You are on page 1of 68

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI GDPT

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
Môn Lịch sử và Địa lí
(Mô–đun 2.6)

HÀ NỘI, 2020

1
TÁC GIẢ TÀI LIỆU

1. TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, Trường ĐHSP Hà Nội.

2. PGS.TS Nguyễn Tuyết Nga, Viện Khoa Học Giáo Dục Việt Nam.

2
MỤC LỤC
A. MỤC TIÊU ..................................................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG CHÍNH....................................................................................................................... 5
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG ..................................................................................... 5
D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH ....................................................................................................... 5
PHẦN I. DH PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC QUA MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ ........... 6
CHƯƠNG 1. PP DH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN PC VÀ NL HS ......... 6
Chủ đề 1. Một số PP DH tích cực......................................................................................................... 7
Chủ đề 2. Một số PP DH đặc thù của Lịch sử ...................................................................................... 14
Chủ đề 3. Một số PP DH đặc thù của Địa lí ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PP VÀ KĨ THUẬT DH PHÁT TRIỂN NL HS
QUA DH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ.............................................................................................. 31
Chủ đề 1. Quy trình lựa chọn, sử dụng PP và kĩ thuật DH phát triển NL HS qua DH môn Lịch sử và Địa lí ..........................
Chủ đề 2. Quy trình thiết kế tổ chức hoạt động DH nhằm phát triển PC, NL HS tiểu học qua môn Lịch sử và
Địa lí ..................................................................................................................................................... 39
Hướng dẫn tổ chức hoạt động chương 2 .............................................................................................. 45
Phần 2: KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ DH PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC ........ 48
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 4 ......................................................................................................... 48
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 5 ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 68

3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chương trình: CT
Dạy học: DH
Giáo viên: GV

Giáo dục phổ thông: GDPT


Giáo dục: GD
Học sinh: HS

Kiến thức: KT
Kĩ năng: KN
Năng lực: NL

Phương pháp: PP
Sách giáo khoa: SGK

4
A. MỤC TIÊU
1. Phân tích được những vấn đề chung về PP, kĩ thuật DH và GD phát triển PC,
NL HS tiểu học.
2. Lựa chọn, sử dụng được các PP, kĩ thuật DH, GD phù hợp ở tiểu học nhằm
phát triển PC, NL HS qua môn Lịch sử và Địa lí trong CT GDPT 2018; lựa
chọn, xây dựng được các chiến lược DH, GD hiệu quả phù hợp với đối tượng
HS tiểu học.
B. NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1. DH phát triển PC, NL HS tiểu học qua môn Lịch sử và Địa lí
Chương 1. PP DH môn Lịch sử và Địa lí phát triển PC, NL HS
Chương 2. Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, PP, kĩ thuật DH môn Lịch
sử và Địa lí.
Phần 2. Giáo án minh hoạ DH phát triển NL HS tiểu học
Giáo án minh họa lớp 1: Tây Nguyên
Giáo án minh họa lớp 2: Đất nước Việt Nam
C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
Bồi dưỡng tập trung (trước khi bồi dưỡng tập trung học viên tự nghiên cứu qua
hệ thống LMS).
D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH
1. Tài liệu chính: CT GDPT 2018; Tài liệu bồi dưỡng “Sử dụng PPDH và GD
phát triển PC, NL HS tiểu học” môn Lịch sử và Địa lí.
2. Thiết bị DH: Bút dạ; giấy A0; máy tính kết nối internet; Projector; khung kế
hoạch bài học in sẵn trên giấy A3.

5
PHẦN I. DH PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC QUA MÔN LỊCH SỬ VÀ
ĐỊA LÍ
CHƯƠNG 1. PP DH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN PC VÀ
NL HS
 MỤC TIÊU
Sau khi học chương này, học viên có thể:
– Trình bày được một số PP DH tích cực trong môn Lịch sử và Địa lí, PP DH
đặc thù của Lịch sử và PP DH đặc thù của Địa lí nhằm phát triển PC, NL HS.
– Sử dụng được các PP DH tích cực, PP DH đặc thù của Lịch sử và PP DH đặc
thù của Địa lí vào thiết kế một chủ đề/bài học nhằm hình thành và phát triển PC, NL
HS.
 NỘI DUNG

Chủ đề 1 Một số PP DH tích cực

Chủ đề 2 Một số PP DH đặc thù của Lịch sử

Chủ đề 3 Một số PP DH đặc thù của Địa lí

THÔNG TIN CƠ BẢN


Theo CT môn học (2018), PP GD môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học được thực
hiện theo các định hướng chung sau:
– Đề cao vai trò chủ thể học tập của HS, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo; tập trung rèn luyện NL tự học, bồi dưỡng PP học tập để HS có thể tiếp tục tìm
hiểu, mở rộng vốn văn hoá cần thiết cho bản thân; rèn luyện KN vận dụng KT vào
thực tiễn.
– Vận dụng các PP, kĩ thuật DH một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục
tiêu, nội dung GD, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Kết hợp các PP DH truyền
thống (thuyết trình, đàm thoại,...) với PP DH tích cực (thảo luận, tranh luận, đóng vai,
dự án,...). Chú trọng các PP DH có tính đặc trưng cho môn học.
– Sử dụng hợp lí và có hiệu quả các thiết bị DH trong đó chú trọng các loại hình:
mô hình hiện vật, tranh lịch sử, ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử,...;
bản đồ, sơ đồ, các bản thống kê, so sánh,...; phim video; các phiếu học tập có các
nguồn sử liệu; phần mềm DH,...
Như vậy, để phát triển PC và NL cho HS, CT môn Lịch sử và Địa lí (2018) đặc
biệt quan tâm đến các PP DH tích cực và các PP DH đặc thù môn học bao gồm PP
DH đặc thù của Lịch sử và PP DH đặc thù của Địa lí.

6
Chủ đề 1. Một số PP DH tích cực
Trong những năm gần đây, có khá nhiều PP DH tích cực đã được vận dụng và
triển khai thực hiện DH các môn học ở trường phổ thông Việt Nam. Sau đây xin đề
cập một số PP DH khá hữu hiệu với môn Lịch sử và Địa lí nhằm tạo các cơ hội phát
triển PC và NL cho HS.
1. DH hợp tác
GV đọc thông tin cơ bản về PPDH theo nhóm tại Phụ lục: Một số PP, kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
Một số kĩ thuật DH hợp tác
1.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
GV đọc thông tin cơ bản về kĩ thuật khăn trải bàn tại Phụ lục: Một số PP, kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
2.2. Kĩ thuật mảnh ghép
GV đọc thông tin cơ bản về kĩ thuật mảnh ghép tại Phụ lục: Một số PP, kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
Ví dụ minh họa
Mạch nội dung “Nam Bộ” (Lớp 4)
Ví dụ: Để tổ chức cho HS tìm hiểu về vấn đề khai thác thế mạnh ở Nam Bộ, GV
có thể sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm và kỹ thuật các mảnh ghép
để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh một cách hiệu quả.
Vòng 1 (nhóm chuyên sâu):
Làm việc chung cả lớp, giáo viên chia lớp thành 3 nhóm (dựa trên 3 thế mạnh
của vùng), giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm tìm hiểu về một thế mạnh của vùng:
– Nhóm 1: Tìm hiểu về hoạt động sản xuất lúa.
– Nhóm 2: Tìm hiểu về hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
– Nhóm 3: Tìm hiểu về hoạt động công nghiệp.
Trong trường hợp lớp có đông học sinh thì có thể chia thành 6 nhóm (2 nhóm
tìm hiểu về một thế mạnh của vùng như trên).
Vòng 2 (nhóm mảnh ghép):
GV yêu cầu HS thành lập 3 nhóm mới (nhóm gồm các thành viên đại diện cho
mỗi thế mạnh của vùng ở vòng 1). Vòng này cả 3 nhóm đều cùng một nhiệm vụ là
tìm hiểu chung về 3 thế mạnh của vùng.
– Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm mảnh ghép ở vòng 2, GV tổ chức
cho các nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả thảo luận nhóm (một nhóm đại diện báo
cáo), cả lớp thảo luận, góp ý kiến. Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết ý kiến thảo
luận của lớp và chuẩn hoá kiến thức của bài học.
7
2. DH dự án
GV đọc thông tin cơ bản về PPDH dự án tại Phụ lục: Một số PP, kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Thăng Long – Hà Nội” thuộc mạch nội dung “Đồng bằng Bắc Bộ”
(Lớp 4).
– Bước 1: Lập kế hoạch
GV cùng HS lập kế hoạch thực hiện dự án: Tìm hiểu về lịch sử, văn hóa Thăng
Long – Hà Nội. Để lập kế hoạch thực hiện dự án, HS có thể xây dựng sơ đồ tư duy
nhằm xác định các câu hỏi đặt ra về lịch sử, văn hóa Thăng Long – Hà Nội.
+ Tên gọi Thăng Long có từ bao giờ? Những tên gọi khác của Thăng Long – Hà
Nội.
+ Thăng Long – Hà Nội đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
+ Những câu chuyện lịch sử – văn hóa liên quan đến Thăng Long – Hà Nội.
Sau khi đã xác định được những câu hỏi cần trả lời, HS cần có bảng phân công
nhiệm vụ cụ thể, GV cùng giúp HS hoàn thành nhiệm vụ này.

Tên thành viên Nhiệm vụ Thời hạn hoàn thành Dự kiến sản phẩm

– Bước 2: Thực hiện dự án


Các thành viên đã được phân công nhiệm vụ thực hiện việc thu thập tài liệu, xử
lí thông tin và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
– Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Nhóm HS tập hợp sản phẩm các thành viên để hoàn thiện sản phẩm của nhóm.
+ Báo cáo sản phẩm trước lớp.
+ HS các nhóm khác nhận xét, đánh giá; GV giúp HS hoàn thiện những nội
dung còn thiếu.
3. DH phát hiện và giải quyết vấn đề
GV đọc thông tin cơ bản về PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề tại Phụ lục:
Một số PP, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun
2.0
Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Thăng Long – Hà Nội” thuộc mạch nội dung “Đồng bằng Bắc Bộ”
(Lớp 4)
Trong chủ đề này có yêu cầu cần đạt: Phân tích được đặc điểm tự nhiên của
Thăng Long thể hiện ở Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn.
8
– GV cho HS đọc một đoạn trong Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn và yêu cầu HS
trả lời câu hỏi: Đặc điểm tự nhiên của Thăng Long được phản ánh như thế nào trong
Chiếu dời đô?
– GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn HS tìm những từ
nói về đặc điểm tự nhiên của Thăng Long và nêu ý nghĩa của những từ đó.
– HS trình bày những đặc điểm tự nhiên của Thăng Long qua Chiếu dời đô, như:
trung tâm của đất trời, có núi và sông, đất rộng và bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác.
– GV nhận xét, chuẩn KT cho HS.
4. DH tình huống
GV đọc thông tin cơ bản về PPDH tình huống tại Phụ lục: Một số PP, kĩ thuật
dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
Ví dụ minh họa
Mạch nội dung “Địa phương em” (Lớp 4)
Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết hiện tượng nào là hiện tượng phổ
biến ở địa phương em. Em hãy đưa ra thông điệp bằng hình ảnh hoặc bằng lời để
nhắc nhở mọi người cùng giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để bảo vệ môi trường.

Rác trên đường phố


Rác ở công viên

Rác trên vỉa hè


Rác trong quán ăn

9
Rác ở sân vận động Rác ở bãi biển

Gợi ý thông điệp bằng hình


ảnh

5. DH thực địa
5.1. Khái niệm/bản chất
Bài học môn Lịch sử và Địa lí được tiến hành không chỉ ở trên lớp mà còn được
tiến hành tại thực địa, nơi xảy ra các sự kiện, hiện tượng lịch sử, địa lí, trong nhà bảo
tàng (bảo tàng lịch sử, bảo tàng tự nhiên), cơ sở sản xuất, sự kiện văn hóa... Bài học
tại thực địa khác với hoạt động ngoại khóa tại thực địa, nó được thực hiện theo nội
dung được quy định trong CT học, là bài học nội khóa và việc học tập bài học này là
bắt buộc với toàn bộ HS.
5.2. Tác dụng
– Bài học thực địa có ý nghĩa lớn đối với việc GD và phát triển HS, giúp nâng
cao hiểu biết về KT lịch sử, địa lí, văn hóa và GD, tình yêu quê hương đất nước.
– Đa dạng hóa hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho HS thông qua
thực hiện DH gắn với thực tế, gắn với đời sống. Biết áp dụng các KT đã học vào
trong thực tiễn một cách nhanh chóng.
– Biết quan sát, tra cứu tài liệu để tìm thông tin hoặc thực hiện điều tra ở mức độ
đơn giản để tìm hiểu về các sự kiện lịch sử và hiện tượng địa lí.
– Trình bày được ý kiến của mình về một số sự kiện, nhân vật lịch sử và hiện
tượng địa lí,... Đề xuất được ý tưởng về sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi
trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá,...
5.3. Quy trình thực hiện
10
Bài học ở thực địa/bảo tàng (lịch sử, tự nhiên), việc tổ chức, hướng dẫn có thể
GV hoặc cán bộ của bảo tàng thực hiện. Trong trường hợp bài học do cán bộ bảo tàng
hướng dẫn, GV giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức để buổi học thực hiện đúng mục tiêu bài
học.
Bài học do GV đảm nhận, quy trình tiến hành có thể như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị cho bài học tại bảo tàng, thực địa
– HS:
+ Sưu tầm các tư liệu, thông tin liên quan đến nội dung bài học dưới sự hướng
dẫn của GV (thông qua sách báo, Internet, hỏi người lớn,…)
+ HS tự đánh giá, phân tích các tài liệu sưu tầm được.
– GV:
+ Đọc và nghiên cứu trước các tài liệu có liên quan đến di tích lịch sử, cảnh
quan, hiện tượng địa lí, các hiện vật ở bảo tàng có liên quan đến nội dung bài học;
+ Xác định mục tiêu bài học phù hợp với HS; khảo sát mong muốn của HS liên
quan đến bài học khi tiến hành bài học ở bảo tàng, di tích lịch sử; cảnh quan, hiện
tượng địa lí.
+ Liên hệ với cán bộ phụ trách ở di tích lịch sử, khu vực cảnh quan, cơ sở sản
xuất, bảo tàng để có sự phối hợp phù hợp;
* Bước 2: Tổ chức hoạt động
– Ổn định tổ chức lớp học, nêu lại yêu cầu khi tham gia giờ học ở bảo tàng, di
tích lịch sử, cơ sở sản xuất, thực địa;
– Nêu câu hỏi, vấn đề để khởi động trước khi vào bài học: GV có thể sử dụng
các hiện vật, chứng tích tại bảo tàng, thực địa để đặt câu hỏi, nêu vấn đề. Nội dung
câu hỏi về KT của HS, kinh nghiệm của HS liên quan đến bài học; GV dẫn dắt vào
bài mới trên cơ sở câu hỏi, vấn đề khởi động trước bài học.
– Tổ chức hoạt động học tập: GV cần kết hợp khéo léo, hợp lí các biện pháp:
+ Kết hợp huy động KT cũ, KT mới đã chuẩn bị trước của HS với trao đổi, thảo
luận để tìm hiểu nhanh các KT của bài học ít hoặc không được phản ảnh bởi các
chứng tích, hiện vật ở bảo tàng, di tích lịch sử, thực địa.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc hướng dẫn HS quan sát các chứng tích, hiện
vật ở bảo tàng, di tích lịch sử, cảnh quan địa lí với HS trao đổi, thảo luận để làm rõ
KT bài học trên cơ sở hướng dẫn của GV.
+ Kết hợp giữa việc hướng dẫn HS quan sát các chứng tích, hiện vật tại di sản
với việc trình bày, thuyết minh của GV.
+ Cần gắn nội dung bài học với lịch sử địa phương, địa lí nơi tổ chức tiến hành
bài học (nếu ở thực địa).
* Bước 3: Báo cáo kết quả sau khi học tập

11
– Kết thúc bài học, GV có thể đưa ra những câu hỏi thảo luận nhóm để kiểm tra
hoạt động nhận thức của HS và HS báo cáo kết quả; hoặc HS báo cáo kết quả dựa
trên yêu cầu của GV khi tiến hành bài học; hoặc GV nêu bài tập vận dụng để HS
hoàn thiện sau bài học.
– Các hoạt động cụ thể có thể tiến hành:
+ Tổ chức thảo luận, chia sẻ trong nhóm, các nhóm trong lớp về những thông tin
thu thập được;
+ So sánh, liên hệ, đánh giá các nguồn thông tin khác nhau (phát triển NL tìm
tòi, khám phá; NL giao tiếp; tư duy phản biện);
– Mỗi HS viết thu hoạch, cảm nhận riêng và báo cáo.
5.4. Một số lưu ý
– Chọn vấn đề và địa điểm phù hợp với nội dung (lịch sử, địa lí đất nước hoặc
lịch sử, địa lí địa phương), số tiết học, điều kiện tiến hành. Với những địa phương và
khu vực lân cận có di tích, cảnh quan, lễ hội, cơ sở kinh tế về những sự kiện lớn trong
CT lịch sử dân tộc, địa lí đất nước (chiến thắng Điện Biên Phủ ở Điện Biên, lễ hội
Đền Hùng), còn với những địa phương không có những di tích gắn với sự kiện lịch sử
lớn của dân tộc thì tiến hành bài học thực địa về lịch sử, địa lí địa phương.
– Chuẩn bị nội dung bài học cần kết hợp với việc bổ sung các tài liệu địa
phương, tư liệu hiện vật có ở địa phương hoặc khu di tích;
Bài học lịch sử ở bảo tàng hoặc nhà truyền thống diễn ra không phải ở nơi đã
từng xảy ra sự kiện mà là nơi trưng bày những vật thực, hình ảnh về sự kiện lịch sử.
Do đó, HS được trực quan sinh động các hiện vật lịch sử, đồ phục chế, gây được cảm
xúc mạnh mẽ đối với HS về sự kiện đang học.
– Các điều kiện đảm bảo để bài học tại thực địa, nhà bảo tàng hoặc nhà truyền
thống đạt hiệu quả:
+ Chuẩn bị trước cho HS về tư tưởng và KT chuyên môn: thông báo cho HS về
mục tiêu bài học, địa điểm và nội dung sự kiện, hiện tượng đã xảy ra, chuẩn bị các đồ
dùng cần thiết và nội quy học tập;
+ Chuẩn bị kĩ về chuyên môn (có thể do GV đảm nhiệm hoặc nhân viên bảo
tàng hay hướng dẫn tham quan đảm nhiệm với sự trao đổi chuyên môn của GV);
+ Xác định mối quan hệ giữa nội dung bài giảng với các di tích, hiện vật được
trình bày (KT của bài, hay dẫn chứng cho KT của bài);
+ Phát triển KN quan sát, NL tư duy của HS;
+ Tổ chức để HS phát triển NL tự học trong và sau bài học.
– Việc tiến hành bài học có thể do cán bộ ở bảo tàng, di tích lịch sử hướng dẫn
hoặc do GV thực hiện. Nếu do cán bộ ở bảo tàng, di tích lịch sử hướng dẫn, có thể
tiến hành nghiên cứu bài học nghiên cứu KT mới như sau: GV giới thiệu về nội dung
KT bài học có liên quan đến di tích lịch sử, khu vực của bảo tàng; Hướng dẫn viên ở
bảo tàng, di tích lịch sử sẽ tiến hành các hoạt động giúp HS khai thác các nội dung
12
KT, KN liên quan đến bài học. Lưu ý nếu hướng dẫn viên tiến hành lên lớp, GV cần
trao đổi để hướng dẫn viên hiểu được những KT trọng tâm cần truyền đạt và những
hoạt động cần tổ chức cho HS để đạt được mục đích của bài. GV chốt lại những nội
dung KT cốt lõi của bài học; yêu cầu HS làm thu hoạch hoặc kiểm tra – đánh giá về
kết quả học tập của HS.
5.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954” thuộc mạch nội dung “Xây
dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam” (Lớp 5)
Khi DH chủ đề “Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954” với các yêu cầu cần đạt
về diễn biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ và các tấm gương anh hùng trong
chiến dịch này. Bài học có thể được tổ chức tại Bảo tàng cách mạng. Việc thực hiện
giờ học lịch sử tại bảo tàng được thực hiện với nội dung và các bước như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị cho bài học tại bảo tàng cách mạng
– HS:
+ Sưu tầm các tư liệu, thông tin liên quan đến nội dung bài học dưới sự hướng
dẫn của GV (thông qua sách báo, Internet, hỏi người lớn,…): HS có thể tìm hiểu các
thông tin về chiến dịch Điện Biên Phủ với nguồn tư liệu do cá nhân, người thân...sưu
tầm được.
+ HS tự đánh giá, phân tích các tài liệu sưu tầm được: bước đầu hiểu được các
nội dung tư liệu này.
– GV:
+ Đọc và nghiên cứu trước các tài liệu có liên quan đến các tư liệu, hiện vật
(hiện vật thật và tái chế) liên quan đến chiến dịch Điện Biên Phủ tại bảo tàng dự định
sẽ tổ chức bài học.
+ Xác định mục tiêu bài học phù hợp với HS;
+ Liên hệ với cán bộ phụ trách ở bảo tàng để có sự phối hợp phù hợp;
* Bước 2: Tổ chức hoạt động
– Ổn định tổ chức lớp học, nêu lại yêu cầu khi tham gia giờ học ở bảo tàng, di
tích lịch sử, cơ sở sản xuất, thực địa.
DH ở bào tàng, trên cơ sở kế hoạch bài học đã được xây dựng, GV có thể lựa
chọn một trong hai cách:
+ GV giảng dạy bình thường tại một phòng riêng của Bảo tàng theo kế hoạch
như DH trên lớp. Sau khi thực hiện xong bài học, GV hướng dẫn HS tham quan các
hiện vật có liên quan đến bài giảng. Qua đó, giúp HS có biểu tượng LS cụ thể về các
sự kiện, nhân vật lịch sử liên quan đến bài học. Qua đó, tác động đến tư tưởng, tình
cảm, tạo xúc cảm LS cho HS.
+ GV tiến hành bài học ngay tại phòng trưng bày của bảo tàng. Với cách thức
này bảo tàng sẽ trở thành phòng học và tài liệu, hiện vật trong bảo tàng sẽ trở thành

13
đồ dùng trực quan.
GV có thể sử dụng các hiện vật của bảo tàng để tổ chức hoạt động DH. Ví dụ,
đối với nội dung về công tác chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ, GV có thể chia
HS thành các nhóm với nhiệm vụ quan sát tranh, ảnh, thông tin...có tại bảo tàng về
công tác chuẩn bị. Sau đó, các nhóm sẽ thảo luận và báo cáo kết quả quan sát, nhận
định của nhóm mình.
Hoặc, đối với nội dung về các nhân vật lịch sử tiêu biểu của chiến dịch, cũng với
tư liệu tại bảo tàng, GV yêu cầu HS quan sát tranh, ảnh, hiện vật, thông tin về các anh
hùng đó rồi báo cáo kết quả trước lớp.
Tổ chức hoạt động học tập: GV cần kết hợp khéo léo, hợp lí các biện pháp:
– Kết hợp huy động KT cũ, KT mới đã chuẩn bị trước của HS với trao đổi, thảo
luận để tìm hiểu nhanh các KT của bài học ít hoặc không được phản ảnh bởi các
chứng tích, hiện vật ở bảo tàng.
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc hướng dẫn HS quan sát các chứng tích, hiện
vật ở bảo tàng với HS trao đổi, thảo luận để làm rõ KT bài học trên cơ sở hướng dẫn
của GV.
– Kết hợp giữa việc hướng dẫn HS quan sát các chứng tích, hiện vật tại di sản
với việc trình bày, thuyết minh của GV.
* Bước 3: Báo cáo kết quả sau khi học tập
Các hoạt động cụ thể có thể tiến hành:
– Tổ chức thảo luận, chia sẻ trong nhóm, các nhóm trong lớp về những thông tin
thu thập được;
– So sánh, liên hệ, đánh giá các nguồn thông tin khác nhau (phát triển NL tìm
tòi, khám phá; NL giao tiếp; tư duy phản biện).
– Mỗi HS viết thu hoạch, cảm nhận riêng và báo cáo.

Chủ đề 2. Một số PP DH đặc thù của Lịch sử

1. PP kể chuyện
1.1. Khái niệm/bản chất
PP kể chuyện là PP dùng lời nói trình bày một cách sinh động, có hình ảnh và
truyền cảm hứng đến người nghe về một nhân vật lịch sử, một sự kiện lịch sử, một phát
minh hay một vùng đất,… để qua đó hình thành biểu tượng hoặc một khái niệm.
Các hình thức kể chuyện:
– GV trực tiếp kể chuyện, thông qua đó cung cấp thông tin bài học.
– HS tham gia kể chuyện sau khi đã tìm hiểu bài học, đối thoại để hiểu tình tiết
14
chủ yếu của bài học lịch sử hoặc đọc thêm tài liệu.
– Kể chuyện kết hợp với các phương tiện nghe nhìn, dưới dạng dẫn chuyện hoặc
thuyết minh.
– Kể chuyện có thể xen kẽ với các nội dung khoa học khi HS đang tìm hiểu các
chủ đề môn học.
1.2. Tác dụng
PP kể chuyện có vai trò quan trọng đối với việc DH các tri thức lịch sử.
– Giúp nội dung lịch sử được truyền tải thông qua các câu chuyện, giúp hình
thành biểu tượng hoặc khái niệm dễ dàng cho HS.
– Làm cho các khái niệm xa lạ cũng có thể trở nên gần gũi, dễ hiểu với HS, nhất
là HS tiểu học.
– Kể chuyện tạo nên bức tranh sinh động về quá khứ, các vùng đất, về các nhân
vật, các sự kiện lịch sử (chuyện về Trần Quốc Toản, chuyện về Hội nghị Diên
Hồng,…).
– Kể chuyện tạo ra niềm tin vào chân – thiện – mĩ, vào sức mạnh vô hạn của con
người trong cuộc sống, trong cải tạo thế giới.
– Kể chuyện chính là tái sinh văn bản, là sự “sao chép sáng tạo” giúp phát triển
trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo của HS.
– Kể chuyện còn rèn cho HS tập diễn đạt câu chuyện theo ý tưởng và ngôn ngữ
của mình, vì vậy, góp phần phát triển ở HS các KN sử dụng ngôn ngữ: nghe, đọc, nói,
kể,…
– Kể chuyện cũng giúp cho giờ học trở nên sinh động, lôi cuốn, HS sẽ tiếp thu bài,
hình thành biểu tượng và ghi nhớ tốt hơn.
Cách dạy này tạo điều kiện cho HS phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo, biết tự trình bày những hiểu biết về lịch sử, góp phần làm cho tiết học
diễn ra sôi nổi, gây được hứng thú học tập, bồi dưỡng lòng ham hiểu biết Lịch sử dân
tộc cho HS.
1.3. Quy trình thực hiện
Từ đặc điểm của CT Lịch sử ở Tiểu học, đặc điểm tâm sinh lí HS và từ định
hướng đổi mới PP DH, việc sử dụng PP kể chuyện có thể tiến hành theo các bước sau
đây:
* Bước 1: Tổ chức cho HS tìm hiểu truyện.
GV xác định mục tiêu bài học, dự kiến nội dung cần tổ chức cho HS kể chuyện,
trên cơ sở đó chuẩn bị các đồ dùng DH cần thiết và phiếu học tập cho các nhóm HS.
Các câu hỏi trong phiếu học tập phải logic, gắn với diễn biến của các sự kiện và trình
tự hoạt động của nhân vật.
– GV đặt câu hỏi làm chỗ dựa cho HS tìm hiểu truyện.
– GV tổ chức cho HS chỉ trên lược đồ, bản đồ diễn biến chiến dịch hoặc trận
15
đánh.
– GV tổ chức cho HS xây dựng bảng niên biểu phản ánh diễn biến cuộc khởi
nghĩa hay trận đánh.
– GV tổ chức cho HS sắp xếp hệ thống tranh liên hoàn.
* Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận và kể chuyện trong nhóm.
GV chia HS thành từng nhóm (mỗi nhóm từ 4 – 6 HS), phát phiếu học tập cho
các nhóm, hướng dẫn nhiệm vụ thảo luận, cách kể chuyện trong nhóm cho HS, hướng
dẫn cách diễn tả câu chuyện sao cho chính xác, sinh động, hấp dẫn.
Các nhóm HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập qua phiếu học tập và hướng dẫn của
GV, cử người đại diện cho nhóm trình bày trước cả lớp, tiến hành làm việc với SGK,
với các đồ dùng học tập (tranh ảnh, lược đồ...), trao đổi, thảo luận và tập kể trong
nhóm về các sự kiện, nhân vật lịch sử theo gợi ý của các câu hỏi trong phiếu học tập
và qua hướng dẫn của GV. Các thành viên trong nhóm theo dõi và góp ý cho nhau về
cách kể chuyện sao cho sinh động, hấp dẫn, kết hợp kể chuyện với cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt... sao cho lôi cuốn người nghe.
* Bước 3: Tổ chức cho HS kể chuyện trước lớp.
Kết thúc thời gian thảo luận nhóm, đại diện các nhóm lên kể lại các sự kiện,
nhân vật lịch sử bằng ngôn ngữ của mình, kết hợp sử dụng tranh ảnh, tư liệu lịch sử,
bản đồ, lược đồ... (nếu cần thiết). Các nhóm khác theo dõi nội dung, cách kể chuyện
của các bạn để có những nhận xét đánh giá một cách chính xác. GV theo dõi cách
trình bày, kể chuyện của đại diện các nhóm để đánh giá một cách khách quan, công
bằng, uốn nắn những sai sót về KT cũng như KN của HS.
* Bước 4: Nhận xét và rút ra kết luận chung.
Trên cơ sở tự đánh giá của HS, GV đưa ra nhận xét, đánh giá cuối cùng, biểu
dương những nhóm hoạt động tích cực, có kết quả kể chuyện tốt, hay, sinh động.
Đồng thời, GV cần nhấn mạnh những KT trọng tâm của bài học được rút ra từ câu
chuyện kể của HS.
1.4. Một số lưu ý
– GV cần tái hiện quá khứ đúng như nó tồn tại, tôn trọng tính chân thực của lịch
sử, tránh “hiện đại hóa” lịch sử.
– Kể chuyện là sự “sao chép sáng tạo” nên cần tránh cho HS học thuộc từng câu,
từng chữ rồi đọc lại. GV cần hướng dẫn HS không học thuộc SGK mà phải kể
chuyện bằng ngôn ngữ của mình và bồi dưỡng KN kể chuyện cho HS.
– GV có thể sử dụng nhiều hình thức kể chuyện: trong nhóm, trước lớp, một
đoạn hay cả câu chuyện,…
– Nên phối hợp PP kể chuyện với các PP khác, như thảo luận nhóm,…
– Thời gian kể chuyện không nên dài quá 5 – 7 phút, còn lại dành thời gian cho
HS làm việc với tư liệu, qua đó hình thành biểu tượng, khái niệm.

16
– Để sử dụng PP kể chuyện hiệu quả, cần có những điều kiện sau:
+ Về phía GV, phải thường xuyên tự bồi dưỡng KT lịch sử, rèn luyện các KN tổ
chức, hướng dẫn HS học tập lịch sử, nhất là KN tổ chức cho HS kể chuyện, thảo luận
nhóm. Tuy nhiên, không phải bài học nào GV cũng có thể sử dụng kết hợp thảo luận
nhóm mà phải vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo, tuỳ thuộc vào đặc trưng,
nội dung của từng bài cụ thể. Sử dụng PP kể chuyện kết hợp với thảo luận nhóm phù
hợp hơn cả đối với các bài học về các sự kiện (các cuộc khởi nghĩa, các trận đánh,
các chiến dịch) và các nhân vật lịch sử tiêu biểu. GV phải có sự chuẩn bị chu đáo về
kế hoạch DH, không nên chia nhóm quá đông, phải theo dõi được hoạt động của các
nhóm. Đồng thời cần rèn cho HS KN kể chuyện lịch sử một cách sinh động, diễn cảm
kết hợp cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, biết kết hợp sử dụng các phương tiện trực quan cần
thiết. Có như vậy mới tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, giúp
các em tái tạo lại lịch sử một cách chân thực.
+ Về phía HS, phải chuẩn bị trước nội dung bài học một cách chu đáo, tích cực
giải quyết nhiệm vụ học tập.
+ Về cơ sở vật chất, có đầy đủ đồ dùng DH như tranh ảnh, tư liệu lịch sử, sơ đồ,
lược đồ..., bàn ghế phải phù hợp với cách học nhóm.
1.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc” thuộc mạch nội dung
“Xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam” (Lớp 5)
Ví dụ khi dạy về nội dung liên quan đến yêu cầu: Sưu tầm và kể lại được một số
câu chuyện về Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Phùng Hưng, Ngô Quyền,... GV có thể
chọn nội dung về Hai Bà Trưng thiết kế câu hỏi trong phiếu học tập cho HS làm việc
theo nhóm và kể lại trước lớp như sau:
+ Vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa?
+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra vào thời gian nào và ở đâu?
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra như thế nào?
+ Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
– HS tìm hiểu trước bài học, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng và tổ chức kể chuyện trong nhóm.
– HS thực hiện kể chuyện về Hai Bà Trưng trước lớp.
– GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện nhận thức cho HS về Hai Bà Trưng.
2. PP đóng vai
GV đọc thông tin cơ bản về PP/ kĩ thuật đóng vai tại Phụ lục: Một số PP, kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm phát triển PC, NL HS kèm theo mô–đun 2.0
Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Khởi nghĩa Lam Sơn và triều Hậu Lê” thuộc mạch nội dung “Xây dựng
và bảo vệ đất nước Việt Nam” (Lớp 5).
17
Khi dạy chủ đề này, GV có thể cho HS thử đóng vai một người lính tham gia
trận đánh Chi Lăng mô tả lại trận đánh Chi Lăng.
– Bước 1: GV lựa chọn nội dung dạy về chiến thắng Chi Lăng để cho HS đóng
vai.
– Bước 2: GV giáo nhiệm vụ cho nhóm HS: đóng vai một người lính tham gia
trận đánh Chi Lăng kể lại trận đánh Chi Lăng cho mọi người nghe, quy định rõ thời
gian chuẩn bị “kịch bản” và thời gian thể hiện vai diễn theo kịch bản.
– Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng “kịch bản”, thông qua kịch bản với
GV, phân công vai diễn, tập dượt diễn xuất trong nhóm.
– Bước 4: Các nhóm được phân công lên đóng vai theo “kịch bản” đã xây dựng.
– Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
3. PP trực quan
3.1. Khái niệm/bản chất
DH trực quan là PP DH mà GV sử dụng những phương tiện trực quan, phương
tiện kĩ thuật để tổ chức bài học. Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc
cơ bản của lí luận DH nhằm tạo cho HS những biểu tượng và hình thành các khái
niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa
sự vật.
Trong DH lịch sử có nhiều loại đồ dùng trực quan khác nhau: bản đồ, tranh ảnh,
mô hình mà còn các loại phương tiện kĩ thuật hiện đại (tài liệu minh họa, phim điện
ảnh video, ti vi), tác động tới tất cả các giác quan của HS (thấy, nghe, nhìn).
3.2. Tác dụng
– PP trực quan góp phần quan trọng tạo biểu tượng cho HS, cụ thể hóa các sự
kiện và khắc phục tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử của HS.
– PP trực quan giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, KT lịch sử. Một
nghiên cứu của UNESCO khi nghe, HS chỉ nhớ được 15% thông tin, khi nhìn, các me
ghi nhớ 25% thông tin, việc cả nghe và nhìn, giúp HS nhớ 65% thông tin.
– Giúp HS phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của
HS .
– Đồ dùng trực quan có tác dụng to lớn trong GD tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ
cho HS.
– PP trực quan giúp HS biết quan sát, tra cứu tài liệu để tìm thông tin hoặc thực
hiện điều tra ở mức độ đơn giản để tìm hiểu về các sự kiện lịch sử và hiện tượng địa
lí; biết đọc lược đồ, biểu đồ, bản đồ tự nhiên, dân cư,... ở mức đơn giản.
– Từ những nguồn tư liệu, số liệu, biểu đồ, lược đồ, bản đồ,... nêu nhận xét về
đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử và các đối tượng, hiện tượng địa lí.
3.3. Quy trình thực hiện
Đồ dùng, thiết bị DH trực trong DH lịch sử đa dạng, phong phú và việc sử dụng
18
loại thiết bị nào cũng còn tùy thuộc vào nội dung bài học cụ thể. Chính vì thế, quy
trình khai thác mỗi loại thiết bị có những điểm khác nhau do đặc điểm của từng loại
hình thiết bị (tranh ảnh, bản đồ, nghe nhìn...). Tuy nhiên, một điểm chung cơ bản
trong quy trình thực hiện ở đây là GV cần tổ chức cho HS nghiên cứu đồ dùng,
phương tiện trực quan để từ đó tự rút ra những thông tin cần thiết nhằm thực hiện
nhiệm vụ học tập mà GV đề ra.
– GV (hoặc HS) sưu tầm các tài liệu trực quan liên quan đến nội dung CT học
tập.
– GV yêu cầu HS quan sát (tranh/ảnh/bản đồ/lược đồ/hiện vật...), hoặc nghe
thông tin, hoặc xem clip, video với sự định hướng của GV (GV có thể đưa câu
hỏi/vấn đề trước hoặc sau khi HS thực hiện các hoạt động nghiên cứu thiết bị trực
quan).
– HS quan sát, xem, nghe và ghi nhận thông tin lịch sử từ nguồn tài liệu trực
quan.
– Sau khi HS quan sát, nghe xong, GV có thể yêu cầu HS bằng các hình thức tổ
chức học tập cá nhân, cặp đôi, nhóm...ghi nhận kết quả nghiên cứu (viết, vẽ...) rồi
trình bày trước lớp. Với việc chỉ bản đồ, lược đồ, GV có thể yêu cầu HS quan sát bản
đồ/lược đồ, kết hợp với thông tin trong SGK và các nguồn tư liệu khác, trình bày
trước lớp về sự kiện/hiện tượng lịch sử theo yêu cầu của nhiệm vụ.
Có thể khái quát quy trình sử dụng đồ dùng trực quan bằng mấy bước sau:
* Bước 1: Lựa chọn đồ dùng trực quan phục vụ bài học. Đồ dùng trực quan có
thể là bản đồ, sơ đồ, mô hình, vật thật hoặc video clip, phim lịch sử … căn cứ vào
mục tiêu, nội dung của từng bài học mà GV lựa chọn cho phù hợp.
* Bước 2: Nêu yêu cầu/nhiệm vụ nghiên cứu phương tiện trực quan (xem tranh,
ảnh, clip, video, nghe băng đĩa tư liệu...).
* Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn HS khai thác thông tin thiết bị trực quan.
Có thể tổ chức cho HS nghiên cứu theo nhóm, cá nhân hoặc cả lớp, tùy thuộc
vào loại hình thiết bị trực quan (kênh hình trong SGK). Các nhóm có thể cùng làm
việc với thiết bị để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập, hoặc mỗi nhóm có thể
một đối tượng riêng, giải quyết nhiệm vụ riêng. Thông thường khi sử dụng PP quan
sát, GV hướng dẫn HS sử dụng thị giác để quan sát các đối tượng một cách có mục
đích, có kế hoạch.
* Bước 4. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả
Kết thúc quan sát, từng cá nhân hoặc đại diện các nhóm báo cáo kết quả cả lớp
lắng nghe và bổ sung ý kiến.
* Bước 5. Hoàn thiện kết quả, rút ra kết luận chung
GV chính xác hóa kết quả quan sát, rút ra kết luận khoa học.
3.4. Một số lưu ý
– Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực
19
quan tương ứng thích hợp. Vì vậy, cần xây dựng một hệ thống đồ dùng trực quan
phong phú, phù hợp với từng bài học.
– Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
– Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của HS. Với kênh
hình trong SGK, GV cần hướng dẫn, từng bước hình thành KN khai thác kênh hình
SGK cho HS.
3.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Khởi nghĩa Lam Sơn và triều Hậu Lê” thuộc mạch nội dung “Xây
dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam” (Lớp 5).
Khi tổ chức nội dung DH chiến thắng Chi Lăng trong mạch nội dung “Khởi
nghĩa Lam Sơn và triều Hậu Lê” (Lớp 5). GV có thể sử dụng PP trực quan như sau:
– Đồ dùng trực quan ở đây là: Kênh hình trong SGK, tranh ảnh, lược đồ ải Chi
Lăng, sa bàn về chiến thắng Chi Lăng,...
– Nhiệm vụ: Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với kênh chữ trong SGK và các
tư liệu mà HS sưu tầm được, hãy kể về chiến thắng Chi Lăng.
– GV hướng dẫn HS quan sát và sử dụng tư liệu: Quan sát lược đồ trận Chi
Lăng, tranh ảnh địa hình Chi Lăng, qua đó lí giải vì sao nghĩa quân Lam Sơn lại chọn
ải chi Lăng làm điểm quyết chiến lược với quân Minh xâm lược.
– Thông qua quan sát và trao đổi trong nhóm, HS kể lại (trong nhóm) về chiến
thắng Chi Lăng trên lược đồ.
– Đại diện các nhóm kể lại chiến thắng Chi Lăng trên lược đồ với những thông
tin mà các nhóm đã sưu tầm được.
– GV chuẩn KT, giúp HS hoàn thiện nhận thức về chiến thắng Chi Lăng.
4. PP sưu tầm tài liệu
4.1. Khái niệm/bản chất
Tổ chức cho HS sưu tầm tài liệu là hoạt động tìm hiểu, sưu tầm, khai thác thông
tin từ các nguồn tư liệu khác nhau của HS nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập
được giao. Đây là một trong những kĩ thuật DH tích cực nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong lĩnh hội tri thức, tìm tòi và khám phá của HS. Kĩ thuật DH tích
cực này được GV thực hiện phổ biến và và đem lại hiệu quả tích cực trong tổ chức
DH môn Lịch sử và Địa lí.
4.2. Tác dụng
– Thông qua việc chủ động tìm kiếm, khai thác tư liệu, HS chủ động, sáng tạo
trong lĩnh hội KT.
– Có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành NL tìm hiểu lịch sử và địa lí của HS
thông qua các hoạt động học tập tích cực: biết quan sát, tra cứu tài liệu để tìm thông
tin hoặc thực hiện điều tra ở mức độ đơn giản để tìm hiểu về các sự kiện lịch sử và
hiện tượng địa lí.
20
– Góp phần quan trọng hình thành NL vận dụng KT, KN đã học thông quan hoạt
động: sưu tầm và sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí để thảo luận và trình bày
quan điểm về một số vấn đề lịch sử, địa lí, xã hội đơn giản.
4.3. Quy trình thực hiện
* Bước 1: Căn cứ mục tiêu và yêu cầu cần đạt của bài học và thực tế điều kiện,
trình độ HS, GV xác định những nhiệm vụ học tập cần được HS sưu tầm và khai thác
tài liệu.
* Bước 2: GV giao nhiệm vụ sưu tầm tư liệu cho HS. Thông thường, việc giao
nhiệm vụ này được thực hiện theo nhóm, mỗi nhóm một nội dung của bài học. Hoặc
có thể giao nhiệm vụ chung cho tất cả các nhóm. Việc giao nhiệm vụ này phải bảo
đảm:
– Nhiệm vụ học tập được giao rõ ràng giúp HS hiểu nhiệm vụ để có thể thực
hiện một cách hiệu quả.
– GV cần gợi ý cho HS những nguồn tư liệu có thể khai thác được: từ Internet,
bảo tàng/nhà truyền thống địa phương, cơ sở sản xuất, nhân chứng lịch sử, nghệ nhân
văn hóa...
– GV gợi ý cho HS những loại tư liệu cần sưu tầm: tranh, ảnh, video, clip, hiện
vật...
– GV gợi ý cho HS cách thức sưu tầm: chụp ảnh, ghi chép, nhờ sự hỗ trợ của
người thân, cộng đồng...
* Bước 3: Tổ chức cho HS nghiên cứu tài liệu đã sưu tầm thực hiện nhiệm vụ
học tập
Trên cơ sở các tài liệu HS đã sưu tầm, GV tổ chức cho HS khai thác tư liệu theo
hình thức nhóm nhỏ hoặc cặp đôi để giải quyết nhiệm vụ được đặt ra. Các nhóm
nghiên cứu tư liệu của mình để khai thác thông tin giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
* Bước 4: HS trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp
GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình đã sưu tầm trên bảng,
giới thiệu các tư liệu này, đưa ra câu trả lời đối với nhiệm vụ đặt ra từ nguồn thông
tin của tư liệu.
* Bước 5. Các nhóm quan sát, nhận xét, đánh giá tư liệu của nhóm khác trong
việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
* Bước 6: Nhận xét của GV, kết nối tư liệu sưu tầm của HS với tiến trình nội
dung bài học.
4.4. Một số lưu ý
– Việc giao nhiệm vụ cho HS sưu tầm tư liệu cần căn cứ vào điều kiện thực tế
của địa phương (có các nguồn tư liệu đó không, việc khai thác có thuận lợi không,...).
– Việc lựa chọn nhiệm vụ giao cho HS sưu tầm tư liệu luôn là những vấn đề quan
trọng, mấu chốt của nội dung bài học.

21
– Khuyến khích HS sử dụng các công cụ hiện đại (nếu điều kiện cho phép) để
sưu tầm, khai thác tư liệu (Internet, máy ảnh, ghi âm...).
– Tạo điều kiện để các nhóm HS có thể trình bày, phân tích, giới thiệu tư liệu
nhóm đã sưu tầm, bởi lẽ đây là một NL hết sức quan trọng cần hình thành cho HS đó
là khai thác thông tin từ những nguồn khác nhau, bên cạnh NL trình bày...
4.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975” thuộc mạch nội dung “Xây
dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam” (Lớp 5)
Với mạch nội dung này, có nhiều vấn đề có thể giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu
cho HS. Ví dụ, như sưu tầm những tư liệu lịch sử về sự kiện quân ta tiến vào Dinh
Độc lập ngày 30/4/1975.
– Bước 1: GV nghiên cứu yêu cầu cần đạt của mạch nội dung, nghiên cứu nội
dung bài học trong SGK, tìm hiểu về nguồn tư liệu liên quan đến bài học ở địa
phương. Trên cơ sở đó, GV xác định nhiệm vụ giao cho HS sưu tầm: Một số tư liệu
lịch sử về sự kiện quân ta tiến vào Dinh Độc Lập ngày 30/4/1975.
– Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm (mỗi nhóm một nhiệm vụ) với
những gợi ý cụ thể về nguồn tư liệu, cách thức sưu tầm. Ví dụ:
+ Nhóm 1: Sưu tầm những bài báo liên quan đến sự kiện tiến vào Dinh Độc lập.
+ Nhóm 2: Sưu tầm lời kể của các cựu chiến binh tham gia chiến dịch hiện đang
ở địa phương.
+ Nhóm 3: Sưu tầm những hình ảnh về sự kiện.
+ Nhóm 4: Sưu tầm những thước phim về sự kiện.
Về nguồn tư liệu: Internet, thư viện, báo chí, ảnh, các nhân chứng lịch sử.
Bước 3: Trao đổi, trình bày về tư liệu đã sưu tầm
Các nhóm sẽ trao đổi, thống nhất nội dung trình bày về sự kiện rồi trình bày,
phân tích tư liệu nhóm mình đã sưu tầm...
Bước 4: Các nhóm cùng lắng nghe, quan sát và nhận xét.
Bước 5: GV nhận xét và tùy điều kiện cụ thể có thể kết nối tư liệu HS đã sưu
tầm với tiến trình bài học.

Chủ đề 3. Một số PP DH đặc thù của Địa lí

1. PP hình thành biểu tượng địa lí


Biểu tượng địa lí là hình ảnh về sự vật hoặc hiện tượng địa lí được tri giác, phản
ánh vào trong ý thức của HS, được giữ lại trong trí nhớ và có khả năng tái tạo theo ý
muốn.
22
1.1. Khái niệm/Bản chất
PP hình thành biểu tượng địa lí là PP, trong đó GV tổ chức cho HS quan sát trực
tiếp đối tượng địa lí tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình,…để HS có được hình
ảnh cụ thể về đối tượng đó.
1.2. Tác dụng
– HS được sử dụng phối hợp nhiều giác quan để tri giác sự vật, hiện tượng địa lí,
giúp các em có những hình ảnh cụ thể về đối tượng địa lí được học trong CT.
– Nâng cao tính tự lực, tích cực của HS, tạo hứng thú học tập.
– Tạo cơ hội phát triển khả năng tập trung chú ý, NL tư duy, NL khoa học cho
HS.
1.3. Quy trình thực hiện
* Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Tuỳ theo nội dung học tập, GV sẽ lựa
chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ HS và điều kiện địa phương.
* Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Trong quá trình quan sát, không phải lúc
nào HS cũng đều rút ra được những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy với mỗi đối
tượng địa lí, GV cần xác định mục đích của việc quan sát (Ví dụ: Khi hình thành biểu
tượng về một con sông, nếu đối tượng quan sát là tranh ảnh, thì đặc điểm "động" của
nó như hiện tượng nước chảy không nên là mục đích quan sát của HS. Tuy nhiên, HS
lại có thể quan sát được nó, nếu các em được tiếp xúc với một con sông thực, hoặc
xem nó trong băng hình...).
* Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn cho HS quan sát đối tượng thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập này được xây dựng dựa trên mục đích quan
sát và trình độ hiểu biết của HS nhằm:
– Hướng cho HS chú ý đến đối tượng quan sát.
– Điều khiển tri giác và hướng dẫn tư duy của HS theo hướng quan sát cần thiết.
(quan sát từ tổng thể đến chi tiết; từ bên ngoài vào bên trong…)
– Giúp HS tổng kết và khái quát những điều đã quan sát, liên hệ với các đối
tượng cùng loại mà các em đã nhìn thấy, rồi rút ra những kết luận khách quan, khoa
học.
* Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng. Sau đó,
GV cùng HS trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp cho các
em có biểu tượng đúng về đối tượng.
1.4. Một số lưu ý
Trong những trường hợp cần thiết, để HS có biểu tượng đầy đủ về đối tượng địa
lí, GV nên kết hợp cho HS quan sát đối tượng từ nhiều nguồn khác nhau như quan sát
ngoài thực địa, tranh ảnh, mô hình, bản đồ, …
1.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Thiên nhiên” thuộc mạch nội dung “Tây Nguyên” (Lớp 4)
23
Hình thành biểu tượng rừng rụng lá trong mùa khô (rừng khộp) – Một loại rừng
tiêu biểu ở Tây Nguyên.
– Bước 1: HS quan sát tranh ảnh/ video về rừng khộp vào cả mùa mưa và mùa
khô.
– Bước 2: Những đặc điểm của rừng khộp mà HS có thể quan sát từ tranh ảnh:
+ Rừng thưa.
+ Chỉ có một loại cây.
+ Lá rụng vào mùa khô.
– Bước 3: Nhóm HS quan sát và phân tích tranh ảnh/video theo hệ thống câu
hỏi, bài tập sau :
+ Câu 1: Đánh dấu x vào những ý em cho là đúng
+ rừng rậm
+ rừng thưa (x)
Rừng khộp là + rừng chỉ có một loại cây (x)
+ rừng có nhiều loại cây
+ Câu 2: a) Các cây trong rừng khộp có kích thước gần như nhau hay rất
khác nhau? (gần như nhau).
b) Các cây ở rừng khộp vào mùa khô trông xanh tốt hay xơ xác?
Vì sao? (xơ xác vì rụng lá gần hết).
+ Câu 3: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng nhiệt đới ở những
điểm nào?
– Bước 4:
+ Đại diện HS báo cáo kết quả quan sát.
+ GV hoặc HS mô tả về rừng khộp: Rừng thưa, thường chỉ có một loại cây. Vào
mùa khô, trông rừng xơ xác vì lá rụng gần hết.
2. PP sử dụng bản đồ
Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của bề mặt
Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các PP toán học, PP biểu hiện bằng kí hiệu để thể
hiện các thông tin cần thiết về địa lí.
– Trong trường hợp không yêu cầu tính chính xác cao và nội dung cũng cần giản
lược thì người ta dùng lược đồ.
2.1. Khái niệm/Bản chất
PP sử dụng bản đồ là PP, trong đó GV tổ chức cho HS vận dụng những hiểu
biết về bản đồ để tìm được vị trí địa lí, một số đặc điểm của đối tượng địa lí cũng như
phát hiện ra mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ.
2.2. Tác dụng
24
– Giúp HS dễ dàng nhận ra sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng
địa lí trên bề mặt Trái Đất.
– Nâng cao tính tự lực, tích cực của HS, tạo hứng thú học tập.
– Tạo cơ hội phát triển NL tư duy, NL khoa học cho HS.
2.3. Quy trình thực hiện
GV hướng dẫn HS thực hiện các bước sau khi làm việc với bản đồ.
– Bước 1: Đọc tên bản đồ và nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
– Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
– Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
– Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản
của đối tượng.
– Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành phần
như địa hình và khí hậu; địa hình, khí hậu, sông ngòi; thiên nhiên và hoạt động sản
xuất của con người,… trên cơ sở HS biết kết hợp những KT bản đồ và KT địa lí để so
sánh và phân tích,…
2.4. Một số lưu ý
– Đối với HS tiểu học, không bắt buộc áp dụng bước thứ 5 trong quá trình tổ
chức cho HS khai thác KT từ bản đồ.
– GV nên soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên bản đồ và trình độ HS để dẫn dắt
HS tự khám phá KT. Các câu hỏi nên thể hiện dưới nhiều hình thức: tự luận, test (câu
nhiều lựa chọn, câu điền, câu nối, …).
– HS phải được trang bị một số KT tối thiểu, cần thiết để biết cách làm việc với
bản đồ như: xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được kí hiệu trong bảng chú
giải và có biểu tượng về những sự vật và đối tượng địa lí trên bản đồ, nghĩa là đọc và
hiểu được các kí hiệu trên bản đồ,…
2.5. Ví dụ minh hoạ
Chủ đề: “Thiên nhiên Việt Nam” thuộc mạch nội dung “Đất nước và con
người Việt Nam” (Lớp 5).
Sử dụng bản đồ sông ngòi Việt Nam
– Bước 1: Kể tên các sông chính ở Việt Nam và nhận xét mạng lưới sông ngòi
nước ta .
– Bước 2: Xem bảng chú giải, biết kí hiệu sông để tìm những con sông trên bản
đồ.
– Bước 3: Quan sát bản đồ sông ngòi Việt Nam, điền tên một số con sông vào
bảng sau:

Miền Tên sông

25
Bắc

Trung

Nam

– Bước 4: Quan sát sự phân bố các con sông trên bản đồ và nhận xét mạng lưới
sông ngòi nước ta: (Đánh dấu x vào ở ý đúng)
+ Thưa thớt.
+ Dày đặc phân bố tập trung ở miền Bắc và miền Nam.
+ Dày đặc phân bố rộng khắp trên cả nước. (x)
3. PP sử dụng bảng số liệu
Các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.
3.1. Khái niệm/Bản chất
PP sử dụng bảng số liệu là PP, trong đó GV tổ chức cho HS đối chiếu, so sánh,
phân tích các số liệu của bảng số liệu để rút ra nhận xét về KT địa lí.
3.2. Tác dụng
– PP này có nhiều lợi thế để chứng minh, làm sáng tỏ KT địa lí.
– Tạo cơ hội phát triển NL tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp; NL khoa
học.
3.3. Quy trình thực hiện
GV hướng dẫn HS thực hiện các bước sau khi làm việc với bảng số liệu
– Bước 1: Đọc tên bảng số liệu để biết nội dung của bảng số liệu.
– Bước 2: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
– Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số
liệu ở từng cột.
– Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để
rút ra nhận xét.
3.4. Một số lưu ý
– Đối với HS tiểu học, trong quá trình hướng dẫn HS làm việc với bảng số liệu,
GV nên soạn một hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp với trình độ HS để dẫn dắt HS
rút ra nhận xét về KT địa lí. Các câu hỏi nên thể hiện dưới nhiều hình thức: tự luận,
test (câu nhiều lựa chọn, câu điền, câu nối,…).
– GV cần bồi dưỡng cho HS NL đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu.
3.5. Ví dụ minh hoạ
Chủ đề: “Vị trí địa lí, lãnh thổ, đơn vị hành chính, Quốc kì, Quốc huy,
Quốc ca” thuộc mạch nội dung “Đất nước và con người Việt Nam” (Lớp 5)
26
Sử dụng bảng số liệu về diện tích và dân số của một số thành phố lớn:

Số dân năm 2011


Thành phố Diện tích (km2)
(nghìn người)

Hà Nội 3328,9 6699,6

Hải Phòng 1523,4 1878,5

Đà Nẵng 1285,4 951,7

Thành phố Hồ Chí Minh 2095,6 7521,1

Cần Thơ 1406,0 1200,3

– Bước 1: Đọc tên bảng số liệu “Bảng số liệu về diện tích và dân số của một số
thành phố”.
– Bước 2: So sánh diện tích và dân số của các thành phố có trong bảng.
– Bước 3: Bảng số liệu có 3 cột, cột 1: tên thành phố; cột 2: diện tích, đơn vị là
km ; cột 3: số dân, đơn vị là nghìn người, thời điểm thống kê năm 2019 (theo số liệu
2

tổng điều tra dân số 2019).


– Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu và
trả lời câu hỏi sau:
+ Sắp xếp các thành phố theo thứ tự từ số dân nhiều đến số dân ít.
+ Sắp xếp các thành phố theo thứ tự từ diện tích lớn đến diện tích nhỏ.
4. PP sử dụng biểu đồ
Biểu đồ là một phương tiện để cụ thể hoá các mối quan hệ về số liệu bằng hình
vẽ. Biểu đồ có nhiều loại (hình cột, hình tròn, ...). Tài liệu này đề cập biểu đồ hình
cột.
4.1. Khái niệm/Bản chất
PP sử dụng biểu đồ là PP, trong đó GV tổ chức cho HS đối chiếu, so sánh, phân
tích các số liệu của biểu đồ để rút ra nhận xét về KT địa lí.
4.2. Tác dụng
– PP này có nhiều lợi thế để chứng minh, làm sáng tỏ KT địa lí.
– Tạo cơ hội phát triển NL tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp; NL khoa
học.
4.3. Quy trình thực hiện
GV hướng dẫn HS thực hiện các bước sau khi làm việc với biểu đồ hình cột.
– Bước 1: Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.

27
– Bước 2: Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ.
– Bước 3: Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục: trục dọc và trục ngang.
– Bước 4: Đọc các số liệu ghi trên từng cột (đối chiếu với 2 trục).
– Bước 5: So sánh độ cao của các cột và rút ra kết luận.
4.4. Một số lưu ý
– Đối với HS tiểu học, trong quá trình hướng dẫn HS làm việc với biểu đồ hình
cột, GV nên soạn một hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp với trình độ HS để dẫn dắt
HS rút ra nhận xét về KT địa lí.
– GV cần bồi dưỡng cho HS NL đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu.
4.5. Ví dụ minh họa
Chủ đề: “Dân cư và dân tộc Việt Nam” thuộc mạch nội dung “Đất nước và
con người Việt Nam” (Lớp 5)
Sử dụng biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm

– Bước 1: Đọc tên biểu đồ “Dân số Việt Nam qua các năm”.
– Bước 2: Nhận xét về số dân và đặc điểm tăng dân số của nước ta.
– Bước 3: Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục: trục dọc (số dân, đơn vị triệu
người) và trục ngang (mốc thời gian, tính theo năm).
– Bước 4, 5: Đọc các số liệu ghi trên từng cột và trả lời câu hỏi:
+ Cho biết số dân của Việt Nam trong từng năm 1979, 1989, 1999, 2009, 2019.
+ So sánh số dân gia tăng của mốc năm sau so với mốc năm trước đó.
+ Nhận xét về sự tăng dân số của Việt Nam.
NHIỆM VỤ
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu một số PP DH tích cực
 Nhiệm vụ 1. Làm việc cả lớp
28
– GV sử dụng kĩ thuật KWL để cùng HV liệt kê các PP DH tích cực cho HS mà
HV thường sử dụng trong môn Lịch sử và Địa lí.
– Cùng thảo luận để chọn những PPDH trong các PP DH tích cực đã liệt kê có
nhiều cơ hội để hình thành và phát triển NL cho HS.
 Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm
– Cá nhân đọc thông tin cơ bản của hoạt động 1 (mục I. Một số PP DH tích cực).
– Nhóm thảo luận và trình bày ngắn gọn theo bảng sau (viết vào giấy A0).

Các bước tiến NL hình thành Lưu ý thực


PP DH tích cực Khái niệm
hành và phát triển hiện

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

– Mỗi nhóm chọn 1 – 2 PP DH (hoặc GV cho bắt thăm), thiết kế 1 – 2 trích đoạn
có sử dụng PP DH đó và phân tích cơ hội hình thành và phát triển NL.
 Nhiệm vụ 3. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
– GV kết luận hoạt động.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu một số PP DH đặc thù Lịch sử
 Nhiệm vụ 1. Làm việc cả lớp
– GV sử dụng PP DH đàm thoại để liệt kê các PP DH, HV thường sử dụng trong
DH môn Lịch sử và Địa lí (Phần Lịch sử).
– Cùng thảo luận để chọn những PPDH trong các PP DH đã liệt kê có nhiều cơ
hội để hình thành và phát triển NL cho HS.
 Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm
– Cá nhân đọc thông tin cơ bản của hoạt động 2 (mục II. Một số PP DH đặc thù
của Lịch sử).
– Nhóm thảo luận và trình bày ngắn gọn theo bảng sau (viết vào giấy A0)
29
PP DH đặc thù Các bước tiến NL hình thành và Lưu ý thực
Khái niệm
Lịch sử hành phát triển hiện

1.

2.

3.

4.

5.

– Mỗi nhóm chọn 1 – 2 PP DH (hoặc GV cho bắt thăm), thiết kế 1 – 2 trích đoạn
có sử dụng PP DH đó và phân tích cơ hội hình thành và phát triển NL.
 Nhiệm vụ 3. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
– GV kết luận hoạt động.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu một số PP DH đặc thù Địa lí
 Nhiệm vụ 1. Làm việc cả lớp
– GV sử dụng kĩ thuật động não để liệt kê các PP DH, HV thường sử dụng trong
DH môn Lịch sử và Địa lí (Phần Địa lí).
– Cùng thảo luận để chọn những PPDH trong các PP DH đã liệt kê có nhiều cơ
hội để hình thành và phát triển NL cho HS.
 Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm
– Cá nhân đọc thông tin cơ bản của hoạt động 3.
– Nhóm thảo luận và trình bày ngắn gọn theo bảng sau (viết vào giấy A0).

PP DH đặc thù Các bước NL hình thành và Lưu ý thực


Khái niệm
Địa lí tiến hành phát triển hiện

1.

2.

3.

4.

– Mỗi nhóm chọn 1 – 2 PP DH (hoặc GV cho bắt thăm), thiết kế 1 – 2 trích đoạn
có sử dụng PP DH đó và phân tích cơ hội hình thành và phát triển NL.

30
 Nhiệm vụ 3. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
– GV kết luận hoạt động.

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PP VÀ KĨ THUẬT DH


PHÁT TRIỂN NL HS QUA DH MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ
 MỤC TIÊU
Sau khi học chương này, học viên có thể:
– Kể được tên các bước của quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, PP và kĩ
thuật DH của một chủ đề/bài học trong môn Lịch sử và Địa lí.
– Sử dụng được các PP DH tích cực, PP DH đặc thù của Lịch sử và PP DH đặc
thù của Địa lí vào thiết kế một chủ đề/bài học nhằm hình thành và phát triển PC, NL
HS.
 NỘI DUNG

Chủ đề 1 Quy trình lựa chọn, sử dụng PP và kĩ thuật DH phát triển NL HS qua
DH môn Lịch sử và Địa lí

Quy trình thiết kế tổ chức hoạt động DH nhằm phát triển PC, NL HS
Chủ đề 2
tiểu học qua môn Lịch sử và Địa lí

THÔNG TIN CƠ BẢN


Chủ đề 1. Quy trình lựa chọn, sử dụng PP và kĩ thuật DH phát triển NL HS
qua DH môn Lịch sử và Địa lí

Hoạt động 1. Xác định mục tiêu của chủ đề/bài học
Có thể hiểu mục tiêu dạy học phải được xác định dựa vào các yêu cầu cần đạt
tương ứng với chủ đề/bài học và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đã
được quy định trong văn bản chương trình môn Lịch sử và Địa lí. Cụ thể:
* Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học
Trong DH lịch sử và địa lí, xác định yêu cầu cần đạt là yếu tố quan trọng hàng
đầu của mỗi chủ đề, mỗi bài học, từng hoạt động được tổ chức cho HS. Xác định
được yêu cầu cần đạt đúng thì việc phát triển PC, NL HS mới có hiệu quả.
Trong CT Lịch sử và Địa lí (Tiểu học) đã quy định các yêu cầu cần đạt cho mỗi
mạch nội dung, từng chủ đề. Tuy nhiên, yêu cầu cần đạt là mục tiêu tối thiểu mà các
HS cần đạt được trong quá trình DH. Vì vậy, căn cứ vào yêu cầu cần đạt của các chủ
đề được quy định trong CT môn học, tùy vào điều kiện DH, NL cụ thể của HS, GV
31
có thể đưa thêm các yêu cầu cần đạt để giúp HS phát triển PC và NL.
Ví dụ:

Yêu cầu cần đạt Yêu cầu cần đạt (Phát


Chủ đề
(Theo CT) triển – không bắt buộc)

Thăng Long – – Xác định được vị trí địa lí của – Phân tích những thuận lợi
Hà Nội Thăng Long – Hà Nội trên bản đồ và khó khăn do vị trí địa lí
hoặc lược đồ. của Thăng Long – Hà Nội.
– Phân tích được đặc điểm tự nhiên
của Thăng Long thể hiện ở Chiếu
dời đô của Lý Công Uẩn.
– Nêu được một số tên gọi khác của
Thăng Long – Hà Nội.
– Trình bày được một số nét chính
về lịch sử Thăng Long – Hà Nội
thông qua các tư liệu tranh ảnh, câu
chuyện lịch sử về Thăng Long tứ
trấn, sự tích Hồ Gươm, Hoàng Diệu
chống thực dân Pháp, chuyện Hà
Nội đánh Mỹ.
– Sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử
và địa lí, nêu được Hà Nội là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, GD
quan trọng của Việt Nam.
– Thể hiện được ý thức giữ gìn và
phát huy truyền thống văn hoá của
Thăng Long – Hà Nội.

Vị trí địa lí, lãnh – Xác định được vị trí địa lí của Việt – Phân tích những thuận lợi
thổ, đơn vị hành Nam, kể tên được các nước láng và khó khăn do vị trí địa lí
chính, Quốc kì, giềng của Việt Nam. đối với Việt Nam.
Quốc huy, Quốc – Xác định được phạm vi lãnh thổ,
ca mô tả được hình dạng đất liền của
Việt Nam.
– Trình bày được số lượng đơn vị
hành chính của Việt Nam, nêu được
tên một số tỉnh, thành phố tiêu biểu.
– Mô tả và nêu được ý nghĩa của
Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
– Bày tỏ được cảm nghĩ của em các
32
biểu tượng quốc gia, hình dạng đất
nước.

* Cụ thể hóa những biểu hiện của NL, PC được hình thành, phát triển
trong chủ đề/ bài học
Biểu hiện của PC, NL được hình thành, phát triển phụ thuộc vào những yếu tố
cơ bản là:
– PC cần chú ý phát triển cho HS gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực
và trách nhiệm. NL chung cần phát triển cho HS, nhất là ba nhóm NL cốt lõi: tự chủ
và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và NL đặc thù (nhận
thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử và địa lí; vận dụng KT, KN đã học).
Do đó, khi thiết kế từng chủ đề DH, GV cần cân nhắc và tự trả lời các câu hỏi:
+ Qua chủ đề/bài học này, HS tự học như thế nào?
+ HS giao tiếp và hợp tác như thế nào?
+ HS giải quyết vấn đề gì và như thế nào?
+ Những NL thực tiễn, chuyên môn gì có thể được phát triển cho HS qua chủ
đề/bài học này?
– Tính chất của chủ đề, bài học và khả năng của nó trong việc phát triển PC, NL
cho HS. Khi đó, GV cần cân nhắc và trả lời câu hỏi: Chủ đề này có thể giúp HS phát
triển những PC, NL gì?
– Khả năng, NL của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động để đạt
được mục tiêu chủ đề/bài học. Khi đó, GV cần cân nhắc và tự trả lời câu hỏi: Thông
qua học tập chủ đề này, HS có khả năng phát triển được những NL gì?
– Những điều kiện thực hiện (phương tiện, thời gian, không gian, thực tiễn địa
phương,…). Khi đó, GV cần cân nhắc và tự trả lời các câu hỏi:
+ Để phát triển những NL dự kiến trên, cần những điều kiện gì?
+ Những điều kiện này hiện tại có phù hợp với hoàn cảnh của lớp, trường, địa
phương,… hay không?
Trên cơ sở đó, GV chỉ ra những biểu hiện của PC, NL được hình thành thông
qua DH chủ đề đó. Bên cạnh đó, cần chú ý khi diễn đạt những biểu hiện PC, NL được
hình thành là quá trình HS thực hiện hoạt động và kết quả cần đạt ở HS, cho nên
trong diễn đạt cần chú ý đối tượng chủ thể là HS.
Việc hình thành PC, NL cho HS phải được thực hiện qua từng chủ đề, từng bài học,
từng tiết học, từng hoạt động,… Vì vậy, biểu hiện cụ thể của PC, NL được hình thành
cần được cụ thể hóa bằng những mục tiêu của các hoạt động được tổ chức. Do vậy, GV
cần đảm bảo sự thống nhất giữa biểu hiện PC, NL được hình thành với mục tiêu của chủ
đề và các hoạt động.
Ví dụ:
33
NL đặc thù

Nhận thức Vận


Chủ đề khoa học
Tìm hiểu
dụng NL chung PC Ghi chú
lịch sử và
lịch sử và KT, KN
địa lí
địa lí đã học

Thăng – Xác – Trình bày – Sử – Tự chủ – Bồi Việc góp


Long – định được được một số dụng và tự học. dưỡng giữ phần hình
Hà Nội vị trí địa lí nét chính về các – Giao gìn và thành các
của Thăng lịch sử nguồn tiếp và phát huy NL chung
Long – Thăng Long tư liệu hợp tác. truyền còn căn
Hà Nội – Hà Nội lịch sử thống văn cứ vào
trên bản thông qua và địa – Giải hoá của việc tổ
đồ hoặc các tư liệu lí, nêu quyết vấn Thăng chức các
lược đồ, tranh ảnh, được đề và sáng Long – hoạt động
câu chuyện Hà Nội tạo. Hà Nội, DH cụ thể
– Nêu
được một lịch sử về là trung tình yêu trong kế
số tên gọi Thăng Long tâm đối với Hà hoạch DH
khác của tứ trấn, sự chính Nội. của chủ
Thăng tích Hồ trị, kinh đề/bài
Long – Gươm, tế, văn học.
Hà Nội. Hoàng Diệu hoá, GD
chống thực quan
dân Pháp, trọng
chuyện Hà của Việt
Nội đánh Nam.
Mỹ.
– Phân tích
được đặc
điểm tự
nhiên của
Thăng Long
thể hiện ở
Chiếu dời
đô của Lý
Công Uẩn.

Hoạt động 2. Lựa chọn nội dung DH của một chủ đề


Các nội dung DH của một chủ đề thường đã được đưa ra hoặc được gợi ý trong
CT môn học. Tuy nhiên, GV cũng có thể tự xác định nội dung DH cho phù hợp với
hoàn cảnh địa phương, trình độ HS. Để lựa chọn nội dung DH một chủ đề, GV cần

34
phải căn cứ vào những điểm cụ thể sau đây:
– Nội dung CT môn học. Do nội dung chủ đề là sự cụ thể hóa nội dung CT môn
học, vì vậy, lựa chọn nội dung DH của một chủ đề phải căn cứ và bám sát vào CT
môn học.
– Yêu cầu cần đạt của chủ đề. Yêu cầu cần đạt của chủ đề xác định những mục
tiêu cần đạt được trong quá trình DH. Vì vậy, muốn xác định nội dung DH của chủ đề
cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chủ đề.
– Gắn nội dung chủ đề DH với thực tiễn cuộc sống của HS, điều kiện tự nhiên,
xã hội của đất nước, trước hết là cuộc sống, thực tiễn địa phương nơi HS học tập và
sinh sống.
– Tăng cường nội dung thực hành, nhất là qua hoạt động ứng dụng được HS tiến
hành chủ yếu vào thời gian ngoài giờ lên lớp ở gia đình, tại cộng đồng cư dân. Những
nội dung thực hành này gắn với những KT, KN mà HS đã được hình thành qua các
tiết học trên lớp, phù hợp với thực tiễn cuộc sống quanh mình, vận dụng, ứng dụng
chúng vào bối cảnh thực tiễn để giải quyết các vấn đề cuộc sống của mình, gia đình
và cộng đồng.
– Lựa chọn nội dung DH một chủ đề vừa sức với HS. Tính vừa sức thể hiện trên
ba bình diện: toàn lớp, nhóm và nhất là từng cá nhân HS. Trên cơ sở trình độ, NL của
HS (lớp, nhóm, cá nhân), GV đưa ra nội dung vừa sức với các em (cao hơn trình độ
hiện có và HS có thể thực hiện được, chiếm lĩnh được, vươn tới được), tốt nhất là một
vấn đề mà HS cần giải quyết.
– Trường hợp thuận lợi, khi tổ chức hoạt động, nhất là hoạt động thực tiễn cho
HS, kết nối nội dung một số lĩnh vực, môn học với nhau, đảm bảo tính tích hợp nội
dung DH của chủ đề.
Ví dụ:

Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung

Thăng Long – – Xác định được vị trí địa lí của Thăng – Vị trí địa lí, tên gọi của
Hà Nội Long – Hà Nội trên bản đồ hoặc lược Thăng Long – Hà Nội.
đồ. – Thăng Long – kinh đô
– Phân tích được đặc điểm tự nhiên của muôn đời.
Thăng Long thể hiện ở Chiếu dời đô – Lịch sử truyền thống
của Lý Công Uẩn. Thăng Long – Hà Nội.
– Nêu được một số tên gọi khác của – Hà Nội – trung tâm của
Thăng Long – Hà Nội. đất nước.
– Trình bày được một số nét chính về
lịch sử Thăng Long – Hà Nội thông qua
các tư liệu tranh ảnh, câu chuyện lịch
sử về Thăng Long tứ trấn, sự tích Hồ
Gươm, Hoàng Diệu chống thực dân
35
Pháp, chuyện Hà Nội đánh Mỹ.
– Sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và
địa lí, nêu được Hà Nội là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, GD quan
trọng của Việt Nam.
– Thể hiện được ý thức giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hoá của Thăng
Long – Hà Nội.

Vị trí địa lí, – Xác định được vị trí địa lí, của Việt – Vị trí địa lí.
lãnh thổ, đơn Nam trên bản đồ hoặc lược đồ. – Phạm vi lãnh thổ.
vị hành chính, – Trình bày được ảnh hưởng của vị trí – Đơn vị hành chính.
Quốc kì, địa lí đối với tự nhiên và hoạt động sản
Quốc huy, xuất. – Quốc kì, Quốc ca, Quốc
Quốc ca huy.
– Mô tả được hình dạng lãnh thổ phần
đất liền của Việt Nam.
– Nêu được số lượng đơn vị hành chính
của Việt Nam, kể được tên một số tỉnh,
thành phố của Việt Nam.
– Nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc
huy, Quốc ca của Việt Nam.

Hoạt động 3. Lựa chọn PP, hình thức tổ chức DH


Một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc DH không phải là HS đã tiếp
thu, hình thành được những KT, KN, thái độ gì, mà là HS giải quyết nhiệm vụ học
tập, hình thành và phát triển được những PC, NL gì. Do đó, có thể khẳng định rằng,
quá trình DH quan trọng hơn kết quả. PP, hình thức tổ chức DH phản ánh quá trình
học tập của HS. Vì vậy, PP, hình thức tổ chức DH là yếu tố quan trọng trong việc
hình thành PC và NL cho HS.
Việc lựa chọn và vận dụng PP, hình thức tổ chức DH cần căn cứ vào những yếu
tố sau:
Thứ nhất, mục tiêu chủ đề/bài học đã xác định. Mục tiêu chủ đề/bài học gồm
yêu cầu cần đạt, các PC, NL có thể hình thành cho HS đã được xác định ở trên.
Thứ hai, nội dung DH của chủ đề. Nội dung được cụ thể hóa qua các hoạt động
của HS (khởi động, hình thành KT; củng cố, luyện tập; vận dụng và mở rộng).
– Đối với hoạt động khởi động, để huy động, hâm nóng KT, KN, kinh
nghiệm,… của HS, những PP có thể được vận dụng ở hoạt động này là: thảo luận
nhóm, vấn đáp, thảo luận lớp,…
– Đối với hoạt động hình thành KT mới, tùy tính chất, nội dung bài học và các
36
điều kiện thực hiện, những PP có thể được vận dụng khác nhau, gồm các PP DH tích
cực (DH tích hợp, giải quyết vấn đề, DH hợp tác, DH tình huống,…); các PP DH đặc
thù của lịch sử (kể chuyện, sử dụng lược đồ, bản đồ, đóng vai, trực quan,…); các PP
đặc thù của địa lí (hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng bản đồ, sử dụng bảng số liệu,
sử dụng biểu đồ,…).
– Đối với hoạt động củng cố, luyện tập: để giúp HS ôn tập lại các nội dung đã
học của chủ đề, GV có thể vận dụng các PP, hình thức: tổ chức trò chơi, thảo luận
nhóm,…
– Đối với hoạt động vận dụng, mở rộng: để giúp HS ứng dụng bài học vào thực
tiễn cuộc sống và mở rộng KT của mình, có thể sử dụng các PP: giải quyết vấn đề,
điều tra, nghiên cứu cá nhân, báo cáo, sưu tầm tư liệu,…
Thứ ba, NL của HS. Ở mỗi lớp, HS có những kinh nghiệm và khả năng thực
hiện nhiệm vụ học tập liên quan đến PP DH đã từng được vận dụng. Ví dụ, PP
đóng vai trong DH lịch sử có lớp đã quen với việc tham gia thực hiện, có lớp có
thể chưa từng biết tới. Việc vận dụng PP đóng vai trong DH lịch sử đối với những
lớp đã từng có kinh nghiệm rõ ràng thuận lợi hơn so với những lớp chưa có kinh
nghiệm.
Thứ tư, thời lượng dành cho việc tổ chức DH của chủ đề. GV cần căn cứ vào
thời lượng dành cho chủ đề, GV vận dụng và gia công PP tương ứng cho phù hợp
và hiệu quả.

Hoạt động 4. Lựa chọn thiết bị, phương tiện DH


Việc lựa chọn PP, hình thức tổ chức DH thường phải có những phương tiện, cơ
sở vật chất đi kèm. Những phương tiện DH này chủ yếu dành cho HS. Đối với môn
Lịch sử và Địa lí, các thiết bị DH tối thiểu gồm:
– Mô hình hiện vật, tranh ảnh lịch sử, địa lí, băng ghi âm lời nói của các nhân
vật lịch sử,...;
– Bản đồ, lược đồ;
– Sơ đồ, các bảng thống kê,...;
– Phim video;
– Các phiếu học tập có các nguồn sử liệu;
– Các mẫu vật về tự nhiên;
– Các dụng cụ, thiết bị thông thường để quan sát tự nhiên; một số dụng cụ thực
hành;
– Phần mềm DH (nghiên cứu và từng bước sử dụng rộng rãi).
Thiết bị DH môn Lịch sử và Địa lí (Tiểu học) là các nguồn tư liệu phong phú, cụ
thể, sinh động, giàu hình ảnh và giàu sức thuyết phục, không chỉ nhằm minh hoạ bài
giảng của GV mà còn hỗ trợ GV tổ chức các hoạt động học tập, tự tìm tòi tri thức lịch

37
sử, địa lí của HS một cách tích cực, sáng tạo. GV tạo điều kiện cho HS làm việc trực
tiếp với các thiết bị DH theo phương châm: Hãy để cho HS tiếp xúc nhiều hơn với
các thiết bị, suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và trình bày ý kiến của mình
nhiều hơn.
Tùy vào nội dung DH của chủ đề; các biểu hiện PC, NL sẽ góp phần hình thành
cho HS, GV có thể lựa chọn thiết bị, phương tiện DH cho phù hợp.
Ví dụ: Chủ đề: “Thăng Long – Hà Nội”

Gợi ý một số Ghi


Gợi ý một số chú
thiết bị,
Yêu cầu cần đạt Nội dung hình thức, PP
phương tiện (nếu
DH
DH có)

– Xác định được vị trí địa– Vị trí địa – Hình thức: cá – Bản đồ/lược
lí của Thăng Long – Hà lí, tên gọi nhân/cặp đôi. đồ Việt Nam,
Nội trên bản đồ hoặc lược của Thăng – PP: DH tình Hà Nội.
đồ. Long – Hà huống, Dh trực
– Phân tích được đặc điểm Nội. quan.
tự nhiên của Thăng Long
thể hiện ở Chiếu dời đô – Thăng –Hình thức: cá – Chiếu dời đô.
của Lý Công Uẩn. Long – kinh nhân/cặp đôi. –Timeline tiến
đô muôn – PP: DH nêu trình phát triển
– Nêu được một số tên gọi đời.
khác của Thăng Long – Hà vấn đề, DH trực của Thăng
Nội. quan. Long – Hà Nội
qua các triều
– Trình bày được một số đại.
nét chính về lịch sử Thăng
Long – Hà Nội thông qua –Sơ đồ Hoàng
các tư liệu tranh ảnh, câu thành Thăng
chuyện lịch sử về Thăng Long.
Long tứ trấn, sự tích Hồ
– Lịch sử – Hình thức: –Tranh ảnh về
Gươm, Hoàng Diệu chống
truyền thống nhóm Hà Nội xưa.
thực dân Pháp, chuyện Hà
Thăng Long – PP: DH hợp – Câu chuyện
Nội đánh Mỹ.
– Hà Nội. tác, DH trực lịch sử về
– Sử dụng các nguồn tư
quan, kể Thăng Long tứ
liệu lịch sử và địa lí, nêu
chuyện. trấn, sự tích Hồ
được Hà Nội là trung tâm
Gươm, Hoàng
chính trị, kinh tế, văn hoá,
Diệu chống
GD quan trọng của Việt
thực dân Pháp,
Nam.
chuyện Hà Nội
– Thể hiện được ý thức giữ đánh Mỹ.

38
gìn và phát huy truyền – Hà Nội – – Hình thức: Ảnh về các
thống văn hoá của Thăng trung tâm nhóm thành tựu chính
Long – Hà Nội. đất
của – PP: DH hợp trị, kinh tế, văn
nước. tác, sưu tầm tư hóa của Hà
liệu, DH trực Nội.
quan.

Chủ đề 2. Quy trình thiết kế tổ chức hoạt động DH nhằm phát triển PC, NL
HS tiểu học qua môn Lịch sử và Địa lí

Hoạt động 5. Tìm hiểu quy trình thiết kế tổ chức DH


Bước này thể hiện rõ dự kiến tiến trình tổ chức hoạt động DH của chủ đề. Để
thực hiện được việc này cần làm rõ: Chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động
đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu toàn chủ đề/bài học? Có thể chia
hoạt động theo vấn đề cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của chủ đề. Mỗi nội
dung nhỏ, hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được xây dựng thành một
hoặc vài hoạt động DH khác nhau. Ứng với mỗi hoạt động cần thực hiện các công
việc sau:
+ Xác định mục tiêu hoạt động.
+ Xây dựng nội dung học dưới dạng các tư liệu học tập: Phiếu học tập, thông
tin.
+ Chuẩn bị phương tiện, thiết bị DH cho hoạt động.
+ Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động.
Tiến trình tổ chức hoạt động DH gồm các hoạt động cơ bản sau:
5.1. Tiến trình hoạt động DH
5.1.1. Hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động giúp HS “hâm nóng” những KT, KN, kinh nghiệm,… cho
việc học bài học được thuận lợi. Ngoài ra, GV có thể đặt những vấn đề thực tiễn cuộc
sống liên quan đến chủ đề bài học nhằm kích thích trí tò mò, gợi sự hứng thú của HS
đối với bài học,…
Các PP thường được sử dụng ở đây là DH hợp tác, vấn đáp,…
Về hình thức tổ chức, HS có thể làm việc cặp đôi, sau đó, các nhóm chia sẻ
trước cả lớp, hoặc GV làm việc chung với cả lớp.
Lưu ý: đối với hoạt động khởi động, GV không nên tuyên bố về kiểm tra bài cũ.
Vì việc kiểm tra bài cũ dễ gây nên những ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các hoạt
động học tập được tổ chức sau đó.

39
5.1.2. Hoạt động hình thành KT
Hoạt động hình thành KT giúp HS phát hiện, chiếm lĩnh được KT của bài học.
Khi đó, GV đưa ra nhiệm vụ, công việc mà HS cần thực hiện, như giải quyết tình
huống có vấn đề, quan sát và thực hiện các thao tác với các đối tượng học tập (mô
hình, vật thật, môi trường xung quanh,…), khai thác thông tin từ kênh hình, kênh chữ
của tài liệu,… để tìm ra, phát hiện KT mới.
Những PP DH tích cực thường được vận dụng ở đây là: DH tích hợp, DH hợp
tác, giải quyết vấn đề, DH tình huống hoặc các PP đặc thù của lịch sử (kể chuyện,
đóng vai, trực quan,…); PP đặc thù của địa lí (hình thành biểu tượng địa lí, sử dụng
bản đồ, sử dụng bảng số liệu, sử dụng biểu đồ,…).
Hình thức chủ yếu được vận dụng đối với việc tổ chức hoạt động này là nhóm.
5.1.3. Hoạt động luyện tập
Hoạt động củng cố, luyện tập là hoạt động giúp HS vận dụng các KT, KN đã
học để giải quyết các câu hỏi, bài tập, tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung
bài học. Ở hoạt động này, HS còn trải nghiệm, liên hệ thực tế, củng cố KT vừa hình
thành,…
Những PP DH thường được vận dụng ở đây là: DH tình huống, giải quyết vấn
đề, hợp tác,…
5.1.4. Hoạt động vận dụng, mở rộng
Hoạt động vận dụng nhằm gợi ý, khuyến khích, tạo điều kiện cho HS ứng dụng
những KT, KN của bài học vào thực tiễn. Nhờ đó, kết quả học tập của HS trở nên sâu
sắc, bền vững hơn, HS cảm nhận được ý nghĩa thực tiễn của những KT và KN đã học
qua bài học. Những PP DH thường được vận dụng ở đây là: dự án, giải quyết vấn đề
(vấn đề thực tiễn), thực địa, trực quan,…
Hoạt động mở rộng nhằm giúp HS mở rộng KT liên quan đến bài học thông qua
các kênh khác nhau như: internet, sách, báo, thực tiễn địa phương,… Những PP DH
thường được vận dụng ở đây là: dự án, thực địa, sưu tầm tư liệu,…
Thông thường mỗi hoạt động gồm có các yếu tố sau đây:
– Tên của hoạt động: hoạt động được gán cho một cái tên, tốt nhất là, phản ánh
được đặc trưng của nó, giúp phân biệt nó với những hoạt động khác của bài học.
Thông thường, tên hoạt động được đặt theo hoạt động chính mà HS thực hiện (như
thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, đóng vai,…) hay nội dung hoạt động.
– Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động là do mục tiêu của chủ đề quy định,
do đó, nó phải phù hợp và tương ứng với mục tiêu cụ thể của bài học đã xác định.
Tránh trường hợp mục tiêu của hoạt động không phù hợp, không đáp ứng bất kì mục
tiêu nào của bài học, tức mục tiêu hoạt động một đằng, mục tiêu bài học một nẻo.
– Các bước tiến hành: Mỗi hoạt động được tiến hành theo các bước cụ thể. Trong
đó, từng bước thể hiện chủ yếu các hành động của HS và nội dung tương ứng mà HS
cần thực hiện (những hành động này GV có thể quan sát được). Khi đó, những hành

40
động sư phạm của GV là quan sát, theo dõi việc thực hiện của HS, điều chỉnh và giúp
đỡ khi cần thiết. Các bước cụ thể bao gồm:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS. Trong bước này GV cần chỉ rõ nhiệm vụ đối với
HS là phải làm cái gì? đạt được cái gì?
+ Bước 2: Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ. Ở bước này GV cần quan sát
và hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích HS trao đổi/tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan
điểm/kinh nghiệm, thúc đẩy/cổ vũ tinh thần hợp tác, KN của HS trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Tổ chức cho HS trình bày kết quả/ sản phẩm học tập; nhận xét, đánh
giá kết quả học tập của mình và của bạn. Ở bước này GV cần phải tạo dựng một môi
trường học tập thân thiện, HS cảm thấy thoải mái, hứng thú, tự tin trong quá trình
trình bày vấn đề, tranh luận và phát biểu ý kiến, nêu lên quan điểm cá nhân.
+ Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả/ sản phẩm học tập của HS và chính
xác hóa nội dung học tập. Khi đánh giá kết quả/ sản phẩm học tập, GV cần đưa ra các
tiêu chí đánh giá, công bố tiêu chí đánh giá cùng với giao nhiệm vụ cho HS.
+ Bước 5: Mở rộng, liên hệ nội dung KT của hoạt động học tập với thực tiễn
(nếu có).

5.2. Ví dụ minh họa: Tiến trình hoạt động DH chủ đề: “Thăng Long – Hà Nội”

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG


– GV có thể nêu nhiệm vụ chung cho tất cả các HS như sau: Em hãy nêu những
hiểu biết của em về Thủ đô Hà Nội.
– Hoặc những HS không phải ở Hà Nội, GV có thể đặt câu hỏi như sau: Trong
lớp mình, ai đã đến Hà Nội rồi, hãy kể cho các bạn cùng biết về Hà Nội.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KT

HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu vị trí địa lí, tên gọi của Thăng Long – Hà Nội
* Mục tiêu
– Xác định được vị trí địa lí của Thăng Long – Hà Nội trên bản đồ hoặc lược đồ.
– Nêu được một số tên gọi khác của Thăng Long – Hà Nội.
* Cách tiến hành
– GV sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam hoặc bản đồ Hà Nội, tổ chức cho HS
làm việc theo cặp hoặc nhóm và hoàn thành nhiệm vụ sau:
+ Hà Nội thuộc đồng bằng nào? Có con sông lớn nào chảy qua?
+ Xác định các tỉnh tiếp giáp với Hà Nội.
– HS thực hiện nhiệm vụ, GV hỗ trợ (nếu cần).

41
– HS báo cáo kết quả, nhận xét và bổ sung.
– GV đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm và chốt lại nội dung chính:
+ Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có sông Hồng chảy qua.
+ Hà Nội rất thuận lợi cho việc giao lưu với các địa phương trong cả nước.
* Sản phẩm học tập
– Các tỉnh tiếp giáp với Hà Nội gồm: Hòa Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
HOẠT ĐỘNG 2. Tìm hiểu kinh đô Thăng Long – Hà Nội
qua các thời kì lịch sử
* Mục tiêu
– Nêu được một số tên gọi khác của Thăng Long – Hà Nội qua các thời kì lịch
sử.
* Cách tiến hành
– GV cho HS đọc đoạn giới thiệu (GV chuẩn bị) về Chiếu dời đô đoạn nói về lí
do đặt tên là kinh đô Thăng Long và cho HS xem một trích đoạn trong video “Ký sự
Thăng Long – Hà Nội những cột mốc lịch sử” (Đường dẫn:
https://www.youtube.com/watch?v=_nIcP_uAkh0), đoạn nói về Chiếu dời đô của Lý
Công Uẩn và tên gọi của Thăng Long – Hà Nội qua triều đại, yêu cầu HS ghi lại tên
gọi của Hà Nội qua các triều đại và giải thích tên gọi nếu có:
Triều đại Tên gọi Giải thích (nếu có)
Trước Bắc thuộc
Triều Lý – triều Trần
Triều Hồ
Thời thuộc Minh
Thời Lê sơ
Triều Nguyễn
– HS thực hiện nhiệm vụ, GV hỗ trợ (nếu cần).
– HS báo cáo kết quả, nhận xét và bổ sung.
– GV đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm và yêu cầu 1 – 2 nhóm trình bày
kết quả.
* Sản phẩm học tập

Triều đại Tên gọi Giải thích (nếu có)

Trước Bắc thuộc Đại La

42
Triều Lý – triều Trần Thăng Long

Triều Hồ Đông Đô

Thời thuộc Minh Đông Quan

Thời Lê sơ Đông Kinh

Triều Nguyễn Thăng Long


Hà Nội

HOẠT ĐỘNG 3. Tìm hiểu một số nét về lịch sử Thăng Long – Hà Nội
* Mục tiêu
– Trình bày được một số nét chính về lịch sử Thăng Long – Hà Nội thông qua
các tư liệu tranh ảnh, câu chuyện lịch sử về Thăng Long tứ trấn, sự tích Hồ Gươm,
Hoàng Diệu chống thực dân Pháp, chuyện Hà Nội đánh Mỹ.
* Cách tiến hành
– GV tổ chức cho HS tìm hiểu về lịch sử Thăng Long – Hà Nội thông qua tranh
ảnh và một số câu chuyện lịch sử. Hoạt động này có thể gồm hai mức độ.
+ Mức độ 1: Trước khi chủ đề này, GV yêu cầu HS chuẩn bị và tìm hiểu ở nhà
một số câu chuyện lịch sử liên quan đến Thăng Long – Hà Nội. Tại buổi học, GV
chia lớp thành các nhóm nhỏ, tổ chức hoạt động nhóm cho các em kể chuyện liên
quan đến lịch sử Thăng Long – Hà Nội và hoàn thành Phiếu học tập, ghi chép lại một
số sự kiện lịch sử liên quan đến Thăng Long – Hà Nội thông qua các câu chuyện lịch
sử.
+ Mức độ 2: GV cung cấp một số tranh ảnh, câu chuyện liên quan đến lịch sử
Thăng Long – Hà Nội, GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, tổ chức hoạt động nhóm
cho các em kể lại các câu chuyện về lịch sử Thăng Long – Hà Nội và hoàn thành
Phiếu học tập, ghi chép lại một số sự kiện lịch sử liên quan đến Thăng Long – Hà Nội
thông qua các câu chuyện lịch sử.

43
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ: Kể các câu chuyện liên quan đến lịch sử Thăng Long –
Nội, cùng thảo luận, ghi lại một số sự kiện lịch sử liên quan đến
Thăng Long – Hà Nội.

– HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả, nhận xét và bổ sung.
– GV đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm và yêu cầu 1 – 2 nhóm trình bày
kết quả.
* Sản phẩm học tập
Sau phần trình bày làm việc của HS, GV có thể khái quát cho HS một số nét
chính về lịch sử Thăng Long – Hà Nội: Thăng Long – Hà Nội có bề dày lịch sử lâu
đời: có nhiều triều đại (Lý, Trần, Hậu Lê,…) đã đóng đô ở Hà Nội, Hà Nội cùng nhân
dân cả nước chiến đấu chống giặc ngoại xâm (chống quân Minh, chống quân Thanh,
chống Pháp, chống Mỹ). Ngoài ra, Hà Nội còn là nơi có truyền thống văn hiến lâu
đời (có nhiều đình, chùa,…) ở đây.
HOẠT ĐỘNG 4. Tìm hiểu về vai trò trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học
và kinh tế của Hà Nội
* Mục tiêu
– Sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử và địa lí, nêu được Hà Nội là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, GD quan trọng của Việt Nam.
* Cách tiến hành
– GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HS dựa tài liệu do GV cung cấp, tranh
ảnh và hiểu biết của bản thân, hãy lấy dẫn chứng Hà Nội là trung tâm chính trị, văn
hóa, khoa học và kinh tế của cả nước.

Hà Nội Dẫn chứng

Trung tâm chính trị

44
Trung tâm văn hóa, khoa học

Trung tâm kinh tế

– Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ, sau đó cùng trao đổi rồi thống nhất sản
phẩm.
– Đại diện HS báo cáo kết quả; nhận xét, bổ sung.
– GV đánh giá, giúp HS hoàn thiện sản phẩm.
* Sản phẩm học tập
– GV có thể cung cấp cho HS một đoạn tài liệu do GV chuẩn bị về Hà Nội đảm
bảo các nội dung để HS có thể điền thông tin vào bảng do GV yêu cầu.

Hà Nội Dẫn chứng

Trung tâm chính trị Tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất cả nước

Trung tâm văn hóa, khoa Có nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, bảo tàng,
học thư viện…

Trung tâm kinh tế Có nhiều nhà máy, khu công nghiệp, trung tâm thương
mại, ngân hàng, bưu điện…

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP


1. Đọc diễn cảm Chiếu dời đô.
2. Kể những tên gọi khác của Thăng Long – Hà Nội.
3. Sưu tầm và kể chuyện về lịch sử Thăng Long – Hà Nội.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG


1. Giả sử có cuộc thi viết “Hà Nội trong mắt em” để giới thiệu cho bạn bè quốc
tế được tổ chức vào năm tới. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 200 – 300 chữ) giới
thiệu về Thăng Long – Hà Nội theo cảm nhận của mình.

Hướng dẫn tổ chức hoạt động chương 2

Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, PP và kĩ thuật DH một chủ đề
 Nhiệm vụ 1. Làm việc cả lớp
– GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để giúp HV liệt kê các bước của quy trình
lựa chọn và xây dựng nội dung, PP và kĩ thuật DH một chủ đề.
– Cùng thảo luận để thống nhất các bước cơ bản của quy trình lựa chọn và xây
45
dựng nội dung, PP và kĩ thuật DH một chủ đề.
 Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm
– Cá nhân đọc thông tin cơ bản của hoạt động 1 (nội dung chương 3).
– Nhóm thảo luận, vẽ và trình bày ngắn gọn sơ đồ cây về quy trình lựa chọn và
xây dựng nội dung, PP và kĩ thuật DH một chủ đề.
 Nhiệm vụ 3. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
– GV kết luận hoạt động.
Xây dựng kế hoạch DH một chủ đề cụ thể
Nhiệm vụ 1. Làm việc nhóm
– Các nhóm lựa chọn một chủ đề cụ thể trong CT môn Lịch sử và Địa lí (Tiểu
học) 2018 và xây dựng kế hoạch DH một chủ đề cụ thể theo quy trình đã thống nhất ở
hoạt động 1.
– Các nhóm thảo luận và trình bày sản phẩm hoạt động trên giấy A0 hoặc trên
PowerPoint.
Nhiệm vụ 2. Báo cáo kết quả làm việc nhóm
– Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– Các nhóm khác lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
– GV kết luận hoạt động.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN (chương 1
và chương 2)
Bài tập 1.
1. Hãy sử dụng sơ đồ tư duy dể hệ thống lại các PP DH môn Lịch sử và Địa lí
tiểu học nhằm phát triển NL và PC HS.
2. Chọn 1 trong các PP DH và thiết kế 1 trích đoạn có sử dụng PPDH đó. Cần có
điều kiện gì để triển khai hiệu quả PP DH đó nhằm phát triển PC và NL HS.
Bài tập 2.
Lựa chọn 1 chủ đề/1 bài học theo CT môn Lịch sử và Địa lí (2018) và cụ thể hóa
chủ đề theo các yêu cầu sau:
1. Tên chủ đề/bài học:
2. Nội dung chủ đề/ bài học:
3. Các yêu cầu cần đạt của chủ đề/ bài học về PC và NL:

NL đặc thù NL chung PC

46
Nhận thức khoa
Tìm hiểu lịch Vận dụng KT,
học lịch sử và
sử và địa lí KN đã học
địa lí

4. Liệt kê các PP và phương tiện DH chủ yếu để dạy chủ đề.


5. Thiết kế các hoạt động học tập:
Hoạt động khởi động
Hoạt động hình thành KT
Hoạt động củng cố, luyện tập
Hoạt động vận dụng, mở rộng
6. Thiết kế các công cụ đánh giá kết quả học tập chủ đề/bài học.

47
PHẦN 2: KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ DH PHÁT TRIỂN PC, NL HS
TIỂU HỌC

Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 4

THIÊN NHIÊN TÂY NGUYÊN


(Thời gian: 3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Yêu cầu cần đạt
Sau bài học, HS:
– Xác định được vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên, các cao nguyên ở Tây
Nguyên trên bản đồ hoặc lược đồ.
– Trình bày được một trong những đặc điểm thiên nhiên (ví dụ: địa hình, đất đai,
khí hậu, rừng,...) của vùng Tây Nguyên.
– Nêu được nét điển hình của khí hậu thông qua đọc số liệu về lượng mưa, nhiệt
độ của một địa điểm ở vùng Tây Nguyên.
– Nêu được vai trò của rừng đối với tự nhiên, hoạt động sản xuất và đời sống
của người dân ở vùng Tây Nguyên.
– Đưa ra được một số biện pháp bảo vệ rừng ở Tây Nguyên.
2. NL và PC góp phần hình thành và phát triển
* NL đặc thù:
+ Nhận thức khoa học lịch sử và địa lí. (thông qua hoạt động 1, 2, 3, 4)
+ Tìm hiểu Lịch sử và Địa lí. (thông qua hoạt động 1, 2, 3, 4)
+ Vận dụng KT, KN đã học. (thông qua hoạt động 5, 6)
* Các NL chung như:
+ Giao tiếp và hợp tác (thông qua hoạt động 1, 2, 3, 4)
+ Thu thập và xử lí thông tin (thông qua hoạt động 2)
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo (thông qua hoạt động 5 (Bài tập 5), và hoạt động
6
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. HS
– Mỗi nhóm chuẩn bị thông tin, tranh, ảnh về 1 trong 5 cao nguyên cho hoạt
động 2.
2. GV
– Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam cho hoạt động 1.
– Video về mùa mưa và mùa khô ở Tây Nguyên cho hoạt động 3.
48
– Tranh, ảnh rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp ở Tây Nguyên cho hoạt động 4.
– Phiếu học tập 1, 2 (số lượng theo số nhóm) cho hoạt động 1, 4.
– Nguồn thông tin về rừng Tây Nguyên cho hoạt động 4.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DH
3.1. KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Chia sẻ hiểu biết và cảm nhận về vùng đất Tây Nguyên.
* Cách tiến hành:
– GV cho cả lớp nghe bài hát “Em nhớ Tây Nguyên”.
– GV hỏi: Bài hát gợi cho em biết cảnh vật gì nơi đây?
– HS chia sẻ trước lớp những hiểu biết và cảm nhận của em về vùng đất được
nhắc đến trong bài hát.
– GV giới thiệu bài mới và mục tiêu của bài học.
3.2. HÌNH THÀNH KT
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí và địa hình của Tây Nguyên
* Mục tiêu:
– Xác định được vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên, các cao nguyên ở Tây
Nguyên trên bản đồ hoặc lược đồ.
– Trình bày được một số đặc điểm địa hình của Tây Nguyên.
* Cách tiến hành:
– GV treo bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam trên bảng (hoặc chiếu trên màn
hình).
– GV nói: Dãy núi chạy dọc miền Trung là dãy Trường Sơn. Từ dãy núi Bạch
Mã trở vào Nam là dãy Trường Sơn Nam. Tây Nguyên ở phía Tây của dãy Trường
Sơn Nam, đồng thời chỉ dãy Trường Sơn, Trường Sơn Nam và Tây Nguyên trên bản
đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
– Một số HS lên bảng chỉ vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên trên bản đồ Địa lí
tự nhiên Việt Nam.
– GV yêu cầu HS dựa vào màu sắc trên bản đồ và cho biết vùng đất Tây Nguyên
cao hay thấp?
– GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi với phiếu học tập 1 (Phụ lục 1).
– Một số HS báo cáo kết quả làm việc và chỉ 5 cao nguyên trên bản đổ Địa lí tự
nhiên Việt Nam.
– GV nói: Các cao nguyên ở Tây Nguyên có độ cao khác nhau, ở gần nhau nên
gọi là cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau.

49
(Lưu ý : Độ cao của các cao nguyên ở bảng số liệu là độ cao trung bình, do vậy
không mẫu thuẫn với việc thể hiện màu sắc của các cao nguyên đó trên bản đồ /lược
đồ)
* Kết luận: Tây Nguyên là vùng đất cao, rộng lớn bao gồm các cao nguyên xếp
tầng cao, thấp khác nhau như: cao nguyên Kon Tum, PlâyKu, Đắk lắk, Lâm Viên, Di
Linh.
Hoạt động 2: Trưng bày tranh ảnh, thông tin về các cao nguyên ở Tây
Nguyên
* Mục tiêu:
– Nêu được đặc điểm tiêu biểu của một số cao nguyên ở Tây Nguyên.
– Trình bày được một số đặc điểm đất đai của Tây Nguyên.
* Cách tiến hành:
– GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị trước ở nhà thông tin
và tranh, ảnh về 1 cao nguyên.
(Nhóm 1. Cao nguyên Đắk Lắk; Nhóm 2. Cao nguyên Kon Tum; Nhóm 3. Cao
nguyên Plây Ku; Nhóm 4. Cao nguyên Di Linh; Nhóm 5. Cao nguyên Lâm Viên)
– GV yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu một số đặc điểm tiêu biểu của cao nguyên (nhóm
được phân công) có minh chứng (tranh, ảnh, thông tin) kèm theo.
– Các nhóm thảo luận, trình bày kết quả vào giấy Ao và dán xung quanh lớp.
– GV tổ chức cho HS đi “tham quan” sản phẩm của các nhóm. Trong quá trình tham
quan, các em có thể hỏi nhóm bạn thông tin liên quan đến sản phẩm.
– GV tổ chức cho HS nhận xét sản phẩm của các nhóm và chọn nhóm ấn tượng
nhất (thông tin phong phú, trình bày đẹp và trả lời hiệu quả).
– GV yêu cầu HS nhận xét về đất đai ở các cao nguyên đó.
– Một số HS trả lời, HS/GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện.
– GV giải thích thêm cho HS biết về sự hình thành đất đỏ ba dan: Xưa kia nơi
này đã từng có núi lửa hoạt động. Đó là hiện tượng vật chất nóng chảy, từ lòng đất
phun trảo ra ngoài (gọi là dung nham) nguội dần, đông cứng lại thành đá ba dan. Trải
qua hàng triệu năm, dưới tác dụng của nắng mưa, lớp đá ba dan trên mặt vụn bở tạo
thành đất đỏ ba dan.
* Kết luận: Phần lớn các cao nguyên ở Tây Nguyên được phủ đất ba dan. Đất
thường có màu nâu đỏ, tơi xốp, phì nhiêu.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về khí hậu ở Tây Nguyên
* Mục tiêu:
Nêu được nét điển hình của khí hậu thông qua đọc số liệu về lượng mưa, nhiệt
độ của một địa điểm ở vùng Tây Nguyên.
* Cách tiến hành:
50
– GV tổ chức cho HS xem Video clip về khí hậu của Tây Nguyên.
– GV hỏi:
+ Khí hậu ở Tây Nguyên có mấy mùa? Là những mùa nào?
+ Mô tả cảnh mùa mưa và mùa khô ở Tây Nguyên.
– Một số HS trả lời, HS khác nhận xét, GV hoàn thiện câu trả lời.
– GV gọi 1 – 2 HS lên chỉ thành phố Plây Ku trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt
Nam.
– GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 với yêu cầu quan sát bảng 1, 2 và trả lời
các câu hỏi sau:
+ Ở Plây Ku mùa mưa vào những tháng nào? Mùa khô vào những tháng nào?
+ Nhận xét về nhiệt độ trung bình tháng ở Plây Ku.
+ Khí hậu ở địa phương em có gì giống hoặc khác với khí hậu ở Plây Ku?
Bảng 1. Số liệu về lượng mưa trung bình tháng ở Plây Ku

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng mưa 0,3 0,3 62,7 56,6 251 216, 528, 255, 230 165,9 97,4 22,4
(mm) 2 9 6
Mùa

Mùa khô Mùa mưa

Bảng 2. Số liệu về nhiệt độ trung bình tháng ở Plây Ku

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ (0C) 20,8 20,9 23 24,5 24,6 24 22,8 23,7 23,8 22,9 22,5 20

– Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và GV hoàn
thiện.
* Kết luận: Ở Tây Nguyên, khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa thường có những ngày mưa kéo dài liên miên; Vào mùa khô, trời nắng gay
gắt, đất khô vụn bở.
Hoạt động 4: Khám phá các loại rừng ở Tây Nguyên
* Mục tiêu:
– Trình bày được một số đặc điểm rừng của Tây Nguyên.

51
– Nêu được vai trò của rừng Tây Nguyên; Đưa ra được một số biện pháp bảo vệ
rừng ở Tây Nguyên.
* Cách tiến hành:
– GV nói: Tây Nguyên từng được mệnh danh là xứ sở của rừng đại ngàn. Đây là
nơi còn nhiều rừng nhất nước ta. Vậy ở đây có những loại rừng nào? Cùng làm việc
nhóm để thảo luận.
– GV chia nhóm 4 và phát mỗi nhóm phiếu học tập 2 (Phụ lục 2) và nguồn
thông tin (Phụ lục 3).
– Các nhóm đọc thông tin và hoàn thành phiếu học tập 2.
– Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
– HS/GV nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của HS.
– GV treo ảnh rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp lên bảng và gọi một số HS mô tả
hai loại rừng đó.
– GV yêu cầu HS đọc mục 2 của Phụ lục 3 và vốn hiểu biết của bản thân nêu
nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên, từ đó đề xuất một số biện
pháp bảo vệ rừng ở Tây Nguyên.
– GV giải thích cho HS hiểu thế nào là du canh, du cư.
(Du canh: hình thức trồng trọt với kĩ thuật lạc hậu làm cho độ phì nhiều của đất
chóng cạn kiệt, vì vậy phải luôn luôn thay đổi địa điểm trồng trọt từ nơi này sang nơi
khác. Du cư: hình thức sinh sống không có nơi cư trú nhất định).
* Kết luận: Tây Nguyên có hai loại rừng chính: rừng rậm nhiệt đới và rừng
khộp. Rừng ở Tây Nguyên có nhiều gỗ và lâm sản quý khác. Cần bảo vệ, khai thác
rừng hợp lí và trồng lại rừng ở những nơi đất trống, đồi trọc.
3.3. LUYỆN TẬP
Hoạt động 5: Hoàn thành các câu hỏi và bài tập
* Mục tiêu: Củng cố các KT đã học trong bài.
* Cách tiến hành:
– HS làm các câu hỏi và bài tập dưới đây vào vở (nếu có điều kiện thì in thành
phiếu cho HS).
– Sau khi HS làm xong GV và HS cùng trao đổi và GV chỉnh sửa sai sót của
HS.
1/ Khoanh tròn vào chữ đặt trước ý đúng.
Tây Nguyên là xứ sở của:
a. Các đồi với đỉnh tròn sườn thoải.
b. Các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau.
c. Các núi cao và khe sâu.
52
d Các cao nguyên có độ cao sàn sàn bằng nhau.
2/ Vùng nơi em sống có gì khác so với vùng Tây Nguyên (về địa hình và khí
hậu)
Về địa hình: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Về khí hậu: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3/ Chọn và viết các ý sau vào 2 cột của bảng cho phù hợp.
(a. xuất hiện ở nơi mùa khô kéo dài, b. xuất hiện ở nơi có lượng mưa nhiều, c.
rừng rậm rạp, d. rừng thưa, đ. một loại cây, e. nhiều loại cây với nhiều tầng; g. rừng
rụng lá mùa khô, h. xanh quanh năm)

Rừng khộp Rừng rậm nhiệt đới

.................. ..................

4/ Hoàn thành sơ đồ sau bằng cách điền vào chỗ trống và đánh mũi tên cho phù
hợp.
Mở rộng diện tích
trồng cây
công nghiệp

Khai thác rừng


bừa bãi - ………….
-Đất bị xói Môi trường
Ảnh sống của
mòn; -
Tập quán du canh, hưởng con người
………….. xấu
du cư

Đốt phá rừng


làm nương rẫy

53
5/ Rừng gắn liền với cuộc sống và bản sắc văn hóa của người dân Tây Nguyên.
Đặt địa vị mình là một HS ở Tây Nguyên, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ rừng và
các động vật quý hiếm trước nạn khai thác rừng bừa bãi như hiện nay?
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………….
3.4. VẬN DỤNG
Hoạt động 6: Xây dựng cam kết bảo vệ rừng/cây xanh ở địa phương.
* Mục tiêu:
Vận dụng KT đã học vào việc bảo vệ rừng/ cây xanh địa phương
* Cách tiến hành:
– GV liên hệ và GD cho HS ý thức bảo vệ rừng. (Ví dụ: Nêu một số việc làm cụ
thể của bản thân và gia đình để góp phần hạn chế việc sử dụng tài nguyên rừng).
– Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm xây dựng cam kết bảo vệ rừng/cây xanh
ở địa phương (gợi ý mẫu ở Phụ lục 5).
– Cả lớp chọn và hoàn thiện 1 cam kết và treo lên tường để cùng thực hiện.
Một số lưu ý:
* Gợi ý phân bổ thời lượng:
Tiết 1: từ Mở đầu đến hết Hoạt động 2.
Tiết 2: từ Hoạt động 3 đến hết Hoạt động 4.
Tiết 3: từ Hoạt động 5 đến hết bài.
* Đối với HS Vùng Tây Nguyên: GV có thể sử dụng PP dự án, chia HS thành 4
nhóm, mỗi nhóm sẽ tìm hiểu và làm sản phẩm (thông tin, hình ảnh,…) về 1 vấn đề,
theo gợi ý sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí, địa hình Tây Nguyên và làm lược đồ nổi kết
hợp tranh ảnh thể hiện sản phẩm của nhóm.
Nhóm 2: Tìm hiểu về đất đai của Tây nguyên và đề xuất biện pháp để sử dụng
đất hợp lí.
Nhóm 3: Tìm hiểu về khí hậu của Tây nguyên và phân tích ảnh hưởng của khí
hậu tới cuộc sống và hoạt động sản xuất của người dân.
Nhóm 4: Tìm hiểu về rừng của Tây nguyên và đề xuất biện pháp để bảo vệ rừng.
V. PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu học tập 1 (dành cho hoạt động 1)

54
1. Quan sát hình 1, chỉ và viết
tên các cao nguyên theo thứ tự
từ Bắc vào Nam
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
2. Viết thứ tự các cao nguyên
từ thấp đến cao vào chỗ (….)
trong bảng số liệu sau:

Độ cao
Cao nguyên trung
bình

…… Kon Tum 500 m


…… Plây Ku 800 m
…… Đắk Lắk 400 m Hình 1. Lược đồ các cao nguyên ở Tây
…… Lâm Viên 1500 m Nguyên
…… Di Linh 1000 m

Phiếu học tập 1

Phụ lục 2. Phiếu học tập 2 (dành cho hoạt động 4)

Phiếu học tập 2


1. a) Tây Nguyên có những loại rừng nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
b) Vì sao ở Tây Nguyên lại có các loại rừng khác nhau?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
2. So sánh rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp theo bảng sau:

55
Rừng rậm nhiệt đới Rừng khộp

Môi trường
sống

Đặc điểm

3. Rừng Tây Nguyên cho ta những sản vật gì?


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………….

Phụ lục 3. Nguồn thông tin về rừng Tây Nguyên (dành cho hoạt động 4)

1. Các loại rừng ở Tây Nguyên


Tây Nguyên có nhiều loại rừng. Nơi có lượng mưa nhiều thì rừng rậm nhiệt
đới phát triển. Nơi mùa khô kéo dài thì xuất hiện loại rừng rụng lá mùa khô với
cái tên khá đặc biệt là rừng khộp (hay khộc). Cảnh rừng khộp vào mùa khô trông
xơ xác vì lá rụng gần hết.

Hình 1. Rừng rậm nhiệt đới Hình 2. Rừng khộp vào mùa khô

2. Vai trò của rừng Tây Nguyên


Rừng Tây Nguyên cho ta nhiều sản vật, nhất là gỗ; có những thứ gỗ quý
như: cẩm lai, giáng hương, kền kền,… Ngoài gỗ, rừng còn có tre, nứa, mây,
song và các loại cây làm thuốc như sa nhân, hà thủ ô,… Rừng Tây Nguyên là xứ
sở của nhiều thú quý như voi, bò rừng, tê giác, gấu đen,…

56
3. Nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên
Việc khai thác rừng bừa bãi, đốt phá rừng làm nương rẫy, mở rộng diện tích
trồng cây công nghiệp một cách không hợp lí không chỉ làm mất rừng mà còn
làm cho đất bị xói mòn, hạn hán và lũ lụt tăng, ảnh hưởng xấu đến môi trường
và sinh hoạt của con người.
Một nguyên nhân nữa làm mất rừng là tập quán du canh, du cư. Nhà nước
đã và đang tạo điều kiện để đồng bào định canh, định cư, ổn định cuộc sống và
phát triển sản xuất.

Phụ lục 4: Đáp án bài tập 4


Mở rộng diện tích
trồng cây
công nghiệp

Khai thác rừng


- Không còn
bừa bãi
rừng; Môi trường
- Đất bị xói sống của
Ảnh
Tập quán du canh, mòn; hưởng con người
du cư - Hạn hán, lũ xấu

lụt tăng lên.

Đốt phá rừng


làm nương rẫy

Phụ lục 5. Mẫu cam kết (dành cho hoạt động 6)

Nhóm: ……….lớp: ………….


Cam kết bảo vệ rừng /cây xanh ở địa phương

Những việc sẽ làm Những việc không làm

1/ 1/
2/ 2/
3/ 3/

57
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 5

ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM


(Thời gian: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Yêu cầu cần đạt
– Xác định được vị trí địa lí của Việt Nam, kể tên được các nước láng giềng của
Việt Nam.
– Phân tích những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí đối với Việt Nam.
– Xác định được phạm vi lãnh thổ, mô tả được hình dạng đất liền của Việt Nam.
– Trình bày được số lượng đơn vị hành chính của Việt Nam, nêu được tên một
số tỉnh, thành phố tiêu biểu.
– Mô tả và nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
– Bày tỏ được cảm nghĩ của em về các biểu tượng quốc gia, hình dạng đất nước.
2. NL và PC góp phần hình thành và phát triển
– NL đặc thù:
+ Nhận thức khoa học lịch sử và địa lí: thông qua các hoạt động 1, 2, 3, 4, 5.
+ Tìm hiểu lịch sử và địa lí: thông qua các hoạt động 2, 4, 5.
+ Vận dụng KT, KN đã học: thông qua các hoạt động 1, 5.
– NL chung:
+ Tự chủ và tự học: thông qua các hoạt động 1, 2, 3, 4, 5.
+ Giao tiếp và hợp tác: thông qua các hoạt động 1, 2, 3, 4, 5.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua các hoạt động 5.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Bản đồ/lược đồ thế giới, khu vực Đông Nam Á cho hoạt động 1, 2.
– Phiếu học tập cho hoạt động 2.
– Bản đồ/lược đồ hành chính Việt Nam cho hoạt động 3, 4.
– Tranh ảnh: cột cờ Lũng Cú, mũi Cà Mau, hải đăng Đại Lãnh, Cột mốc số 0,
Quốc kì, Quốc ca, Quốc huy cho hoạt động 4, 5.
– Tài liệu cho hoạt động 2, 5.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DH
3.1. KHỞI ĐỘNG
– Mục tiêu: Khơi gợi sự hứng thú, tò mò khám phá tri thức mới.
58
– Cách thức tiến hành:
+ GV cho HS làm việc theo cặp và yêu cầu trả lời câu hỏi: Hãy viết những hiểu
biết của em về đất nước Việt Nam.
+ HS làm việc theo cặp đôi. GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần.
+ HS trả lời câu hỏi.
+ GV bắt đầu gợi mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà HS phải tìm hiểu và
dẫn dắt HS vào bài mới.
3.2. HÌNH THÀNH KT
Hoạt động 1. Giới thiệu về vị trí địa lí của đất nước Việt Nam (tiết 1)
* Mục tiêu: Xác định được vị trí địa lí của Việt Nam, kể tên được các nước láng
giềng của Việt Nam.
* Cách tiến hành:
– GV cho HS quan sát bản đồ vị trí địa lí của đất nước Việt Nam, yêu cầu HS
đọc thông tin:
+ Xác định vị trí địa lí của đất nước Việt Nam.
+ Phần đất liền của Việt Nam giáp với những quốc gia nào?
– HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần).
– GV gọi một số HS lên trình bày kết quả vừa làm việc (sử dụng bản đồ phóng to),
các HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý.
– GV nhận xét, bổ sung, giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
* Sản phẩm học tập
– Việt Nam nằm ở khu vực phía Đông Nam của châu Á (Đông Nam Á).
– Phần đất liền của Việt Nam giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí của
Việt Nam đem lại (tiết 1)
* Mục tiêu: Phân tích những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lí đối với Việt
Nam.
* Cách tiến hành:
– GV có thể chia lớp thành các 4 nhóm rồi vận dụng kĩ thuật “khăn trải bàn”.
GV giao nhiệm vụ cho HS: Quan sát bản đồ, đọc thông tin trong tài liệu cùng những
hiểu biết của em, hãy cho biết:
+ Những thuận lợi do vị trí địa lí của đất nước Việt Nam đem lại.
+ Những khó khăn do vị trí địa lí của đất nước Việt Nam đem lại.

59
PHIẾU HỌC TẬP
Quan sát bản đồ, đọc thông tin trong tài liệu cùng những hiểu biết của em,
hãy cho biết: Những thuận lợi, khó khăn do vị trí địa lí của đất nước Việt Nam
đem lại.

– HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần).
– GV gọi một số HS lên trình bày kết quả vừa làm việc (sử dụng bản đồ phóng to),
các HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý.
– GV nhận xét, bổ sung, giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
* Sản phẩm học tập
– Những thuận lợi từ vị trí địa lí của Việt Nam:
+ Vị trí ở Đông Nam Á, lại có vùng biển Đông rộng lớn, Việt Nam có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên phong phú và đa dạng.
+ Việt Nam là cầu nối giữa lục địa với đại dương, có nhiều thuận lợi trong việc
giao lưu với nhiều nước trên thế giới bằng đường bộ, đường biển và đường hàng
không.
– Những khó khăn từ vị trí địa lí của Việt Nam: có nhiều thiên tai như bão, lũ
lụt, hạn hán,… gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về phạm vi lãnh thổ của Việt Nam (tiết 1)
60
* Mục tiêu: Xác định được phạm vi lãnh thổ, mô tả được hình dạng đất liền của
Việt Nam.
* Cách tiến hành:
– GV cho HS đọc tài liệu và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
+ Lãnh thổ Việt Nam gồm những bộ phận nào?
+ Kể tên những quần đảo lớn ở biển Đông.
+ Kể tên 4 điểm cực Đông, Tây, Nam, Bắc trên đất liền của Việt Nam.
– HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần).
– GV gọi một số HS lên trình bày kết quả vừa làm việc (sử dụng bản đồ phóng to),
các HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý.
– GV nhận xét, bổ sung, giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
* Sản phẩm học tập
– Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất, toàn vẹn, gồm: vùng đất liền, vùng
biển và vùng trời.
– Những quần đảo lớn ở biển Đông: quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
– 4 điểm cực Đông, Tây, Nam, Bắc trên đất liền của Việt Nam:
+ Điểm cực Bắc: xã Lũng Cú, (Đồng Văn, Hà Giang).
+ Điểm cực Nam: xã Đất Mũi (Ngọc Hiển, Cà Mau).
+ Điểm cực Tây: xã Sín Thầu (Mường Nhé, Điện Biên.
+ Điểm cực Đông: xã Vạn Thạnh (Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà).
Hoạt động 4. Tìm hiểu về đơn vị hành chính của Việt Nam (tiết 2)
* Mục tiêu: Trình bày được số lượng đơn vị hành chính của Việt Nam, nêu được
tên một số tỉnh, thành phố tiêu biểu.
* Cách tiến hành:
– GV tổ chức hoạt động nhóm, tổ chức một trò chơi nhỏ. Các thành viên trong
nhóm hãy quan sát bản đồ hành chính Việt Nam và kể tên các tỉnh, thành phố trong
thời gian (2 phút). Sau đó, mỗi nhóm sẽ có 3 lượt chơi, đại diện mỗi nhóm sẽ lên
trước lớp miêu tả về tỉnh hoặc thành phố bất kì và nhiệm vụ của nhóm còn lại là đoán
tên tỉnh và thành phố mà đội bạn đố. Đội nào trả lời đúng sẽ có 1 điểm, sau 3 lượt đội
nào có nhiều điểm hơn đội đó sẽ chiến thắng.
– HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần).
– GV gọi một số HS lên trình bày kết quả vừa làm việc (sử dụng bản đồ phóng to),
các HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý.
– GV nhận xét, bổ sung, giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
* Sản phẩm học tập

61
Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương.
Hà Nội là thủ đô, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước.
Trước đây, Việt Nam của chúng ta có tất cả 64 tỉnh thành, nhưng từ ngày 1 tháng 8
năm 2008 thì toàn bộ tỉnh Hà Tây đã sát nhập vào thủ đô Hà Nội. Như vậy bây giờ Việt
Nam có 63 tỉnh, thành phố, trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương. Hà Nội là thủ
đô, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước.
Hoạt động 5. Tìm hiểu về ý nghĩa của Quốc kì, Quốc ca, Quốc huy (tiết 2)
* Mục tiêu: Mô tả và nêu được ý nghĩa của Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca.
* Cách tiến hành:
– Bước 1:
+ GV mở nhạc bài Quốc ca: Cô có 1 bài hát, các con hãy đoán xem đây là bài hát
gì nhé?
+ HS thực hiện nhiệm vụ, lần lượt trả lời thêm các câu hỏi:
Bài hát này con thường hát khi nào?
Con có biết bài hát này của ai sáng tác không?
Cảm xúc của con mỗi đứng dưới cờ và hát bài này như thế nào?
+ GV gọi HS trả lời câu hỏi, các HS khác nhận xét.
+ GV chuẩn kiến thức cho HS và dẫn: Mỗi quốc gia đều có một bài hát chính thức
gọi là quốc ca. Ngoài quốc ca, mỗi quốc gia còn có một quốc kì, quốc huy mang màu
sắc riêng của dân tộc.
Chúng mình sẽ cùng tìm hiểu ý nghĩa của Quốc ca, quốc huy nhé!
– Bước 2:
+ GV cho HS quan sát các hình ảnh về Quốc kì, Quốc huy và yêu cầu HS mô tả
về Quốc kì và Quốc huy. Sau đó, GV cho HS đọc thông tin và trả lời câu hỏi: Quốc kì,
Quốc ca, Quốc huy chính thức được sử dụng từ bao giờ?
– HS thực hiện nhiệm vụ; GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần).
– GV gọi một số HS lên trình bày kết quả vừa làm việc (sử dụng bản đồ phóng to),
các HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý.
– GV nhận xét, bổ sung, giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
* Sản phẩm học tập
– Quốc kì Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền
đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong
khởi nghĩa Nam kì ngày 23/11/1940.
– Quốc huy Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh,
chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.

62
– Quốc kì, Quốc ca, Quốc huy chính thức được sử dụng:
+ Quốc kì và Quốc ca của Việt Nam được sử dụng từ sau kì họp đầu tiên Quốc
hội khóa I nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946.
+ Quốc huy của Việt Nam được sử dụng từ sau kì họp thứ năm của Quốc hội
khóa I năm 1955.
3.3. LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Giúp học sinh tự hệ thống lại kiến và ghi nhớ kiến thức sâu và lâu
hơn.
* Cách tiến hành:
– GV chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ: Sau khi đã cùng nhau tìm hiểu
bài Đất nước Việt Nam các em hãy nhớ lại và thực hiện: “Sơ đồ tư duy” trên khổ giấy
A3.
Lưu ý: HS tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi. Khuyến
khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
GV cung cấp cho các nhóm hệ thống câu hỏi để lập sơ đồ tư duy.
1. Các em chọn loại sơ đồ tư duy nào? (Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi).
2. Chủ đề của sơ đồ mà các em mong muốn là gì?
3. Em hãy cho biết vị trí, địa lí của Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn do vị
trí, địa lí đem lại.
4. Phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
5. Mô tả về Quốc kì và Quốc ca.
– HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và hỗ trợ HS (nếu cần).
– GV mời một vài nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm mình.
– GV nhận xét sản phẩm và hệ thống lại kiến thức cho các em.
3.4. VẬN DỤNG
* Mục tiêu: HS vận dụng KT đã học để thực hành một số nhiệm vụ.
* Cách tiến hành:
– GV giao các nhiệm vụ cho HS làm việc ở nhà.
1. Vẽ Quốc huy Việt Nam.
2. Cắt và dán Quốc kì Việt Nam bằng giấy màu.
3. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 7 – 10 câu thuyết minh và bày tỏ cảm nghĩ
của em về quốc kì, quốc ca Việt Nam.
– HS thực hiện các nhiệm vụ ở nhà, phụ huynh HS hỗ trợ (nếu cần thiết).
– HS mang sản phẩm đến lớp để trưng bày.

63
– GV nhận xét, góp ý cho HS.
IV. PHỤ LỤC

Việt Nam trên bản đồ thế giới và khu vực Đông Nam Á

64
Bản đồ hành chính Việt Nam

65
Cột cờ Lũng Cú (Hà Giang) Mũi Cà Mau (Cà Mau)

Cột mốc số 0 (Điện Biên) Hải đăng Đại Lãnh (Phú Yên)

Quốc kì Việt Nam Quốc huy Việt Nam

66
Quốc ca Việt Nam
Tài liệu: Gửi lòng lên chiến khu qua hành khúc “Tiến quân ca”
Sau triển lãm duy nhất năm 1944, tôi về một căn gác hẹp ở phố Nguyễn Thượng
Hiền. Ba bức tranh sơn dầu của tôi, tuy được trưng bày ở chỗ tốt nhất của phòng
tranh, được các báo giới khen ngợi cũng không bán nổi...
...
Tôi gặp lại đồng chí Vũ Quý... Đồng chí giao công tác:
– Hiện nay trên chiến khu thiếu bài hát, phải dùng những điệu hướng đạo. Khóa
quân chính kháng Nhật sắp mở, anh hãy soạn một bài hát cho quân đội cách mạng
chúng ta.
Phải làm thế nào đây?... Tôi chưa một lần được cầm một khẩu súng. Tôi chỉ
đang làm một bài hát. Tôi chưa biết chiến khu. Tôi chưa gặp các chiến sĩ cách mạng
của chúng ta trong khóa quân chính đầu tiên ấy và biết họ hát như thế nào. Ở đây, tôi
nghĩ cách viết một vài hát thật giản dị, cho họ có thể hát được:
Đoàn quân Việt Nam đi
Chung lòng cứu quốc
Bước chân dồn vang trên đường gập ghềnh xa...
... Trước mắt tôi, mảnh trời xám và lùm cây ở Hà Nội không còn nữa. Tôi đang
sống ở một khu rừng nào đó trên kia, trên Việt Bắc, có nhiều mây và hi vọng. Và bài
hát đã xong.
Ngày 19/8/1945, tôi đến dự một cuộc mít tinh của công chức Hà Nội. Bài hát
Tiến quân ca đã nổ như một trái bom. Chung quanh tôi hàng ngàn giọng hát cất lên,
vang theo những đoạn sôi nổi. Nước mắt tôi trào ra...

67
[Trích Văn Cao – “Tại sao tôi viết Tiến quân ca”, Nguồn: Đỗ Thanh Dương,
Nguyễn Ích Bình, Giai thoại đất Thiên Trường – Nam Định (Giai thoại – Truyện ký,
Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 2012, tr.415–418]

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013), Nghị
quyết số 29–NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường, Lí luận DH hiện đại, cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và PP DH, NXB Đại học Sư phạm, 2014.
3. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Dạy và học tích cực một số PP và kĩ thuật DH,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2018.
4. Bộ GD và Đào tạo, Tài liệu tập huấn DH tích cực ở trường Tiểu học (dùng
cho cán bộ quản lí, GV Tiểu học), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2018.
5. Bộ GD và Đào tạo, CT GDPT tổng thể (tháng 12/2019).
6. Bộ GD và Đào tạo, CT GDPT môn Lịch sử và Địa lí (cấp tiểu học) (tháng
12/2019).
7. Nguyễn Hữu Hợp, Thiết kế bài học phát triển NL HS tiểu học. NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội, 2018.
8. Nghị quyết của Quốc hội, số 88/2014/QH13 về Đổi mới CT, SGK GDPT.
9. Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên), Dương Văn Hưng, Nguyễn Đức Minh,
Nguyễn Lê Thạch. Đánh giá kết quả học tập của HS phổ thông: Một số vấn đề lí luận
và thực tiễn. NXB GD Việt Nam, 2011.

68

You might also like