You are on page 1of 92

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
Môn Tiếng Việt
(Mô-đun 2.1)

HÀ NỘI, 2020
TÁC GIẢ TÀI LIỆU

1. PGS TS. Nguyễn Thị Hạnh, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
2. TS Trần Hồng Lương, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

2
MỤC LỤC

A. MỤC TIÊU......................................................................................................................................5

B. NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................................................................5

C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG ......................................................................................5

D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC...........................................................................................5

CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC MÔN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
PC, NL ..................................................................................................................................................6

Chủ đề 1. Căn cứ xác định PPDH và giáo dục môn Tiếng Việt cấp tiểu học .......................................6

Chủ đề 2. Mô hình tiến hành DH phát triển PC, NL trong môn Tiếng Việt .........................................14

Chủ đề 3. Các phương pháp dạy học và giáo dục vận dụng vào dạy học hoạt động đọc trong môn
Tiếng Việt..............................................................................................................................................22

Chủ đề 4. Các phương pháp DH, giáo dục vận dụng vào dạy hoạt động viết trong môn Tiếng Việt ...31

Chủ đề 5. Các phương pháp DH, giáo dục vận dụng vào dạy hoạt động nói và nghe trong môn Tiếng
Việt ........................................................................................................................................................37

Chủ đề 6. Các phương pháp vận dụng vào dạy hoạt động nhận biết kiến thức trong môn Tiếng Việt .41

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ
THUẬT DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ (BÀI HỌC) .............................................................................44

Chủ đề 1. Lựa chọn nội dung dạy học cho một bài học môn Tiếng Việt ..............................................44

Chủ đề 2. Xác định yêu cầu cần đạt về PC, NL cho bài học .................................................................48

Chủ đề 3. Lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học cho một bài học môn Tiếng Việt ................................54

Chủ đề 4. Lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học cho bài học .........................................................56

PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC ..............59

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 1 ..........................................................................................................59

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 2 ..........................................................................................................74

3
MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT

CT: Chương trình

ĐGTK: Đánh giá tổng kết (đánh giá định kì)

ĐGTX: Đánh giá thường xuyên

GDPT: Giáo dục phổ thông

GV: Giáo viên

HS: Học sinh

PC: Phẩm chất

NL: Năng lực

NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục

PPDH: Phương pháp dạy học

SGK: Sách giáo khoa

TH: Tiểu học

4
A. MỤC TIÊU

1. Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kĩ thuật DH và giáo
dục phát triển PC, NL HS tiểu học.

2. Lựa chọn, sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật DH, giáo dục phù hợp
ở tiểu học nhằm phát triển PC, NL HS qua môn Tiếng Việt trong CT GDPT 2018;
lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với
đối tượng HS tiểu học.

B. NỘI DUNG CHÍNH

Phần 1. Dạy học phát triển PC, NL HS tiểu học qua môn Tiếng Việt

Chương 1. Phương pháp DH và giáo dục môn học nhằm phát triển PC, NL

Chương 2. Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, phương pháp, kĩ thuật
DH một chủ đề (bài học)

Phần 2. Kế hoạch bài dạy minh họa DH phát triển PC, NL HS tiểu học

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 1: Chủ điểm “Bầu trời và mặt đất”

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 2: Chủ điểm “Gia đình”

C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

Bồi dưỡng tập trung (trước khi bồi dưỡng tập trung học viên tự nghiên cứu
qua hệ thống LMS)

D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Tài liệu chính: CT GDPT 2018; Tài liệu bồi dưỡng “Sử dụng PPDH và
giáo dục phát triển PC, NL học sinh tiểu học” môn Tiếng Việt

2. Thiết bị dạy học: Bút dạ, giấy A0; máy tính kết nối internet; Projector; khung
kế hoạch bài học in sẵn trên giấy A3

5
PHẦN 1. DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC QUA MÔN
TIẾNG VIỆT

CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC MÔN HỌC


NHẰM PHÁT TRIỂN PC, NL

Chủ đề 1. Căn cứ xác định PPDH và giáo dục môn Tiếng Việt cấp tiểu học

I. MỤC TIÊU

1. Hiểu được những căn cứ xác định PPDH và giáo dục môn Tiếng Việt cấp
tiểu học

2. Hiểu được mục tiêu và yêu cầu cần đạt đối với những PC chủ yếu, NL
chung và NL đặc thù trong môn Tiếng Việt cấp tiểu học cần hình thành và phát
triển cho học sinh.

3. Hiểu được những nội dung học tập chính ở từng lớp học theo văn bản CT
môn Tiếng Việt (nội dung kĩ năng, nội dung kiến thức).

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

Để xác định các PPDH và GD ở môn Tiếng Việt cấp tiểu học, cần phải căn
cứ vào những cơ sở quan trọng sau:

1. Mục tiêu giáo dục của CT GDPT1

Giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến
thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

Giúp học sinh tiểu học hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, PC và NL; định hướng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen,
nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

1
CT GDPT ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT

6
2. Yêu cầu cần đạt về PC và NL trong CT GDPT

CT GDPT hình thành và phát triển cho học sinh những PC chủ yếu sau: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

CT GDPT hình thành và phát triển cho học sinh những NL cốt lõi sau:

- Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo;

- Những NL chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ,
NL thể chất.

Các NL chung, các PC được lồng ghép vào quá trình phát triển các NL
chuyên môn trong từng môn học. Ở môn Tiếng Việt, các NL chung, các PC được
hình thành và phát triển thông qua quá trình phát triển 2 NL chuyên môn là NL
ngôn ngữ và NL thẩm mĩ ở các bài học.

Ví dụ 1: khi HS học đọc một văn bản văn học như Sự tích hồ Ba Bể, HS
được phát triển NL ngôn ngữ và NL thẩm mĩ (đọc, nói, nghe, cảm nhận vẻ đẹp
của tác phẩm văn chương), đồng thời HS cũng được phát triển NL giao tiếp và
hợp tác trong hoạt động nhóm, phát triển PC nhân ái (yêu thương con người, giúp
đỡ người nghèo khó)

Ví dụ 2: khi HS học viết một văn bản miêu tả cây cối, HS được phát triển
NL ngôn ngữ (kĩ năng viết, trình bày bài viết, nói để giới thiệu bài viết), đồng thời
HS được phát triển NL hợp tác thông qua hoạt động nhóm trao đổi về dàn ý, phát
triển NL giải quyết vấn đề thông qua nêu những việc mình làm để bảo vệ cây cối,
phát triển PC trách nhiệm của cá nhân với việc bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, CT GDPT còn góp phần
phát hiện, bồi dưỡng NL đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

3. Mục tiêu và nội dung môn Tiếng Việt cấp tiểu học

Môn Ngữ văn có mục tiêu chung. Mục tiêu đó được cụ thể hóa thành mục
tiêu của 3 cấp học để phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của từng
lứa tuổi HS. Ở cấp tiểu học, môn Ngữ văn có tên là môn Tiếng Việt. Mục tiêu của
môn Tiếng Việt là2:

CT GDPT môn Ngữ văn (tr 5), Bộ GDĐT, 2018


2

7
a) Giúp học sinh hình thành và phát triển những PC chủ yếu với các biểu
hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn;
yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham
thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

b) Giúp học sinh bước đầu hình thành các NL chung, phát triển NL ngôn ngữ
ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy
văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn
(chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.

Phát triển NL văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách
đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng
tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới
xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

Mục tiêu môn học nêu rõ 2 yêu cầu: yêu cầu PC và yêu cầu NL. Cả 2 yêu
cầu này đều được thực hiện bằng con đường tiếp nhận văn bản (đọc, xem và
nghe), tạo lập văn bản (nói, viết và trình bày). Điều này chi phối PPDH và GD
của môn học phải được lựa chọn theo con đường tổ chức cho HS hoạt động.

Mục tiêu trên đã được cụ thể hóa thành nội dung môn học. CT môn Tiếng
Việt có 2 nội dung giáo dục lớn:

- Các kĩ năng tiếng Việt (gồm đọc bao gồm cả đọc văn bản có hình ảnh, viết
bao gồm cả trình bày bài viết, nói và nghe);

- Những kiến thức về tiếng Việt và văn học, kiến thức văn hóa trong ngữ liệu
học tiếng.

Để hình thành và phát triển 4 kĩ năng giao tiếp cần chú trọng các PPDH và
GD thông qua hoạt động, thực hành. Việc hình thành kiến thức đòi hỏi các PPDH
giúp HS hoạt động nhận thức để tiếp thu được các kiến thức tiếng Việt, các kiến
thức văn học theo hướng kiến tạo, giúp HS vận dụng những kiến thức đã học vào
giải quyết những nhiệm vụ nhận thức và nhiệm vụ giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Yêu cầu về ngữ liệu đòi hỏi các PPDH giúp HS cách tiếp cận nguồn ngữ liệu, cách
sử dụng ngữ liệu vào những mục đích học tập khác nhau, chẳng hạn một văn bản
được dùng để học đọc đồng thời cũng được dùng để học viết, học nói và nghe. GV
cần tổ chức để HS thực hiện các hoạt động kiến tạo kiến thức và các hoạt động tìm
kiếm nguồn ngữ liệu, khai thác ngữ liệu cho nhiều hoạt động đọc, viết, nói và nghe.

8
4. Các quan điểm cơ bản về dạy học phát triển PC, NL học sinh tiểu học

a) Phát huy tính tích cực của người học

Để đáp ứng yêu cầu phát triển PC và NL, giáo viên cần chú ý hình thành cho
HS cách học, phương pháp tiếp nhận và tạo lập văn bản; thực hành, luyện tập và
vận dụng nhiều kiểu văn bản khác nhau để đặt nền móng cho HS có khả năng tiếp
tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhiệm vụ
của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho HS; hướng dẫn, giám sát và hỗ
trợ HS để các em từng bước hình thành và phát triển các PC và NL mà CT giáo
dục mong đợi.

Giáo viên cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của HS
về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ
sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy. Cần khuyến khích HS trao đổi và
tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe..

b) Dạy học tích hợp và phân hoá

Dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên Ngữ văn trước hết phải thấy được mối
liên hệ nội môn (đọc, viết, nói và nghe), theo đó nội dung dạy đọc có liên quan và
lặp lại ở các nội dung dạy viết, nói và nghe; kiến thức và kĩ năng đọc hiểu mà HS
tích luỹ được trong quá trình tiếp nhận văn bản thuộc các kiểu loại khác nhau sẽ
giúp cho kĩ năng viết, nói và nghe tốt hơn. Những kiến thức và cách thức diễn đạt
HS học được trong quá trình đọc sẽ được dùng để thực hành viết. Tương tự, những
điều học được khi đọc và viết sẽ được HS dùng khi nói. Cùng với yêu cầu tích
hợp nội môn, trong khi dạy đọc, viết, nói và nghe, giáo viên còn phải biết tận dụng
các cơ hội để lồng ghép một cách nhuần nhuyễn, hợp lí vào giờ học các yêu cầu
giáo dục liên môn (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Nghệ thuật) và những nội
dung giáo dục ưu tiên xuyên suốt toàn CT GDPT (chủ quyền quốc gia, hội nhập
quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, quyền
con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, giáo dục tài chính,...).

Dạy học phân hoá nhằm đáp ứng phát triển NL cho những HS có trình độ
khác nhau về tiếng Việt. Để dạy học phân hóa, khi chuẩn bị kế hoạch bài học, GV
cần xác định hoạt động nào nên dành cho HS khá giỏi, hoạt động nào dành cho
các HS ở trình độ trung bình, hoạt động nào dành cho HS có trình độ dưới mức
trung bình.

Ví dụ: trong hoạt động đọc hiểu ở lớp 2, 3, GV dành những yêu cầu tái hiện
chi tiết quan trọng trong bài bằng cách yêu cầu HS trả lời những câu hỏi Ai? Cái
gì? Làm gì? Ở đâu? Khi nào? cho HS có trình độ dưới trung bình. GV dành những
yêu cầu giải thích đơn giản cho một sự việc, chi tiết trong bài bằng cách yêu cầu
HS trả lời câu hỏi Vì sao? cho HS có trình độ trung bình. GV dành những yêu cầu

9
liên hệ văn bản với kinh nghiệm của bản thân để rút ra bài học từ văn bản dành
cho HS có trình độ khá giỏi.

Dạy học phân hoá có thể thực hiện bằng nhiều cách: nêu các câu hỏi, bài tập
theo nhiều mức độ khác nhau; yêu cầu tất cả mọi HS đều làm việc và lựa chọn
vấn đề phù hợp với mình; động viên và khen ngợi kịp thời các HS có ý tưởng sáng
tạo, mới mẻ, độc đáo trong đọc, viết, nói và nghe..

c) Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học

Trong quá trình dạy học, giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học
như tổ chức cho HS học cá nhân, học theo nhóm, học chung cả lớp, học trong lớp
học và ngoài lớp học (thư viện, sân trường, nhà bảo tàng, khu triển lãm,...). Có
thể cho HS đi tham quan, dã ngoại, yêu cầu các em ghi chép, chụp hình, … những
gì quan sát, trải nghiệm và viết báo cáo, thực hiện dự án,…

Về PPDH và GD, giáo viên cần tránh máy móc rập khuôn, không tuyệt đối
hoá một phương pháp trong dạy đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các
phương pháp phù hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung và mục đích của giờ học.
Kết hợp diễn giảng ngắn với nêu câu hỏi, cho HS thảo luận, trình bày, sử dụng
các trò chơi ngôn ngữ phù hợp với HS tiểu học; hướng dẫn HS cách dùng sơ đồ
để thể hiện các ý tưởng, nhất là khi tóm tắt nội dung văn bản, trình bày các thao
tác thực hiện một công việc ...; khuyến khích HS tự tìm đọc, biết cách thu thập,
chọn lọc tài liệu trong thư viện và trên Internet để thực hiện các nhiệm vụ cá nhân
hay nhiệm vụ nhóm được giao, sau đó trình bày kết quả nghiên cứu trước lớp; rèn
luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện nghe nhìn (tranh ảnh, sơ đồ, biểu bảng,
máy chiếu …) để hỗ trợ cho việc trình bày. Tổ chức các hoạt động dạy học sao
cho khi kết thúc cấp học, HS đạt được các yêu cầu cần đạt mà CT đã đề ra.

Về phương tiện dạy học, giáo viên cần sử dụng các phương tiện trực quan
như tranh ảnh, mẫu vật để giúp HS hiểu rõ đối tượng được miêu tả trong văn bản
(ví dụ hình ảnh miếng trầu têm cánh phượng trong truyện Tấm Cám ; dùng sơ đồ
để phát triển kĩ năng so sánh, phân tích cho HS; sử dụng băng hình, các bộ phim
một cách hợp lí để HS học sinh được học một cách hứng thú. Tuy nhiên, cần tránh
lạm dụng hình ảnh vì chất liệu của môn học Tiếng Việt là ngôn từ, tạo khả năng
khơi gợi NL tưởng tượng của HS.

d) Định hướng về phương pháp dạy học và giáo dục trong CT GDPT

CT GDPTTT đã đưa ra những định hướng cơ bản về PPDH và GD dùng


chung cho các môn học. Những định hướng đó là:

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ
chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và
những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các
10
hoạt động học tập, tự phát hiện NL, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích
lũy được để phát triển.

Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát
hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự
hỗ trợ của Thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là
công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của kĩ thuật số. Các hoạt động học
tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số
hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng
vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt
tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.

Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo
điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

Môn Tiếng Việt cần lựa chọn những PPDH và GD chung, những PPDH và
GD phù hợp với đặc trưng của môn học, lứa tuổi học sinh từ 6-11 tuổi để đảm
bảo thực hiện các định hướng nói trên.

đ) Kế thừa thành tựu nghiên cứu và triển khai về PPDH và GD nhằm phát
triển PC và NL của học sinh ở trong nước và thế giới

Xu thế chuyển đổi từ mục tiêu giáo dục tập trung vào nội dung sang mục tiêu
giáo dục tập trung vào NL đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỉ
XXI. Kèm theo đó là những tư tưởng và PPDH và GD mới, trong đó có quan
niệm phương pháp không chỉ là cách thức GD mà còn là nội dung GD. Để có NL
HS không chỉ học nội dung khoa học mà còn phải học phương pháp làm việc, do
đó việc thể hiện phương pháp học của HS vừa là một nội dung HS cần học, vừa
là cách thức để HS học.

Nhiều phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực đã được truyền bá vào
nước ta gần đây như: phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp học nhóm,
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp bàn tay nặn bột… Những
PPDH gắn với các tình huống dạy học cụ thể được gọi là các kĩ thuật dạy học
(được hiểu là các kĩ thuật dùng để giáo dục nói chung) đã được đề cập đến trong
nhiều tài liệu tập huấn GV như: học bằng dự án, học trên góc học tập, học theo
hợp đồng, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn, động não, đọc tích cực, viết
tích cực, trình bày một phút, chúng em biết 3, KWL, đặt câu hỏi, đóng vai,…3.
3
Phương pháp dạy học tích cực, Dự án Việt Bỉ cho các trường sư phạm của 7 tỉnh miền núi phía Bắc pha 1 (2002)
và pha 2 (2010), NXB Sư phạm, nhiều tác giả, Tài liệu khóa tập huấn về Kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học, Vụ
tiểu học, Bộ GD&ĐT, 12/2017.

11
GV có thể tham khảo tại Phụ lục: Một số PP, kĩ thuật DH nhằm phát triển PC,
NL HS kèm theo mô-đun 2.0.

Ví dụ về dạy học kiến tạo về câu ghép ở lớp 5: 1) GV đưa ra tình huống yêu
cầu HS nói câu giải thích nguyên nhân của một sự việc, nói câu nêu điều kiện để
thực hiện một sự việc; 2) GV hướng dẫn HS phân tích mỗi câu đã nói xem câu
gồm có mấy sự việc, các sự việc có quan hệ với nhau thế nào, từ nào thể hiện mối
quan hệ đó; 3) GV liệt kê những đặc điểm của những câu vừa phân tích (câu nêu
nhiều sự việc, các sự việc trong câu có mối quan hệ nhân quả , quan hệ điều kiện
kết quả, mối quan hệ được thể hiện bằng cặp quan hệ từ vì – nên, nếu – thì. 4) GV
cung cấp cho HS khái niệm về câu ghép bao gồm những dấu hiệu về thông báo
và dấu hiệu hình thức cấu tạo (ghi nhớ có trong SGK). 5) GV đưa ra các tình
huống giao tiếp để HS dùng câu ghép diễn đạt trong các tình huống giao tiếp đó
(nói lời giải thích vì sao em đi học muộn, nói về điều kiện để em được cấp thẻ đọc
sách ở thư viện trường …)

Ví dụ về phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề trong dạy viết bài
văn miêu tả con vật ở lớp 4: 1) Nhận biết vấn đề: mỗi HS sẽ giới thiệu về con vật
nuôi em yêu thích ở nhà em để cho các bạn trong lớp cũng thấy yêu thích con vật
đó (miieeu tả con vật nuôi). 2) Xác định giới hạn của vấn đề: con vật nuôi ở nhà
em (chó, mèo, gà, trâu, ngựa …). 3) Xác định những việc làm để giải quyết vấn
đề: quan sát và ghi lại những điểm nổi bật về hình dáng, hoạt động của con vật;
(sắp xếp những điều quan sát được thành dàn ý bài văn : phần mở bài giới thiệu
con vật, phần thân bài tả hình dáng, hoạt động, tính nết của con vật, phần kết bài
nói về ích lợi của con vật và tình cảm, mong muốn của em dành cho nó). 4) Viết
bài văn tả con vật nuôi em yêu thích theo dàn ý đã lập, trình bày bài viết có cả
hình ảnh để bài văn hấp dẫn hơn (có thể vẽ con vật mình tả vào bài viết). 5)
Chuyển bài viết cho bạn để hỏi ý kiến xem bạn có thấy con vật nuôi của em đáng
yêu không?

Ví dụ về kĩ thuật học trên góc học tập môn Tiếng Việt ở lớp 3: 1) Nêu nhiệm
vụ học tập: Mỗi HS chọn một cuốn sách nói về gia đình trong tủ sách của lớp đặt
ở góc học tiếng Việt để đọc rộng. 2) HS đọc sách đã chọn. 3) HS ghi chép vào
phiếu đọc sách những thông tin đã đọc được. 4) HS chia sẻ với bạn những điều
em thấy thú vị trong cuốn sách đã đọc dựa trên ghi chép ở phiếu đọc sách.

Những phương pháp và kĩ thuật nói trên đã và đang thực hiện ở nhà trường phổ
thông với tư cách là những cách thức dạy học theo CT, SGK hiện hành và đã góp
phần tạo nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng đào tạo của môn Tiếng Việt.
Những phương pháp, kĩ thuật này vẫn tiếp tục thực hiện trong dạy học môn Tiếng
Việt theo CT và SGK mới.

5. Mô hình tiến trình dạy học nhằm phát triển PC và NL cho học sinh
trong môn học

12
NL thể hiện qua khả năng hoạt động thực tiễn của mỗi người. Học để phát
triển NL thì HS phải học thông qua các hoạt động. Những hoạt động trong từng
bài học giúp HS có được NL diễn ra theo tiến trình:

a) Hoạt động Khởi động

b) Hoạt động Khám phá

c) Hoạt động Luyện tập

d) Hoạt động Vận dụng

đ) Hoạt động Mở rộng

Cần lưu ý rằng hoạt động Mở rộng có thể không phù hợp với phần đông HS
tiểu học, sẽ có một phần HS có trình độ khá giỏi, có hứng thú học môn Tiếng Việt
mới có khả năng thực hiện loại hoạt động này.

PC của HS được phát triển đồng thời với việc phát triển NL. Ví dụ: Trong
môn Tiếng Việt, PC được phát triển thông qua các thành tố của NL ngôn ngữ là
các các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.

6. Cơ sở thực tiễn

Việc dạy học luôn được thực hiện trong một bối cảnh trường học, lớp học cụ
thể với những giáo viên và học sinh cụ thể. Mỗi trường học có điều kiện cơ sở vật
chất về trang thiết bị dạy học, về trình độ đội ngũ GV, về trình độ phát triển của
HS khác nhau do các trường ở những vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau, do đặc điểm tâm lí của HS khác nhau … Do vậy khi chọn các PPDH
và kĩ thuật DH, GV cần dựa trên điều kiện cụ thể của lớp mình và trường mình.

Chẳng hạn : ở trường mà lớp học nào cũng có máy trình chiếu và có máy
tính nối mạng, GV có thể chọn những PPDH có sử dụng đến công nghệ thông tin
như chọn hình minh họa là các video clip, chọn các hình ảnh có thể chiếu được
lên màn hình, chọn bài hát hay nhạc hiệu … để tổ chức cho HS hoạt động … Ở
những trường còn ít máy trình chiếu, nối mạng chưa tốt, GV cần lựa chọn các PP
và kĩ thuật DH dùng nhiều hơn đến tranh ảnh, thẻ từ, băng giấy ghi những câu văn
cần phân tích, bảng nhóm, bảng phụ để ghi những câu văn đoạn văn hướng dẫn
HS đọc.

Chẳng hạn ở lớp có phần đông HS có trình độ phát triển bình thường, GV
cần tổ chức các hoạt động hướng tới số đông này. Với những HS có trình độ phát
triển thấp hơn hoặc cao hơn, GV cần có những nhiệm vụ riêng hỗ trợ những em
này để các em vẫn có thể phát triển cá nhân. Các nhiệm vụ giao cho những HS có
trình độ thấp và cao sẽ được thực hiện triên phiếu học tập để thực hiện dạy học
phân hóa.
13
B. Thực hành: Phân tích các cơ sở để xác định PPDH và kĩ thuật dạy học
trong môn Tiếng Việt

1. Nêu các quan điểm dạy học tích cực trong CT môn Tiếng Việt cấp tiểu
học (CT GDPT 2018)

2. Nêu tên các loại hoạt động trong một bài học của môn Tiếng Việt thể hiện
trong sách Tiếng Việt 1 mới.

Chủ đề 2. Mô hình tiến hành DH phát triển PC, NL trong môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Hiểu được trình tự các hoạt động học tập của HS trong từng bài học môn Tiếng
Việt để phát triển PC và NL cho HS

2. Xác định được các hoạt động học tập trong một bài học Tiếng Việt: Khởi
động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng trong từng bài học Tiếng Việt ở SGK
Tiếng Việt 1.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

Việc phát triển PC của HS ở môn Tiếng Việt chủ yếu được thực hiện bằng
nội dung của các ngữ liệu, đó là những bài đọc, những văn bản làm mẫu để HS
học viết, những chủ đề của bài nói và nghe. Khi HS đọc những bài văn, bài thơ,
bài báo về chủ điểm thiếu nhi chăm học, chăm làm, các em được học đức tính
chăm chỉ của các nhân vật rồi liên hệ với bản thân để phát triển PC chăm chỉ.
Tương tự, các em đọc những áng văn hào hùng, những bài viết sắc sảo về tinh
thần chống giặc ngoại xâm của cha ông, các em được học tinh thần yêu nước rồi
liên hệ để hình thành cho mình PC yêu nước từ tuổi nhỏ. Như vậy những PC được
hình thành trong việc đọc, viết, nói và nghe những ngữ liệu có chủ điểm Yêu
nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Có tinh thần trách nhiệm. Do đó PC được
phát triển cùng với việc phát triển NL ngôn ngữ, trong quá trình phát triển NL
ngôn ngữ.

NL thể hiện qua khả năng hoạt động thực tiễn của mỗi người. HS có NL
ngôn ngữ nghĩa là HS phải đọc hiểu được văn bản, viết được từng bộ phận đến
chỉnh thể văn bản, nghe hiểu ý kiến của người khác và nói rõ ràng ý kiến của mình
để người khác hiểu. Học để phát triển NL thì HS phải học thông qua các hoạt

14
động. Bài học nhằm phát triển NL ngôn ngữ (NL tiếng Việt trong môn Tiếng Việt)
gồm những hoạt động diễn ra theo tiến trình sau:

- Hoạt động Khởi động

- Hoạt động Khám phá

- Hoạt động Luyện tập

- Hoạt động Vận dụng

Trong môn Tiếng Việt, CT mới không quy định số tiết cho mỗi nội dung
học, chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về NL ngôn ngữ. Phần lớn các SGK Tiếng
Việt 1 mới (và tiếp tục là SGK của các lớp tiếp theo) đều được các nhóm tác giả
thiết kế theo tiếp cận bài học mà không theo tiếp cận tiết học. Điều đó có nghĩa là
bài học đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển NL tốt hơn tiết học vì nó đủ thời
lượng và nội dung để thực hiện 4 loại hoạt động nói trên. Vậy nên ở mỗi bài học,
để đạt mục tiêu phát triển NL cần có đủ 4 loại hoạt động trên.

Hoạt động khởi động trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS được định
hướng sự chú ý vào vấn đề mới của bài học dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết
của chính các em. Đây là hoạt động HS bắt đầu học bài mới dựa trên những điều
các em đã biết, từ đó các em thấy vấn đề mới quen thuộc với các em, các em thấy
mình có thể nắm bắt được vấn đề mới không quá khó khăn. Hoạt động khởi động
có thể là một hoạt động nghe nói; có thể là một hoạt động xem tranh ảnh, xem
băng hình rồi nói về điều đã xem; có thể là một hoạt động chơi trò chơi học tập,…

Ví dụ4:

Hoạt động khởi động trong bài học các vần iêu, yêu, ươu là một hoạt động
nghe – nói , HS đóng vai nói và đáp theo tranh (HS được xem bức tranh vẽ một
chú hươu con đang nhìn theo cánh diều bay trên bầu trời)
Hươu : Diều ơi, tớ yêu bầu trời.
Diều : Tớ thì yêu cỏ cây, hươu ạ.

Hoạt động khám phá trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS nhận biết, hiểu
những kiến thức mới về tiếng Việt; hiểu nội dung bài đọc, hiểu ngôn từ, hình ảnh
trong bài đọc; nhận biết các bước, nhận biết cách viết một đoạn hoặc một bài văn;
nhận biết cách nói hoặc mẫu của một bài nói; hiểu nội dung của một bài nghe.
Hoạt động khám phá rất đa dạng về hình thức: có thể là hoạt động học chữ cái
4
Sách Tiếng Việt 1 tập một, tr 76, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

15
hoặc vần mới; học đọc trơn đoạn văn; đọc hiểu một đoạn văn, bài văn; phát biểu
được quy tắc về từ hoặc câu; phát biểu được các bước, cách thức viết một đoạn
văn, nói một ý kiến, nghe hiểu một văn bản,…

Ví dụ5:

5
Sách Tiếng Việt 1 tập một, tr 74, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

16
Ví dụ6:

Hoạt động luyện tập trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS thực hiện từng
phần của kiến thức hoặc kĩ năng mới để giải quyết một vấn đề đơn giản gần với
vấn đề có trong văn bản mẫu. Hoạt động luyện tập rất đa dạng về hình thức: ghép
các âm, vần, thanh điệu theo mẫu để thành tiếng mới; đọc các từ có chứa âm vần
mới; đọc đoạn theo nhóm, thi đọc bài giữa các nhóm, đặt câu theo mẫu; tìm từ
theo mẫu; viết đúng từ bằng điền vào chỗ trống, chơi trong chơi viết đúng từ, chơi
trò chơi viết đoạn văn,…

6
Sách Tiếng Việt 1 tập hai, tr 114, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

17
Ví dụ7:

Ví dụ8:

7
Sách Tiếng Việt 1 tập một, tr 85, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020
8
Sách Tiếng Việt 1 tập hai, tr 72, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

18
Hoạt động vận dụng trong môn Tiếng Việt là hoạt động HS sử dụng tổng
hợp những kiến thức kĩ năng mới trong bài và kiến thức, kĩ năng đã học trước đó
để thực hiện giải quyết một vấn đề có trong cuộc sống, trong học tập của HS. Hoạt
động vận dụng khá đa dạng về hình thức: nói về một việc em đã hoặc sẽ làm; nói
hoặc viết về một bức tranh, một đoạn phim, một cuốn sách, một bài đã đọc và
xem; viết một đoạn văn hay một tin nhắn, bài giới thiệu, bài báo tường, một chỉ
dẫn dùng đồ vật,…

Ví dụ9:

Ví dụ10:

9
Sách Tiếng Việt 1 tập một, tr 145, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020
10
Sách Tiếng Việt 1 tập hai, tr 157, Bùi Mạnh Hùng chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

19
B. Thực hành: Đọc một bài học vần dưới đây trong SGK Tiếng Việt 1 năm
2020. Xác định 4 loại hoạt động trong bài (khởi động, khám phá, luyện tập, vận
dụng) và cho biết mỗi loại hoạt động đó được thể hiện bằng những hoạt động ngôn
ngữ nào?

20
Câu hỏi kiểm tra sau nội dung 1 và nội dung 2

1. Chọn những quan điểm dạy học là căn cứ để GV lựa chọn PPDH trong
môn Tiếng Việt.

a. Phát huy tính tích cực của HS

b. Dạy học tích hợp và phân hóa

c. Dạy học phù hợp với HS ở các vùng miền khác nhau

d. Đa dạng hóa về PPDH, kĩ thuật DH, hình thức tổ chức dạy học, phương
tiện dạy học

e. Định hướng về PPDH và PP giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông mới (2018)

g. Đa dạng tài liệu học và sách giáo khoa

Đáp án : a, b, d, e

21
2. Mô hình hoạt động trong bài học được thiết kế theo tiến trình phát triển
năng lực gồm (kéo thả) :
2. Ôn bài cũ 3. Khám phá

1. Khởi động 4. Luyện tâp.

5. Vận dụng 6. Củng cố

Đáp án : 1, 3, 4, 5

Chủ đề 3. Các phương pháp dạy học và giáo dục vận dụng vào dạy học
hoạt động đọc trong môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Nhận biết được các thành tố của NL đọc và sự phát triển của NL này qua
các lớp ở tiểu học

2. Nhận biết các PPDH và GD, các kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt
động đọc

3. Vận dụng một số PPDH, kĩ thuật dạy học vào dạy đọc ở môn Tiếng Việt
lớp 1, lớp 2

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

CT Tiếng Việt đã xác định các thành tố của NL đọc gồm:

- Kĩ thuật đọc gồm có: đọc đúng, đọc trơn, tốc độ đọc, đọc thầm, đọc diễn
cảm, đọc sách và ghi chép

- Đọc hiểu gồm có: hiểu nội dung (nhận biết các chi tiết, ý chính, chủ đề);
hiểu hình thức biểu đạt (nghĩa của ngôn từ, hình ảnh, hành động, biện pháp tu từ,
thái độ, tình cảm của nhân vật và của tác giả); liên hệ so sánh ngoài văn bản (liên
hệ văn bản với kinh nghiệm bản thân để rút ra bài học, liên hệ để thấy sự giống
và khác nhau giữa những văn bản cùng chủ đề) (Xem văn bản CT môn Ngữ văn,
2018)

Phần lớn các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế
thừa trong dạy đọc ở môn Tiếng Việt với một tinh thần và định hướng mới. Đó là
22
vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp với
đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển NL ngôn ngữ và NL
văn học của HS.

Điểm nổi bật của phương pháp dạy đọc là căn cứ trên lý thuyết tiếp nhận
ngôn ngữ và lí thuyết tiếp nhận văn học, GV tổ chức cho HS các hoạt động đọc
tích cực, bao gồm: tự đọc dưới sự hướng dẫn của GV để tương tác với tác giả và
kiến tạo ý nghĩa của văn bản. CT Ngữ văn mới đặc biệt chú trọng đến việc đọc
rộng của HS. Thực chất của điểm mới này là GV tổ chức cho HS tự đọc ở trường
(đọc sách ở tủ sách dùng chung của lớp, ở thư viện của trường), tự đọc ở ngoài
trường (đọc ở nhà, đọc sách ở các câu lạc bộ trong cộng đồng dân cư, trong các
ngày hội sách,…). Việc đọc này được GV và cha mẹ HS khuyến khích, tạo điều
kiện và hướng dẫn thông qua chỉ dẫn cho các em ghi chép những điều đọc được,
chia sẻ những điều đọc được cho bạn bè, người thân,…

Dựa vào các yêu cầu của kĩ năng trong CT môn Tiếng Việt, có thể thấy trong
dạy kĩ năng đọc, GV cần nắm được một số phương pháp, kĩ thuật dạy học ở 2
nhóm sau:

- Phương pháp dạy kĩ thuật đọc (đọc thành tiếng)

- Phương pháp dạy đọc hiểu cho 2 kiểu loại văn bản văn học, văn bản thông
tin.

Cơ sở để chọn PPDH và kĩ thuật dạy học dùng trong dạy đọc là :

- Đặc điểm của đọc thành tiếng và đọc hiểu

- Yêu cầu cần đạt về đọc thành tiếng và đọc hiểu nêu trong chương trình.

Đọc thành tiếng là kĩ năng đọc cơ bản, yêu cầu của đọc thành tiếng là : phát
âm đủ to, đọc đúng, biết ngắt nghỉ hơi, đảm bảo tốc độ. HS có đạt yêu cầu đọc
thành tiếng mới có điều kiện để đọc hiểu. Việc học đọc thành tiếng dễ bị nhàm
chán nếu yêu cầu về hoạt động lặp đi lặp lại liên tục. Việc này cũng dễ bị HS học
không tự giác do cứ bắt chước nhau mà không nhìn vào chữ. Do đó GV cần sử
dụng linh hoạt các PP và kĩ thuật DH để tránh nhàm chán, chống đọc vẹt. Các PP
và kĩ thuật DH cần hướng vào từng cá nhân HS đọc, từng nhóm HS đọc. Học đọc
không chỉ gồm luyện theo mẫu mà đọc trong các trò chơi, cuộc thi trong đó cá
nhân nào cũng được tham gia đọc. Khi giao nhiệm vụ đọc thành tiếng cho cá nhân,
Gv cần chú ý đến việc dạy học phân hóa theo đối tượng. Có những HS đọc trơn
câu chưa tốt, GV có thể yêu cầu HS đọc trơn 1-2 câu để hướng dẫn các em đọc
đúng, ngắt nghỉ hơi đúng. Với những HS đọc trơn tốt hơn, GV có thể yêu cầu HS
đọc đoạn văn (ở lớp 1, 2, 3), đọc cả bài văn (ở lớp 4, 5), yêu cầu HS thay đổi giọng
đọc để phân biệt lời kể và lời nhân vật trong bài.

23
Đọc hiểu là kĩ năng thể hiện mục tiêu của hoạt động đọc. Đọc hiểu là kĩ năng
liên quan nhiều đến tư duy, nhận thức. Việc đọc văn bản có hứng thú với HS hay
không chính là nhờ vào việc tổ chức hoạt động đọc hiểu. Khác với đọc thành tiếng
hay dùng PP rèn luyện theo mẫu, đọc hiểu cần tập trung dùng các PP và kĩ thuật
kích thích hoạt động tư duy, hoạt động tích cực nhận thức của HS. Những câu hỏi
gợi mở để HS khám phá nội dung và hình thức của văn bản, những yêu cầu trao
đổi để thảo luận hoặc tranh luận về một vấn đề nảy sinh từ văn bản, những tình
huống GV nêu ra để HS sử dụng kiến thức từ văn bản để giải quyết tình huống là
những PPDH và kĩ thuật DH phù hợp nhiều hơn vớ dạy đọc hiểu. Mức độ khó của
từng hoạt động đọc cần dựa trên yêu cầu cần đạt về đọc hiểu ở từng lớp nêu trong
chương trình môn Tiếng Việt.

1. Phương pháp dạy đọc thành tiếng (chung cho văn bản văn học và văn
bản thông tin)

Dạy đọc thành tiếng có 2 giai đoạn : giai đoạn đầu dạy đọc từng tiếng là giai
đoạn thường gọi là học vần (học đọc chữ cái, đọc vần, ghép tiếng và đọc trơn
tiếng, từ), giai đoạn đọc thành tiếng và đọc diễn cảm đoạn văn, văn bản trọn vẹn.

Ở giai đoạn học vần, GV cần sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu.
Phương pháp này dùng ở cả 3 loại hoạt động trong bài học vần: khám phá, luyện
tập, vận dụng. Để HS đọc đúng theo mẫu, GV cần tạo ra mẫu đúng bằng cách phát
âm đúng các chữ, vần, tiếng, từ, câu, đoạn văn có trong bài. Bên cạnh phương
pháp này, GV nên dùng các kĩ thuật như đọc truyền điện, thi tiếp sức đọc chữ,
vần, tiếng mới, tổ chức trò chơi để mỗi HS bắt thăm đọc các chữ, vần, tiếng và từ
mới.

Ví dụ: Sau khi học khám phá cấu tạo và cách đọc đúng đọc các vần vần iêu,
yêu, ươu, GV có thể cho HS bắt thăm (từ 1 đến 6) để ghép các tiếng chứa những
vần trên trong bảng sau :

1 h iêu ?

2 th iêu /

3 yêu /

3 yêu ?

5 b ươu /

24
6 kh ươu /

HS có thể được bắt thăm nhiều lần để được ghép nhiều tiếng. GV cũng có
thể sử dụng bảng trên để cho mỗi nhóm HS truyền điện ghép từng tiếng trong
bảng.

Ở giai đoạn đọc trơn đoạn văn, văn bản, GV vẫn cần sử dụng phương pháp
rèn luyện theo mẫu, phương pháp học theo nhóm, phương pháp tổ chức trò chơi
đọc (đọc truyền điện, bắt thăm đọc đoạn), cuộc thi đọc từng đoạn của văn bản.
Mẫu mà GV tạo ra ở giai đoạn này phải đảm bảo các yêu cầu: đọc to đủ âm lượng,
phát âm đúng, ngắt nghỉ hơi đúng. GV chỉ nên cho HS đọc đồng thanh ở những
yêu cầu luyện phát âm đúng các từ khó hoặc dễ lẫn khi phát âm. Với yêu cầu đọc
câu dài, GV cần làm mẫu (đọc ngắt hơi, viết ra bảng phụ câu có những đánh dấu
chỗ ngắt nghỉ hơi) một số câu điển hình trong đoạn, bài. Với yêu cầu đọc cả văn
bản cần cho HS đọc tiếp nối từng đoạn trước khi đọc cả văn bản. Từ lớp 3 đến lớp
5 trong yêu cầu về đọc thành tiếng có những yêu cầu về đọc diễn cảm. Việc đọc
diễn cảm không chỉ thể hiện khả năng đọc thành tiếng mà còn thể hiện khả năng
hiểu văn bản của HS. Do đó, khi cho HS đọc diễn cảm, GV cần dùng kĩ thuật đặt
câu hỏi để gợi dẫn cho HS hiểu ý nghĩa của đoạn văn từ đó mới chọn những điểm
thay đổi giọng đọc hay nhấn giọng ở những từ ngữ trong bài để tăng sức gợi cảm
của văn bản. Có thể dùng các kĩ thuật tổ chức cuộc thi đọc diễn cảm đoạn văn,
đọc phân vai, ngâm thơ để khuyến khích HS đọc diễn cảm theo cách cảm thụ của
cá nhân, tăng sự hứng thú của mỗi em trong học đọc.

Ví dụ: cho HS đọc phân vai trong nhóm đoạn đầu của bài Ga-rốt ngoài chiến
lũy (SGK Tiếng Việt 4 tập 2 hiện hành). trước khi đọc, GV cho HS đọc thầm đoạn
văn, xác định các vai cần đọc, nêu giọng đọc mỗi em chọn cho vai của mình để
thể hiện lời kể, tính cách của từng nhân vật.

- Vai Ăng-giôn-ra giọng nói giõng dạc

- Vai Cuốc-phây-rắc giọng nghiêm nghị, ra lệnh

- Vai Ga-rốt giọng vui vẻ, pha chút ngây thơ hồn nhiên

- Vai người kể chuyện giọng kể trầm hơn giọng các nhân vật.

Sau khi HS tập đọc phân vai trong nhóm, GV cho 2 nhóm thi đọc phân vai
rồi cho các HS khác nhận xét kết quả đọc của mỗi nhóm

25
2. Phương pháp dạy đọc hiểu

Trong PPDH đọc hiểu trước hết GV cần nắm được những yêu cầu chung về
dạy đọc hiểu một văn bản. Tiếp đến cần chú ý những yêu cầu gắn với đặc trưng
thể loại hoặc kiểu văn bản. Đầu tiên là các nhóm văn bản lớn như: dạy đọc hiểu
văn bản văn học; dạy đọc hiểu văn bản thông tin. Trong mỗi nhóm văn bản lớn
lại có những thể loại, kiểu loại nhỏ; chẳng hạn với văn bản văn học ở cấp tiểu học
có ít nhất 3 thể loại chi phối cách dạy đọc hiểu: Truyện; Thơ; Kịch bản văn học.
Tóm lại, việc xác định phương pháp dạy học đọc hiểu cần kết hợp nhiều phương
diện: từ yêu cầu đọc hiểu văn bản nói chung đến các đặc trưng riêng về thể loại,
tiểu loại và kiểu văn bản, đặc điểm về nhận thức và hứng thú của HS tiểu học.

Yêu cầu chung về PPDH đọc hiểu văn bản:

– Cho HS đọc trực tiếp văn bản, quan sát các yếu tố hình thức của văn bản:
câu, chữ, tiêu đề, bố cục, chi tiết, nhân vật, sự kiện,... từ đó có ấn tượng chung về
văn bản; tóm tắt được nội dung chính của văn bản.

– Cho học sinh tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy luận ý nghĩa các thông
tin, chi tiết, quan điểm, thái độ, tình cảm,... được gửi gắm trong nhân vật, sự kiện
ở văn bản.

– Hướng dẫn học sinh liên hệ, so sánh giữa các văn bản; kết nối văn bản với
trải nghiệm của chính mình để từ đó hiểu sâu hơn giá trị của văn bản; biết vận
dụng, chuyển hoá những giá trị ấy thành lối sống, cách ứng xử của cá nhân trong
đời sống.

Những phương pháp và kĩ thuật dạy học dùng để dạy đọc hiểu một văn bản
nói chung ở cấp tiểu học gồm:

(1) Nói lại (kể lại) chi tiết, thông tin quan trọng trong bài.

Ví dụ: khi HS đọc bài Quạ có thông minh hay không?11, có yêu cầu HS Kể
một việc làm của loài quạ trong bài mà em thích.

(2) Dùng kĩ thuật đặt câu hỏi: GV đặt câu hỏi để HS biết đặt câu hỏi vào
những chi tiết, thông tin quan trong trong bài.

Ví dụ: Em hãy hỏi bạn câu hỏi gì để biết lí do khiến bạn Nam khóc? 12(Vì
sao bạn Nam khóc? – Trả lời : Bạn Nam khóc vì bị bác bảo vệ giữ chặt chân khi
đang lách qua lỗ thủng trốn ra ngoài trường).

(3) Lập sơ đồ tư duy để tóm tắt văn bản.

11
Sách Tiếng Việt 1 tập 2, tr 68, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020
12
Sách Tiếng Việt 2 tập 1 tr 63, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
26
Ví dụ: Lập sơ đồ tư duy để tóm tắt văn bản truyện Bốn anh tài 13

Cẩu Khây có Cẩu Khây kết Cẩu Khây kết


Cẩu Khây Cẩu Khây kết
sức khỏe phi bạn với với bạn với người
muốn diệt trừ bạn với người
thường và người khỏe giỏi làm máng
yêu tinh giỏi tát nước
giỏi võ đóng cọc dẫn nước

4 người bạn
hợp sức mỗi
người một
việc diệt yêu
tinh

(4) Nêu ý kiến nhận xét, nhận định về một chi tiết quan trọng trong bài hoặc
nêu những điều mới học được trong bài. Ví dụ: Chi tiết ông Trần Đại Nghĩa rời
bỏ cuộc sống sung sướng nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc về nước cho em nhận
xét gì về tinh thần của ông đối với đất nước? (tinh thần yêu nước)14

(5) Viết đoạn tóm tắt văn bản thông tin. Ví dụ: Tóm tắt hành trình của hạm
đội do Ma-gien-lăng chỉ huy đi vòng quanh trái đất.

Từ Tây Ban Nha vượt Đại Tây Dương đến Nam Mĩ

Từ Nam Mĩ qua eo biển tìm ra Thái Bình Dương

Vượt Thái Bình Dương đến Ấn Độ Dương

Vượt Ấn Độ Dương về lại Tây Ban Nha

13
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 4 và13, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
14
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 21, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016

27
(6) Dùng kĩ thuật đọc tích cực để khám phá văn bản (chúng em biết 3, trình
bày 1 phút). Ví dụ: Trước khi đọc bài Ăng-co Vát, GV yêu cầu mỗi HS nêu 3 điều
em biết về Ăng-co Vát15.

(7) Dùng kĩ thuật KWL để chỉ dẫn HS khám phá văn bản trước khi học trên
lớp, sau khi học trên lớp hoặc khám phá những văn bản các em tự đọc theo hứng
thú của cá nhân. Ví dụ: Hướng dẫn HS tự khám phá văn bản đọc Dù sao trái đất
vẫn quay 16 bằng cách điền vào bảng sau (phần tô màu là ví dụ về kết quả điền
vào bảng của một HS lớp 4):

Những điều em đã biết Những câu hỏi của em Những điều em biết
được qua bài đọc này
về trái đất trong vũ trụ về trái đất

… … …

Trái đất nằm gần mặt Trái đất có biết quay Trái đất biết tự quay
trăng, mặt trời không? quanh mặt trời

Trái đất có người ở Trái đất quay một vòng Để bảo vệ phát minh
mất bao lâu? khoa học này, nhà bác
học Ga-li-lê đã phải chịu
hình phạt tù đày của tòa
án thời trung cổ

(8) Dùng kĩ thuật giải quyết tình huống (để thực hiện yêu cầu vận dụng nội
dung văn bản vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn). Ví dụ: Sau khi học đọc bài
Ăn mầm đá 17, GV có thể cho HS liên hệ với một số tình huống ăn và chọn tình
huống em cho là ăn ngon miệng nhất, qua đó giáo dục cho các em bài học: ăn
ngon không nhất thiết là phải ăn món ngon mà là cần ăn đúng lúc cơ thể cần ăn.

Theo em, khi nào em ăn thấy ngon miệng hơn cả?

- Khi em được ăn thức ăn ngon

- Khi em được ăn thức ăn đắt tiền

- Khi em được ăn thức ăn bình thường vào đúng lúc em đang đói

15
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 123, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
16
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 85, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
17
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 157, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016

28
Yêu cầu về PPDH đọc hiểu văn bản văn học:

Văn bản văn học trước hết là một văn bản ngôn từ vì thế cũng cần tuân thủ
cách đọc một văn bản nói chung nêu trên. Tuy nhiên, văn bản văn học có những
đặc điểm riêng như: là sản phẩm của tưởng tượng, sáng tạo; là mô hình cuộc sống
được thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật, phản ánh cách nhìn và thái độ của
người viết; văn bản văn học được sáng tạo bằng hệ thống kí hiệu ngôn từ, nhưng
ý nghĩa của nó rất phong phú do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có vai trò của
người đọc; ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ lạ hoá; cấu trúc văn bản văn học là một
cấu trúc mở, có nhiều khoảng trống về nghĩa,... Do những đặc trưng đó của văn
bản văn học, khi dạy học đọc hiểu, giáo viên cần lựa chọn một số trong số những
phương pháp và kĩ thuật dạy học sau sao cho phù hợp với văn bản ở từng bài:

(1) Đóng vai nói về chi tiết thuộc từng vai (với văn bản truyện, kịch bản văn
học). Ví dụ: Khi đọc bài Gửi lời chào lớp 118, GV cho từng HS đóng vai một bạn
học sinh lớp 1, nói lời chào từ biệt đối với các đồ vật thân quen trong lớp, lời chảo
từ biệt cô giáo lớp 1 của em.

(2) Tổ chức trò chơi, cuộc thi (đóng vai, kể chuyện). Ví dụ: Khi dạy đọc bài
Cậu bé nói dối, GV có thể yêu cầu HS thi đóng vai nói điều cậu bé suy nghĩ khi
thấy đàn cừu bị chó sói ăn thịt19

(3) Kể lại câu chuyện (với đọc văn bản truyện)

(4) Thảo luận, tranh luận về ý nghĩa của một số chi tiết quan trọng (để phát
tư duy phản biện, tư duy hình tượng). Ví dụ: Khi dạy bài đọc Bữa ăn trong ngày20,
GV có thể đưa ra một tình huống để HS tranh luận:

- Bạn Lan cho rằng phải chọn nhiều thức ăn cho bữa trưa vì bạn đã mệt do
phải làm việc buổi sáng rồi lại phải làm việc buổi chiếu nên cần ăn đủ để có sức

- Bạn Hồng cho rằng phải chọn nhiều thức ăn cho bữa tối vì từ bữa ăn tối
đến bữa ăn sáng cách rất nhiều giờ nên bạn dễ bị đói.

Mỗi HS sẽ nêu ý kiến nào đúng, vì sao lại đúng.

(5) Đọc thuộc hoặc ngâm thơ (với văn bản là thơ), đọc diễn cảm (văn bản
truyện, thuyết minh)

(6) Viết lại câu chuyện hoặc viết một đoạn tóm tắt câu chuyện. Ví dụ: viết
đoạn tóm tắt câu chuyện Ai ngoan sẽ được thưởng 21theo gợi ý sau:

18
Sách Tiếng Việt 1 tập 2, tr 146, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020
19
Sách Tiếng Việt 1 tập 2, tr 92, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020
20
Sách Tiếng Việt 1 tập 2, tr 120, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020
21
Sách Tiếng Việt 2 tập 2, tr 100, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
29
- Những việc làm của Bác khi đến thăm các cháu ở trại nhi đồng

- Ý kiến của các bạn về việc Bác chia kẹo

- Việc Bạn Tộ được nhận kẹo

(7) Dùng kĩ thuật đọc tích cực để khám phá văn bản (chúng em biết 3, trình
bày 1 phút)

(8) Dùng kĩ thuật KWL để chỉ dẫn HS khám phá văn bản trước khi học trên
lớp, sau khi học trên lớp hoặc khám phá những văn bản các em tự đọc theo hứng
thú của cá nhân.

(9) Dùng kĩ thuật đặt câu hỏi

(10) Dùng kĩ thuật giải quyết tình huống (để thực hiện yêu cầu vận dụng nội
dung văn bản vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn).

Cần lưu ý, dù GV lựa chọn PP hoặc kĩ thuật nào thì điều quan trọng là GV
cần dạy HS cách sử dụng chúng và tổ chức cho HS thực hành nhiều lần PP hoặc
kĩ thuật đã học.

B. Thực hành: Soạn trích đoạn dạy đọc trong kế hoạch một bài học môn
Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài trong phần học chữ cái và vần ở SGK Tiếng Việt 1 (SGK mới
2020), thiết kế một số hoạt động đọc thành tiếng và đọc hiểu cho HS

2. Chọn 1 bài trong phần Luyện tập tiếng Việt ở SGK Tiếng Việt 2 (SGK
hiện hành), thiết kế một số hoạt động đọc thành tiếng và đọc hiểu cho HS.

Câu hỏi kiểm tra nội dung PPDH và kĩ thuật dạy kĩ năng đọc

1. Điền vào chỗ trống tên 3 PPDH hoặc kĩ thuật dạy học mà ông (bà) sẽ áp dụng
vào việc dạy đọc thành tiếng của mình.

a. ……………………………….

b. ……………………………….

c. ……………………………….

30
Đáp án : chọn 3 trong số 10 PP và kĩ thuật dạy học trình bày ở trang 27,
28

2. Khi dạy đọc hiểu bài Bóp nát quả cam (Tiếng Việt 2 tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam 2018), một giáo viên đã đưa ra yêu cầu cho học sinh :

Kể lại những việc làm của Trần Quốc Toản cho thấy cậu rất nóng lòng
được gặp vua.

Ông (bà) cho biết giáo viên đã sử dụng kĩ thuật dạy học đọc hiểu nào khi
đưa ra yêu cầu trên ? (kéo thả)

1. Kể lại 2. Đặt câu hỏi 3. Đóng vai

Đáp án : 1

Chủ đề 4. Các phương pháp DH, giáo dục vận dụng vào dạy hoạt động
viết trong môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Nhận biết được các thành tố của NL viết và sự phát triển của NL này qua
các lớp ở tiểu học

2. Nhận biết các PPDH và GD, các kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt
động viết

3. Vận dụng một số PPDH, kĩ thuật dạy học vào dạy viết ở môn Tiếng Việt
lớp 1, lớp 2

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

CT môn Tiếng Việt đã xác định NL viết gồm có các thành tố sau:

- Kĩ thuật viết bao gồm: viết chữ cái thường và chữ cái hoa, viết đúng từ,
chép đoạn văn (nhìn - viết hoặc nghe – viết) với yêu cầu đúng từ, câu, trình bày
đúng.

31
- Viết văn bản bao gồm: biết quy trình viết; thực hành viết đoạn văn thuật
việc, đoạn văn kể chuyện, đoạn văn miêu tả, đoạn văn biểu cảm, đoạn văn thuyết
minh, đoạn văn có yếu tố lập luận; thực hành viết bài văn thuật việc, bài văn kể
chuyện, bài văn thuyết minh, bài văn miêu tả; thực hành viết một số văn bản nhật
dụng thông thường (tin nhắn, thời gian biểu, đơn, thư …). (Xem văn bản CT môn
Ngữ văn, 2018)

Cơ sở lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy viết là :

- Đặc điểm của nội dung học kĩ thuật viết, nội dung học viết văn bản

- Yêu cầu cần đạt về viết ở từng lớp nêu trong chương trình môn Tiếng Việt

Viết kĩ thuật là kĩ năng viết cơ bản. Yêu cầu cần đạt của viết kĩ thuật là : viết
đúng kiểu chữ, cỡ chữ, luật chính tả; tốc độ viết đảm bảo. HS có kĩ thuật viết theo
yêu cầu của chương trình mới có điều kiện để viết văn bản. Việc học tập viết chữ
(viết chữ cái thương và chữ cái hoa, viết từ, dễ khiến HS cảm thấy nhàm chán,
mệt mỏi nếu yêu cầu về hoạt động lặp đi lặp lại liên tục. Do đó GV cần sử dụng
linh hoạt các PP và kĩ thuật DH để tránh nhàm chán, chống mệt mỏi. Các PP và
kĩ thuật DH cần hướng vào từng cá nhân HS viết, từng nhóm HS cùng viết. Học
viết không chỉ gồm luyện theo mẫu mà viết trong nhóm trong đó cá nhân nào cũng
được tham gia viết, HS được trình bày sản phẩm là bài viết trong các cuộc triển
lãm, được trao đổi về kết quả viết của mình và của bạn để học tập nhau qua tương
tác.

Viết văn bản là kĩ năng thể hiện mục tiêu của hoạt động viết. Viết văn bản là
kĩ năng liên quan nhiều đến tư duy, nhận thức và diễn đạt ngôn ngữ. Việc viết văn
bản có hứng thú với HS hay không chính là nhờ vào việc tổ chức hoạt động viết
văn bản. Dạy viết văn bản cần tập trung dùng các PP và kĩ thuật kích thích hoạt
động tư duy, hoạt động tích cực nhận thức, hoạt động diễn đạt ngôn ngữ của HS.
Để HS ghi nhớ quá trình viết đoạn văn, bài văn, GV cần sử dụng kĩ thuật sơ đồ
(graph). Để HS biết cách tìm ý cho đoạn văn, bài văn, GV cần chọn kĩ thuật đặt
câu hỏi. Để HS cấu trúc bài văn có logic, Gv cần sử dụng kĩ thuật dùng sơ đồ tư
duy …

Mức độ phức tạp của yêu cầu viết kĩ thuật , viết văn bản cần dựa trên yêu
cầu cần đạt về viết ở từng lớp nêu trong chương trình môn Tiếng Việt.

Có 2 nhóm PPDH để dạy kĩ năng viết: nhóm PPDH viết kĩ thuật (tập viết,
chính tả), nhóm PPDH

Để dạy kĩ thuật viết, GV chủ yếu dùng phương pháp rèn luyện theo mẫu, tổ
chức cuộc thi viết. Phương pháp này được thực hiện qua các bước:

- Hướng dẫn HS quan sát mẫu (mẫu chữ cái, mẫu từ viết đúng chính tả, mẫu
câu có viết hoa chữ cái đầu câu và dấu câu).
32
- Gợi ý HS phân tích mẫu để nhận biết đặc điểm, chức năng của mẫu bằng
các câu hỏi gợi ý.

- Hướng dẫn HS viết theo mẫu (viết chữ cái, viết từ, viết câu).

- Đánh giá kết quả viết theo mẫu (nhận xét bằng lời) để HS biết những điểm
mình đã làm được và những điểm mình chưa làm được. Cũng có thể đánh giá qua
cuộc thi hay cuộc triển lãm các bài viết của HS.

Điểm mới trong PPDH trong dạy viết viết văn bản của CT mới là GV tập
trung vào 2 công đoạn viết là quy trình viết và thực hành viết các kiểu loại văn
bản.

PPDH trong công đoạn dạy học quy trình viết tập trung vào việc giao nhiệm
vụ để HS thực hiện từng bước khi viết văn bản:

- Xác định mục đích và nội dung viết;

- Thu thập tư liệu, hình thành ý và lập dàn ý cho bài viết;

- Viết nháp rồi hoàn thiện bài viết;

- Dựa vào việc đọc lại, góp ý của giáo viên hoặc bạn để chỉnh sửa bài.

Cách dạy quy trình là thông qua mỗi bài học viết, GV hướng dẫn HS làm
việc theo từng bước trong quy trình, từ đó HS có thói quen viết theo quy trình đó.

Trong công đoạn dạy thực hành viết từng kiểu loại văn bản, GV tập trung
chỉ dẫn HS thực hành viết từng phần, từng đoạn văn mang đặc trưng của từng kiểu
loại văn bản, ví dụ:

- Ở kiểu văn bản miêu tả, chỉ dẫn HS viết đoạn văn miêu tả có hình ảnh, có
cảm xúc. GV cần giao những nhiệm vụ cho HS viết đoạn văn miêu tả trước khi
viết cả bài (viết phần mở bài, viết đoạn tả hình dáng, viết đoạn tả hoạt động, viết
phần kết bài).

- Ở kiểu văn bản kể chuyện, GV chỉ dẫn viết đoạn văn kể chuyện có lời văn
hấp dẫn bằng lời kể của người kể chuyện và lời trực tiếp của nhân vật. GV cần
giao nhiệm vụ cho HS viết đoạn văn kể chuyện trước khi viết cả bài. Trong mỗi
đoạn kể chuyện GV cần đặt cho HS những câu hỏi gợi ý kể: Đoạn văn kể lại sự
việc gì? Nhân vật chính trong đoạn đã làm gì, nói gì? Kết quả ra sao? (viết phần
mở bài, viết đoạn kể việc lưỡi rìu của chàng tiều phu rơi xuống sông, viết đoạn kể
việc ông cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt, viết đoạn kết thúc câu chuyện Ba lưỡi
rìu, viết phần kết bài)

33
- Ở kiểu văn bản thuyết minh chỉ dẫn một hoạt động, GV cần hướng dẫn HS
viết đoạn văn thể hiện rõ ràng từng bước thực hiện … GV cần giao nhiệm vụ cho
HS viết đoạn văn thuyết minh về một sự vật. Ví dụ: GV cho HS viết đoạn văn
giới thiệu một đồ chơi em yêu thích theo gợi ý sau: (1) Tên đồ chơi em thích, em
có nó khi nào, ai cho hoặc tặng em? (2) Hình dáng, màu sắc đồ chơi có gì đẹp, nó
được làm bằng chất liệu gì? (3) Em chơi đồ chơi đó theo cách nào? Em thấy có gì
thú vị? (4) Đồ chơi này giúp gì cho em , em giữ gìn nó thế nào?

Cách dạy học viết từng kiểu loại văn bản là: phân tích bài mẫu, đoạn văn
mẫu, thực hành viết theo mẫu, sửa chữa biên tập bài viết. SGK cần có các đoạn
mẫu, văn bản mẫu.

Cần tích hợp dạy viết với dạy đọc, văn bản đọc được xem là văn bản mẫu để
giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đặc điểm các kiểu loại văn bản, cách thể
hiện ý tưởng, ngôn ngữ biểu đạt…, từ đó yêu cầu học sinh tạo lập văn bản của
chính mình. Ví dụ để dạy viết văn tả cảnh, GV cho HS thực hiện những hoạt động
sau: (1) Đọc lại bài văn tả cảnh các em đã học đọc Quang cảnh làng mạc ngày
mùa; (2) Phân tích bài để nhận biết phần mở, phần thân và phần kết của bài; (3)
Nhận biết trình tự miêu tả trong bài (tả từ ngoài đồng vào đến trong nhà, tả từ sáng
sớm đến giữa buổi sáng); (4) Nhận biết màu sắc chính được tả trong bài, các sự
vật được chọn tả và từ tả màu sắc mỗi sự vật. Trên cơ sở phân tích bài văn mẫu
đã đọc, GV chốt lại cách viết bài văn miêu tả cảnh: (1) Bài văn gồm 3 phần (mở
bài, thân bài, kết bài); (2) Phần thân bài cần chọn tả theo trình tự không gian hoặc
thời gian, hoặc kết hợp cả hai; (3) Cần chọn một số sự vật tiêu biểu cho cảnh để
tả; (4) Khi tả mỗi sự vật cần dùng các từ ngữ gợi tả màu sắc, hình dáng, hoạt động,
cần dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa để câu văn tả hấp dẫn.

Những kĩ thuật thường được sử dụng trong dạy viết văn bản nói chung là:

(1) Đặt câu hỏi (HS tự đặt câu hỏi) nhiệm vụ viết. Ví dụ: với nhiệm vụ Viết
đoạn văn ngắn kể một việc tốt em đã làm22, GV cần cho HS tự đặt câu hỏi để chọn
việc tốt mình đã làm, những công việc em đã làm cụ thể, ích lợi của công việc đó
: Việc tốt em làm là việc gì? Em đã làm những công việc gì cụ thể ? Việc em làm
mang lại ích lợi gì?

(2) Lập sơ đồ tư duy để tìm ý cho bài viết và làm cơ sở để lập dàn ý. Ví dụ:
Lập sơ đồ tư duy để tìm ý cho bài văn Tả con vật nuôi trong nhà 23:

22
Sách Tiếng Việt 2 tập 2, tr 132, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016
23
Sách Tiếng Việt 4 tập 2, tr 149, Nguyễn Minh Thuyết chủ biên, NXBGD, 2016

34
Mở bài
- Tên con vật
- Lí do em chọn tả con vật

Thân bài
- Một vài nét chung nổi bật
- Những chi tiết ngoại hình: hình dáng, màu lông, một vài bộ phận tiêu biểu
- Những hoạt động tiêu biểu: di chuyển, ăn, nuôi con,…

Kết bài
- Ích lợi của con vật
- Tình cảm, mong ước của em dành cho con vật

(3) Giải quyết tình huống có vấn đề (vấn đề có thể do GV nêu, có thể do HS
tự nêu) để tìm ý mang tính cá thể cho bài viết, ví dụ trong bài văn tả người thân,
HS có thể giải quyết một tình huống có vấn đề của riêng em: em thường xuyên
trông em khi bố mẹ vắng nhà, em muốn tả em mình vì chị em rất gắn bó yêu
thương nhau.

(4) Thảo luận nhóm hoặc cặp về dàn ý bài viết

(5) Viết tích cực đoạn văn, bài văn

(6) Cuộc thi các bài viết (hoặc triển làm bài viết). Ví dụ: sau khi HS viết bài
văn tả con vật nuôi, GV tổ chức cuộc thi cho HS: mỗi em treo bài trên bảng lớp,
tất cả HS trong lớp để đọc bài của các bạn và bỏ phiếu chọn bài hay nhất. GV
công bố kết quả bình chọn và đọc bài văn hay được nhiều phiếu chọn nhất cho HS
nghe và phân tích một số điểm hay của bài văn.

(7) HS đánh giá bài viết của nhau qua nhận xét bằng lời. Ví dụ: HS đánh giá
bài viết tả con vật nuôi của bạn dựa trên các tiêu chí do GV đưa ra: Bài có đủ 3
phần hay không? Đoạn mở bài có cho biết tên con vật và tình huống hay lí do tả
con vật không? Đoạn thân bài có nêu nét nổi bật của con vật không, có tả hình
dáng, hoạt động của con vật không? Đoạn kết bài có nêu ích lợi của con vật và
tình cảm của em dành cho con vật không?

35
B. Thực hành: Soạn trích đoạn dạy viết trong kế hoạch một bài học môn
Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài trong phần học chữ cái và vần ở SGK Tiếng Việt 1 (SGK mới
2020), thiết kế một số hoạt động tập viết cho HS.

2. Chọn 1 bài trong ở SGK Tiếng Việt 2 (SGK hiện hành), thiết kế một số
hoạt động viết đoạn văn cho HS.

Câu hỏi kiểm tra nội dung PPDH và kĩ thuật dạy kĩ năng viết

1. Điền vào chỗ trống tên 3 PPDH hoặc kĩ thuật dạy học mà ông (bà) sẽ áp
dụng vào việc dạy viết đoạn văn của mình.

a. ……………………………….

b. ……………………………….

c. ……………………………….

Đáp án : tùy chọn 3 trong 7 PP và kĩ thuật dạy viết trình bày ở các trang
31-33

2. Sắp xếp các việc làm sau theo trình tự các bước dạy viết bài văn. (kéo thả)

a. …

b. …

c. …

d. …

Đáp án : a – 2 ; b – 1; c – 3; d - 4

1. Thu thập tư liệu, hình thành ý và lập dàn ý cho bài viết

2. Xác định mục đích và nội dung viết

3. Viết nháp rồi hoàn thiện bài viết

4. Dựa vào việc đọc lại, góp ý của giáo viên hoặc bạn để chỉnh sửa bài

36
Chủ đề 5. Các phương pháp DH, giáo dục vận dụng vào dạy hoạt động nói
và nghe trong môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Nhận biết được các thành tố của NL nói và nghe và sự phát triển của NL
này qua các lớp ở tiểu học

2. Nhận biết các PPDH và GD, các kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt
động nói và nghe

3. Vận dụng một số PPDH và GD, kĩ thuật dạy học vào dạy nói và nghe ở
môn Tiếng Việt lớp 1, lớp 2

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

CT môn Tiếng Việt đã xác định các thành tố của NL nói và nghe như sau :

- NL nói bao gồm các thành tố: phát âm và âm lượng đủ, thái độ tôn trọng
người nghe, nói thành đoạn hoặc bài ngắn theo chủ đề

- NL nghe bao gồm các thành tố: thái độ tôn trọng người nói, nghe chính xác
để hiểu (nhắc lại điều đã nghe) phản hồi về điều đã nghe (nêu nêu nhận xét, cảm
nhận của cá nhân về điều đã nghe)

- NL nghe nói tương tác bao gồm các thành tố: nói theo lượt lời, hiểu và tôn
trọng ý kiến người nói, phát biểu ý kiến tích cực để duy trì sự trao đổi, thảo luận.
(Xem CT môn Ngữ văn, 2018)

Cơ sở để lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy nói và nghe là :

- Đặc điểm của nội dung học nói, nghe độc lập (nói và nghe ít tương tác)

- Đặc điểm của nội dung học nói - nghe tương tác trực tiếp

Học nói và học nghe là học kĩ năng giao tiếp trực tiếp bằng ngôn ngữ. Khi
giao tiếp trực tiếp thì môi trường giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng trong việc
quyết định chất lượng giao tiếp. Do đó học nói và học nghe cần phải được tổ chức
trong môi trường giao tiếp thân thiện, có sự tôn trọng lẫn nhau giữa người nói và
người nghe. Để làm được việc tạo dựng môi trường giao tiếp, GV cần chọn các kĩ
thuật dạy học như tạo tình huống có vấn đề để HS gia nhập cuộc giao tiếp một
cách tự nhiên. GV cần chọn PP khích lệ người nghe phản hồi ý kiến người nói
37
trình bày, PP khích lệ người nói giao lưu với người nghe qua việc trao đổi lại với
người nghe một vài ý kiến. Trong dạy nói – nghe tương tác trực tiếp, GV cần chọn
PP tổ chức cho HS đối thoại (2 nhân vật hội thoại), hội thoại giữa nhiều nhân vật
cùng hướng về một mục đích …

Mức độ phức tập của nội dung nói, nghe, nói – nghe tương tác trực tiếp cần
dựa trên yêu cầu cần đạt về nói và nghe ở từng lớp nêu trong chương trình môn
Tiếng Việt.

Điểm mới trong PPDH nói và nghe theo CT mới gồm:

(1) GV tổ chức môi trường thân thiện để HS được tự tin trình bày ý kiến cá
nhân trong học tập ở nhóm và lớp;

(2) Trong dạy cá nhân HS phát biểu ý kiến hoặc thuyết trình một vấn đề, GV
cần tập trung chỉ dẫn cho HS các bước để nói:

- Chuẩn bị nội dung nói.

- Thực hành nói với sự điều chỉnh về độ to và ngữ điệu.

- Dùng điệu bộ và nét mặt để hỗ trợ lời nói

GV cần hướng dẫn HS biết xác định chủ đề và mục tiêu nói; biết cách nói rõ
ràng, mạch lạc, giúp người nghe dễ nắm bắt được nội dung; biết điều chỉnh âm
lượng và ngữ điệu; biết cách sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (điệu
bộ, nét mặt) và phương tiện nghe nhìn (sơ đồ, biểu bảng, tranh, máy chiếu) hỗ trợ
trong khi nói, trình bày.

(3) Trong dạy nghe, GV cần tổ chức cho HS nghe hiểu trong khi nghe GV,
nghe bạn thuyết trình hoặc phát biểu ý kiến, cụ thể là:

- Học cách nắm bắt được nội dung do người khác nói hay độ chính xác của
nội dung nghe được thông qua hoạt động ghi lại ý chính, tóm tắt nội dung nghe,
nêu câu hỏi để kiểm tra lại thông tin nghe chưa rõ.

Ví dụ: Khi HS trình bày về cách uống thuốc, GV có thể yêu cầu HS
nêu câu hỏi để kiểm tra thông tin bạn trình bày đã đủ chưa: Khi uống thuốc
xong là kết thúc việc uống thuốc à? Trả lời câu hỏi này, người nói sẽ hiểu
bạn nói chưa đủ thông tin (vì uống thuốc xong phải theo dõi xem cơ thể có
biểu hiện gì khác thường, nếu có phải ngừng uống và thông báo cho bác sĩ).

38
- Học cách hiểu và cách đánh giá quan điểm, ý định của người nói thông qua
hoạt động phản hồi tích cực: nêu những ý kiến tốt người nói đã trình bày; đề nghị
người nói giải thích một số thông tin mà mình chưa đồng tình hay còn băn khoăn
dưới dạng câu hỏi để người nói có cơ hội giải thích, trình bày lại; đưa ra một số
khuyến nghị để người nói tham khảo và hoàn chỉnh ý kiến của họ đồng thời tỏ
thái độ tôn trọng người nói, không áp đặt họ phải làm theo ý mình. Dạy hoạt động
phản hồi tích cực thực chất là dạy HS cách ứng xử có văn hóa khi nhận xét về ý
kiến của người khác, dạy HS tôn trọng sự khác biệt và dạy HS cách hợp tác để
giải quyết vấn đề. Hoạt động phản hồi tích cực là một biểu hiện quan trọng của
NL ngôn ngữ, NL giao tiếp và hợp tác mà HS của chúng ta lâu nay ít được học.

(4) Trong dạy nói và nghe tương tác:

- GV hướng dẫn HS lắng nghe và biết đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết
nói theo lượt lời trong hội thoại, biết dùng phương tiện nghe nhìn (tranh ảnh, biểu
bảng, máy chiếu) để hỗ trợ cho lời trình bày miệng.

Ví dụ: khi trình bày về kết quả hoạt động của tổ trong tuần vừa qua, HS
có thể dùng biểu đồ cột để trình bày kết quả học tập của cả tổ tuần vừa qua so
với kết quả của tuần trước đó.

(5) GV cần tổ chức cho HS trình bày ý kiến bằng thuyết trình tích cực, thảo
luận, tranh luận để qua đó học cách nắm bắt được nội dung do người khác nói.

Ví dụ: khi cho HS nêu ý kiến về ích lợi của việc đọc sách, GV gợi ý
HS nêu ích lợi của một số quyển sách đối với cá nhân mình. GV tổ chức
cho những HS khác được nêu câu hỏi về cuốn sách bạn vừa trình bày để qua
đó HS được thảo luận về một cuốn sách đồng thời hiểu được nội dung ý
kiến của bạn trình bày. Chẳng hạn GV khuyến khích HS đặt các câu hỏi có
dạng như : Trong cuốn Mười vạn câu hỏi vì sao? có những câu hỏi về mặt
trăng không? Hoặc : Câu hỏi nào trong sách bạn thích nhất? Câu hỏi đó cho
bạn biết thêm điều gì mới ? …

- Trong lúc HS thảo luận, tranh luận, GV cần nêu các tình huống để dẫn dắt
HS thảo luận, tranh luận đúng hướng và hợp tác với nhau, tránh tình trạng tranh
luận không có hồi kết, ít có ích lợi.

Ví dụ: Khi cho HS tranh luận xem tiết kiệm nước khi tắm là đúng hay sai,
HS có thể sẽ có ý chê bạn tiết kiệm là ở bẩn. Trong trường hợp đó GV cần
nêu câu hỏi dẫn dắt cuộc tranh luận trở về mục tiêu bằng cách: Dùng nước
trong khi tắm theo cách nào là tiết kiệm: a) Lấy nước ra chậu rồi dội lên
người; b) Cho vòi nước chảy xối nước trực tiếp lên người? 39
B. Thực hành: Soạn trích đoạn dạy nói và nghe trong kế hoạch một bài học
môn Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài trong phần Luyện tập tiếng Việt ở SGK Tiếng Việt 1 tập hai
(SGK mới 2020), thiết kế một hoạt động luyện nói và nghe cho HS.

2. Chọn 1 bài trong SGK Tiếng Việt 2 (SGK hiện hành), thiết kế một hoạt
động luyện nói và nghe cho HS.

Câu hỏi kiểm tra nội dung PPDH kĩ năng nói và nghe

1. Trong dạy nghe hiểu, GV cần dùng kĩ thuật gì để giúp HS nắm được
nội dung chính của ý kiến đã được nghe?

a. Kĩ thuật đặt câu hỏi về nội dung chính

b. Nói lại ý kiến đã nghe

c. Nhận xét ý kiến đã nghe

Đáp án : a

2. Trong dạy nói và nghe tương tác, khi các ý kiến trong cuộc thảo luận
của HS đã rời xa chủ đề thảo luận, GV cần làm gì? (kéo thả)

1. Cho dừng cuộc thảo luận

2. Nêu tình huống để HS tiếp tục thảo luận đúng


chủ đề

3. Phê bình học sinh

Đáp án : 2

40
Chủ đề 6. Các phương pháp vận dụng vào dạy hoạt động nhận biết kiến
thức trong môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Nhận biết được các thành phần của kiến thức tiếng Việt và sự phát triển
của các thành phần này qua các lớp ở tiểu học.

2. Nhận biết các PPDH và GD, các kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy nhận
biết kiến thức tiếng Việt

3. Vận dụng một số PPDH, kĩ thuật dạy học vào dạy nhận biết kiến thức ở
môn Tiếng Việt lớp 1, lớp 2

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi dưới đây

Kiến thức tiếng Việt trong chương trình cấp tiểu học chủ yếu gồm những
kiến thức về từ ngữ và nghĩa của từ ngữ, về câu sử dụng theo mục đích giao tiếp
và phân loại câu theo cấu trúc. Ở các lớp 1, 2, 3 các kiến thức được học dưới dạng
thực hành để nhận diện từ, câu và sử dụng từ câu theo đúng quy tắc. Đến lớp 4, 5,
học sinh bắt đầu được học những kiến thức tiếng Việt dưới dạng quy tắc, khái
niệm sơ giản.

Cơ sở để lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy kiến thức tiếng Việt là :

- Đặc điểm của nội dung học kiến thức tiếng Việt

- Yêu cầu cần đạt về kiến thức tiếng Việt nêu trong chương trình

Kiến thức tiếng Việt về cơ bản là nội dung học về khái niệm khoa học. Tuy
nhiên ở môn Tiếng Việt cấp tiểu học, kiến thức tiếng Việt được chia thành 2 mức
độ theo khả năng nhận thức của HS : mức độ nhận biết kiến thức thông qua thực
hành luyện tập ở các lớp 1, 2, 3; mức độ nhận biết khái niệm ở dạng sơ giản ở lớp
4, 5. Khi việc học đáp ứng mục tiêu nhận biết kiến thức thông qua thực hành,
luyện tập (ở lớp 1, 2, 3) thì GV cần chọn các PP và kĩ thuật dạy học tập trung vào
thực hành luyện tập như : thực hành phân tích mẫu, thực hành tạo từ, câu theo
mẫu, thực hành nêu các cách dùng từ và câu qua những mẫu đã phân tích và những
từ, câu đã tạo. Khi việc học đáp ứng mục tiêu nhận biết các khái niệm sơ giản về
từ, câu, GV cần tập trung vào những PP và kĩ thuật dạy học như : phân tích mẫu,
khái quát đặc điểm của mẫu thành các khái niệm, quy tắc sơ giản (quy tắc hoặc
41
khái niệm cốt lõi tuy chưa đầy đủ), vận dụng quy tắc, khái niệm vào tạo từ, câu
giải quyết nhiệm vụ giao tiếp cụ thể.

Mức độ phức tạp của nội dung nghe nói cần dựa trên yêu cầu cần đạt về kiến
thức tiếng Việt của từng lớp nêu trong chương trình môn Tiếng Việt.

Để HS nhận biết được kiến thức tiếng Việt trong mỗi bài học, cần dùng PP
phân tích ngôn ngữ. GV dùng các câu hỏi để Hỗ trợ HS phân tích mẫu (mẫu về
dùng từ, mẫu câu), nhận diện các đặc điểm của mẫu để từ đó khái quát thành các
khái niệm, quy tắc (ở lớp 4, 5) hoặc dùng từ và câu theo mẫu phù hợp với mục
đích nói và viết. Khi cho HS dùng từ và câu theo mẫu, GV cần dùng PP rèn luyện
theo mẫu.

Tuy nhiên việc dùng PP phân tích mẫu và rèn luyện theo mẫu trong dạy
Tiếng Việt không chỉ nhằm mục đích học kiến thức vì kiến thức mà nhằm mục
đích học kiến thức để hình thành và phát triển NL, nghĩ là học kiến thức để dùng
kiến thức trong việc tiếp nhận và tạo lập văn bản, học kiến thức theo lí thuyết kiến
tạo.

Dựa vào lí thuyết dạy học kiến tạo, GV cần thực hiện các bước sau để HS
khám phá các kiến thức tiếng Việt:24

- Thao tác và hành động trên các ngữ liệu đã có (hành động phân tích – PP
phân tích mẫu), chẳng hạn: phân tích từ xe đạp trong câu Hồng đi xe đạp đến
trường. để thấy từ này chỉ phương tiện giao thông mà xe đạp là một trong số các
từ đó.

- Hành động trên các hình ảnh về chúng (hành động mô hình hóa – PP phân
tích mẫu để nhận biết mô hình của mẫu),chẳng hạn mô hình của các từ ghép phân
loại chỉ phương tiện giao thông là: xe + một danh từ hoặc động từ. Ví dụ: xe máy,
xe lôi.

- Rút ra được các khái niệm, các quy tắc chung từ những mô hình đó (hành
động kí hiệu hóa – PP khái quát hóa), chẳng hạn hình thành nên khái niệm: Từ
ghép phân loại là từ chỉ một loại sự vật hoặc hành động, tính chất, được ghép bởi
một tiếng vốn là từ chỉ loại lớn và một tiếng vốn là từ chỉ loại nhỏ.

- Vận dụng những khái niệm mới vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn (PP
rèn luyện theo mẫu), chẳng hạn yêu cầu HS dùng hiểu biết về từ ghép phân loại
24
Dẫn theo
Dạy học chủ đề ứng dụng đạo hàm của hàm số theo hướng tiếp cận lý thuyết kiến tạo nhận thức của J.
Piaget và mô hình dạy học khám phá của J. Bruner, Luận văn thạc sĩ giáo dục, đăng trên website 123 ngày
25/12/2013

42
để đặt tên cho các loại chậu để dùng vào những việc khác nhau trong nhà (ví dụ:
chậu rửa, chậu giặt, chậu hoa…).

Trong quá trình phân tích mẫu , rèn luyện theo mẫu, GV có thể sử dụng kĩ
thuật trò chơi học tập để làm cho hoạt động học của HS thêm thú vị. Ví dụ : GV
tổ chức chơi tiếp sức trong 3 phút cho mỗi nhóm tìm các từ phức chứa tiếng
“nhân” : 1) nhóm 1 tìm từ phức chứa tiếng “nhân” có nghĩa là ở giữa; 2) nhóm 2
tìm từ phức chứa tiếng “nhân” có nghĩa là người; 3) nhóm 3 tìm từ phức chứa
tiếng “nhân” có nghĩa là phép tính nhân.

B. Thực hành: Soạn trích đoạn dạy kiến thức tiếng Việt trong kế hoạch một
bài học môn Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài trong phần Luyện từ và câu ở SGK Tiếng Việt 4 tập hai (SGK
hiện hành), thiết kế một số hoạt động nhận biết kiến thức tiếng Việt cho HS.

2. Chọn 1 bài trong phần Luyện từ và câu ở SGK Tiếng Việt 5 (SGK hiện
hành), thiết kế một số hoạt động nhận biết kiến thức tiếng Việt cho HS.

Câu hỏi đánh giá nội dung PP dạy kiến thức tiếng Việt

Nêu tên 2 PPDH dùng để dạy kiến thức tiếng Việt (kéo thả)

PP phân tích mẫu PP rèn luyện theo mẫu Kĩ thuật trò chơi học tập
theo nhóm

PP học nhóm

Câu hỏi và bài tập đánh giá chương 1

1. Nêu tên những PPDH, kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt động đọc
cho HS. Thiết kế một số hoạt động cho HS học đọc trong một bài của SGK Tiếng
Việt 1 tập 2 (SGK mới 2020) hoặc SGK Tiếng Việt 2 hiện hành.

2. Nêu tên những PPDH, kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt động viết
cho HS. Thiết kế một số hoạt động viết đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 2 hiện
hành.

3. Nêu tên những PPDH, kĩ thuật dạy học vận dụng vào dạy hoạt động viết
cho HS. Thiết kế một số hoạt động cho HS học viết bài văn kể chuyện hoặc bài
văn miêu tả trong SGK Tiếng Việt 4 hiện hành.

43
4. Thiết kế một số hoạt động cho HS học kiến thức tiếng Việt trong một bài
của SGK Tiếng Việt 5 hiện hành theo mô hình dạy học kiến tạo.

Đáp án :

Câu hỏi 1, phần tên những PP và kĩ thuật dạy đọc : 10 PP và kĩ thuật dạy đọc
trình bày ở trang 27, 28

Câu hỏi 2, câu hỏi 3, phần tên những PP và kĩ thuật dạy viết đoạn văn, bài
văn : 7 PP và kĩ thuật dạy đọc trình bày ở trang 31-33

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN VÀ XÂY


DỰNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
MỘT CHỦ ĐỀ (BÀI HỌC)

Như đã trình bày ở chương 1, mỗi bài học đảm nhiệm được yêu cầu phát
triển PC và NL cho HS cần phải có đủ 4 loại hoạt động Khởi động, Khám phá,
Luyện tập, Vận dụng. Do nhiều loại hoạt động như vậy nên mỗi bài học thường
được thực hiện trong nhiều tiết học mà không phải là 1 tiết. Như vậy để hình thành
một bài học trong các môn học nói chung hoặc bài hoc môn Tiếng Việt nói riêng,
GV cần trải qua những việc làm sau :

- Lựa chọn nội dung cho bài học

- Xác định yêu cầu cần đạt về PC và NL cho bài học

- Lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học

- Lựa chọn thiết bị, phương tiện dạy học

Chủ đề 1. Lựa chọn nội dung dạy học cho một bài học môn Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Biết nhận ra nội dung của một bài học trong SGK Tiếng Việt

2. Tự thiết kế nội dung cho một bài học môn Tiếng Việt dựa trên bài học
trong SGK

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi sau

44
Lựa chọn nội dung dạy học cho mỗi bài học thường do các tác giả SGK thực
hiện. Mỗi bài học để phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học thường tác giả sách
không đưa ra nội dung đơn mà đưa ra nội dung kép. Ví dụ : bên cạnh nội dung
chính của bài là đọc, có thể có nội dung tích hợp là viết về những điều tiếp nhận
được sau khi đọc, hoặc có nội dung nói về những điều HS nghĩ, phán đoán, cảm
thụ về bài đọc. Bên cạnh nội dung chính là viết, có thể có nội dung đọc hiểu các
văn bản mẫu để từ đó phân tích văn bản mẫu và thực hành viết đoạn văn, bài văn
theo mẫu…

Tuy nhiên, trong bối cảnh dành nhiều hơn quyền tự chủ cho nhà trường, các
GV căn cứ vào nội dung mỗi bài trong SGK, có thể cấu trúc lại bài học trong sách
tạo thành những bài học mới cho HS sao cho phù hợp với thời khóa biểu của
trường, đặc điểm tâm lí của HS trong lớp, hoàn cảnh sống của HS ở địa phương
nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu trọng tâm của bài học.

Để chọn nội dung cho bài học, GV cần làm những việc sau:

(1) Xác định nội dung chính của bài học, gồm: Học kĩ năng đọc (kĩ thuật
đọc và đọc hiểu); Học kĩ năng viết (viết chữ cái, chữ hoa, viết chính tả đoạn văn
và luyện viết đúng từ, viết đoạn văn, bài văn); Học kĩ năng nói và nghe (nói theo
chủ đề, kể chuyện); học kiến thức tiếng Việt (từ, câu, văn bản).

Ví dụ: Bài 22 A của SGK Tiếng Việt 1 tập 225 gồm có những nội dung
chính sau:

- Đọc thành tiếng và đọc hiểu văn bản truyện

- Viết đúng các từ mở đầu bằng d hoặc gi. Chép một đoạn văn.

- Nói về cha mẹ, nói lời nhận xét về nhân vật trong truyện đã đọc.

(2) Xác định những nội dung tích hợp trong bài học. Mỗi bài học để phát
triển NL ngôn ngữ và NL văn học thường không có nội dung đơn mà có nội dung
kép. Bên cạnh nội dung chính là đọc, có thể có nội dung viết về những điều tiếp
nhận được sau khi đọc, hoặc có nội dung nói về những điều HS nghĩ, phán đoán,
cảm thụ về bài đọc. Bên cạnh nội dung chính là viết, có thể có nội dung đọc hiểu
các văn bản mẫu để từ đó phân tích văn bản mẫu và thực hành viết đoạn văn, bài
văn theo mẫu…

Ví dụ: Bài Tập đọc Quả tim khỉ trong tuần 24 SGK Tiếng Việt 2 tập 226có
nội dung chính là đọc thành tiếng và đọc hiểu văn bản truyện, còn có nội dung
tích hợp là nói câu trả lời câu hỏi, mở rộng vốn từ chỉ tính nết của con vật.

25
Sách Tiếng Việt 1 tập 2, tr 33, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020

45
(3) Xác định thời lượng cho bài học: dựa trên nội dung chính và nội dung
tích hợp, GV cần xác định số tiết phù hợp cho bài học. Chẳng hạn: bài đọc tích
hợp với nghe - nói khoảng 2 tiết, bài học viết tích hợp với nghe - nói khoảng 2 tiết

B. Thực hành: Lựa chọn nội dung cho bài học môn Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài học trong SGK Tiếng Việt 1 phần Học vần và 1 bài học trong
SGK Tiếng Việt 1 phần Luyện tập tiếng Việt, phân tích để tìm nội dung của bài
học (gồm nội dung chính và nội dung tích hợp). Chẳng hạn bài 19A SGK Tiếng
Việt 1 tập hai27

46
Ví dụ phân tích nội dung bài học vần iêu, yêu, ươu28 gồm:

- Đọc đúng và đọc trơn các từ, câu, đoạn. Hiểu nghĩa của câu, đoạn qua hình
ảnh và trả lời câu hỏi.

- Viết đúng những vần và tiếng : iêu, yêu, ươu, diều.

- Nói và đáp theo tranh có lời của nhân vật.

Trong các nội dung trên thì nội dung đọc là trọng tâm.

2. Thiết kế nội dung cho một bài học môn Tiếng Việt lớp 2 khoảng 3 hoặc 4
tiết theo CT 2018, theo hướng dẫn ở phần thông tin cốt lõi (nội dung chính, nội
dung tích hợp) bằng cách sắp xếp thứ tự các nội dung sao cho phù hợp với việc tổ
chức thời khóa biểu của trường và cách học của HS trong lớp.

Ví dụ thiết kế nội dung bài học Những thiên thần áo trắng - Bài 32A (4 tiết)29

Hoạt động 1. Nghe nói

Hỏi – đáp về trò chơi các bạn trong tranh đang chơi (tranh minh họa trò chơi
bác sĩ khám bệnh) : Tên trò chơi là gì? Ai là bác sĩ? Ai là bệnh nhân?

Hoạt động 2: Đọc thành tiếng và đọc hiểu văn bản truyện Nhà bác học nhân
hậu (Lu-i Pa-xtơ).

Hoạt động 3: Viết chữ hoa V kiểu 2, viết đúng các từ mở đầu bằng s, x, nghe-
viết một đoạn văn.

Hoạt động 4: Đọc rộng một văn bản về chủ điểm chữa bệnh hoặc rèn luyện
sức khỏe.

Trong bài này qua các hoạt động, có thể thấy nội dung trọng tâm là học đọc
và viết. Nội dung tích hợp là học nói và nghe, học về PC trách nhiệm. GV có thể
thiết kế 2 tiết đầu cho hoạt động 1 và hoạt động 2, 2 tiết sau cho hoạt động 3 và
hoạt động 4.-

28
Sách Tiếng Việt 1 tập 1, tr 76, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020
29
Một bài học dự thảo cho lớp 2 của nhóm tác giả sách Tiếng Việt do Nguyễn Thị Hạnh, Trần Thị Hiền Lương
chủ biên

47
Chủ đề 2. Xác định yêu cầu cần đạt về PC, NL cho bài học

I. MỤC TIÊU

1. Biết những việc cần làm để xác định yêu cầu cần đạt về PC, NL của một bài học
trong môn Tiếng Việt

2. Biết nhận ra yêu cầu cần đạt về PC, NL của một bài học trong SGK Tiếng
Việt

3. Tự thiết kế yêu cầu cần đạt về PC, NL của một bài học môn Tiếng Việt.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi sau

Trong CT môn Tiếng Việt đã có một phần quan trọng mô tả các yêu cầu cần
đạt về chẩm chất và NL mà HS cần đạt ở từng lớp học, ở cả cấp tiểu học. Tuy
nhiên, sự mô tả này lấy mốc là vào cuối năm học, khi HS đã hoàn thành CT của
một lớp. Việc xác định yêu cầu cần đạt về PC và NL ở mỗi bài không thể sao chép
yêu cầu cần đạt nêu trong CT. Trong sách giáo viên của mỗi lớp, các tác giả
thường xác định các yêu cầu cần đạt nói trên trong phần mục tiêu của bài học.
Tuy nhiên các sách giáo viên ở mỗi bộ SGK lại có cách trình bày mục tiêu không
hoàn toàn giống nhau. Do vậy, mỗi GV khi thực hiện dạy một bài học ở môn
Tiếng Việt, GV cần xác định yêu cầu cần đạt theo một số chỉ dẫn sau:

- Đọc kĩ các yêu cầu cần đạt trong CT môn Tiếng Việt ở lớp đang dạy để có
cơ sở lựa chọn các yêu cầu cần đạt về PC và NL cho bài học

- Căn cứ vào nội dung chính của bài học để lựa chọn một số yêu cầu cần đạt
nêu trong CT phù hợp với bài học (phù hợp với thể loại văn bản đọc hoặc văn bản
viết, phù hợp với thời gian HS đang học là đầu năm, giữa năm hay cuối năm, phù
hợp với thời lượng của bài học …). Thông thường bài học ở lớp 1 nên có 2-3 yêu
cầu cần đạt, ở lớp 2 và lớp 3 nên có 3-4 yêu cầu cần đạt, ở lớp 4 và lớp 5 nên có
4-5 yêu cầu cần đạt. Các yêu cầu cần đạt nên sắp xếp theo thứ tự: yêu cầu về đọc,
viết, nói và nghe, kiến thức về Tiếng Việt và văn học, PC.

- Căn cứ vào trình độ HS trong lớp để đưa ra những yêu cầu cho dạy học
phân hóa. Ví dụ trong bài học vần iêu, yêu, ươu, GV có thể đưa ra yêu cầu phân
hóa ở hoạt động 4 đọc đoạn văn như sau : 1) với HS đọc chậm, chỉ yêu cầu đọc
câu trong đoạn; 2) với HS đọc trơn được đoạn thì yêu cầu đọc trơn đoạn; 3) với
HS đọc nhanh hơn thì yêu cầu đọc đoạn và trả lời câu hỏi đọc hiểu.

48
B. Thực hành: Xác định yêu cầu cần đạt về PC và NL cho bài học môn
Tiếng Việt

1. Chọn 1 bài học trong SGK Tiếng Việt 1 phần Học vần và 1 bài học trong
SGK Tiếng Việt 1 phần Luyện tập tiếng Việt (SGK, SGV) phân tích để tìm YCCĐ
và PC và NL của bài học. Chẳng hạn bài 21A SGK Tiếng Việt 1 tập hai30.

30
Tiếng Việt 1 tập hai, do Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

49
Ví dụ YCCĐ bài 21A lớp 131:

- Đọc đúng và đọc trơn từ, câu, đoạn trong bài Giọng hót chim sơn ca. Hiểu
chi tiết quan trọng. Rút ra được bài học từ câu chuyện.

- Viết đúng những từ mở có tiếng chứa vần iu, ưu hoặc viết đúng từ có tiếng
chứa vần ai, ay. Chép đúng một đoạn văn

- Nói được một số điều về loài chim, giọng hót của loài chim.

- Phẩm chất : yêu thiên nhiên, yêu các loài chim.

31
Sách Tiếng Việt 1 tập 1, tr 24, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020

50
2. Thiết kế YCCĐ cho một bài học môn Tiếng Việt lớp 2 theo CT 2018 theo
hướng dẫn ở phần thông tin cốt lõi (yêu cầu về NL và yêu cầu về PC)

Ví dụ YCCĐ bài Những thiên thần áo trắng:

- Đọc đúng và đọc trơn từng đoạn, cả bài Những thiên thần áo trắng. Nhận
biết và hiểu những chi tiết quan trọng. Nêu ý muốn nói của tác giả qua bài đọc.
Đọc rộng một văn bản về chủ điểm sức khỏe.

- Viết đúng mẫu chữ hoa V kiểu 2. Viết đúng các từ mở đầu bằng s, x. Nghe-
viết đúng một đoạn văn.

- Nói được một vài công việc của thầy thuốc.

- Phát triển PC trách nhiệm thể hiện qua lòng biết ơn các thầy thuốc.

Những thiên thần áo trắng

 Nghe – nói

Hỏi – đáp về trò chơi trong tranh.

Hình: Hai bạn nam đang chơi trò bác sĩ khám bệnh. Một bạn đeo khẩu trang,
ống nghe đang nghe ống dò trên lưng bạn kia. Cạnh đó là một chiếc bàn, trên
bàn có quyển sổ y bạ.

 Đọc

Nhà bác học nhân hậu

Hình: Ông bác sĩ mặc áo blu trắng ngồi bên bàn, vẻ mặt đăm chiêu, trên
bàn là ông tiêm đặt trên khay. Cạnh bàn là giường bệnh, có cậu bé vẻ mặt
đau đớn nằm trên giường

- Chú bé Giô-dép bị chó dại cắn, được đưa từ vùng quê xa xôi đến thủ đô Pa-
ri để nhờ nhà bác học Lu-i Pa-xtơ cứu chữa. Nhìn vẻ đau đớn của cậu bé và đôi
mắt đỏ hoe của người mẹ, lòng Pa-xtơ đau thắt.

- Đêm đã khuya, Pa-xtơ vẫn ngồi trước bàn làm việc, vẻ mặt suy nghĩ. Vắc-
xin ông chế ra đã thử nghiệm thành công trên loài vật, nhưng ông chưa thử nghiệm
trên người bao giờ. Ông muốn cứu cậu bé nhưng còn lo lắng.

51
- Ngày hôm sau, Pa-xtơ quyết định tiêm vắc-xin cho cậu bé, đây là loại vắc-
xin rất độc. Ông hồi hộp theo dõi tình hình sức khỏe của cậu bé sau mỗi ngày
tiêm. Ngày tiêm mũi cuối, ông lo lắng vô cùng. Phải chờ bảy ngày mới biết cậu
bé có lành bệnh không.

- Qua ngày thứ bảy, Giô-dép đã khỏe mạnh, bình yên. Nhà bác học đã chữa
thành công bệnh dại. Sau thành công vang dội ấy, rất nhiều bệnh nhân đến nhờ ông
cứu chữa. Ông trở thành đầu tiên trên thế giới chống được bệnh dại.

Theo Đức Hoài, dẫn theo SGK Tiếng Việt 5 tập 1, 2016

(Pa-ri: tên thủ đô của nước Pháp. Vắc – xin : tên một loại chất tiêm cho
người hoặc con vật để phòng bệnh )

a) Chọn nghĩa ở bên phải cho mỗi từ ở bên trái.

1. Chó dại Bệnh do vi-rút dại gây ra, lây truyền chủ yếu
do bị chó mèo mắc bệnh dại cắn

2. Bệnh dại Làm thử một việc để xem có kết quả hay
không

3. Thử Chỉ những con chó mắc bệnh dại


nghiệm

c) Vì sao Pa-xtơ lo lắng khi định dùng vắc-xin phòng bệnh dại để cứu chữa
cho cậu bé?

d) Chọn những chi tiết cho thấy tình thương và trách nhiệm của Pa-xtơ với
bệnh nhân.
1
Pa-xtơ đau lòng khi nhìn thấy vẻ đau đớn của cậu bé

2 Pa-xtơ hồi hộp theo dõi tình hình sức khỏe cậu bé sau mỗi ngày tiêm
3 Pa-xtơ lo lắng vô cùng vào ngày tiêm mũi cuối

4 Pa-xtơ trở thành người đầu tiên trên thế giới chống được bệnh dại

e) Em đóng vai cậu bé, nói với Pa-xtơ một vài câu khi khỏi bệnh.

52
 Viết

a) Viết chữ hoa: V (kiểu 2), cỡ nhỏ

Viết từ ngữ (cỡ nhỏ): Vì nhân dân phục vụ

b) Nghe – viết đoạn 3 của câu chuyện Nhà bác học nhân hậu.

c) Chơi hái hoa gắn vào từng ô trống.

1 2
ốt uất huyết là bệnh nguy hiểm.
Bệnh do bị một loại muỗi vằn đốt để truyền x
x
bệnh. Muỗi vằn thường 3 ống s
s
ở những nơi tối, ẩm thấp. Do đó mỗi nhà cần: s s x

- Đậy kín các đồ dùng chứa nước x


s
5 x
-. 4 ắp ếp đồ đạc trong nhà gọn gàng
để hạn chế nơi ở của muỗi.
7
- 6 ông khói để ua muỗi.

Viết các từ đã gắn hoa vào vở.

4. (logo vận dụng) Đọc

a) Tìm đọc một câu chuyện hoặc một bài nói về việc chữa bệnh hoặc việc
luyện tập để tăng cường sức khỏe

53
b) Nói điều em học tập được trong câu chuyện, bài đọc.

Chủ đề 3. Lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học cho một bài học môn
Tiếng Việt

I. MỤC TIÊU

1. Biết những việc cần làm để chọn PPDH, kĩ thuật dạy học cho một bài học
trong môn Tiếng Việt

2. Biết nhận ra PPDH và kĩ thuật dạy học của một bài học trong SGK Tiếng
Việt

3. Tự lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học của một bài học môn Tiếng Việt.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi sau

Trong các hoạt động dạy học của GV, hoạt động lựa chọn PPDH và kĩ thuật
dạy học là hoạt động GV hoàn toàn được trao quyền tự chủ, là hoạt động GV thể
hiện được bản lĩnh chuyên môn và tài năng của mình.

Việc lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học cần trải qua những việc làm cụ thể
sau:

(1) Căn cứ vào nội dung chính và nội dung tích hợp của bài để chọn hình
thức tổ chức hoạt động học của HS. Chẳng hạn: nội dung chính của bài học là kĩ
năng đọc thì cần luyện tập cho từng cá nhân, cần có nhiều thời gian luyện đọc
thành tiếng cho HS. Trên cở sở đó, cần chọn hình thức học cá nhân (từng HS đọc
to), học nhóm (đọc nối tiếp trong nhóm) và học theo lớp (nghe đọc mẫu, thi đọc
giữa các nhóm).

(2) Căn cứ vào đặc trưng của từ hoạt động đọc, viết, nói và nghe để lựa chọn
các phương pháp và kĩ thuật dạy học. Trong chương 2 của tài liệu này đã nêu
những phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể vận dụng vào dạy từ nội dung học
(đọc, viết, nói và nghe, kiến thức tiếng Việt). Dựa trên những PPDH và kĩ thuật
đã được gợi ý ở chương 2, GV có thể chọn một số PPDH và kĩ thuật dạy học phù
54
hợp với nội dung học và phù hợp với đặc điểm HS của lớp mình, phù hợp với điều
kiện dạy học của lớp. Chẳng hạn : để dạy đọc văn bản thơ, GV nên chọn kĩ thuật
trò chơi để tổ chức cho HS chơi đọc truyền điện từng khổ thơ trong nhóm; tổ chức
cuộc thi đọc thuộc lòng khổ thơ, bài thơ giữa các nhóm; dùng kĩ thuật Chúng em
biết 3 để khởi động bài học; cho HS chia sẻ những điều em biết có liên quan đến
bài thơ trước khi đọc bài thơ; GV có thể dùng kĩ thuật Trình bày 1 phút để nói ý
nghĩa của một số hành ảnh, chi tiết tiêu biểu trong bài. Nếu dạy đọc bài văn, có
thể dùng kĩ thuật tóm tắt văn bản để HS đọc hiểu văn bản hoặc dùng kĩ thuật
KWLH để tự đọc hiểu văn bản. Tương tự như chọn PPDH và kĩ thuật dạy học cho
hoạt động đọc, khi dạy hoạt động viết, nói và nghe, học kiến thức tiếng Việt, GV
cũng chọn PPDH và kĩ thuật dạy học vận dụng vào những nội dung đó đã được
gợi ý.

B. Thực hành: Chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học cho bài học môn
Tiếng Việt

1. Chọn một bài học vần và 1 bài luyện tập tiếng Việt ở SGK Tiếng Việt 1
tập một và SGK Tiếng Việt 1 tập hai (cả SGK và SGV viết theo CT mới). Xác
định các PPDH và kĩ thuật dạy học được sử dụng để dạy từng nội dung trong bài
học đã chọn.

Ví dụ PP và KT dạy học ở bài học vần iêu, yêu, ươu32:

- PP rèn luyện theo mẫu để HS học đọc vần, ghép tiếng chứa vần mới

- PP trò chơi học tập (đọc truyền điện ) để ghép tiếng chứa vần mới, đọc nối
tiếp các câu trong đoạn văn; chơi dán câu cho mỗi tranh để học đọc hiểu nghĩa
của câu

Ví dụ PP và KT dạy học ở bài học 21A:

- Kĩ đặt câu hỏi để mỗi HS hỏi và đáp về tên trò chơi, tên gọi người tham gia
trò chơi, công việc của mỗi người trong trò chơi

- PP rèn luyện theo mẫu, trò chơi đọc truyền điện trong nhóm để đọc thành tiếng
câu chuyện Nhà bác học nhân hậu

- PP tổ chức trò chơi để học viết đúng các từ mở đầu là s, x

- PP đóng vai để HS cảm ơn nhà bác học đã chữa khỏi bệnh cho em.

32
Sách Tiếng Việt 1 tập một, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD Việt Nam, 2020

55
2. Chọn 1 bài học trong SGK Tiếng Việt 3 hoặc SGK Tiếng Việt 4, 5 (SGK
hiện hành). Lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học để tổ chức cho HS học từng nội
dung trong bài học đã chọn.

Chủ đề 4. Lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học cho bài học

I. MỤC TIÊU

1. Nhớ những việc cần làm để chọn phương tiện và thiết bị dạy học cho một
bài học trong môn Tiếng Việt

2. Biết nhận ra phương tiện và thiết bị dạy học cho một bài học trong SGK
Tiếng Việt

3. Tự lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học của một bài học môn Tiếng
Việt.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIÊN

A. Đọc những thông tin cốt lõi sau

Dạy học để phát triển NL là phải tổ chức hoạt động cho HS. Khi HS hoạt
động các em cần có phương tiện, thiết bị để hoạt động. Do đó chuẩn bị phương
tiện và thiết bị là việc làm tất yếu của hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu phát
triển NL.

Việc chọn thiết bị và phương tiện gắn chặt với việc chọn PPDH và kĩ thuật
dạy học. Chọn hoạt động dưới dạng nào thì cần chọn phương tiện, thiết bị phù
hợp với hoạt động đó. Chẳng hạn: GV định chọn hoạt động thi tóm tắt văn bản thì
cần chọn bảng nhóm để từng nhóm ghi tóm tắt và tham gia cuộc thi; GV định
chọn cho HS chơi đuổi hình bắt chữ để luyện viết đúng các từ mở đầu bằng d, gi
thì cần chọn bảng giống như màn hình, chọn các thẻ từ ghi các từ viết đúng và các
từ viết sai để HS chọn; GV định chọn hoạt động thiết kế bản đồ tư duy để giúp
HS tìm ý cho bài văn thì cần tự chuẩn bị một tấm giấy lớn để lập bản đồ tư duy
cho mỗi nhóm…

Để lựa chọn phương tiện và thiết bị cho mỗi bài học Tiếng Việt, GV cần làm
những việc sau:

56
(1) Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về PC và NL của bài học, căn cứ vào các
hoạt động học tập ở từng nội dung bài học để xác định các hình thức tổ chức dạy
học cho từng hoạt động (hình thức học: cá nhân, nhóm, lớp).

(2) Căn cứ vào từng dạng hoạt động và hình thức tổ chức dạy học đã xác định,
chọn phương tiện và thiết bị cho từng hoạt động. Chẳng hạn: Để HS học cá nhân,
cần chuẩn bị phiếu học tập cho từng em; để HS chơi trò chơi cần chuẩn bị cho HS
các cộng cụ để chơi và phần thưởng cho đội thắng; để HS học theo lớp, cần chuẩn bị
bản trình chiếu.

B. Thực hành: Lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học cho bài học môn
Tiếng Việt

1. Chọn một bài học vần và 1 bài luyện tập tiếng Việt ở SGK Tiếng Việt 1
tập một và SGK Tiếng Việt 1 tập hai (cả SGK và SGV viết theo CT mới). Xác
định các phương tiện và thiết bị dạy học được sử dụng để dạy từng nội dung trong
bài học đã chọn.

Ví dụ: Bài Ôn tập 27 lớp 133 cần chọn những phương tiện và thiết bị sau:

- Các tờ thăm ghi tên những bài đọc cần ôn, các bông hoa ghi tên các bài đọc
cần ôn.

- Những thẻ hình chụp các hình đồ vật, con vật có ở hoạt động 4 để học viết
đúng các từ mở đầu bằng g, gh, c, k

- Phiếu học để HS viết câu trả lười câu hỏi : Vì sao sói lúc nào cũng buồn?

- Một số sách, truyện, bài thơ, tập thơ về các chủ điểm đã học để HS có tài
liệu đọc rộng

2. Chọn 1 bài học trong SGK Tiếng Việt 3 hoặc SGK Tiếng Việt 4, 5 (SGK
hiện hành). Lựa chọn phương tiện và thiết bị dạy học để tổ chức cho HS học từng
nội dung trong bài học đã chọn.

Câu hỏi đánh giá Chương 2

1. Sắp xếp các việc làm sau của giáo viên theo đúng trình tự khi chuẩn bị dạy
một bài học.

33
Sách Tiếng Việt 1 tập 1, tr 78, Nguyễn Thị Hạnh chủ biên, NXBGD, 2020

57
a. Xác định yêu cầu cần đạt về PC và NL cho bài học

b. Lựa chọn nội dung cho bài học

c. Lựa chọn thiết bị, phương tiện dạy học

d. Lựa chọn PPDH và kĩ thuật dạy học

Đáp án : b-a-d-c

2. Giáo viên cần dựa vào những gì để chọn nội dung cho bài học? (khoanh
tròn đúng hoặc Sai ở mỗi ô bên phải)

a. Bài học trong sách giáo khoa Đúng / Sai

b. Các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe, kiến thức tiếng Việt và Đúng / Sai
văn học có trong chương trình để xác định nội dung có
trong bài

c. Cách thức tích hợp các nội dung trong bài học để từ đó Đúng / Sai
tìm ra nội dung chính và nội dung tích hợp

d. Thời lượng dạy học được quy định trong sách giáo khoa Đúng / Sai
để từ đó xác định thời lượng cho nội dung chính và nội
dung tích hợp

e. Nội dung giáo dục địa phương trong bài học Đúng / Sai

Đáp án : a, b, c, d

Bài tập đánh giá cuối mô đun 2

1. Chọn một bài học trong SGK Tiếng Việt 1 mới, lựa chọn PPDH và kĩ thuật
dạy học cho từng nội dung trong bài học đã chọn.

2. Chọn một bài học trong SGK Tiếng Việt 1 mới, tự làm một số đồ dùng
dạy học để tổ chức hoạt động học cho HS ở từng nội dung trong bài học đã chọn.

2. Chọn 1 bài học trong SGK Tiếng Việt 3 hoặc SGK Tiếng Việt 4, 5 (SGK
hiện hành). Lựa chọn PPDH, kĩ thuật dạy học, phương tiện và thiết bị dạy học để
tổ chức cho HS học từng nội dung trong bài học đã chọn.
58
PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA PHÁT TRIỂN PC, NL HS
TIỂU HỌC

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 1

BẦU TRỜI VÀ MẶT ĐẤT

at ăt ât

(Tiếng Việt lớp 1 – phần Học vần – 2 tiết)

Trong bối cảnh có nhiều bộ SGK môn Tiếng Việt, mỗi bộ sách có nội dung học
tập sắp xếp theo trình tự và cách thức khác nhau, việc soạn 1 giáo án minh hoạ
chủ yếu thể hiện phương pháp dạy một đơn vị kiến thức và phương pháp rèn
luyện kĩ năng nghe – nói- đọc – viết cho HS.

1. Xác định những kiến thức – kĩ năng HS lớp 1 đã có:

- Đã đọc được các tiếng quen thuộc chứa vần đã học.

- Đã có kĩ năng đọc hiểu từ và câu đơn giản, nội dung phù hợp lứa tuổi.

- Đã có kĩ năng làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc chung cả lớp.

2. Một số PPDH và kĩ thuật dạy học được chú trọng vận dụng

- PP hỏi – đáp ; PP quan sát và thực hành theo mẫu ;

- PP thực hành giao tiếp / đóng vai ; PP trò chơi học tập ;

- PP làm việc nhóm / hợp tác ; PP làm việc cá nhân,...

MỤC TIÊU:

1. Năng lực đặc thù

a) Đọc

- Đọc kĩ thuật (đọc thành tiếng):

+ Đánh vần, đọc đúng những tiếng, từ chứa vần at, ăt, ât trong bài
học.

59
+ Đọc trơn vần, tiếng, từ ngữ, câu có tiếng chứa vần at, ăt, ât (đối
với nhóm HS có khả năng học tập tốt hơn).

- Đọc hiểu:

+ Đọc hiểu các từ, câu có tiếng chứa vần at, ăt, ât.

+ Đọc hiểu đoạn văn ngắn có tiếng chứa vần at, ăt, ât (đối với nhóm
HS có khả năng học tập tốt hơn).

- Mở rộng hiểu biết về tự nhiên và xã hội thông qua ngữ liệu học tập (từ, câu,
đoạn văn có tiếng chứa vần at, ăt, ât).

b) Viết

- Viết đúng vần at, ăt, ât và từ bãi cát

- Tự đặt được câu với từ ngữ chứa tiếng có vần at, ăt, ât /viết độc lập các câu
có tiếng chứa vần at, ăt, ât (đối với nhóm HS có khả năng học tập tốt hơn).

c) Nói và nghe

- Biết nêu những sự vật, hoạt động được thể hiện trong tranh, ảnh, băng hình.

- Nói được tên một số sự vật, hoạt động chứa vần at, ăt, ât.

2. Năng lực chung

Thông qua việc thực hiện các HĐ học tập, HS còn có cơ hội rèn luyện và
phát triển nhiều NL khác như: NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo, NL tự học,...

3. Phẩm chất

Qua quan sát những tranh ảnh và đọc hiểu tư ngữ, đoạn văn có nội dung gần
gũi, HS được hình thành, bồi dưỡng, phát triển những cảm xúc đẹp như tình yêu
đối với các sự vật, cảnh vật, đối với các hiện tượng thiên nhiên quen thuộc như
mưa, nắng, gió, ... ; cảm nhận được sự gần gũi của thiên nhiên với cuộc sống con
người.

CÁC ĐỒ DÙNG DẠY HỌC CẦN CHUẨN BỊ

- Tranh SGK phóng to; tranh, ảnh, mô hình, băng hình… về các sự vật, hiện
tượng, hoạt động… mà tên gọi của chúng có tiếng chứa vần at, ăt, ât.

- Thẻ chữ (nếu có) để luyện đọc hiểu từ, câu.


60
- Mẫu chữ phóng to/mẫu chữ viết trên bảng lớp/phần mềm HD HS viết chữ.

CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Tổ chức hoạt động Khởi động

Để HS nhận biết 3 vần mới, GV cần tìm một số vật thật, tranh ảnh mà tên
gọi của các sự vật, sự việc, hiện tượng... trong tranh giúp HS tìm ra các từ ngữ
chứa vần at, ăt, ât,

Gợi ý tìm tranh ảnh / mô hình:

- Vần at : bãi cát, hát (ca hát), hạt (hạt mưa, hạt cây, hạt đỗ...), ...

- Vần ăt : mặt trời, khăn mặt, rửa mặt, giặt (máy giặt, giặt quần áo), vắt cam,
máy vắt cam, tắt ti vi,...

- Vần ât : trái đất, đấu vật, con lật đật, đôi tất, mật ong, giải nhất,...

 Nếu tìm được bức tranh nào mà trong đó có thể tìm được các từ ngữ chứa
3 vần at – ăt –ât thì càng tốt.

Dưới đây là bức tranh giúp HS tìm được các tiếng/từ chứa vần mới (at, ăt,
ât), vừa tích hợp được môn Tiếng Việt với môn Tự nhiên và Xã hội, có thể giúp
HS hiểu biết về các hiện tượng trong thiên nhiên và các hoạt động của con người.

61
Gợi ý cách tổ chức các hoạt động:

Nội
Hoạt động của
dung, Hoạt động của GV Ghi chú
HS
yêu cầu

1. Hỏi – GV có thể sử dụng tranh ảnh như HS trao đổi theo Dạy học
Đáp về gợi ý trên đây để hướng dẫn chung cặp/ nhóm, phát phân hoá:
nội cả lớp tìm từ ngữ gọi tên sự vật có biểu ý kiến trong
dung tiếng chứa vần at, ăt, ât: nhóm HS được nói
tranh theo khả
“Các em làm việc theo nhóm. năng và vốn
Quan sát các tranh, trao đổi với hiểu biết,
nhau xem : “Tranh vẽ gì?” / hoặc vốn từ ngữ
“Mỗi bức tranh vẽ gì?” / hoặc của mỗi em.
“Tìm tên gọi của các vật được vẽ
trong tranh”  - 2 -3

- GV tổ chức HS phát biểu ý kiến Đại diện 1 – 2


trước lớp: Các em hãy cho biết nhóm phát biểu
tranh vẽ những gì. trước lớp.

GV khích lệ HS tự tìm ra các câu


hỏi để hỏi – đáp cùng nhau về nội
dung tranh.

(Trong trường hợp HS không thể


tự nêu được câu hỏi, GV sẽ hướng
dẫn HS tìm ra các câu hỏi và trả
lời các câu hỏi: GV có thể cùng 1
HS hỏi – đáp làm mẫu về 1 tranh /
1 sự vật trong tranh)

GV: Tổng kết các ý kiến của HS, Nếu giáo


nêu ra tên gọi các sự vật/ hiện viên lấy 3 từ
tượng/ hoạt động mà tên gọi của ngữ khác,
chúng có tiếng chứa 3 vần mới : at thì chỉ việc
– ăt – ât. thay từ ngữ,

Ví dụ: bãi cát, trái đất, mặt trời

62
Nội
Hoạt động của
dung, Hoạt động của GV Ghi chú
HS
yêu cầu

GV có thể gợi ý để HS hiểu sâu HS trao đổi, thảo Dạy học


hơn nội dung bức tranh, giúp các luận cùng nhau để phân hoá:
em mở rộng hiểu biết về đời sống, biết nội dung, ý
về thế giới tự nhiên, tuỳ thuộc vào nghĩa của mỗi Câu hỏi này
việc GV chọn tranh ảnh gì. tranh. tạo cơ hội
cho các em
VD: Họa sĩ muốn nói với chúng ta có những
điều gì qua bức tranh này? 4 hiểu biết
liên quan
đến nội
dung tranh
chia sẻ, bộc
lộ NL.

2. Quan GV nói với cả lớp : các từ ngữ bãi Cả lớp: Nghe GV


sát vần cát, trái đất, mặt trời chứa tiếng có giới thiệu các vần
mới vần mới của bài học hôm nay. mới; quan sát các
Chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết, vần at, ăt, ât được
cách đánh vần và đọc các từ đó. GV viết hoặc gắn
thẻ từ trên bảng /
chiếu trên màn
hình.

Ví dụ: bãi cát, mặt


trời, trái đất

2. Tổ chức hoạt động Khám phá

2.1. Giới thiệu chung 3 vần mới.

Tranh bãi cát Tranh mặt trời Tranh trái đất

Bãi cát Mặt trời Trái đất

63
- GV đọc trơn : bãi cát – mặt trời – trái đất.

- GV mời HS cùng đọc : bãi cát – mặt trời – trái đất

- GV hướng dẫn HS nhận biết các tiếng chứa vần mới: cát – mặt – đất

[viết các vần mới (trong tiếng chứ vần mới) bằng màu khác để HS dễ nhận
diện các vần mới]

+ Hướng dẫn phân tích : 3 vần có những điểm nào giống nhau về cấu tạo (có
cùng âm t kết thúc vần)

t
ă

+ Quan sát mô hình âm tiết (có cách điệu) để HS có ý niệm về cấu tạo
của tiếng (gồm âm đầu – vần – thanh).

Bãi cát mặt trời trái đất

/ / /

C at M ăt đ ât

2.2. Gợi ý cách tổ chức HĐ học từng vần mới.

Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

1. Nhận GV phân tích trước cả lớp: Dạy học


biết cấu phân hoá:

64
Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

tạo và - Cấu tạo của tiếng cát : Cả lớp: Nghe GV phân Lưu ý: Tuỳ
cách gồm âm đầu c, vần at và tích cấu tạo của tiếng cát, đối tượng
đánh thanh nặng; cấu tạo của vần at và đọc HS, GV có
vần, cách theo HD của GV (đánh cách dạy
đọc vần / vần và đọc trơn tiếng, học riêng,
at, tiếng đánh vần và đọc trơn với mức
chứa vần vần). độ vừa sức
at c At với HS.
Cá nhân và nhóm/cặp:

- Cá nhân trong nhóm tự


đánh vần và đọc trơn vần
- Cấu tạo của vần at : có âm at và tiếng chứa vần at 
a và âm t (âm a đứng trước, từng em trong nhóm luân
âm t đứng sau); đánh vần : phiên đánh vần/đọc.
a – tờ - át ; đọc trơn : at.
(Đọc đánh vần và đọc trơn Cả lớp: Đánh vần và đọc
vần at 3 lần) trước lớp: vần at, tiếng
chứa vần at.
- Đánh vần tiếng cát : cờ -
át – cát – sắc – cát, đọc trơn
tiếng : cát.

- GV tổ chức hoạt động tạo Cả lớp: Dạy học


tiếng chứa vần at /Tự tìm phân hoá:
tiếng (ngoài bài học) có - Nghe và quan sát GV
chứa vần at. nói cách tạo tiếng chứa -Với
vần mới. những em
GV hướng dẫn chung cả lớp có NL hạn
cách tìm tiếng ngoài bài có - Đọc đánh vần hoặc đọc chế, có thể
chứa vần at. GV nói cách tạo trơn các tiếng được tạo hạn chế số
tiếng chứa vần mới, kết hợp thành. lượng tạo
viết các âm đầu, vần, thanh tiếng mới .
vào các ô trong bảng (như Cặp: HS thảo luận, nêu
dưới đây), hướng dẫn HS đọc các tiếng có vần at. - Với HS
đánh vần hoặc đọc trơn tiếng khá giỏi,
được tạo thành. (Ví dụ: hát,hạt, bát, khích lệ
mát,…) các em tạo

65
Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

được nhiều
h at / hát h at / hát tiếng.

… … … … m at / mát

(GV có thể cho HS dùng bộ … … … …


thẻ chữ để ghép các chữ để
tạo thành tiếng chứa vần at)

2. Nhận - GV hướng dẫn cả lớp học Cả lớp: Đọc đánh vần và


biết cấu vần ăt, ât: đọc trơn vần ăt, ât (theo
tạo và hướng dẫn của GV)
cách (GV phân tích cấu tạo vần
đánh ăt – ât, đánh vần các vần ăt
vần, cách – ât :
đọc vần
ăt, ât + á – tờ - ắt  ăt
tiếng
chứa vần + ớ - tờ - ất  ât
ăt, ât Nghe GV hướng dẫn
- Học cả lớp: GV hướng
dẫn HS học học theo cặp
hoặc theo nhóm 2 vần ăt –
ât theo các bước:

+ Đọc từ ngữ:

+ Tìm tiếng chứa vần ăt, ât


.

+ Đánh vần 2 vần ăt – ât;

66
Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

+ Đọc đánh vần và đọc trơn - Học theo cặp / nhóm:


từ ngữ (mặt trời, trái đất)
- Tự đọc các tiếng chứa
vần ăt – ât.

+ mặt trời

- GV đi quanh các nhóm ; + trái đất


hỗ trợ các HS hoặc các
nhóm có HS học yếu học - Tự đọc các vần ăt – ât.
các vần và tiếng có vần ăt,
ât. + á – tờ - ắt  ăt  mặt
trời
- GV nhắc HS chú ý đọc
trơn vần và tiếng nhiều lần. + ớ - tờ - ất  ât  trái
đất

Cả lớp:

- Nghe GV hướng dẫn cách


đánh vần và đọc trơn vần và
tiếng chứa vần ăt – ât.

GV tổ chức hoạt động tạo


tiếng chứa vần ăt /ât:
Cặp / nhóm:
- Tự tìm tiếng (ngoài bài
học) có chứa vần ăt. - HS thảo luận, nêu các Dạy học
tiếng có vần ăt.  phân hoá:

(Ví dụ: mắt, chắt, gặt, …) -Với


những em
m ăt / mắt có NL hạn
m ăt / mắt chế, có thể
hạn chế số
… … … … lượng tạo
g ăt . gặt tiếng mới .
… … … … - Với HS
gi ăt . giặt khá giỏi,
67
Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

khích lệ
(GV có thể cho HS dùng bộ … … … … các em tạo
thẻ chữ để ghép các chữ để được nhiều
tạo thành tiếng chứa vần ăt) tiếng.

- Tìm tiếng ngoài bài có


chứa ât. - HS thảo luận, nêu các
tiếng có vần ât. 

t ât / tất (Ví dụ: tất, nhất, rất,,…)

… … … … t ât / tất

(GV có thể cho HS dùng bộ nh ât / nhất


thẻ chữ để ghép các chữ để
tạo thành tiếng chứa vần ât)
ch ât . chật

… … … …

GV nhận xét các tiếng / từ


HS tìm được.

68
3. Tổ chức hoạt động Luyện tập

3.1. Đọc hiểu câu có tiếng chứa vần at – ăt – ât.

Đầm sen thơm ng… Mọi người đi g... lúa. Ong làm ra
m…

Gợi ý cách tổ chức hoạt động:

Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

1. Quan GV giao nhiệm vụ: Làm Cả lớp: Nghe GV giao HS có thể


sát tranh, việc theo cặp/ nhóm: cùng nhiệm vụ và hướng dẫn nói: Tranh
nói nội nhau xem từng tranh và trả các bước thực hiện. 1: Đầm
dung lời câu hỏi: Tranh vẽ gì? sen. Tranh
tranh Nhóm/cặp: Quan sát 3 2: Gặt lúa.
tranh, nói nội dung từng Tranh 3:
tranh (trả lời câu hỏi: Ong
Tranh vẽ gì? Người hoặc mật/ong
vật trong mỗi tranh đang làm mật
làm gì?)

2. Tìm GV hướng dẫn cách thực Cả lớp: Nghe GV giao


vần thích hiện : nhiệm vụ và hướng dẫn
hợp với các bước thực hiện.
chỗ trống Tiếp tục làm việc theo
trong từ cặp/nhóm: Nhóm/cặp:

69
Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

ngữ dưới Đọc câu chưa hoàn thành Thực hiện theo hướng
mỗi dưới mỗi tranh; dựa vào nội dẫn của GV: chọn vần
tranh dung tranh để chọn vần cho mỗi ô trống để có từ
thích hợp với chỗ trống ngữ đã hoàn thành  at,
trong câu. ăt, ât

Thống nhất cách lựa


chọn trong cặp/nhóm.

GV tổ chức cho HS chữa - Đại diện 1 – 2 nhóm lên


bài trước lớp. thực hiện yêu cầu của
BT.
(Nếu GV chuẩn bị được các
bộ thẻ chữ và tranh phóng + Tranh 1: Đầm sen
to thì tổ chức cho HS thi thơm ngát
chọn vần thích hợp với chỗ
trống trong mỗi câu. GV + Tranh 2: Mọi người đi
hướng dẫn đại diện 1 – 2 gặt lúa. + Tranh 3:
nhóm lên bảng điền vần thích Con ong làm ra mật.
hợp vào chỗ trống để tạo
thành câu. - Cả lớp nhận xét, đối
chiếu kết quả.

3.2. Viết vần at – ăt – ât và tiếng chứa vần mới

- Phần viết bắt buộc: at ăt ât bãi cát

- Phần viết tự chọn (dành cho HS viết nhanh) : mặt trời trái đất

- Cả lớp: Nghe và quan sát GV hướng dẫn viết các vần at, ăt, ât, bãi cát, mặt
trời, trái đât.

- Cá nhân: Quan sát chữ mẫu trên bảng lớp. Tập viết vào vở ô li hoặc viết
trên bảng con (HS viết viết theo khả năng ở phần tự chọn)

- Cặp/nhóm: Đối chiếu chữ viết với bạn, tự nhận xét chữ viết của mình và
nhận xét chữ viết của bạn.
70
- Cả lớp: Nghe GV nhận xét, sửa lỗi chung trước lớp.

Lưu ý: GV chỉ sửa lỗi viết sai, không nhận xét chữ viết đẹp/xấu.

4. Tổ chức hoạt động Vận dụng

4.1. Đọc đoạn văn

Mưa mùa hè

Mùa hè luôn có mưa rào bất ngờ. Mưa ào


ào… Mưa rào rào…

Mọi người, mọi vật vui vẻ chào đón


những hạt mưa.

Sau trận mưa, trời mát mẻ, dễ chịu hẳn.

a) Mưa rào như thế nào?

b) Sau mưa, trời thế nào?

Gợi ý cách tổ chức hoạt động:

Nội
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi chú
yêu cầu

1. Quan GV tổ chức HĐ chung cả Cả lớp: Một số em phát


sát tranh, lớp: biểu trước lớp hoặc trả
nói nội lời từng câu hỏi của GV:
dung - Thảo luận chung cả lớp để
tranh trả lời câu hỏi: Tranh vẽ gì? - Tranh vẽ cảnh gì?

GV khen tất cả các ý kiển - Người và vật trong mưa


của HS. thế nào?

71
2. Luyện - HĐ chung cả lớp: GV đọc - Cả lớp:
đọc trơn mẫu / hoặc 1 – 2 HS đọc
trước lớp. + Nghe GV hoặc 1 – 2
HS đọc bài trước lớp;

+ Đọc từng câu theo


- HS luyện đọc theo cặp / hướng dẫn của GV.
nhóm:
+ Cặp/nhóm: Luyện đọc
Luyện đọc nối tiếp từng câu nối tiếp từng câu và cả
và cả bài. đoạn.

- Cả lớp: Một số em phát


biểu.

+ bất ngờ
- Hoạt động chung cả lớp:
+ mọi vật
+ GV yêu cầu HS tìm trong
bài các tiếng chứa vần mới + hạt mưa
học (at – ăt – ât).
+ mát mẻ
+ GV ghi các tiếng HS tì
được lên bảng.

3. Đọc - GV hướng dẫn thực hiện:


hiểu
+ Bước 1: HS làm việc cá - Cá nhân: đọc và trả lời
nhân: Đọc câu hỏi và tự trả câu hỏi.
lời.

+ Bước 2: HS làm việc theo


cặp/nhóm (1 em hỏi – 1 em - Cặp/nhóm:
trả lời, sau đó đổi vai).
+ 1 em hỏi – 1 em trả lời,
sau đó đổi vai.

+ Nhận xét câu trả lời của


nhau và thống nhất câu
trả lời đúng.

Ví dụ:

a) Mưa rào như thế nào?


72
Mưa ào ào, mưa rào
rào.

b) Sau mưa, trời thế nào?

Sau mưa, trời mát mẻ,


dễ chịu.

4. Liên GV:
hệ
- Đọc đoạn văn, em biết - Nhiều HS nêu ý kiến Dạy học
được điều gì về mùa hè? của mình. tích hợp
liên môn
- Vì sao mọi người, mọi vật
vui vẻ đón những trận mùa
hè? - Nhiều HS nêu ý kiến
của mình.

4.2. Hoạt động củng cố

- GV: Hôm nay các em đã biết thêm 3 vần mới: at, ăt, ât. Trong quá trình
học từng vần, các em đã tìm được nhiều tiếng chứa vần at, ăt, ât. Bây giờ, mỗi
em hãy đặt 1 câu có tiếng chứa vần at, ăt, ât. Ví dụ:

+ at  bát ngát  Đồng lúa bát ngát.

+ ăt  đôi mắt  Em bé có đôi mắt đen láy.

+ ât  cao ngất  Ngọn núi cao ngất.

- HS: Nhiều em nói câu (đặt câu) theo mẫu (khuyến khích HS xung phong
đặt câu trong nhóm / trước lớp)

- GV: Khen ngợi, động viên HS.

73
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 2

MẸ VÀ CON

(Tiếng Việt lớp 2 – Luyện đọc – viết – nghe –nói theo chủ điểm Gia đình)

MỤC TIÊU

1. Năng lực đặc thù

a) Đọc

- Đọc rõ ràng các tiếng, từ, câu, đoạn trong bài Sự tích cây vú sữa ; biết ngắt
hơi ở chỗ có dấu câu.

- Hiểu nghĩa của từ ngữ, nội dung của câu, của đoạn thông qua việc đọc chữ
và xem tranh ; hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện thể hiện qua
hành động, việc làm; trả lời được các câu hỏi về địa điểm, thời gian, các sự việc
chính trong câu chuyện.

- Có thêm một số hiểu biết về đặc điểm của cây vú sữa.

b) Viết: Biết viết lời xin lỗi.

c) Nói và nghe

- Kể lại được 1-2 đoạn của câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

- Biết cách chia sẻ với bạn về tình cảm của mình đối với mẹ cha, với người
nuôi dạy mình.

- Biết cách nói và đáp lời xin lỗi phù hợp với tình huống.

2. Năng lực chung

Thông qua việc thực hiện các HĐ học tập trong giờ học ở các buổi học, HS
còn có cơ hội rèn luyện và phát triển nhiều NL khác như: NL giao tiếp và hợp tác,
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự học,...)

3. Phẩm chất

Qua quan sát những tranh ảnh về chủ điểm gia đình, qua việc đọc hiểu một
câu chuyện cảm động về tình cảm mẹ và con, HS được hình thành, bồi dưỡng,
phát triển những cảm xúc đẹp như tình yêu đối với mẹ, với người đã nuôi dưỡng,

74
chăm sóc, thương yêu mình... Đồng thời, cảm nhận được sự gần gũi của thiên
nhiên với cuộc sống con người.

CÁC ĐỒ DÙNG DẠY HỌC CẦN CHUẨN BỊ

Tranh minh hoạ câu chuyện Sự tích cây vú sữa (nên có thêm tranh minh hoạ
cho từng đoạn của câu chuyện).

CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Tổ chức hoạt động Khởi động (Nghe - nói)

Gợi ý cách tổ chức hoạt động:

Nội
Ghi
dung, Hoạt động của GV Hoạt động của HS
chú
yêu cầu

Hỏi – GV hướng dẫn chung cả lớp:


đáp về
chủ Ngày hôm nay chúng ta sẽ nói về tình - HS hỏi – đáp/ trao
điểm cảm mẹ và con. Thầy/ cô muốn các em đổi theo cặp/ nhóm,
quay sang trao đổi với bạn về các câu mỗi em được phát
hỏi sau đây: biểu ý kiến của riêng
mình
- Bạn đã bao giờ chờ mong mẹ về
chưa? - Bằng cách hỏi –
đáp theo cặp hoặc
- Bạn đã nghĩ gì khi chờ đợi mẹ? theo nhóm, HS kể
cho nhau nghe về
- Bạn cảm thấy thế nào khi mẹ về? những lần mong đợi
mẹ về và nói rõ suy
(Các câu hỏi trên có được chiếu trên nghĩ, cảm xúc của
màn hình hay viết lên bảng trong suốt mình lúc đó.
quá trình HS trao đổi với nhau)

- GV quan sát HS trao đổi nhóm để Một số HS phát


mời 1 – 2 HS trình bày trước lớp. biểu trước lớp.

75
- GV giới thiệu chủ điểm Gia đình (nói Cả lớp: Nghe GV
với cả lớp về tình yêu của cha mẹ đối với giới thiệu chủ điểm
con cái và tình cảm của con cái đối với và bài luyện đọc Sự
cha mẹ. Đã có nhiều câu chuyện, bài thơ, tích cây vú sữa.
bài hát… viết về tình cảm cha – con / mẹ
- con rất cảm động).

- GV giới thiệu tên bài đọc (Thông qua


việc giải thích vì sao có tên loài cây
như thế, câu chuyện muốn nói về tình
cảm của mẹ dành cho con, ngay cả khi
không còn ở bên con nữa).

2. Tổ chức hoạt động Khám phá (Đọc)

2.1. Luyện đọc trơn

Gợi ý cách tổ chức hoạt động:

Nội
dung, Ghi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
yêu chú
cầu

1. Kết Cả lớp:
nối
hình HS xung phong nêu
ảnh với ý kiến. Nhiều HS
bài đọc. được nêu ý kiến.
(Ví dụ: Tranh vẽ
cậu bé ở bên vòm
GV cho HS tìm hiểu nội dung tranh cây có trĩu quả, tay
bằng cách nêu câu hỏi: cầm 1 quả đưa lên
miệng và khóc).

a) Bức tranh vẽ những gì?

b) Nét mặt cậu bé trong tranh thế nào?

76
Nội
dung, Ghi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
yêu chú
cầu

(GV có thể trình chiếu hình ảnh minh hoạ


câu chuyện và 2 câu hỏi trên màn hình
hoặc sử dụng tranh gắn trên bảng lớp)

- GV Kết nối hình ảnh với bài đọc

GV có thể chiếu toàn bộ bài đọc (gồm


tên bài, tranh và văn bản trên màn hình)
hoặc yêu cầu HS nhìn vào SGK.

2. GV đọc cả bài. Cả lớp: Nghe GV


Luyện đọc cả bài, ngắt nghỉ
đọc hơi ở chỗ có dấu câu.
trơn

GV: Các em đã nghe cô đọc câu chuyện. Cả lớp: HS xung


phong nêu ý kiến.
Em nào có thể cho cả lớp biết câu chuyện
đã kể về điều gì? Sự tích cây vú sữa kể
về ai? Nội dung câu chuyện thế nào?
(GV viên chiếu câu hỏi trên màn hình)

GV tổng hợp ý kiến trả lời của HS và


đưa ra tổng kết ngắn gọn (Ví dụ: Bài
đọc kể về một cậu bé giận dỗi mẹ, bỏ
đi chơi, để mẹ ở nhà mỏi mắt chờ
mong. Khi cậu trở về thì không thấy mẹ
đâu. Các sự việc tiếp theo thế nào,
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sau khi luyện
đọc cho trôi chảy, lưu loát)

GV hướng dẫn kĩ thuật đọc: Cả lớp: Quan sát và Việc


đọc các tiếng dễ sửa
- Đọc đúng các tiếng dễ phát âm sai lẫn phát âm sai lẫn để lỗi
theo yêu cầu của GV. tránh viết sai chính phát
tả. âm
dựa
77
Nội
dung, Ghi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
yêu chú
cầu

- Ngắt nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. trên


lỗi
Lưu ý: phát
âm
- Tuỳ đối tượng HS ở mỗi vùng của
miền/lớp, GV có cách hướng dẫn HS từng
phân biệt những tiếng dễ phát âm sai HS cụ
lẫn dẫn đến viết sai chính tả. thể
trong
- GV không thể sửa được tất cả các lỗi lớp
phát âm của HS, chủ yếu để các em mà
nhận ra mình phát âm chưa chuẩn, cần GV
chú ý để không viết sai. đã
nắm
(Có thể dành thời gian cho HS luyện được
phát âm trong các hoạt động Thực trong
hành) quá
trình
dạy
học.

GV: Hướng dẫn chung cả lớp cách phân - Cả lớp: Nghe Nội
công đọc theo đoạn trong nhóm. hướng dẫn và đánh dung
dấu các đoạn trong các
- Đoạn 1: Từ đầu đến …chờ mong. bài đọc. đoạn
tại
- Đoạn 2: Tiếp theo đến…ôm lấy cây xanh - Nhóm (4 mục
trong vườn mà khóc. em/nhóm): 2.2.
Đọc
- Đoạn 3: Tiếp theo đến … như tay mẹ + 4 HS đọc nối tiếp hiểu
âu yếm vỗ về. 4 đoạn.

- Đoạn 4: Còn lại. + Nghe GV và bạn


nhận xét.

78
2.2. Đọc hiểu

Gợi ý cách tổ chức hoạt động:

Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

1. GV: Các em đã luyện đọc từng đoạn. Bây giờ, chúng Cá


Đọc ta sẽ tìm hiểu nội dung câu chuyện này nhé. Trước nhân:
hiểu khi tìm hiểu nội dung câu chuyện, các em hãy nêu HS làm
nội những từ ngữ mình chưa hiểu. theo
dung hướng
GV: Ghi lên bảng các từ ngữ HS chưa hiểu và nói: dẫn của
Chúng ta sẽ tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ này khi tìm GV.
hiểu nội dung từng đoạn của câu chuyện. Từng
em đọc
thầm và
nêu từ
ngữ
mình
chưa
hiểu.

1.1. - GV chiếu đoạn 1 trên màn hình


Đọc
hiểu
nội Đoạn 1. Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một
dung lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà
đoạn khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ
1 mong.

Cả lớp:
- GV: Các em đọc lướt lại đoạn 1 và cho cô biết cậu
bé trong câu chuyện là người thế nào? - Nghe
câu hỏi
và đọc
79
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

- GV chiếu câu hỏi sau trên màn hình: Cậu bé là người đoạn 1
thế nào? để tìm
câu trả
- GV: Theo ý kiến các em, cậu bé trong câu chuyện là lời.
người ham chơi. Chắc do mải chơi nên đã bị mẹ mắng.
Các em nghĩ cậu bé cảm thấy như thế nào khi bị mẹ - 1 – 2
mắng? HS phát Hướn
biểu. g dẫn
- GV: Từ ngữ nào trong bài cho em biết cậu bé không Cả lớp hiểu
vui, tỏ ý cáu giận khi bị mẹ mắng? nhận nghĩa
xét. từ
- GV: Từ “vùng vằng” diễn tả sự giận dỗi, cáu kỉnh “vùng
đấy các em ạ. - 1 – 2 vằng”
HS trả
lời. (Ví
dụ: Khi
bị mẹ
mắng,
cậu bé
đã giận
dỗi/cáu
giận/
tức
bực…
bỏ đi.

- 1 – 2
HS trả
lời (Ví
dụ: từ
“vùng
vằng”)

GV: Cậu bé vùng vằng bỏ đi, cậu la cà khắp nơi. “La


cà khắp nơi” tức là đi chơi hết chỗ này đến chố kia,
không cần để ý đến thời gian.

80
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

- GV: Các em đã đọc kĩ đoạn 1, hãy suy nghĩ để trả


lời câu hỏi.

- GV chiếu đoạn 1 và câu hỏi sau trên màn hình: Vì


sao người mẹ mỏi mắt chờ mong con?

- GV hướng dẫn cách thực hiện: Các em làm việc -


nhóm, từng em đưa ra câu trả lời riêng của mình, cả Nhóm:
nhóm thông nhất 1 hoặc một số câu trả lời. Mỗi HS
đưa ra
Trong quá trình HS thảo luận, nếu GV thấy nhóm nào câu trả
lúng túng, có thể phát cho HS các phương án trả lời lời của Sử
để lựa chọn. Ví dụ: mình, dụng
cả câu
nhóm hỏi
b) Vì sao người mẹ mỏi mắt chờ mong con? thống trắc
nhất 1 nghiệ
A. Vì người con bỏ đi làm ăn xa, lâu không về. hoặc m khi
một số cần hỗ
B. Vì người con bỏ nhà đi chơi, không nghĩ đến mẹ. câu trả trợ các
lời. em trả
C. Vì người con mải đi kiếm việc, mãi không về.
lời câu
- Cả hỏi
- GV tổ chức cho HS trình bày ý kiến trước lớp.
lớp: chưa
Đại đúng
diện các (dạy
nhóm học
trả lời phân
câu hỏi hoá)
(HS có
thể diễn
đạt /
trình
bày
khác
nhau,
VD:
81
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

Người
mẹ mỏi
mắt chờ
mong
con là
vì đứa
con bỏ
nhàđi
đã rất
lâu
không
về. /Vì
người
mẹ
mong
nhớ,
chờ đợi
và lo
lắng
cho con
đã rất
nhiều
ngày

không
thấy
con
đâu./....
).

- GV nêu thêm câu hỏi: Việc làm của cậu bé là đúng - Nghe
hay sai? Vì sao em nghĩ như vậy? câu hỏi
của GV
- GV nhận xét và phân tích thêm: Cậu bé ham chơi,
bị mẹ mắng còn tỏ ý cáu kỉnh, giận dỗi bỏ nhà đi chơi,
la cà khắp nơi. Chắc là mẹ cậu đã đi tìm con nhiều
ngày, mong chờ con nhiều ngày nhưng không thấy.
82
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

Chắc chắn người mẹ đã khóc hết nước mắt vì buồn và - Một


lo lắng. số HS
trả lời.

1.2. - GV: Các em đọc đoạn 2, trao đổi theo cặp để trả lời câu - Cá Sử
Đọc hỏi nhân/ dụng
hiểu cặp: câu
nội - GV chiếu đoạn 2 và câu hỏi sau trên màn hình: hỏi
dung Chuyện gì xảy ra trong thời gian cậu con trai bỏ mẹ + Đọc trắc
đoạn mà đi? câu hỏi nghiệ
2 và đọc m khi
đoạn 2. cần hỗ
Đoạn 2. Không biết cậu đi đã bao lâu. Một hôm, trợ các
vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ + Trả em trả
đến mẹ, liền tìm đường về nhà. lời câu lời câu
hỏi / hỏi
Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ thống chưa
đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây nhất đúng
xanh trong vườn mà khóc. câu trả (dạy
lời theo học
cặp. phân
- Đối với HS có hạn chế về khả năng tự tạo ra câu trả
hoá)
lời, GV cho HS này chọn phương án trả lời bằng cách + Nhận
nhận phiếu bài tập trắc nghiệm xét, đối
chiếu
Chuyện gì xảy ra trong thời gian cậu con trai bỏ mẹ mà với
đi? cách
lựa
A. Cảnh vật ở nhà đã khác xưa. chọn
của
B. Vườn có thêm nhiều cây lạ.
bạn.
C. Mẹ cậu không còn nữa.

83
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

Đáp án: C

- HS có
hạn chế
trả lời
theo
phiếu
trắc
nghiệm

1.3. - GV: Cậu bé khản tiếng gọi mẹ những không thấy


Đọc mẹ đâu, cậu ôm lấy 1 cái cây trong vườn mà khóc.
hiểu Các em đọc lại đoạn 3 để biết điều gì kì lạ diễn ra.
nội
dung - GV chiếu đoạn 3 trên màn hình
đoạn
3
Đoạn 3. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các
cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như
mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng
mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng
cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng
trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia
đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu oà khóc.
Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.

- GV nêu yêu cầu: Kể lại điều kì lạ về cây xanh trong


- Cả
vườn khi cậu bé ôm cây khóc gọi mẹ.
lớp:
84
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

- GV cho HS đọc lại đoạn 3; ghi nhớ các chi tiết để Nghe
kể. GV
hướng
- GV có thể ghi lên bảng các ý kiến HS phát biểu và dẫn
bổ sung cho nhau; sắp xếp các sự việc như sau: Cậu cách kể.
bé ôm cây  cây bỗng run rẩy  trổ hoa  ra quả
quả lớn nhanh rồi chín, rơi vào lòng cậu bé  cây xoà - Cá
cành ôm cậu bé khi cậu oà khóc. nhân:

+ Đọc
lại đoạn
3,
chuẩn
bị nội
dung để
kể.

+ Một
số em
kể
trước
lớp.

1.4. - GV: Các em đọc đoạn 4, trao đổi theo cặp để trả lời câu
Đọc hỏi: Đoạn kết câu chuyện nói điều gì?
hiểu
nội
dung Đoạn 4. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai
đoạn cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi
4 đó là cây vú sữa

- Cá
- GV chiếu đoạn 4 và câu hỏi trên màn hình. nhân/
cặp:

85
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

+ Đọc
câu hỏi
và đọc
đoạn 4.
- GV nhận xét câu trả lời của HS và chốt lại
(VD: Mượn việc kể về sự ân hận của một cậu bé chưa + Trả
ngoan, câu chuyện muốn giải thích nguồn gốc ra đời lời câu
của cây vú sữa. Đây chỉ là câu chuyện tưởng tượng.) hỏi /
thống
nhất
câu trả
lời theo
cặp.

- Cả
lớp: 1-
2 HS trả
lời câu
hỏi
trước
lớp. Cả
lớp
nhận
xét.

2. - GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS thảo luận nhóm: - Cả lớp


Đọc Những hình ảnh nào của lá, của quả, của cây khiến nghe/đọ
hiểu cậu bé nhớ về mẹ? c câu
hình hỏi trên
thức - GV hướng dẫn: HS làm việc theo nhóm, mỗi bạn bảng.
đưa ra câu trả lời của mình, cả nhóm thống nhất cách
giải thích (có thể có cách giải thích, cách diễn đạt - Cá
khác nhau). nhân:
Chuẩn
- GV mời một số HS trình bày ý kiến trước lớp. bị câu
trả lời.

86
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

-
Nhóm:
Mỗi
bạn đưa
ra câu
trả lời
của
mình,
cả
nhóm
thống
nhất
cách
giải
thích
(có thể
có cách
giải
thích,
cách
diễn đạt
khác
nhau).

- Cả
lớp: Đại
diện các
nhóm
trình
bày 1
hoặc
một vài
ý kiến
khác
nhau
(về
cách
giải
87
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

thích
hoặc
cách
diễn
đạt. Ví
dụ: Lá
một mặt
xanh
bóng,
mặt kia
đỏ hoe
như mắt
mẹ
khóc
chờ
con.
Trái cây
có dòng
sữa
trắng
ngọt
thơm
như sữa
mẹ.
Cây xòa
cành
ôm cậu
bé như
tay mẹ
âu yếm
vỗ về).

- Nghe
GV
nhận
xét và
khen
các ý
88
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

kiến
hay. (Ví
dụ: Ở
bên cây
đó, cậu
bé cảm
thấy
như
được
gặp mẹ,
được
gần mẹ
vì: Lá
cây
trông
giống
như mắt
mẹ
khóc
chờ con,
trong
trái cây
có dòng
sữa
trắng
trào ra
ngọt
thơm
như sữa
mẹ, cây
xoà
cành
ôm cậu
như tay
mẹ âu
yếm vỗ
về).

89
Nội
dun Hoạt
Ghi
g, Hoạt động của GV động
chú
yêu của HS
cầu

GV: Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc câu - Nhiều
chuyện. HS phát
biểu ý
GV nói với cả lớp: Bây giờ, các em đã hiểu vì sao trái kiến
cây trong vườn nhà cậu bé có tên gọi là cây vú sữa. của
mình.

3. Tổ chức hoạt động Thực hành (Nghe – nói)

3.1. Kể lại câu chuyện Sự tích cây vú sữa.

- HS làm việc theo nhóm:

+ Xem 4 tranh minh hoạ nội dung câu chuyện trong SGK, nhắc lại việc làm
và câu nói của nhân vật trong câu chuyện (không phải nói đúng từng câu từng
chữ).

+ Mỗi bạn tập kể 1 đoạn theo phân công hoặc tự chọn (HS làm việc cá nhân:
nhìn tranh và tập kể chuyện, không yêu cầu kể đúng lời như bài đọc nhưng vẫn
đảm bảo đúng nội dung câu chuyện).

+ Nhìn tranh, 4 em kể nối tiếp 4 đoạn trong nhóm (Cũng có thể 4 em không
chọn cả 4 đoạn, mà chọn đoạn mình thích kể)

- Cả lớp:

+ Mời các bạn xung phong kể đoạn 1 / 2 / 3 /4 (4 bạn lên kể nối tiếp 4 đoạn
của câu chuyện).

+ Bình chọn nhóm kể hay nhất (kể đúng và đủ chi tiết).

3.2. Luyện nói và đáp lời xin lỗi

90
- Cả lớp: Nghe GV nêu câu hỏi để trao đổi, thảo luận.

a. Nếu được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ làm gì, sẽ nói gì với mẹ?

b. Nếu cây vú sữa biết nói, cây sẽ nói gì khi cậu bé khóc?

- Nhóm:

+ Yêu cầu: Nhóm trưởng mời từng bạn nêu ý kiến của cá nhân. Cậu bé
trong câu chuyện đã có lỗi với mẹ. Cậu bé đã rất ân hận. Nếu được gặp lại mẹ,
cậu bé sẽ nói gì với mẹ? (VD: Sẽ xin lỗi mẹ/ Sẽ mong mẹ tha thứ và trở về với
con/Sẽ hứa…).

+ Đóng vai cậu bé và cây: Tưởng tượng cây vú sữa biết nói, đoán xem cây
sẽ nói gì khi cậu bé khóc, sẽ đáp lại lời xin lỗi cậu bé thế nào.

- Cả lớp:

+ Một số nhóm đóng vai.

+ Nghe GV nhận xét cách nói lời xin lỗi và đáp lời xin lỗi trong một số tình
huống trong cuộc sống.

4. Tổ chức hoạt động Vận dụng (Viết đoạn văn)

Viết lời xin lỗi.

Chọn việc (1) hoặc (2) dưới đây:

(1) Đóng vai cậu bé trong câu chuyện Sự tích cây vú sữa, viết lời xin lỗi
mẹ bằng 3 – 4 câu.

(2) Em hãy viết 3 – 4 câu xin lỗi bố mẹ nếu em đã làm điều gì đó khiến
bố mẹ không vui.

- Cả lớp: Nghe GV hướng dẫn cách viết.

Đoạn văn có thể viết theo cách sau:

+ Có 1 câu nêu hành động/việc làm không đúng (lỗi đã mắc phải).

+ Có 1 – 2 câu nêu lên tác hại của việc làm đó.

+ Có 1 – 2 câu nêu suy nghĩ, sự biết lỗi của bản thân và lời hứa sửa chữa.

91
- Cá nhân: Chọn việc 1 và viết theo hướng dẫn.

- Nhóm: HS đọc bài và góp ý cho nhau.

+ Đoạn văn có mấy câu?

+ Đoạn văn có nhắc lại hành động/việc làm chưa đúng hay không?

+ Đoạn văn có nêu tác hại của việc làm đó không?

+ Đoạn văn có nêu suy nghĩ, sự biết lỗi của bản thân và lời hứa sửa chữa
không?

- Cả lớp: Nghe GV nhận xét bài viết của một số bạn, tuyên dương các em
hăng hái phát biểu.

Trong bối cảnh có nhiều bộ SGK môn Tiếng Việt, mỗi bộ sách có nội dung học
tập sắp xếp theo trình tự và cách thức khác nhau, việc soạn 1 giáo án minh hoạ
chủ yếu thể hiện phương pháp dạy một đơn vị kiến thức môn Tiếng Việt và
phương pháp rèn luyện kĩ năng nghe – nói- đọc – viết cho HS.

1. Những kiến thức – kĩ năng môn Tiếng Việt HS lớp 2 đã có:

- Biết đọc đúng, rõ ràng đoạn hoặc bài văn, bài thơ phù hợp lứa tuổi, có độ dài từ
70 – 200 chữ; biết nêu và trả lời câu hỏi về một số chi tiết nội dung trong bài đọc
(như Ai? Cái gì? Làm gì? Khi nào? Ởđâu? Như thế nào? Vì sao?), hiểu điều tác
giả muốn nói trong bài ; tìm được từ ngữ, chi tiết, hình ảnh... cho biết địa điểm,
thời gian, đặc điểm của người, của vật... trong bài đọc.

- Viết được 3 – 5 câu kể, tả theo chủ đề.

- Có kĩ năng nghe – nói theo chủ để; kể được một đoạn trong câu chuyện đã nghe,
đã đọc.

2. Một số PPDH và kĩ thuật dạy học được chú trọng vận dụng

- PP hỏi – đáp; PP quan sát và thực hành theo mẫu ;

- PP thực hành giao tiếp/đóng vai; PP trò chơi học tập ;

- PP làm việc nhóm/hợp tác; PP làm việc cá nhân,...

92

You might also like