là những tác phẩm tự sự dân gian phản ánh
cuộc đấu tranh trong xã hội, thể hiện tình cảm, đạo đức, mơ ước của nhân dân, về
hình thức thường mang nhiều yếu tố thần kì, tượng trưng và ước lệ. Các tác phẩm
truyện dân gian khá dài nên thiết kế phiếu học tập dưới dạng sơ đồ, bảng biểu,
tranh ảnh...dễ dàng giúp học sinh nắm bắt được các sự việc, sự việc tiêu biểu, chi
tiết, chi tiết tiêu biểu, nhân vật...một cách dễ dàng mà không mất nhiều thời gian.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích giải pháp
Mục đích của giải pháp là nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng để từ đó
đưa ra trình tự, cách thức tổ chức tổ dạy học chủ đề truyện dân gian thông qua
việc thiết kế phiếu học tập góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh và nâng cao chất lượng dạy và học mộ môn đặc biệt là chủ đề truyện dân
gian (Chương trình Ngữ văn 10).
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Cơ sở lí luận
a) Khái niệm
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm
theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời
gian ngắn của tiết học (từ 5 - 10 phút). Trong mỗi Phiếu học tập có ghi rõ một vài
nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện
thao tác tư duy để giao cho học sinh (Nguyễn Đức Thành, tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì 3, nhà xuất bản đại học sư phạm
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “trong Phiếu học tập có thể là văn bản,
biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất
định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”.
(Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác)
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu Phiếu học tập là những tờ giấy rời,
ghi chép những nhiệm vụ học tập mà học sinh tự hoàn thành kèm theo gợi ý,
2/35
hướng dẫn của giáo viên. Trong Phiếu học tập kiến thức được thể hiện dưới nhiều
dạng rất phù hợp với dạy học tác phẩm tự sự đồng thời kích thích hứng thú học
tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học. b) Các dạng phiếu
học tập
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế Phiếu học tập dưới
các dạng khác nhau. Tuy nhiên với các tác phẩm thơ trữ tình trung đại, Phiếu học
tập dưới dạng biểu bảng như biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh; dạng sơ đồ
thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây,…; dạng câu hỏi,
hình vẽ… là phù hợp nhất.
c) Vai trò của phiếu học tập
Phiếu học tập kích thích học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu
quả bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ học sinh tìm kiếm và khai thác thông
tin, sự kiện,.. nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp.
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn
ngữ của chính mình khi khám phá một nội dung trong bài học thành một hệ thống
kiến thức hoàn chỉnh.
Phiếu học tập phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng
lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Phiếu học tập sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động,
phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học
tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải thông
tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến
thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển
năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời.
Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể sử dụng Phiếu học tập giao cho
mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh, yêu cầu học sinh chủ động tìm kiếm để hoàn
thành nhiệm vụ học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện
tri thức, kiểm tra đánh giá kiến thức dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở
nhà, thảo luận trên lớp, có thể cần hỗ trợ của giáo viên hoặc không. Do đó, Phiếu
học tập phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập
thụ động.
Phiếu học tập đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả
trên Phiếu học tập, giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh từ đó
điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. Như vậy, khi sử dụng Phiếu học
tập, học sinh phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời, nó trở thành phương
3/35
tiện giao tiếp giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh trong quá trình dạy
học.
d) Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập *)
Cấu trúc:
Mỗi phiếu học tập gồm hai phần chính: yêu cầu của giáo viên và kết quả
học tập của học sinh. Hai phần này thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên và chủ
động của học sinh.
Yêu cầu trên phiếu học tập: vấn đề, kiến thức trọng tâm trên phiếu học tập
có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng,… yêu cầu học sinh thực hiện.
Kết quả học tập: dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để học sinh hoàn thành.
Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá học sinh.
*) Quy trình sử dụng: cơ bản có những bước sau:
Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, hướng dẫn học sinh thực
hiện phiếu học tập.
Bước 2: Học sinh huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết
vấn đề; giáo viên giám sát, hướng dẫn học sinh nếu cần.
Bước 3: Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm học sinh trình bày kết quả trên
phiếu học tập. Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, tranh luận, hoàn thành phiếu
học tập. Cũng có thể cho học sinh trao đổi chéo phiếu học tập để sửa chữa, đánh
giá kết quả lẫn nhau trên phiếu. e. Các nguyên tắc xây dựng phiếu học tập
*) Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập
Phiếu học tập phải được thiết kế sẵn trước giờ dạy. Nội dung phiếu học tập
phải vừa đủ, bám sát mục tiêu bài học và chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp đối
tượng học sinh lớp giảng dạy, phù hợp với trình độ, hoạt động của học sinh, với
lượng thời gian thích hợp.
Hình thức phiếu học tập phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu thể hiện tính sư
phạm, tạo hứng thú cho học sinh.
Sử dụng phiếu học tập cần kết hợp với các tài liệu và phương tiện dạy học
khác như sách giáo khoa, tranh ảnh, tài liệu tham khảo... Giáo viên công bố đáp
án kịp thời, đúng cách. Đặc biệt, không được lạm dụng phiếu học tập.
*) Các bước thiết kế phiếu học tập:
- Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập
trong bài dạy học.

4/35
- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung
của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện
dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong
phiếu học tập cho phù hợp.
- Bước 3: Viết phiếu học tập:
Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn
gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng
trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
*) Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích
cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên được sử dụng trong dạy kiến thức
mới, ôn tập, kiểm tra... và thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy
theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay
mỗi nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học
sinh.
- Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả
làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu
học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh
giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo
viên.
2.2.2. Giải pháp thiết kế, sử dụng phiếu học tập trong dạy học chủ đề truyện dân
gian (Chương trình Ngữ văn 10)
a) Giải pháp 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung của chủ đề truyện dân gian để
thiết kế bộ phiếu học tập phù hợp với chương trình và đối tượng học sinh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện
GD&ĐT. Chương trình giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện
đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị
và đánh giá chất lượng giáo dục.
5/35
Hiện nay, trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Tập 1) có các văn bản truyện
dân gian Việt Nam sau được dạy đọc hiểu chính thức:
- Đoạn trích Chiến thắng Mtao – Mxây – (trích sử thi Đăm Săn) (3 tiết)
- Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thuỷ (4
tiết) - Truyện cổ tích Tấm Cám (4 tiết).
Các văn bản được dạy học đọc hiểu chính đang được các giáo viên dạy tách
rời nhau, mức độ kiến thức và kĩ năng ở bài sau chưa cao hơn, phức tạp hơn bài
trước, bài nào giáo viên cũng phải dạy với thời lượng như nhau (3 đến 4 tiết/bài).
Sau khi học xong các văn bản trên, giáo viên hầu như không có bài kiểm tra để
đánh giá khả năng đọc hiểu của học sinh về truyện dân gian Việt Nam. Nếu có
kiểm tra, ngữ liệu vẫn là những văn bản học sinh đã được học chính thức. Điều
này khiến cho việc dạy học của giáo viên khá vất vả, và sau khi học xong, nhiều
học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trung đại
Việt Nam và vận dụng kĩ năng đó vào thực tiễn học tập và đời sống của bản thân.
Để khắc phục tình trạng này, có thể nhóm các văn bản truyện dân gian Việt
Nam thành một chuyên đề để dạy học, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu nói
riêng và năng lực đọc nói chung cho học sinh. Có thể đặt tên cho chủ đề này là:
Đọc hiểu Truyện dân gian Việt Nam.
b) Giải pháp 2: Nắm rõ và thực hiện đúng Quy trình thiết kế phiếu học tập
* Bước 1: Xác định ý tưởng
Trước hết, giáo viên nên chú ý xác định những trường hợp nào thật sự cần
thiết sử dụng phiếu học tập. Trong một tiết dạy, giáo viên chỉ nên sử dụng từ 1
đến 3 phiếu học tập, vì nếu sử dụng quá nhiều phiếu học tập cho một hình thức
dạy học có thể sẽ làm giảm hứng thú ở học sinh. Cần kết hợp sử dụng các phương
pháp và phương tiện dạy học khác để có được sự đa dạng trong tiết dạy. * Bước
2: Xác định cách trình bày nội dung và hình thức
Việc xác định vấn đề hay nhiệm vụ của bài học đã phải làm từ khi xây dựng
ý tưởng. Ở bước này cần cụ thể hoá và làm cho ý tưởng đó chính xác hơn trong
nội dung các phiếu học tập. Từ đó tổ chức bộ phiếu sao cho thích hợp nhất về mặt
nội dung, logic, cấu trúc và kỹ thuật.
Việc phân bố những dữ kiện và công việc trong phiếu học tập cần được kết
hợp nhuần nhuyễn với việc lựa chọn hình thức biểu hiện. Có những dữ liệu và sự
kiện nên được trình bày bằng văn bản bình thường, có loại nên đưa vào sơ đồ, biểu
mẫu,…

6/35
Có những trường hợp, thay vì dùng phiếu học tập là tờ giấy nhỏ, giáo viên
có thể thay bằng giấy cứng, kích thước to để học sinh có thể dán hay treo sản phẩm
trực tiếp lên bảng.
*Bước 3: Tập hợp thông tin, dữ liệu
Bước này được tiến hành theo những tính toán ở trên. Các nguồn thông tin,
dữ liệu có thể là sách hướng dẫn giảng dạy, sách hướng dẫn học tập, nhật báo, tạp
chí chuyên ngành, tạp chí khoa học - kĩ thuật,...
Để có phiếu học tập tốt, giáo viên phải chịu khó tìm và khai thác những tài
liệu ngoài chương trình giáo dục và sách giáo khoa, sách giáo viên một cách
thường xuyên. Thông tin và dữ liệu cần được chủ động tích lũy và cập nhật, khi
cần có thể tập hợp nhanh chóng để thiết kế hệ thống phiếu học tập kịp thời. *Bước
4: Trình bày phiếu học tập
Trình bày trên một mặt giấy với ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Trên phiếu
có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, hoặc bảng biểu, hình thức rất đa
dạng để tạo hứng thú học tập cho các em.
Cấu trúc của phiếu học tập gồm: tên phiếu (phiếu học tập), tên bài học, yêu
cầu và những khoảng trống để học sinh tự trả lời. Nếu là phiếu nêu câu hỏi hay
bài tập hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thì có thể có hoặc không cần để các
khoảng trống cho học sinh trả lời. Nếu trong một tiết dạy, giáo viên dự định sử
dụng nhiều hơn một phiếu học tập thì nên ghi rõ là phiếu học tập số mấy trên các
phiếu.

7/35
*Bước 5: Chuẩn bị những lập luận câu hỏi và nhận xét để hướng dẫn và điều
chỉnh quá trình học tập
Ý nghĩa chủ yếu của việc xử lý là thúc đẩy học tập, hỗ trợ quá trình học tập
tiến triển theo hướng tích cực, và quan trọng nhất là khuyến khích học sinh mạnh dạn
suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn.
Nếu việc chuẩn bị định hướng chu đáo sẽ có tác dụng hết sức mạnh mẽ đến
hiệu quả học tập. HS có thể được động viên khám phá những giá trị vượt lên trên
những tri thức sách vở, tích lũy thêm nhiều sự kiện không có trong bài học, bổ
sung cho mình rất nhiều điều trong phong cách tư duy và phong cách học tập.
Sử dụng phiếu trong tiết học

8/35

You might also like