You are on page 1of 36

GIÁO DỤC VỚI SẢN XUẤT

KINH DOANH

vectorstock.com/24597468

Ths Nguyễn Thanh Tú


eBook Collection

TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN SINH HỌC LỚP 10,


12 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH
DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG CƠ SỞ CHẾ BIẾN
MẮM TÔM, CƠ SỞ TRỒNG NẤM
WORD VERSION | 2022 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo


Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : 
Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGA SƠN

AL
CI
FI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

OF
ƠN
DẠY HỌC STEM – TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
LỚP 10 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH
NH
DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Y
QU

Người thực hiện: Hoàng Thanh Hà


Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
M

SKKN thuộc môn: Sinh học



Y
DẠ

THANH HOÁ, NĂM 2019


1
MỤC LỤC

TT Nội dung tài liệu Trang


1. 1. MỞ ĐẦU: Trang 2

L
2. 1.1. Lý do chọn đề tài: Trang 2
3. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Trang 2

A
4. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Trang 3

CI
5. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trang 3
6. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Trang 3
7. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Trang 3

FI
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
8. Trang 4
nghiệm:
9. 2.3. Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề: Trang 5

OF
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với
10. Trang 11
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
11. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: Trang 12
12. 3.1. Kết luận: Trang 12

ƠN
13. 3.2. Kiến nghị: Trang 12
14. TÀI LIỆU THAM KHẢO : Trang 14
15. Danh mục SKKN của tác giả đã được xếp loại Trang 15
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong thực tế hiện nay, đa phần học sinh Việt nam sau khi tốt ngiệp THPT Quốc
gia sẽ rất khó có thể tìm được một công việc phù hợp với kiến thức, kỹ năng đã

L
được đào tạo trong trường THPT. Nguyên nhân của sự khó khăn ấy là trong
phương pháp giáo dục truyền thống, 4 lĩnh vực thiết yếu, quan trọng, gắn liền với

A
đời sống, sản xuất là Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering) và Toán học (Math) đang được đào tạo một các rời rạc chưa có sự

CI
gắn kết theo hệ thống và loogic tư duy của người học. Sự tách rời ấy đã tạo ra
khoảng cách lớn giữa người học và việc làm; giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn

FI
nhân lực) và các doanh nghiệp, thị trường lao động (nơi sử dụng nguồn nhân lực).
Theo mô hình đào tạo truyền thống, học sinh sẽ mất một khoảng thời gian dài
trong nhà trường để hiểu cơ sở lý thuyết, nguyên lý rồi khi ra trường mới chuyển

OF
chúng thành các ứng dụng thực tế - khi kiến thức đã bị bào mòn. Vì vậy đa số nơi
sử dụng nhân lực phải tiến hành đào tạo lại làm mất thời gian, kinh phí. Bên cạnh
đó, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng và kỹ thuật của học sinh
THPT cũng rất hạn chế.

ƠN
Đứng trước tình hình thực tiễn chung này của ngành giáo dục thì yêu cầu cấp
bách được đặt ra đối với giáo dục hiện nay là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tăng
cường giáo dục toàn diện đăc biệt chú trọng rèn luyện tư duy, kỹ năng sống; kỹ
NH
năng và thái độ lao động chuyên nghiệp cho học sinh.
Trước thực tiễn của nhà trường THPT Nga Sơn là hàng năm có một bộ phận
không nhỏ (30%40%) học sinh lớp 12 lựa chọn đi làm và học nghề ngay sau khi
tốt nghiệp THPT (chỉ thi xét tốt ngiệp THPT QG, không xét Đại học, Cao đẳng).
Bên cạch đó, với vị trí địa lý gồm nhiều xã vùng biển và ven biển như Nga Tiến,
Y

Nga Tân, Nga Thủy, Nga Bạch… huyện Nga Sơn có nhiều ngành nghề truyền
QU

thống cần nguồn nhân lực phổ thông như nghề dệt chiếu cói, nghề nuôi trồng thủy
sản, đặc biệt nghề chế biến thủy hải sản…đặc biệt là nghề sản xuất mắm tôm (đây
là một trong những gia vị truyền thống của dân vùng biển được nhiều người ưa
thích, được sử dụng trong nhiều món ăn). Tuy nhiên, học sinh sau khi tốt nghiệp
THPT QG lại chưa thể đáp ứng ngay yêu cầu làm việc trong các nghề này
M

Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Dạy học STEM – Tổ chức dạy học môn Sinh
học lớp 10 gắn liền với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương”.

1.2. Mục đích nghiên cứu:


Trong đề tài này, sau khi nghiên cứu, triển khai bản thân tôi muốn làm rõ các vấn
đề sau:
- Việc áp dụng mô hình dạy học STEM gắn liền với thực tiễn sản suất kinh doanh
Y

tại địa phương vào một số tiết dạy môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản - có đảm bảo
tính hợp lý, khoa học về mặt lý luận và thực tiễn hay không?
DẠ

- Việc triển khai đề tài có làm thay đổi theo hướng tích cực về tư duy đổi mới
phương pháp dạy học môn Sinh học nói riêng và phương pháp dạy học nói chung
trong các động nghiệp hay không?
2
- Đề tài có tác động như thế nào đến việc giáo dục thái độ, kỹ năng trong lao động
của học sinh đối với các nghành nghề truyền thống của địa phương.
- Khả năng ứng dụng và mở rộng phạm vi nghiên cứu với đề tài trong tương lai đối
với các môn học khác, các nghề nghiệp khác tại địa phương trong tương lai có

L
mang tính khả thi hay không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu:

A
Đề tài tập trung nghiên cứu sự lồng ghép kiến thức của 4 lĩnh vực Khoa học
(Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Math)

CI
trong giáo dục theo logic tư duy nhất định. Gắn liền giáo dục lý thuyết vào thực
tiễn sản suất tại địa phương; từ đó phát triển kỹ năng, thái độ lao động chuyên

FI
nghiệp cho học sinh lớp 10 THPT nói riêng và học sinh THPT nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết: Bản thân giáo viên cần lựa chọn, tìm hiểu

OF
kỹ về các đơn vị kiến thức của 4 lĩnh vực cần tích hợp; tìm các bài dạy, nội dung
dạy thích hợp gắn liền với các ngành nghề sản xuất tại địa phương; tìm, liên hệ với
các cơ sở sản xuất tại địa phương để tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, thực
tế trải nghiệm sản xuất.

ƠN
- Phương pháp thực tế, trải nghiệm, thực hành: Phối hợp để đưa học sinh xuống cơ
sở sản xuất tại địa phương; học sinh quan sát quá trình sản xuất để hệ thống hóa các
kiến thức lý thuyết lên quan đến sản xuất; học sinh trực tiếp tham gia sản xuất tạo
sản phẩm; cơ sở sản xuất đánh giá quá trình lao động sản xuất của học sinh và chất
NH
lượng sản phẩm do học sinh làm.
- Phương pháp đối chứng, so sánh:
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi, tình huống để khảo sát nhận thức, kỹ năng thực tiễn
của học sinh về ngành nghề sản xuất (nghề làm mắm) trước khi tiến hành đề tài.
+ Giáo viên lên lớp với giáo án STEM tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn sản
Y

xuất, kinh doanh (nghề làm mắm) ở 2 lớp 10E và 10C; lên lớp ở một số lớp khác
QU

10A, 10D - tương đương về chất lượng bằng giáo án không dạy STEM. Tiến hành
đánh giá sự nhận thức, kỹ năng, thái độ lao động thực tiễn của học sinh 2 nhóm lớp
trên bằng cùng một hệ thống câu hỏi, tình huống sản xuất thực tiễn.
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Thông qua việc khảo sát sẽ thống kê, xử lý
số liệu của mỗi nhóm lớp. Từ đó đi đến kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
M

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


* Giáo dục STEM là gì:
STEM được viết tắt của Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ
Y

thuật (Engineering) và Toán học (Math).


Giáo dục STEM được hiểu bản chất là trang bị cho người học kiến thức và kỹ
DẠ

năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học; các kiến thức, kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau
giúp học sinh không chỉ biết nguyên lý mang còn biết áp dụng nó vào thực hành để
3
tạo ra những sản phẩm trong đời sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp
khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và thực tiễn, đào tạo ra những con người có
trách nhiệm, năng lực làm việc tức thì trong môi trường thực tiễn có tính sáng tạo
cao, trong lĩnh vực lao động trí óc…và có khả năng phát triển trong thế giới công

L
nghệ hiện đại ngày nay - đó chính là kỹ năng STEM.
Kỹ năng STEM bản chất là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa giữa 4 nhóm kỹ

A
năng sau đây:
+ Kỹ năng Khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật,

CI
và các cơ sở lý thuyết của của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức
giải quyết các vấn đề trong thực tế.

FI
+ Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy cập
được công nghệ. Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu
của con người thì được coi là công nghệ.

OF
+ Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc
sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Học sinh cần có kỹ năng phân tích, tổng hợp, kết hợp để cân bằng các
yếu tố liên quan, từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất trong thiết kế, xây dựng quy trình.

ƠN
+ Kỹ năng Toán học: Là kỹ năng nhìn nhận, nắm bắt được vai trò của Toán
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên Thế giới; có khả năng thể hiện ý tưởng một
cách chính xác, áp dụng các khả năng, kỹ năng Toán học vào cuộc sống;
* Phương pháp dạy và học STEM:
NH
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như học qua dự án – chủ đề; học qua trò chơi và đặc biệt “học qua hành” luôn
được áp dụng triệt để. Với phương pháp “học qua hành”, học sinh được thu nhận
thức , kỹ năng từ hoạt động thực hành chứ không chỉ từ lý thuyết bài giảng. Do đó
Y

học sinh sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tế;
QU

giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn để học
sinh tự xây dựng, đúc rút kiến thức cho riêng mình.
* Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương:
Đây là một trong các phương pháp dạy học STEM nhằm khai thác các thành tố
của hoạt động sản xuất , kinh doanh trở thành công cụ, thiết bị dạy học trực quan
M

quý giá. Nó có ý nghĩa góp phần đẩy mạnh hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học
sinh; giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức; kích thích

hứng thú nhận thức của học sinh; phát triển trí tuệ học sinh và giáo dục nhân cách
cho học sinh.
Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh còn góp phần phát triển
một số kỹ năng mềm ở học sinh như: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe tích
Y

cực; kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; kỹ năng hợp tác; kỹ năng tư duy phê
phán; kỹ năng đảm nhận trách nhiệm; kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng quản lý thời
DẠ

gian; kỹ năng tìm kiếm xử lý thông tin.

4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước đây, thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”, đã có một số nơi xây dựng mô
hình vừa học vừa làm. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn sản

L
xuất kinh doanh chưa được nhìn nhận trên góc độ lý luận dạy học nên chưa đem lại
hiệu quả giáo dục cao.

A
Tại trường THPT Nga Sơn, phương pháp dạy học này chưa được giáo viên
triển khai, áp dụng với các lý do sau:

CI
+ Đây là phương pháp dạy học mới, tích cực cần sự nghiên cứu, đầu tư của
giáo viên. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ giáo viên có sức ỳ lớn, ngại sự thay

FI
đổi, ngại đầu tư nghiên cứu.
+ Sự phối hợp giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở giáo dục còn nhiều hạn
chế, nhiều cơ sở sản xuất chưa sẵn sàng cho học sinh vào cơ sở trực tiếp học tập và

OF
tham gia sản xuất.
+ Kinh phí phụ vụ cho việc mua nguyên liệu, dụng cụ sản xuất để học sinh
trực tiếp tham gia sản xuất tại cơ sở nghề khi học tập là rất khó khăn.
Chính vì những hạn chế, khó khăn trên mà mô hình dạy học gắn liền thực tiễn

ƠN
sản xuất, kinh doanh tại địa phương chưa được phổ biến rộng rãi; năng lực, kỹ năng
nghề của học sinh THPT nói chung và học sinh trường THPT Nga Sơn nói riêng
chưa thể đáp ứng yêu cầu của nhà sử dụng nhân lực.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
NH
vấn đề.
Để nghiên cứu và triển khai thí điểm dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương tôi đã đưa ra các giải pháp và tổ chức thực hiện như sau:
Bước 1: Khảo sát thực tế và lập danh mục các cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương.
Y

Bước 2: Lựa chọn các bài dạy, nội dung giáo dục có gắn với thực tế sản xuất
QU

của các cơ sở nói trên.


Bước 3: Tiếp tục khảo sát thực tế các cơ sở sản xuất kinh doanh mang tính
khả thi cao nhất (các cơ sở sản xuất các sản phẩm có liên quan đến các kiến thức
trong chương trình giáo dục Sinh học lớp 10), đấu mối về thời gian, điều kiện, cơ
sở vật chất để có thể thực hiện hoạt động giáo dục tại cơ sở sản xuất.
M

Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục chi tiết: Bao gồm nội dung kiến thức; cách tổ
chức hoạt động giáo dục; hệ thống câu hỏi, công việc đánh giá; đối tượng nghiên

cứu làm đối chứng.


Bước 5: Thực hiện hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Bước 6: Xử lý kết quả nghiên cứu; đánh giá, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân
và nhân rộng mô hình.
Y

Ví dụ cụ thể về hoạt động dạy học gắn liền thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
DẠ

địa phương:

5
Trích giáo án: Dạy mục II.1.Phân giải Protein và ứng dụng (Bài 23 – Sinh
học lớp 10 - Ban cơ bản) gắn liền với cơ sở sản xuất mắm cá tại xa Nga Bạch –
Huyện Nga Sơn – Tỉnh Thanh Hóa.
Hoạt động dạy và học của thầy, trò Nội dung kiến thức

L
HĐ1: Tái hiện kiến thức cũ: II.1.Phân giải Protein và ứng
CH1: Hãy nêu tên một số thực phẩm được sản dụng:

A
xuất bằng cách sử dụng VSV phân giải

CI
Protein? - Quá trình phân giải Protein nhờ
VSV đã tạo ra nhiều loại thực
phẩm như làm mắm; làm sữa

FI
CH2: Bản chất sinh học, hóa học của quá chua; làm tương …
trình làm mắm cá?
- Bản chất của quá trình làm

OF
mắm cá là phân giải Protein
trong tôm, cá thành axitamin
dưới tác dụng của enzim
Proteaza của VSV.

ƠN
- PTHH: Protein  Pepton 
HĐ2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới: Polypeptid  Peptid  Acid
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và trực amin.
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mắm tôm
NH
của cơ sở và hoàn thành các yêu cầu sau:
1. Hoàn thành phiếu các phiếu học tập:

Phiếu học tập số 1


Địa chỉ cơ sở sản xuất:
Y

Sản phẩm chính sản xuất:


QU

Yêu cầu chất lượng


Các loại nguyên liệu
nguyên liệu
M

Phiếu học tập số 2


Quy trình sản suất mắm tôm
Các bước sản xuất
Yêu cầu kỹ thuật
mắm tôm
Y
DẠ

6
Một số hình ảnh học sinh lớp 10E, 10 C –
trường THPT Nga Sơn tham gia học tập, trải
nghiệm sản xuất:

A L
CI
FI
Phiếu học tập số 1

OF
Địa chỉ cơ sở sản xuất:
Cơ sở chế biến mắm tôm Quang
Cơ sở chế biến mắm tôm Quang Giảng – xóm 7 – Giảng – xóm 7 – xã Nga Bạch –
xã Nga Bạch – Nga Sơn – Thanh Hóa. Nga Sơn – Thanh Hóa.
Sản phẩm chính sản xuất:

ƠN
Mắm tôm
Các loại Yêu cầu chất
nguyên liệu lượng nguyên
liệu
NH
Cá, tôm biển
tươi, được làm
1. Cá, tôm
sạch; không lẫn
tạp chất.
Y

- Trắng trong,
không mùi, tơi
QU

đều, hạt to, tinh


Xử lý nguyên liệu để làm mắm tại cơ sở sản xuất.
khiết. Hàm
lượng NaCl tính
theo % khối
lượng >95%.
M

- Muối phải
được lưu trữ ít
1. Muối trắng: nhất 1 năm

trước khi đem


sử dụng. Việc
trữ lâu sẽ loại bỏ
bớt các ion Ca,
Y

Mg, K- những
thành phần gây
DẠ

vị bất lợi trong


mắm (chát, nóng
Học sinh quan sát các bước làm mắm tôm cổ, đắng ).
7
LA
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

Học sinh trực tiếp tham gia sản xuất


mắm tôm ở cơ sở.
8
Phiếu học tập số 2
Quy trình sản suất mắm tôm
Các bước
sản xuất Yêu cầu kỹ thuật

L
mắm tôm
1. Làm sạch Các lu ,vại …

A
dụng cụ làm được vệ sinh sạch

CI
mắm: sẽ, phơi khô.
Tôm, cá được làm
2. Xử lý
sạch, rửa để ráo
nguyên liệu:

FI
nước.
Cá, tôm được trộn
3. Phối trộn đều với muối

OF
nguyên liệu: trắng theo tỉ lệ
3:1.
Nguyên liệu sau
phối trộn được

ƠN
đưa vào thùng ủ,
Đóng gói thành phẩm để kinh doanh 4. Đưa cá nén chặt (tạo
vào thùng ủ: thành chượp), che
kín không cho
NH
côn trùng xâm
nhập
Những ngày có
nắng, mở thùng
chượp để phơi
Y

(đẩy nhanh quá


QU

5. Phơi trình lên men,


nắng phân giải) và chà
và chà mắm mắm (làm nhỏ
nguyên liệu – một
số nơi trước khi ủ
M

xay nhỏ nguyên


liệu thay cho chà)

Sau 6  12
Thành phẩm mắm tôm tại cơ sở tháng, mắm
“chín” có màu
6. Thu đặc trưng (hồng
Y

thành phẩm nhạt, xám đỏ,


xanh đen); mùi
DẠ

thơm đặc trưng;


sánh mịn.

9
HĐ3: Ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
tiễn:
Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm và giao
nhiệm vụ: Mỗi nhóm tự chuẩn bị dụng cụ,

L
nguyên liệu để sản xuất 5kg mắm tôm.

A
CI
FI
OF
ƠN
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

Sản phẩm học sinh tự làm (giai đoạn ủ chượp)

10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sử dụng phương pháp dạy học STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất,
đã tạo hứng thú cao trong học tập cho người học; sự gắn kết giữa học và hành giúp

L
người học khắc sâu kiến thức, biến tri thức thành kỹ năng lao động thực tiễn nên
tạo hiệu quả cao trong dạy và học.

A
Trong quá trình trao đổi, thảo luận về SKKN với đồng nghiệp cũng như khi bảo
vệ, đánh giá SKKN trong hội đồng khoa học nhà trường thì vấn đề “dạy học

CI
STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương” không
chỉ thu hút sự quan tâm của giáo viên môn Sinh học mà đã lan tỏa thu hút sự quan

FI
tâm của nhiều giáo viên thuộc nhiều bộ môn như Công nghệ, Hóa học , Vật lý…;
tạo ra một phong trào tích cực trong việc nghiên cứu lý luận và đưa “dạy học
STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương” vào

OF
môn học của mình.
Để đánh giá tác động của phương pháp “dạy học STEM – dạy học gắn liền với
thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương” đến chất lượng giáo dục cũng như
sự hình thành ý thức, thái độ, kỹ năng lao động thực tiễn của học sinh trong các

ƠN
ngành nghề truyền thống của địa phương tôi đã sử dụng các câu hỏi đánh giá nhận
thức, thái độ, kỹ năng đối với học sinh hai nhóm lớp (2 nhóm lớp này tương đối
đồng đều về năng lực, hành vi, số lượng học sinh): Lớp 10E và lớp 10C (dạy theo
giáo án STEM); lớp 10A và lớp 10D (dạy theo giáo án bình thường).
NH
Câu hỏi 1: Các nghề truyền thống gắn liền với khai thác kinh tế biển ở địa phương
ta hiện nay? Nhu cầu nhân lực trong các ngành nghề này?
Nhận thức đúng:
Các nghề truyền thống gắn liền với kinh tế biển như: Đánh bắt hải sản; chế biến
Y

hải sản; nuôi trồng hải sản…


QU

Nhu cầu nhân lực các nghề này khá lớn nhưng phần lớn không được đào tạo qua
trường lớp mà học nghề thông qua kinh nghiệm, cầm tay chỉ việc của các lao động
đi trước.

Câu hỏi 2: Em đã suy nghĩ sẽ làm việc trong một nghề truyền thống nào tại địa
M

phương và trực tiếp xuống tìm hiểu về cơ sở sản xuất đó chưa ?


Hành động đúng:

Sẵn sàng tham gia lao động trong ngành nghề truyền thống của địa phương. Sẽ
lựa chọn một nghề phù hợp để tìm hiểu, làm việc nếu không tiếp tục học đại học.

Câu hỏi 3: Hãy thực hiện các bước làm mắm tôm? Dấu hiệu nhận biết mắm tôm
Y

ngon?
Kỹ năng đúng:
DẠ

Làm mắm tôm trải qua 6 bước: Chuẩn bị, vệ sinh dụng cụ; Chọn và làm sạch
nguyên liệu; Phối trộn nguyên liệu; Ủ lên men; Phơi và chà mắm; Thu thành phẩm.

11
Dấu hiệu nhận biết mắm ngon: Màu sắc (hồng nhạt, xám đỏ, xanh đen); hương
vị (thơm đặc trưng); cảm quan (sánh mịn).
Kết quả đánh giá:
* Nhóm 1 - Lớp 10E và lớp 10C (dạy theo giáo án STEM):

L
Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3
Sĩ Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời

A
Lớp
số đúng sai đúng sai đúng sai

CI
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
10E 39 32 82,0 7 18.0 29 74,4 10 25,6 31 79,5 8 20,5
10C 41 31 75,6 10 24,4 30 73,2 11 26,8 35 85,4 6 14,6

FI
* Nhóm 2 - Lớp 10A và lớp 10D (dạy theo giáo án bình thường):
Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3

OF
Sĩ Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời
Lớp
số đúng sai đúng sai đúng sai
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
10A 42 13 31,0 29 69,0 4 9,5 38 90,5 9 21,4 33 78,6

ƠN
10D 39 15 38,5 24 61,5 7 17,9 32 82,1 6 15,4 33 84,6

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


3.1. Kết luận:
NH
Qua quá trình khảo sát, triển khai nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của SKKN tôi
đi đến kết luận:
Một là: “Dạy học STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
địa phương” là có cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn; việc dạy học theo phương
Y

pháp này là cần thiết để trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học; thu hẹp khoảng
QU

cách giữa lý thuyết và thực tiễn, đào tạo ra những con người có trách nhiệm, năng
lực làm việc tức thì trong môi trường thực tiễn
Hai là: Dạy học gắn liền với thực tiễn kinh doanh sản xuất tại địa phương đã đạt
được hiệu quả thiết thực trong sự hình thành, liên kết tri thức và hành động thực
tiễn của học sinh theo hướng tích cực; làm thay đổi nhận thức nghề nghiệp trong tư
M

duy học sinh THPT; góp phần đào tạo nhân lực cho ngành nghề truyền thống tại
địa phương.

Ba là: Đề tài có thể được mở rộng phạm vi nghiên cứu và giảng dạy trong nhiều
bài dạy hơn của môn Sinh học nói riêng và các môn học khác có liên quan đến các
ngành nghề truyền thống tại địa phương nói chung.
3.2. Kiến nghị:
Y

Trước tình hình thực tiễn về đổi mới phương pháp giảng dạy về xu hướng phân
luồng nghề nhiệp cho học sinh THPT hiện nay, các cấp giáo dục nên có định
DẠ

hướng, yêu cầu rõ hơn đối với các môn học trong việc dạy học gắn liền với thực
tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Phương pháp giảng dạy này không chỉ làm

12
tăng hứng thú học tập cho học sinh mà còn kết nối lý thuyết với thực hành, biến tri
thức thành kỹ năng làm việc; góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển ngành
nghề truyền thống tại địa phương.
Quá trình nghiên cứu đề tài bản thân tôi đã rất cố gắng tuy nhiên do năng lực bản

L
thân, do điều kiện đầu tư cho đề tài còn hạn chế nên mặc dù đã thu được những kết
quả rất đáng khích lệ song cũng còn những tồn tại. Mong rằng các đồng nghiệp, các

A
cơ quan quản lý giáo dục tiếp tục đầu tư nghiên cứu mở rộng đề tài về quy mô,
phạm vi để thu được những kết quả lớn hơn về mặt giáo dục và xã hội.

CI
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019

FI
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

OF
ƠN
NH Hoàng Thanh Hà
Y
QU
M

Y
DẠ

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Sách giáo khoa Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản do Nguyễn Thành Đạt tổng chủ
biên ( Nhà xuất bản giáo dục).

L
2) Tài liệu Hội thảo – tấp huấn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định

A
hướng phát triển năng lực học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương (Dự án THPT giai đoạn 2-

CI
Bộ GD&ĐT)

FI
3) Sinh học – W.D.Philips and T.J.Chilton (tập 2) do Nguyễn Bá, Nguyễn Mộng
Hùng và Trịnh Hữu Hằng dịch. Nhà xuất bản Giáo dục.

OF
4) Chuyên đề: Dạy học STEM – Sản xuất nước rửa chén bát từ rác thải thực
vật của tác giả Bùi Thị Lan , trường THPT Nam Sách II.

5) Các báo điện tử: Vietnamnet; Laodong.com; Khoahoc.tv; Dantri.com; vusta.vn;

ƠN
snnptnt.thanhhoa.gov.vn; Xaydung.com; Doisongphapluat; Nguoivietodessa.
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

14
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

A L
Họ và tên tác giả: Hoàng Thanh Hà

CI
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng – trường THPT Nga Sơn

Cấp đánh giá Kết quả Năm học

FI
TT Tên đề tài SKKN xếp loại đánh giá đánh giá
(Ngành GD cấp xếp loại xếp loại
huyện/tỉnh; Tỉnh...) (A, B, hoặc C)

OF
Sử dụng tình huống trong tiết Ngành GD cấp
1. C 2005
dạy. Tỉnh
Phương pháp khai thác kênh
Ngành GD cấp
2. hình Sinh học 11. C 2008
Tỉnh

ƠN
(Cơ bản) theo hướng tích cực
Dạy tích hợp kiến thức bảo vệ
môi trường và sử dụng tiết kiệm Ngành GD cấp
3. C 2014
năng lượng trong một số tiết Tỉnh
NH
dạy Sinh học THPT.
Tích hợp giáo dục kiến thức sản
xuất và sử dụng thực phẩm sạch Ngành GD cấp
4. B 2016
trong một số tiết dạy sinh học Tỉnh
Y

lớp 11 -Ban cơ bản.


QU
M

Y
DẠ

15
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

L
----------    ----------

A
CI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

FI
OF
TÊN ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG DẠY HỌC GẮN VỚI SẢN XUẤT, KINH DOANH
TẠI ĐỊA PHƯƠNG THÔNG QUA CHỦ ĐỀ SINH THÁI HỌC VÀ

ƠN
MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
NH
Y
QU

Người thực hiện: Lê Thị Xinh


Chức vụ: Giáo viên
M

SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học



Y
DẠ

THÁNG 5 NĂM 2019

1
MỤC LỤC
TT Mục Trang

L
1 Mục lục 2

A
CI
2 Mở đầu 3

3 Lí do chọn đề tài 3

FI
4 Mục đích nghiên cứu 4

OF
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

6 Phương pháp nghiên cứu 5

7 Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm


ƠN 5
NH
8 Nội dung 6

9 Cơ sở lí luận của SKKN 6


Y

10 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN 10


QU

11 Thiết kế tiến trình dạy học gắn với sản xuất kinh doanh 10

13 Quy trình tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh 12
M

14 Hiệu quả của sáng kiến 17


15 Kết luận, kiến nghị 18


Y
DẠ

2
1- MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

L
Tổ chức hoạt động giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh

A
doanh địa phương là hình thức giáo dục trải nghiệm sáng tạo, bổ ích và cần thiết
đối với giáo dục phổ thông. [6]

CI
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các đặc trưng cơ
bản của sự sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng và vận động,
sinh trưởng và phát triển, sinh sản, di truyền, biến dị. Những thành tựu về sinh học

FI
được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và ngược lại chính thực tiễn sản xuất đã thúc
đẩy khoa học sinh học phát triển. Vì vậy học sinh học không chỉ đơn thuần là học

OF
lý thuyết mà phải biết vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn sản xuất.

ƠN
NH
Y
QU
M

Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản xuất,
kinh doanh giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh

hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo
dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc
sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học của môn học với thực tiễn cuộc
Y

sống góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh; góp phần
thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cung cấp nhân lực trực
DẠ

tiếp cho địa phương; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
3
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29
-NQ/TW. [5]
Nghị quyết đã nêu rõ phải đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo

L
động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. Đa dạng hóa nội dung,

A
tài liệu học tập, đáp ứng nhu cầu của các cấp học, chương trình giáo dục và sách
giáo khoa phù hợp với từng vùng miền khác nhau của cả nước. Để tăng cường việc

CI
gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học.
Thông qua hoạt động mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh,

FI
các em học sinh còn được phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập thể,
phát triển khả năng hợp tác, làm việc nhóm, làm việc với cộng đồng... Qua đó cũng

OF
đồng thời phát huy năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lí và
giáo viên, góp phần thực hiện thành công việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Vai trò, thế mạnh của những hoạt động sản xuất, kinh doanh đa dạng, muôn
hình muôn vẻ ở địa phương hầu như bắt đầu đã được giáo viên ở các nhà trường,

ƠN
các cơ sở giáo dục biết đến và tận dụng. Tuy nhiên, việc triển khai chương trình
dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh mới chỉ thí điểm song chưa nhân rộng.
Xuất phát từ tình hình thực tế giảng dạy bộ môn sinh học ở trường THPT
Triệu Sơn 5 tôi đã mạnh dạn kết hợp giữa việc giảng dạy bộ môn sinh học trong
NH
nhà trường với thực tiễn cuộc sống nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Áp dụng dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh
tại địa phương thông qua chủ đề sinh thái học và môi trường ở trường THPT
Triệu Sơn 5”.
Y

1.2. Mục đích nghiên cứu.


- Khuyến khích học sinh sử dụng kiến thức của môn học để vận dụng vào các tính
QU

huống thực tiễn từ đó tăng cường khả năng tự học tự nghiên cứu, tự thực hành của
học sinh.
- Thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn
đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm: “Học đi đôi với trải
nghiệm sáng tạo”
M

- Từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học theo hướng
phát triển năng lực của học sinh.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.


- Sinh học lớp 12 theo chương trình chuẩn cơ bản
- Tìm hiểu những biện pháp nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép nội dung dạy
học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề
Y

bài học.
DẠ

- Lấy 2 lớp 12B4 và 12B7 ở trường THPT Triệu Sơn 5 được phân công giảng dạy
năm 2018 – 2019 để so sánh.

4
- Giảng dạy bằng 2 phương pháp khác nhau bài giảng có lồng ghép nội dung về dạy
học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương và bài giảng
không có lồng ghép nội dung về dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh

L
doanh tại địa phương.

A
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập thông tin nghiên cứu tài liệu và hệ

CI
thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm ở lớp 12B4 có lồng ghép nội
dung dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương và ở

FI
lớp 12B7 không có nội dung lồng ghép về dạy học trong nhà trường gắn với sản
xuất kinh doanh tại địa phương ở bộ môn sinh học lớp 12.

OF
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo là tạo điều kiện cho học sinh
bộc lộ năng lực, sở trường, hứng thú của mình đối với một lĩnh vực, một ngành
nghề, một công việc nào đó. Thông qua hoạt động gắn với sản xuất kinh doanh của

ƠN
địa phương, người giáo viên sẽ định hướng cho học sinh xác định con đường phát
triển sau khi tốt nghiệp THPT như chọn ngành học ở ĐH, CĐ; chọn ngành nghề
trong học nghề hoặc trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh địa phương.
Đây cũng chính điểm mới trong giáo dục.
NH
Y
QU
M

Y
DẠ

5
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Sơ lược về các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh [5]

L
2.1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

A
Hoạt động sản xuất, kinh doanh là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc
khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản

CI
phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi
nhuận.
2.1.1.2. Một số loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh

FI
a) Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp

OF
c) Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành dịch vụ
d) Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
2.1.2. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động giáo dục,
dạy học ở trường phổ thông [5]

ƠN
2.1.2.1. Vai trò của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học
Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức,
một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì
vậy, sử dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong dạy học ở
NH
trường phổ thông có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
- Phát triển trí tuệ của học sinh
Y

- Giáo dục nhân cách học sinh


2.1.2.2. Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
QU

Để tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất cần kỹ
năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh
M

tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống như:


- Kỹ năng giao tiếp

- Kỹ năng lắng nghe tích cực


- Kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Y

- Kỹ năng đặt mục tiêu


DẠ

- Kỹ năng quản lí thời gian


- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin

6
- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một cách
hợp lý
2.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại

L
địa phương [5]

A
Từ kinh nghiệm triển khai thí điểm chương trình giáo dục nhà trường gắn với

CI
sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương thời gian qua có thể đề xuất quy trình tổ
chức thực hiện hoạt động giáo dục, dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa
phương như sau:

FI
Bước 1: Lựa chọn cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương phù hợp với nội dung dạy học

OF
Bước 2: Lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học

ƠN
Bước 3: Khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh
NH
Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục/dạy học

Bước 5: Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học


Y
QU

2.1.4. Những yêu cầu về dạy học nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng cấp học nói chung,
các môn học trong nhà trường phổ thông đều có mục tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp
học. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng bài được xây dựng. Vì vậy
M

chuẩn bị lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc dạy học một bài học
hoặc một nội dung, chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, giáo viên cần xác định

mục tiêu bài học, chuyên đề và lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải hướng vào
thực hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục
tiêu được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó giáo viên cần xây dựng thêm một số yêu cầu về
cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với học sinh.
Y

2.1.4.2. Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hay dạy học trong lớp
DẠ

học có sử dụng tư liệu, hình ảnh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần
chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta có thể coi việc
chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định của chuẩn
7
kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn học, giáo
viên tập trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên quan đến khai
thác sản xuất, kinh doanh như một phương tiện dạy học.

L
2.1.5. Các hình thức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục gắn với sản xuất,

A
kinh doanh
2.1.5.1. Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh để tiến hành bài

CI
học
a) Mô tả hình thức
Theo phương án này, việc dạy học môn Sinh học với định hướng gắn với

FI
hoạt động giáo dục kinh doanh tại địa phương được thực hiện hoàn toàn trên lớp
học. Ở đây chủ yếu khai thác và sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh trong quá

OF
trình thực hiện nội dung dạy học trên lớp.
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/
bài học để lựa chọn nội dung dạy học, lập kế hoạch dạy học. Ở đây, mục đích chính

ƠN
là sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển của ngành nghề sản xuất kinh
doanh của địa phương tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Giáo viên có thể
thực hiện hoặc hướng dẫn học sinh và giao cho một số nhóm thực hiện để báo cáo
kết quả trên lớp.
NH
- Tổ chức dạy học trên lớp, chú ý đến hoạt động học để học sinh được tiếp
thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh của
địa phương.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản xuất
kinh doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.
Y

- Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
2.1.5.2. Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
QU

a) Mô tả hình thức
Theo phương án này, toàn bộ nội dung dạy học được thực hiện tại cơ sở sản
xuất kinh doanh. Do vậy, giáo viên cần chọn những bài, nội dung phù hợp mà có
thể thực hiện được tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
M

b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề bài học

để lựa chọn nội dung giáo dục dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất kinh
doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục dạy học.
- Thực hiện hoạt động giáo dục dạy học tại cơ sở giáo dục theo kế hoạch.
- Sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học.
2.1.5.3.Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
Y

a) Mô tả hình thức
DẠ

Với phương án này, trên lớp giáo viên vẫn giảng dạy bình thường, việc gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ chủ yếu thể hiện ở khâu dặn dò trước khi tổ
chức thăm quan học tập tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi hướng dẫn học sinh
8
thăm quan, học tập tại cơ sở, ngoài các nội dung thăm quan thông thường, giáo
viên phải hướng học sinh liên hệ các hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học.
Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của

L
việc học tập môn học.

A
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học

CI
để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh
doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học.
- Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học tại cơ sở giáo dục theo kế hoạch.

FI
- Sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học.
2.1.5.4. Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động giáo dục

OF
khác
2.1.5.4.1.Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển
lãm, xây dựng các chuyên đề học tập
a) Mô tả hình thức

ƠN
Với phương án này, GV hướng dẫn phân công học sinh khai thác và sử dụng
tư liệu về sản xuất, kinh doanh thông qua tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên
đề học tập. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý
nghĩa của việc học tập môn học.
NH
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học
để lựa chọn nội dung dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh, từ
đó lập kế hoạch dạy học giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngoài giờ học.
- Tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của học sinh thông qua các
Y

buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập.
QU

- Sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm.


2.1.5.4.2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học
a) Mô tả hình thức
Theo phương án này, giáo viên đưa ra những vấn đề thực tiễn của địa
phương mà học sinh có thể tìm hiểu và thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Do
M

vậy, giáo viên cần chọn những vấn đề giao cho một số nhóm học sinh yêu thích để
nghiên cứu khoa học mà có thể thực hiện được tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu khoa học giải quyết các vấn đề thực tiễn để lựa
chọn nội dung nghiên cứu khoa học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh
doanh, từ đó giao nhiệm vụ cho một số học sinh yêu thích, đam mê để lập kế hoạch
Y

nghiên cứu khoa học giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngoài giờ học.
DẠ

2.1.5.4.3. Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa
phương
a) Mô tả hình thức
9
Theo phương án này, những nội dung dạy học về ngành nghề sản xuất, kinh doanh
ở địa phương để hướng nghiệp cho học sinh được học tại trường hoặc thực hiện tại
cơ sở sản xuất kinh doanh.

L
b) Tiến trình

A
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến ngành nghề sản
xuất kinh doanh cần hướng nghiệp cho học sinh để lựa chọn nội dung dạy học, lập

CI
kế hoạch dạy học. Ở đây, cần sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển
của ngành nghề sản xuất kinh doanh của địa phương tại các cơ sở sản xuất kinh

FI
doanh, dịch vụ.
- Tổ chức dạy học trên lớp, hoặc tại cơ sở sản xuất kinh doanh, chú ý đến hoạt động
học để học sinh được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến

OF
nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp sản xuất và kinh doanh của địa phương, giúp
các em có ý thức chọn nghề nghiệp sau khi học xong phổ thông.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản xuất kinh
doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.

ƠN
- Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, có rất nhiều kiến thức liên quan
NH
đến thực tế, nhiều kiến thức đòi hỏi người học phải được trải nghiệm. Việc dạy và
học bộ môn sinh học trong nhà trường lâu nay mới chỉ thực hiện trong phạm vi trên
lớp hoặc trên phòng thí nghiệm đối với một số tiết thực hành. Nhìn chung “học
chưa đi đôi với hành” chưa gây hứng thú đối với các em. Vì vậy để các em có được
các kĩ năng tự tìm hiểu, tự chiếm lĩnh lấy kiến thức là điều hết sức cần thiết.
Y

Với thực trạng nêu trên tôi thiết nghĩ sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần
QU

hình thành năng lực tự học và phát triển bản thân, thông qua hoạt động có tác dụng
hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương
qua chủ đề: Sinh thái học và môi trường.
2.3.1. Xác định mối liên hệ giữa nội dung bài học với sản xuất kinh doanh tại
M

địa phương.
- Bảo vệ môi trường giữ cân bằng hệ sinh thái là một trong những ưu tiên

hàng đầu đã được con người quan tâm từ lâu. Hiện nay để cân bằng hệ sinh thái có
rất nhiều biện pháp được con người áp dụng có hiệu quả như việc trồng cây gây
rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, công viên hóa các thành phố, đô thị,...
Tuy nhiên, ở các địa phương việc sản xuất kinh doanh ở các nhà máy xí
Y

nghiệp, các hộ gia đình nhỏ lẻ đã và đang thải ra môi trường rất nhiều các sản phẩm
như: mùn cưa từ các xưởng chế biến gỗ, rơm rạ từ các cánh đồng được người nông
DẠ

dân chất thành đống rồi đốt đã thải ra môi trường khá nhiều các loại chất thải gây ô
nhiễm môi trường, thậm chí gây tai nạn nghiệm trọng lại chưa được chú trọng giải
quyết.
10
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là tại sao chúng ta lại không tận dụng những chất
thải đó vào thực tiễn sản xuất bằng cách khép kín chu trình tuần hoàn vật chất nhờ
các sinh vật góp phần nào hạn chế vấn nạn ô nhiễm môi trường hiện nay tại địa

L
phương.

A
Với chủ đề “Áp dụng dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
qua chủ đề sinh thái học tại trường THPT Triệu Sơn 5”. Chúng tôi sẽ giúp bạn

CI
những trải nghiệm thú vị.
2.3.2. Quy trình tổ chức thực hiện dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa

FI
phương
2.3.2.1. Bước 1: Lựa chọn cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương
Cơ sở trồng nấm của gia đình anh Lê Đình Ngọc tại xóm 8 – xã Vân Sơn – Triệu

OF
Sơn – Thanh Hóa.
2.3.2.2. Bước 2: Lựa chọn nội dung dạy học gắn với sản xuất kinh doanh.
Bài 43: Trao đổi vật chất trong quần xã
Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển

ƠN
Bài 46: Thực hành - Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên
2.3.2.3. Bước 3: Khảo sát cơ sở kinh doanh
- Tên cơ sở: Cơ sở sản xuất và kinh doanh nấm rơm, mộc nhĩ
NH
- Địa chỉ: Xóm 8 – xã Vân Sơn – Triệu Sơn – Thanh Hóa
- Hoạt động của cơ sở: Tận dụng các nguồn nguyên liệu như mùn cưa, rơm rạ để
sản xuất nấm rơm, mộc nhĩ
- Quy mô: Diện tích trồng 500m2 với số lượng phôi trên 10.000 phôi
- Nhân lực lạo động 2- 3 lao động
Y
QU
M

Y
DẠ

Các phôi dùng để trồng nấm


11
2.3.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch dạy học.
DẠY HỌC GẮN VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG QUA
CHỦ ĐỀ SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG

L
Tôi chọn các nội dung để dạy tại cơ sở kinh doanh như sau:

A
Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái – Dạy mục Chuỗi thức ăn và các bậc
dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn.

CI
Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển – Dạy mục I Trao đổi vật chất qua chu
trình sinh địa hóa
Bài 46: Thực hành – Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên – Dạy mục 3- Các

FI
hình thức sử dụng gây ô nhiễm
I. Mục tiêu

OF
1. Kiến thức:
- Học sinh nêu được khái niệm chuỗi thức ăn. Lấy được ví dụ 1 chuỗi thức ăn
- Nêu được hai loại chuỗi thức ăn, các sinh vật của mỗi loại chuỗi thức ăn
- Học sinh nêu được chu trình sinh địa hóa các chất, ý nghĩa của chu trình sinh địa

ƠN
hóa, vai trò của sinh vật phân giải trong chu trình.
- Học sinh kể ra được các hình thức gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân gây ô
nhiễm và biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ở địa phương.
2. Kĩ năng:
NH
- Rèn luyên kĩ năng quan sát, tư duy, khái quát hóa kiến thức
- Kĩ năng hợp tác, thuyết trình.
3. Thái độ:
- Giải thích được nguyên nhân của một số hoạt động gây ô nhiễm môi trường
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
Y

4. Năng lực:
- Rèn luyện năng lực tự học tự sáng tạo thông qua hoạt động trải nghiệm
QU

II. Thiết bị, học liệu dạy học


1. Chuẩn bị của giáo viên
- Đọc kĩ nội dung bài dạy SGK
- Chuẩn bị câu hỏi, phiếu học tập chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh trước khi đi
M

trải nghiệm thực tế tại cơ sở.


- Câu hỏi luyện tập, củng cố, vận dụng mở rộng
2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc kĩ bài học ở nhà


- Chuẩn bị giấy bút ghi chép trả lời các yêu cầu của giáo viên khi đi thực nghiệm
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
A. Khởi động:
Y

Mục tiêu: Tạo cho học sinh hứng thú và có nhu cầu mong muốn được tìm hiểu
DẠ

Giáo viên nêu vấn đề: “Em có suy nghĩ gì về việc bà con nông dân, ngay cả gia
đình em cứ mỗi vụ thu hoạch lúa trên các cánh đồng rơm ra được chất thành đống
rồi đem đốt khói nghi ngút vừa gây ô nhiễm môi trường vừa gây tại nạn cho những
12
người qua lại. Vậy có cách nào để tận dụng được nguồn rơm rạ. Cô cùng các em sẽ
tham gia trải nghiệm vấn đề này tại cơ sở sản xuất nấm”
B. Hình thành kiến thức mới

L
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chuỗi thức ăn và bậc dinh dưỡng

A
1. Mục đích:
Học sinh tìm hiểu kiến thức về chuỗi thức ăn và các bậc dinh dưỡng trong chuỗi

CI
thức ăn trong sách giáo khoa và thực tế tại cơ sở.
2. Nội dung:
- Tìm hiểu về chuỗi thức ăn và hai loại chuỗi thức ăn.

FI
- Tìm hiểu về chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật phân giải tại cơ sở sản xuất nấm
- Các bậc dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn

OF
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động:
- GV yêu cầu HS nêu hai loại chuỗi thức ăn, phân biệt hai loại chuỗi thức ăn, nêu
các loại sinh vật trong hai loại chuỗi thức ăn đó
- Yêu cầu HS điền tên các bậc dinh dưỡng vào các chuỗi thức ăn.

ƠN
- HS dựa vào tài liệu SGK từng cá nhân làm việc, viết ra giấy, lấy ví dụ minh họa
cho 2 loại chuỗi thức ăn sau đó thảo luận theo nhóm để thống nhất và báo cáo.
4. Sản phẩm học tập:
- HS trình bày được khái niệm chuỗi thức ăn, chuỗi thức ăn nói lên mối quan hệ
NH
dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã.
- Nêu được ví dụ về các chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật sản xuất
Cỏ → Sâu → Ếch → Rắn → Diều hâu
- Nêu được ví dụ về chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật phân giải tại cơ sở sản xuất
Mùn cưa (rơm) → Nấm rơm → Người
Y

- Nêu được các bậc dinh dưỡng


QU

Cỏ → Sâu → Ếch → Rắn → Diều hâu


Bậc dd C1 bậc dd C2 bậc dd C3 bậc dd C4 bậc dd C5
Mùn cưa (rơm) → Nấm rơm → Người
Bậc dd C1 bậc dd C2
Hoạt động 2: Tìm hiểu về trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa
1. Mục đích
M

- Học sinh tìm hiểu được vai trò của sinh vật phân giải trong chu trình sinh địa hóa
2. Nội dung

HS nghiên cứu SGK trang 195 mục I và trình bày chu trình sinh địa hóa
HS quan sát thực tế và nêu ý nghĩa của các sinh vật phân giải trong chu trình sinh
địa hóa tại cơ sở
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
Y

- GV tổ chức HS làm việc cá nhân ghi chép ra giấy tìm hiểu về chu trình sinh địa
hóa, hoạt động của các sinh vật phân giải trong chu trình sinh địa hóa tại cơ sở sản
DẠ

xuất. Sau đó thảo luận theo nhóm thống nhất và báo cáo.
4. Sản phẩm học tập:
HS khái quát ngắn gọn chu trình vật chất:
13
- Chu trình vật chất trong HST là sự trao đổi liên tục của các nguyên tố hóa học
giữa môi trường và quần xã.
- Nhờ hoạt động quang hợp, cây xanh hấp thụ CO2, muối khoáng, nước để tổng hợp

L
chất hữu cơ.

A
- Những vật vật hữu cơ được VSV dị dưỡng sử dụng làm thức ăn
- Cuối cùng lại được sinh vật phân giải trả lại môi trường

CI
- Các chu trình vật chất gồm hai nhóm: chu trình các chất khí và chu trình các chất
lắng đọng.
HS ghi chép lại được những hoạt động phân giải chất hữu cơ của nấm rơm, mộc

FI
nhĩ và thấy được ý nghĩa của chúng trong chu trình tuần hoàn vật chất.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức sử dụng gây ô nhiễm môi trường và thực

OF
hành biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
1. Mục đích
- HS phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học, không
hợp lí làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con

ƠN
người.
- HS khảo sát và thực hành thực tế tại cơ sở việc trồng và sản xuất nấm, mộc nhĩ để
góp phần bảo vệ môi trường.
2. Nội dung
NH
- Thực hiện nhiệm vụ, thống kê được các hình thức gây ô nhiễm môi trường tại địa
phương
- Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thảo luận hoàn thiện bảng 46.2 SGK
Y

- Thực hành kĩ thuật sử dụng rơm, mùn cưa trồng nấm


- GV quan sát hỗ trợ và nhắc nhở các nhóm
QU

- GV nhận xét đánh giá hoạt động của các nhóm


4. Sản phẩm học tập.
- HS thống kê được các hình thức gây ô nhiễm môi trường ở địa phương, biện pháp
khắc phục
M

Các hình thức gây ô Nguyên nhân gây ô Biện pháp khắc
nhiễm nhiễm phục

* Ô nhiễm không khí -Trồng cây xanh


- Ô nhiễm do đun nấu từ - Do ý thức của người dân -Thu gom rơm rạ
các gia đình - Do chưa có nơi xử lí rác trồng nấm
- Ô nhiễm do các phương thải
tiện giao thông
Y

- Ô nhiễm do đốt rơm rạ từ


DẠ

các cánh đồng


- Ô nhiễm do người dân
đốt rác thải (địa phương
14
chưa có nơi thu gom rác
thải)
* Ô nhiễm chất thải rắn - Giáo dục, tuyên

L
- Túi ni lông từ sinh hoạt - Do ý thức của của người truyền cho mọi người

A
gia đình (nguyên nhân dân chưa cao ý thức bảo vệ môi
chính) - Do chưa có nơi xử lí, chế trường

CI
- Mùn cưa của các xưởng biến rác thải. - Tận dụng mùn cưa
chế biến gỗ ở địa phương trồng nấm
- Đồ nhựa (ống hút ...)

FI
* Ô nhiễm nguồn nước - Giáo dục ý thức
- Nước thải sinh hoạt từ - Do chưa có nới xử lí người dân

OF
các hộ dân nước thải
* Ô nhiễm hóa chất độc - Tuyên truyền mọi
- Thuốc trừ sâu, thuốc diệt - Do ý thức của người dân người hạn chế sử
cỏ do người dân sử dụng chưa cao dụng hóa chất độc để

ƠN
trừ sâu mà thay bằng
biện pháp đấu tranh
sinh học
- Sản phẩm là HS tự tay được sử dụng mùn cưa để trồng nấm góp phần bảo vệ môi
NH
trường.
C. Hoạt động luyện tập
1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức cho học sinh
2. Phương thức tổ chức: Thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: Đàm thoại
Y

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.


QU

Câu 1. Thế nào là chuỗi thức ăn? Cho ví dụ minh họa về hai loại chuỗi thức ăn. [1]
Câu 2. Cho ví dụ về các bậc dinh dưỡng của một quần xã tự nhiên và một quần xã
nhân tạo. [1]
Câu 3. Hãy trình bày tổng quát về chu trình trao đổi vật chất trong tự nhiên. [2]
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ (4 – 6)
M

Câu 4. Vật chất trong chu trình được sinh vật sử dụng [3]
A. một lần. B. hai lần.

C. ba lần. D. lặp đi lặp lại nhiều lần.


Câu 5. Cho chuỗi thức ăn: Cây ngô → Sâu ăn lá ngô → Nhái → Rắn hổ mang →
Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này loài nào thuộc bậc dinh dưỡng cấp cao nhất? [4]
A. Cây ngô. B. Nhái. C. Diều hâu. D. Sâu ăn lá ngô.
Câu 6. Tập quán nào dưới đây phù hợp với luật Môi trường? [3]
Y

A. “Sạch nhà, bẩn đường phố”.


DẠ

B. Bẻ hoa, hái lộc trong đêm giao thừa.


C. Thả cá chép xuống sông, hồ nhân ngày Tết Ông Công, Ông Táo.
D. Sử dụng quá nhiều ni lông, chất dẻo màu sắc sặc sỡ để bó hoa, bọc hàng.
15
Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV
Bước 3: Báo cáo kết quả. HS trả lời nhanh các câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá nhận xét. GV đánh giá nhận xét thái độ và kết quả làm việc của

L
HS

A
3. Dự kiến sản phẩm: là phần trả lời của HS
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng.

CI
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội về môi
trường và sinh thái học để áp dụng vào thực tế
2. Phương thức hoạt động: HS hoạt động cá nhân kếp hợp với kĩ thuật công não

FI
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho học sinh: Bằng kiến thức đã học em hãy tìm ra các biện

OF
pháp khắc phục các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở chính gia đình mình để
nhằm giữ cân bằng hệ sinh thái.
Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
Học sinh tiếp nhận các yêu cầu, về nhà tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ

ƠN
Bước 3: Báo cáo kết quả. HS nộp bài vào buổi học tiếp theo
Bước 4: Đánh giá nhận xét. GV nhận xét ý thức kết quả việc làm của HS
3. Gợi ý sản phẩm. Là bài làm của học sinh
3.2.5. Bước 5: Tổ chức dạy học và dự giờ và rút kinh nghiệm
NH
Trên cơ sở chuyên đề dạy học tôi đã xây dựng tổ Hóa – Sinh – CN trường THPT
Triệu Sơn 5 tiến hành dự giờ, phân tích rút kinh nghiệm về giờ dạy.
Khi dự giờ chúng tôi tập trung quan sát các hoạt động của học sinh thông qua việc
tổ chức các nhiệm vụ học tập.
Y
QU
M

Y
DẠ

16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học tại trường THPT
Triệu Sơn 5 bản thân tôi nhận thấy việc áp dụng dạy học gắn với sản xuất kinh

L
doanh tại địa phương đã đem lại những lợi ích thiết thực đối với học sinh như:

A
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh

CI
- Phát triển trí tuệ của học sinh
- Giáo dục nhân cách học sinh
- Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh như kĩ năng giao tiếp, trình

FI
bày suy nghĩ, ý tưởng,...
- Sau khi tiến hành thực nghiệm ở lớp 12B4 có lồng ghép nội dung dạy học trong

OF
nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương và ở lớp 12B7 không có
nội dung lồng ghép về dạy học trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa
phương bằng phương pháp điều tra nhanh đối với học sinh ở cả 2 lớp tôi đã thu
được kết quả như sau.

ƠN
Bảng 1: Phiếu điều tra về mức độ hứng thú của học sinh đối với bài học
Các mức độ Lớp 12B7 (lớp đối Lớp 12B4 (lớp
chứng) thực nghiệm)
Rất thích 15,6% 61,8%
NH
Thích 21,5% 32,7%
Không thích 62,9% 5,5%

Bảng 2: Phiếu điều tra về mức độ nhớ kiến thức cơ bản của bài học
Y

Các mức độ Lớp 12B7 (lớp đối Lớp 12B4 (lớp


QU

chứng) thực nghiệm)


Rất nhớ 9,2% 36,3%
Nhớ 14,5% 51,6%
Không nhớ 76,3% 12,1%
M

Bảng 3: Phiếu điều tra về khả năng thuyết trình của học sinh trước đám đông

Các mức độ Lớp 12B7 (lớp đối Lớp 12B4 (lớp


chứng) thực nghiệm)
Có khả năng 20,7% 71,6%
Y

Không có khả năng 79,3% 28,4%


DẠ

17
Bảng 4: Phiếu điều tra về khả năng vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn của
học sinh

L
Các mức độ Lớp 12B7 (lớp đối Lớp 12B4 (lớp
chứng) thực nghiệm)

A
Có khả năng vận dụng 5,8% 62,6%

CI
Không có khả năng vận dụng 94,2% 37,4%

FI
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.

OF
Nghề dạy học giống như một bộ môn nghệ thuật mà mỗi thầy cô là một nghệ sĩ.
Việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực nhằm khơi dậy cho người học
những đam mê tìm tòi là một trong những nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Đề tài này
mới chỉ bước đầu được khai thác ở một vấn đề nhỏ của bộ môn sinh học lớp 12 dựa

ƠN
trên khinh nghiệm của bản thân khi giảng dạy. Do hạn chế về thời gian và trình độ
nên nội dung còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô và các đồng nghiệp để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn và có thể
áp dụng vào thực tiễn giảng dạy trong nhà trường.
NH
3.2. Kiến nghị.
- Kiến nghị với tổ chuyên môn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong dạy học
chính khóa môn sinh học 12 trong các năm học sau.
- Đối với nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ tổ chuyên môn để đề tài được ứng dụng
Y

nhiều hơn, nhân rộng hơn.


QU
M

Y
DẠ

18
Tài liệu tham khảo.
[1] Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản và nâng cao
[2] Hướng dẫn học và ôn tập môn sinh học 12 – Tác giả Đặng Hữu Lanh – Mai Sĩ

L
Tuấn

A
[3] Bài tập sinh học 12
[4] Đề thi THPTQG năm 2017

CI
[5] Tài liệu tập huấn môn sinh học của Bộ GD&ĐT – Dạy học trong nhà trường
gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
[6] Nguồn Internet.

FI
OF
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2019
ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đậy là sáng kiến kinh

ƠN
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NH
Lê Thị Xinh
Y
QU
M

Y
DẠ

19

You might also like