You are on page 1of 45

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG


NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CẤP TIỂU HỌC

TÊN MÔN HỌC: CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC


PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

GV biên soạn: Th.S Nguyễn Thu Hương

AN GIANG, THÁNG 05/ 2021


3
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (CẤP
TIỂU HỌC .................................................................................................................... 4
1.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.................... 4
1.2. Nội dung, kế hoạch thực hiện giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông.
......................................................................................................................................................................... 4
1.2.1. Nội dung Giáo dục Tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông ......... 4
1.2.2. Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 .......... 9
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ 2018 ..... 16
2.1 Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý xây dựng chương trình giáo dục phổ thông .. 16
2.1.1. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ....... 16
2.1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể .......... 18
2.2. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thôngError! Bookmark not
defined.
2.3. Những điểm đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................ 20
2.4. Mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 24
2.4.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ................................................ 24
2.4.2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ..................................................... 25
2.4.3 Kế hoạch giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ............... 25
CHƯƠNG 3. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ .................................... 26
3.1 Nội dung chương trình môn học ở Tiểu học ..................................................................... 26
3.2 Những điểm đổi mới trong chương trình các môn ở Tiểu học và mối liên hệ với
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Những điểm đổi mới trong chương trình các môn ở Tiểu học ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Nội dung chương trình các môn ở tiểu học và mối liên hệ ................. Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Phân tích một chương trình và những điểm mới trong chương trình của một
môn học cụ thể ...................................................................................................... 30
CHƯƠNG 4. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC 2018 Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC ............................................................................................................................ 34
4.1. Kế hoạch phát triển chương trình môn học ...................................................................... 34
4.1.1. Khái niệm chương trình môn học ............................................................... 34
4.1.2. Khái niệm phát triển chương trình môn học .............................................. 34
4.2 Các điều kiện và nguyên tắc triển khai khi thực hiện chương trình giáo dục..... 38

1
4.2.1 Điều kiện thực hiện chương trình giáo dục ............................................................... 38
4.2.2. Nguyên tắc triển khai khi thực hiện chương trình giáo dục....................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ Error! Bookmark not defined.3

2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. GDPT (giáo dục phổ thông)


2. GDPTTT (giáo dục phổ thông tổng thể)
3. BGDĐT (Bộ giáo dục và Đào tạo)
4. GDTrH (Giáo dục Trung học)
5. NQ (Nghị quyết)
6. TW (Trung ương)
7. QĐ (Quyết định)
8. CSVC (Cơ sở vật chất)
9. UBND (Ủy ban Nhân dân)
10. THCS (Trung học cơ sở)
11. TNTP (Thiếu niên Tiền phong)
12. THPT (Trung học phổ thông)
13. TH2000 (Tiểu học 2000)

3
A. Thông tin tổng quát
- Tên môn học: CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG
TRÌNH MÔN HỌC
- Số tín chỉ: 2
+ Lý thuyết: 10 tiết
+ Thực hành/ thảo luận: 40 tiết
- Học phần đã học: Tâm lý học giáo dục, Sinh lý học trẻ em, Giáo dục học
B. Mục tiêu
Kiến thức:
- Nắm được quan điểm, nội dung, kế hoạch thực hiện giáo dục theo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
- Hiểu được những điểm đổi mới cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông 2018
và định hướng triển khai chương trình.
- Tổng hợp được mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch giáo dục các môn học ở tiểu học theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Kĩ năng:
- Trình bày được những điểm đổi mới cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông
2018 và định hướng triển khai chương trình.
- Phân tích và đánh giá được những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông
2018, tham chiếu với chương trình hiện hành.
- Phân tích được chương trình môn học ở tiểu học và mối liên hệ theo chiều dọc
(phát triển môn học ở THCS và THPT) và theo chiều ngang (các môn học ở tiểu học).
- Phân tích được chương trình và những điểm mới trong chương trình của môn học
đó. (Chọn 01 trong các môn học: Toán, tiếng Việt, Tự nhên Xã hội, Đạo đức, Âm nhạc,
Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ.
Thái độ:
- Hình thành thái độ nghiêm túc, tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học
tập của khoá bồi dưỡng.
- Tự giác và tích cực nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới và chương
trình các môn học ở Tiểu học
C. Mô tả nội dung
Môn học trình bày một số vấn đề cơ bản về quan điểm, nội dung, kế hoạch thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018; các cách tiếp cận trong xây
dựng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 và quan điểm xây dựng

4
chương trình giáo dục phổ thông các môn học ở tiểu học; chương trình môn học ở tiểu
học và mối liên hệ với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; phân tích một chương
trình và những điểm mới trong chương trình của một trong các môn Toán, tiếng Việt,
Tự nhiên Xã hội, Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất,
Ngoại ngữ.

D. Nội dung
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(CẤP TIỂU HỌC)
1.1 Quan điểm xây dựng chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) được xây dựng theo hướng mở, cụ
thể:
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm
cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục
và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa
phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với
gia đình, chính quyền và xã hội.
- Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục
và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều
kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
thực hiện chương trình.
- Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
- So với chương trình tiểu học năm 2000 đang thực hiện, chương trình giáo dục
phổ thông mới cấp tiểu học theo định hướng vừa hình thành kiến thức vừa phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học, dạy học không chỉ cung cấp kiến thức mà phải
phát triển hài hòa cả phẩm chất và năng lực, chương trình GDPT mới 3 yếu tố này
được hình thành và phát triển hài hòa trong một đứa trẻ và vững như ‘kiềng 3 chân”,
nếu chỉ thiếu hay coi nhẹ 1 yếu tố thì sẽ không phát triển hài hòa đối với quá trình phát
triển nhân cách, tư duy của học sinh tiểu học.
1.2 Nội dung, kế hoạch thực hiện giáo dục theo chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể 2018
1.2.1 Nội dung Giáo dục tiểu học theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể 2018
5
(1) Nội dung của giáo dục Tiểu học theo Chương trình GDPT 2018 (Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018)
Chương trình 2018 bao gồm quy định chương trình tổng thể, quy định chương
trình môn học và hoạt động giáo dục của Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học Phổ
thông. Trong đó, đối với cấp Tiểu học có một số nội dung cốt lõi sau:
a) Môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình mới (10 môn
học và 01 hoạt động)
- Gồm: 1) Tiếng Việt; 2) Toán; 3) Đạo đức; 4) Ngoại ngữ 1 (Lớp 3,4,5); 5) Tự
nhiên và xã hội (Lớp 1,2,3); 6) Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); 7) Khoa học (Lớp 4,
5); 8) Tin học và Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); 9) Giáo dục thể chất; 10) Nghệ thuật (Âm
nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội dung giáo dục
của địa phương).
- Nội dung môn học Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần (mô-
đun); nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề; học sinh được
lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức
của nhà trường.
b) Các môn học tự chọn (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và phụ huynh
học sinh có nguyện vọng)
Tiếng dân tộc thiểu số (dạy từ lớp 1 đến lớp 5); Ngoại ngữ 1 (dạy ở lớp 1, 2).
Bảng 1: So sánh kế hoạch giáo dục ở lớp 1 theo CT Chương trình theo QĐ
16/2006/QĐ – BGD ĐT và CT 2018
Kế hoạch giáo dục tiểu học theo Kế hoạch giáo dục tiểu học hiện hành
chương trình 2018 theo QĐ Số 16/2006
Số tiết trong một Số tiết trong một
năm Nội dung giáo dục năm
Nội dung giáo dục
Lớp 1 Lớp 1
I. Môn học bắt buộc I. Môn học bắt buộc
1. Tiếng Việt 420 1.Tiếng Việt 350
2. Toán 105 2. Toán 140
3. Đạo đức 35 3. Đạo đức 35
4. Tự nhiên-Xã hội 70 4. TN-XH 35
5. Âm nhạc 35
5. Nghệ thuật
70 6. Mĩ thuật 35
(Âm nhạc, Mỹ thuật)
7. Thủ công 35
6. Giáo dục thể chất 70 8. Thể dục 35
II. Hoạt động giáo dục bắt buộc II. Hoạt động giáo dục bắt buộc

1. Giáo dục tập thể (sinh hoạt lớp


70
1. Hoạt động trải nghiệm và chào cờ đầu tuần)
105
(Tích hợp thêm giáo dục địa phương)
2. Giáo dục ngoài giờ lên lớp (4
35
tiết/tháng)
III. Môn học tự chọn III. Môn học tự chọn
6
1. Tiếng dân tộc thiểu số 70 1. Tin học
2. Tiếng Anh
2. Ngoại ngữ 1 70
3. Tiếng dân tộc
Tổng số tiết trong một năm (không
875 Tổng số tiết trong một năm 805
tính tự chọn)
Số tiết trung bình trên tuần (không
25 Số tiết trung bình trên tuần 23
tính tự chọn)

Bảng 2: So sánh kế hoạch giáo dục Tiểu học theo


CT theo QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT và CT 2018

Kế hoạch giáo dục tiểu học theo Chương trình Kế hoạch giáo dục tiểu học hiện hành theo QĐ Số
2018 16/2006
Số tiết trong một năm Nội dung giáo dục Số tiết trong một năm
Nội dung giáo dục
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

I. Môn học bắt buộc I. Môn học bắt buộc

1. Tiếng Việt 420 350 245 245 245 1.Tiếng Việt 350 315 280 280 280

2. Toán 105 175 175 175 175 2. Toán 140 175 175 175 175

3. Đạo đức 35 35 35 35 35 3. Đạo đức 35 35 35 35 35


4. Tự nhiên và xã
70 70 70 4. Tự nhiên xã hội 35 35 70
hội
5. Khoa học 70 70 5. Khoa học 70 70
6. Lịch sử và Địa
70 70 6. Lịch sử và Địa lí 70 70

7. Âm nhạc 35 35 35 35 35

7. Nghệ thuật 70 70 70 70 70 8. Mĩ thuật 35 35 35 35 35

9. Thủ công 35 35 35
8. Tin học và Công
70 70 70 10. Kĩ thuật 35 35
nghệ
9. Giáo dục thể
70 70 70 70 70
chất 11. Thể dục 35 70 70 70 70
10. Ngoại ngữ 1 140 140 140

II. Hoạt động giáo dục bắt buộc II. Hoạt động giáo dục bắt buộc

1. Giáo dục tập thể (sinh


1. Hoạt động trải hoạt lớp và chào cờ đầu 70 70 70 70 70
nghiệm tuần)
(Tích hợp thêm 105 105 105 105 105
giáo dục địa
2. Giáo dục ngoài giờ
phương) 35 35 35 35 35
lên lớp (4 tiết/tháng)

III. Môn học tự chọn III. Môn học tự chọn

7
Đây là những môn học được bổ
1. Tiếng dân tộc
70 70 70 70 70 1. Tin học sung sau và được tổ chức thực hiện
thiểu số
không đồng đều và chất lượng thấp

2. Tiếng Anh
2. Ngoại ngữ 1 70 70
3. Tiếng dân tộc

Tổng số tiết trong


một năm Tổng số tiết trong một
875 875 980 1050 1050 805 840 840 910 910
(không tính tự năm
chọn)
Số tiết trung bình
trên tuần Số tiết trung bình trên
25 25 28 30 30 23 24 24 26 26
(không tính tự tuần
chọn)

c) Nhận xét chung


- So với Chương trình theo QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT, Chương trình 2018 có
ít môn học hơn do thực hiện chủ trương tích hợp cao ở các lớp dưới. Tuy nhiên, trong
Chương trình 2018 có thêm 2 môn học mới là Ngoại ngữ 1; Tin học và Công nghệ.
Đối với một số địa phương, việc bổ sung giáo viên Tin học và Tiếng Anh là thách thức
không nhỏ, nhất là trong tình hình tinh giản biên chế hiện nay. Chương trình 2018 là
chương trình học 2 buổi/ngày, do đó số tiết học trong một năm học đều tăng lên, cụ
thể:
+ Lớp 1, 2 có: 07 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần: 25
tiết (chưa tính môn tự chọn). (Chương trình hiện hành có 10 môn và 23 tiết trên tuần).
+ Lớp 3 có: 08 nôn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần: 28 tiết
(Chương trình hiện hành có 10 môn và 24 tiết trên tuần).
+ Lớp 4, 5 có: 10 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là
30 tiết. (Chương trình hiện hành có 11 môn, và 26 tiết trên tuần).
Bảng 3. So sánh môn học và thời lượng của
Chương trình theo QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT và chương trình mới
Số tiết trong
Số tiết trong
chương trình
Môn học/HĐGD chương trình mới Ghi chú
hiện hành

Tiếng Việt/Ngữ Văn 1505 1505 Không đổi

Toán 805 840 Giảm 35 tiết

Ngoại ngữ 1 420 0 Bổ sung môn học bắt buộc

Đạo đức 175 175 Không đổi

8
Tăng 70 tiết (bổ sung cho lớp 1 và
Tự nhiên và Xã hội 210 140
lớp 2)

Lịch sử và Địa lí 140 140 Không đổi

Khoa học 140 140 Không đổi

Thủ công 0 105

Thay môn học mới, tăng 35 tiết (Bổ


Kĩ thuật 70
sung nội dung Tin học là môn bắt
buộc)
Tin học và Công nghệ 210 0

Giáo dục thể chất 350 315 Tăng 35 tiết

Nghệ thuật (AN, MT) 350 0

Âm nhạc 0 175 Thay tên môn học mới, số tiết


không đổi
Mĩ thuật 0 175

Giáo dục tập thể 0 350

Hoạt động ngoài giờ lên lớp 0 175 Thay tên hoạt động giáo dục, thời
lượng không đổi

Hoạt động trải nghiệm 525 0

Tăng 525 tiết, chủ yếu do tăng các


môn học bắt buộc: Ngoại ngữ, Tin
Tổng số tiết/năm 4830 4305
học

- Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng cường giáo dục toàn diện,
đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá
- nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học
thêm, giảm áp lực học tập và góp phần giảm tải trong việc tổ chức thực hiện chương
trình; đáp ứng yêu cầu quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp tiểu học.
- Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt
động học tập; được tìm tòi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo
nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học
tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh - giáo viên; học
sinh – học sinh; học sinh – Thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em sinh
sống; ...). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ
năng đã tích lũy được để phát triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển của
từng cá nhân học sinh được chú trọng.

9
- Chương trình 2018 là chương trình mở, theo đó địa phương, nhà trường, giáo
viên có nhiều quyền và trách nhiệm hơn trong quá trình phát triển, triển khai chương
trình giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn. Điều này đòi hỏi mỗi
nhà trường phải đổi mới nhiều trong hoạt động quản lí chuyên môn, phát triển chương
trình giáo dục đến từng cấp, từng khối lớp, từng lớp, thậm chí từng nhóm đối tượng
học sinh, từng học sinh.
- Chương trình 2018 ở cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố
trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút. Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày là một
trong những thách thức đối với một số địa phương có tỷ lệ phòng học/lớp còn thấp, tỷ
lệ giáo viên/lớp chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê hiện nay toàn quốc có trên
80% số học học sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày theo Chương trình hiện
hành. Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày
là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của người dân. Để thực hiện được
quy định của chương trình mới, bảo đảm cho con em địa phương không thiệt thòi so
với học sinh những nơi khác, các địa phương thực hiện giải pháp sau: Cân đối quỹ đất,
kinh phí để mỗi năm theo lộ trình thực hiện dứt điểm việc dạy học 2 buổi/ngày ở một
lớp học theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông như quy định tại
Nghị quyết 51 của Quốc hội. Tuy nhiên, có thể thấy là những cơ sở giáo dục bố trí dạy
học được 6 buổi/tuần thì đều có thể thực hiện được đầy đủ Chương trình. Các cơ sở
giáo dục chưa đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kết hoạch giáo dục theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2 Kế hoạch thực hiện chương trình GDPTTT 2018
(1) Tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về
việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã giao giao Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo kế hoạch của BGDĐT phù hợp với điều kiện
của địa phương.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn
học, lớp học, cấp học; chủ động xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ và phối
hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo tinh thần
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập;

10
- Điều chỉnh, sắp xếp để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện
có; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để thực
hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích
nguồn vốn từ các chương trình, đề án, dự án; huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Đẩy mạnh truyền thông về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông tại địa phương; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong thực hiện
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện,
hàng năm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị các địa phương tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Công văn số 344/BGDĐT-
GDTrH ngày 24/01/2019 của BGDĐT về Hướng dẫn triển khai Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
(2) Tăng cường cơ sở vật chất để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
a) Thực trạng
- Hiện tại tỷ lệ phòng học của Tiểu học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền
núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
ở cấp Tiểu học thì tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học).
- Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay gần 80%. Nhiều địa
phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái
Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp tập trung
ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung
nhiều khu công nghiệp do dân số tăng cơ học quá nhanh.
b) Giải pháp
Các địa phương cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương cấp huyện tập trung
nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình,
đề án về tăng cường cơ sở vật chất để đủ phòng học theo lộ trình thực hiện sách giáo
khoa ở cấp Tiểu học, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát một số địa phương khó khăn
để tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện.
Để đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, BGDĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng
10 năm 2018 với mục tiêu: Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để
thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông theo lộ
trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa, cụ thể: Giai đoạn 2017-2020 đối với cấp
Tiểu học đã được phê duyệt và phân bổ về các địa phương:

11
- Kiên cố hóa trường, lớp học: Đầu tư xây dựng 5.900 phòng học tiểu học thay
thế các phòng học tạm thời (bao gồm: phòng học tranh tre, nứa lá, đã hết niên hạn sử
dụng, đang xuống cấp, cần xây dựng lại; phòng học nhờ, mượn, thuê tại các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Xây dựng bổ sung: 6.000 phòng học; 7.770 phòng chức năng (giáo dục thể chất,
giáo dục nghệ thuật, tin học, ngoại ngữ, thiết bị giáo dục, hỗ trợ giáo dục khuyết tật
học hòa nhập); 3.420 phòng thư viện;.
- Mua sắm bổ sung: 39.070 bộ thiết bị dạy học tối thiểu khối lớp 1 và lớp 2;
258.620 bộ bàn ghế hai chỗ ngồi; 13.910 bộ máy tính; 1.980 bộ thiết bị phòng học
ngoại ngữ.
Bộ GDĐT đã có Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30/1/2019 về thực hiện Đề án
đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai
đoạn 2017-2025, để chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tổ chức hiệu quả và đúng tiến
độ.
(3) Chuẩn bị đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018
a) Thực trạng
- Tỷ lệ giáo viên/lớp trên toàn quốc là 1,38 cơ bản đủ để thực hiện dạy học 2
buổi/ngày khi triển khai chương trình GDPT 2018 ở lớp 1, tuy nhiên số giáo viên đang
thực hiện chế độ hợp đồng lao động khá nhiều (biên chế chính thức đạt tỷ lệ 85%), số
giáo viên chưa được xét tuyển biên chế chính thức không yên tâm công tác) trong đó
số lượng giáo viên đối với các môn học mới ở cấp Tiểu học khi thực hiện chương trình
mới chưa đáp ứng yêu cầu như môn Tiếng Anh, Tin học.
b) Giải pháp
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã báo cáo Chính phủ về đề xuất định biên cho ngành
giáo dục khi thực hiện chương trình mới, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ thực hiện
và Bộ Nội vụ đã có Công văn số 1495/BNV-TCBC ngày 05/4/2019 về việc yêu cầu
UBND các tỉnh thành phố rà soát bổ sung biên chế sự nghiệp cho ngành giáo dục và y
tế để có phương án giao bổ sung trong thời gian tới, hiện nay các địa phương đã tiến
hành rà soát theo thẩm quyền và gửi về Bộ Nội vụ và BGDĐT để báo cáo Chính phủ.
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ chỉ đạo các địa phương thực hiện việc tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục kịp thời, đúng qui định và Bộ Nội vụ tiếp tục có Công
văn số 5378/BNV-CCVC ngày 05/11/2019 về việc tuyển dụng đặc cách đối với giáo
viên đã có hợp đồng lao động và đóng Bảo hiểm xã hội từ năm 2015 trở về trước.
Theo chương trình hiện hành môn Tin học và Tiếng Anh là môn tự chọn nên các
địa phương chưa có căn cứ để tuyển giáo viên. Tuy nhiên theo Thông tư 32 về Ban
hành chương trình 2018, môn Tiếng Anh và Tin học là môn học bắt buộc, vì vậy đây
là căn cứ pháp lí để các địa phương tiến hành tuyển dụng giáo viên theo vị trí việc làm

12
đảm bảo thực hiện chương trình mới. Vì vậy, các địa phương cần phải chú ý chỉ đạo
các trường tiểu học xây dựng bổ sung vị trí việc làm đối với 2 môn học này, xây dựng
vị trí định biên đủ định mức số tiết quy định. Lộ trình thực hiện sẽ từ năm học 2020-
2021 và đến năm học 2025- 2026 phải đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo định mức
và thành phần giáo viên bộ môn đủ và cân đối hợp lí giữa các môn theo quy định của
chương trình và Thông tư 32 là căn cứ pháp lý để các địa phương chỉ đạo các trường
Tiểu học, bổ sung vào vị trí việc đối với giáo viên môn Tin học và Tiếng Anh.
Các địa phương có tỷ lệ giáo viên thấp cần tiến hành lên phương án tuyển dụng giáo
viên để đảm bảo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày (Sơn La, Thanh Hóa, Đồng Tháp; Hà
Giang; Tuyên Quang; Hưng Yên...) đặc biệt ưu tiên tuyển dụng giáo viên Tin học và
Tiếng Anh.
(4) Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
2018 và sách giáo khoa mới
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 4960/BGDĐT-GDTH ngày
31/10/2019 về việc tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018
đối với cấp Tiểu học để chỉ đạo các địa phương tiến hành tổ chức thực hiện kịp tiến
độ.
Về mô hình bồi dưỡng, Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay xây dựng mô hình bồi
dưỡng thường xuyên, liên tục, tại chỗ. Theo đó, hệ thống quản lý học tập qua mạng
(LMS) đảm bảo cung cấp học liệu tới tất cả giáo viên (cốt cán và đại trà). Trong đó,
đội ngũ cốt cán được bồi dưỡng theo hình thức học kết hợp giữa qua mạng và trực tiếp.
Đội ngũ đại trà tự học qua mạng với sự hỗ trợ thường xuyên, liên tục, tại chỗ từ đội
ngũ đại trà của các địa phương.
Các địa phương cần chú ý tổ chức phối hợp thực hiện Kế hoạch tập huấn theo
các chương trình, kế hoạch mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cụ thể có các đối
tượng sau:
a) Bồi dưỡng cấp Trung ương:
- Lãnh đạo cấp sở, phòng giáo dục đào tạo.
Trong tháng 10 năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức bồi dưỡng mỗi sở
giáo dục và đào tạo 05 người về “Chuẩn bị điều kiện tổ chức thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018”, gồm: 01 Lãnh đạo Sở, 02 Lãnh đạo (chuyên viên) Phòng
Giáo dục Trung học, 02 Lãnh đạo (chuyên viên) Phòng Giáo dục Tiểu học. Mỗi phòng
giáo dục đào tạo 01 người là Trưởng phòng.
- CBQL cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
Mỗi cụm 07 trường phổ thông lựa chọn và giới thiệu 01 hiệu trưởng cốt cán để
tham dự bồi dưỡng mô đun 1 về “Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường
tiểu học” trong tháng 12 năm 2019.

13
Bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường tiểu học đại trà về mô đun 1 từ tháng 01 đến
tháng 3 năm 2020.
- Giáo viên cốt cán: mỗi trường tiểu học có 01 giáo viên được lựa chọn và cử đi
bồi dưỡng giáo viên tiểu học cốt cán về mô đun 1: “Hướng dẫn thực hiện Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018” trong tháng 11 năm 2019.
- Tổ trưởng chuyên môn cốt cán:
Cấp Tiểu học: Mỗi sở giáo dục và đào tạo cử 42 tổ trưởng chuyên môn (tập trung
cho khối lớp 1) tham gia các lớp bồi dưỡng theo các môn học, hoạt động giáo dục
trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: Tiếng Việt (06 người); Toán
(06 người); Đạo đức (05 người); Tin học và Công nghệ (04 người), Giáo dục Thể chất
(4 người), Âm nhạc (4 người), Mĩ Thuật (4 người), Hoạt động trải nghiệm (4 người);
môn Tự nhiên và Xã hội và môn Khoa học cử tất cả là 05 người.
- Giáo viên giảng dạy lớp 1 khi thực hiện chương trình mới: 100% giáo viên
giảng dạy lớp 1 năm học 2020-2021 phải được bồi dưỡng để dạy chương trình mới.
Cụ thể, mỗi lớp 1 phải bồi dưỡng cho ba đối tượng: Giáo viên dạy môn chung, giáo
viên dạy âm nhạc, giáo viên dạy mỹ thuật (toàn quốc dự kiến năm học 2020-2021 có
khoảng 63.500 lớp 1) đối tượng này địa phương phải chủ động thực hiện bồi dưỡng
bằng ngân sách địa phương phải thực hiện xong trước tháng 12 năm 2019 để thời gian
sau đó sẽ dành thời gian tập huấn sử dụng sách giáo khoa.
b) Bồi dưỡng cấp địa phương:
- Các địa phương xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo định hướng trên
và tham mưu phương án bố trí kinh phí để thực hiện bồi dưỡng cho các đối tượng đúng
tiến độ.
(5) Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, dồn dịch điểm trường đối với
cấp tiểu học phải tuân thủ theo quy định của chương trình GDPT 2018.
a) Thực trạng hiện nay
- Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó
số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường và gần 3000 điểm trường so
với năm học trước) có 260 trường ngoài công lập; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã
là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có
từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).
- Với quy mô trường và điểm trường như trên việc thực hiện sáp nhập các trường
Tiểu học có quy mô nhỏ lại với nhau hoặc sáp nhập trường Tiểu học với trường Trung
học cơ sở có quy mô nhỏ, hoặc sáp nhập các điểm trường lại với nhau là điều cần thiết
và đúng với chủ trương chỉ đạo hiện nay theo Nghị quyết 18, 19 của Đảng.
- Tuy nhiên khi thực hiện phải dựa trên Nguyên tắc "tạo thuận lợi cho người dân,
đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch đáp ứng được các

14
yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục theo quy định của BGDĐT và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục".
b) Giải pháp chỉ đạo thực hiện
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24 tháng
8 năm 2018 về hướng dẫn thực hiện rà soát sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông để chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện. Cụ thể:
- Thực hiện dồn dịch điểm trường và các trường tiểu học có quy mô nhỏ
Thực hiện dồn dịch các điểm trường, trường tiểu học có quy mô nhỏ, cơ sở vật
chất không đảm bảo, thành những điểm trường, trường tiểu học có quy mô lớn hơn để
tập trung nguồn lực đầu tư kiên cố, đủ các hạng mục đảm bảo để thực hiện đầy đủ các
hoạt động dạy học (sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh, phòng học, phòng bộ môn,…) để
đảm bảo công bằng giữa điểm trường và cơ sở trường chính.
Khi sáp nhập các trường, điểm trường nhỏ thành các trường, điểm trường lớn nếu
cách xa nhà học sinh không thể đi về cần tính toán đến phương án tổ chức ăn bán trú,
đầu tư các hạng mục phụ trợ để đảm bảo tổ chức ăn trưa cho học sinh, đảm bảo thực
hiện dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Các điểm trường không bố trí đủ phòng chức năng dạy học các môn tin học và
ngoại ngữ, chỉ tổ chức dạy học cho học sinh lớp 1, 2. Học sinh lớp 3, 4, 5 được đưa về
trường chính để được học đầy đủ các môn học bắt buộc theo quy định của chương
trình.
- Sáp nhập các trường tiểu học liên cấp
Chỉ sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu
học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét ghép với trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn
xã; các xã có 2 đến 3 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải
đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và các điều kiện cụ thể như:
+ Đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định; đồng thời có giải pháp phù hợp
thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình
trạng học sinh bỏ học do phải đi lại quá xa;
+ Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
các trường sau sáp nhập;
+ Việc sáp nhập để hình thành các trường tiểu học với trường trung học cơ sở
phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời
lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học...) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy
và học của mỗi cấp học;
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tại những trường, điểm
trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.
- Thực hiện chế độ cho người học
15
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chế độ hỗ trợ cho học sinh để tổ chức thực
hiện bán trú tại các điểm trường, các trường có học sinh ở xa để đảm bảo việc tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới.

CÂU HỎI CHƯƠNG 1


Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm xây dựng chương trình Giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học (thực hành cá nhân).
Câu 2. Anh (chị) hãy so sánh kế hoạch giáo dục ở lớp 1 theo Chương trình theo
QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT và chương trình 2018, rút ra kết luận (thực hành nhóm).
Câu 3. Anh (chị) hãy so sánh kế hoạch giáo dục Tiểu học theo Chương trình theo
QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT và chương trình 2018, rút ra kết luận (thực hành nhóm).
Câu 4. Anh (chị) hãy so sánh các môn học và thời lượng của Chương trình theo
QĐ 16/2006/QĐ – BGD ĐT và chương trình mới, rút ra kết luận (thực hành nhóm).
Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày những điểm chính trong kế hoạch thực hiện
chương trình GDPTTT 2018 (thực hành cá nhân).

16
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ 2018
2.1 Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông
2.1.1 Cơ sở khoa học
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (GDPTTT) được xây dựng trên cơ sở
khoa học về phát triển chương trình giáo dục, tiếp cận các xu thế quốc tế hiện đại và
tiến bộ, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
(1) Các tiếp cận hiện đại trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
Chương trình GDPTTT thực hiện quan điểm định hướng của nghị quyết 29-
NQ/TW chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Dự thảo chương trình tổng thể đã đưa ra hệ thống các phẩm chất chủ yếu và năng
lực cốt lõi. Phẩm chất và năng lực là những thuộc tính nhân cách con người, giữa
chúng có mối liên hệ và có sự giao thoa. Việc phân biệt giữa phẩm chất và năng lực
phù hợp với quan niệm truyền thống của Việt Nam về đức và tài. Xác định hệ thống
phẩm chất và hệ thống năng lực trong chương trình giáo dục cung cấp một định hướng
cho việc giáo dục phẩm chất và hình thành năng lực. Các phẩm chất chủ yếu được đưa
ra trong chương trình tổng thể (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm)
phù hợp với quan niệm đạo đức và quan niệm giá trị của Việt Nam. Trong quá trình
dạy học, tất nhiên còn nhiều phẩm chất khác được hình thành cho học sinh.
Định hướng phát triển năng lực là xu hướng quốc tế trong phát triển chương trình
giáo dục. Hệ thống các năng lực cốt lõi được đưa ra trong chương trình giáo dục tổng
thể bao gồm các năng lực chung và các năng lực chuyên môn phù hợp với lí thuyết về
năng lực, dã tham khảo các mô hình năng lực có tính phổ biến, có ý nghĩa định hướng
việc phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên môn gắn với các môn học.
Chương trình giáo dục tổng thể có nhiệm vụ quy định các phẩm chất chủ yếu và năng
lực cốt lõi. Việc hình thành và phát triển chúng là nhiệm vụ tiếp theo của chương trình
các môn học, hoạt động giáo dục và việc triển khai thực hiện.
Định hướng chuẩn
Định hướng chuẩn là một tiếp cận trong chương trình giáo dục tổng thể. Tuy
nhiên trong chương trình giáo dục tổng thể không sử dụng khái niệm chuẩn mà sử
dụng khái niệm, yêu cầu cần đạt, được hiểu là kết quả mà học sinh cần đạt được về
phẩm chất và năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) sau mỗi cấp học, lớp học ở từng
môn học; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn,
đồng thời bao gồm cả những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó. Các yêu

17
cầu cần đạt được xây dựng trong chương trình giáo dục của các môn học với ý nghĩa
của chuẩn giáo dục môn học (chuẩn kết quả).
Tiếp cận dạy học tích hợp
Tăng cường dạy học tích hợp là một tiếp cận mới trong chương trình GDPTTT:
“Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động
tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả
các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh
hội tri thức và rèn luyện kỹ năng”
Quan điểm tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên trong
chương trình GDPTTT là quan điểm phù hợp. Một trong những yếu tố mới của chương
trình chính là các môn học tích hợp Khoa học tự nhiên và môn Lịch sử và Địa lí ở bậc
trung học cơ sở. Ngoài ra dạy học tích hợp cần được thực hiện qua nhiều hình thức
khác như tích hợp trong môn học, liên hệ mở rộng môn học, thực hiện các chủ đề tích
hợp đa môn, các dự án tích hợp liên môn. Hoạt động trải nghiệm và các chuyên đề học
tập có điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án học tập tích hợp, liên môn. Dạy
học tích hợp đòi hỏi sự cộng tác làm việc nhiều hơn giữa các giáo viên.
Tiếp cận dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là một tiếp cận trong chương trình GDPTTT, được hiểu là định
hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa
tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng, nhu cầu,
hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh.
Điểm mới của chương trình GDPTTT là chương trình phân hóa ở bậc trung hoc
phổ thông theo định hướng nghề nghiệp. Theo đó, mỗi học sinh cần học 5 môn bắt
buộc và được chọn 5 môn trong ba nhóm Khoa khọc xã hội, Khoa học tự nhiên, Công
nghệ và nghệ thuật), tối thiểu mỗi nhóm chọn 1 môn. Ngoài ra các chuyên đề học tập,
Hoạt động trải nghiệm, nội dung giáo dục địa phương nhằm hỗ trợ mở rộng, kết nối
và gắn các môn học đã được học sinh chọn với thực tiễn, không phải các môn học mới.
Phương án phân hóa này có những ưu điểm sau:
· Đối với học sinh: Giảm bớt số môn học, có điều kiện tập trung vào một số môn
học theo hứng thú và định hướng nghề nghiệp của cá nhân, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính
toàn diện của học vấn. Đó cũng là tính nhân văn trong giáo dục.
· Đối với quốc gia: Việc quy định các môn Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1 là các
môn bắt buộc nhằm đảm bảo nguồn nhân lực được đào tạo trình dộ trung học phổ
thông ở các môn học nòng cốt. Việc yêu cầu học sinh chọn các môn học ở cả ba nhóm
nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện và hỗ trợ giáo dục STEM.
· Đối với giáo viên: Đảm bảo dộ ổn định cần thiết cho việc sử dụng đội ngũ giáo
viên ở trường phổ thông và đâò tạo giáo viên.
Định hướng nghề nghiệp và định hướng khoa học
18
Giáo dục hướng nghiệp được quy định trong chương trình GDPTTT: Giáo dục
hướng nghiệp bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và
xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở
thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình
và phù hợp với nhu cầu của xã hội“. Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục
hướng nghiệp được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Nội
dung giáo dục hướng nghiệp ở trung học cơ sở cần chú trọng hỗ trợ học sinh chọn
nghề sau trung học cơ sở. Ở bậc trung học phổ thông cần chú ý nhiều hơn đến định
hướng ngành nghề trong đào tạo đại học, định hướng cho học sinh vào hoạt động
nghiên cứu khoa học cũng như học tập chuyên ngành ở đại học.
Định hướng hướng giáo dục STEM
Chương trình GDPTTT quán triệt chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4 tháng 5 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, đã dành sự chú ý cho việc hỗ trợ giáo dục STEM. Giáo dục STEM
cần trang bị cho người học những năng lực cần thiết liên quan đến các lĩnh vực toán
học, khoa học, công nghệ, kỹ thuật, tin học. Học sinh cần vận dụng các kiến thức của
các lĩnh vực này trong mối liên kết với nhau để thiết kế, chế tạo ra các sản phẩm thông
qua hoạt động thực hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục STEM
không phải một môn học. Giáo dục STEM được hỗ trợ thông qua các môn Toán học,
Khoa học tự nhiên, Công nghệ và Tin học, thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp cũng như các dự án, chuyên đề học tập, câu lạc bộ. Việc đưa môn tin học trở
thành môn học bắt buộc ở trung học cơ sở cũng như nhóm môn học công nghệ, tin học
là một trong ba nhóm môn học được học sinh lựa chọn ở trung học phổ thông là gỉải
pháp tích cực hỗ trợ giáo dục STEM.
Chương trình giáo dục “mở”
Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) mới được xây dựng theo hướng
mở. Chương trình các môn học không quy định quá chi tiết về nội dung dạy học, để
tạo điều kiện cho viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình
phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể. Chương trình cũng dành thời gian cho nội dung
giáo dục địa phương. Tính mở của chương trình mới tạo không gian chủ động cho địa
phương, nhà trường và giáo viên nhưng cũng đòi hỏi cao hơn đối với nhà trường và
giáo viên trong việc xây dựng chương trình giáo dục riêng của nhà trường trên cơ sở
chương trình khung của Bộ.
2.1.2 Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình GDPTTT
- Số: 29-NQ/TW Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Số: 88/2014/QH13 Nghị quyết về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông ngày 28/11/2014.
19
- Số: 32/2018/TT-BGDĐT Thông tư Ban hành chương trình Giáo dục phổ thông
ngày 26/12/2018.
- Số: 3536/BGDĐT-GDTH Về việc biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục của
địa phương cấp tiểu học trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và tổ chức thực
hiện từ năm học 2020-2021.
2.2 Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
(1) Chương trình GDPT là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy
định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí
chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất
lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
(2) Chương trình GDPT được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà
nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những
ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp
thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình
theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn
với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công
nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định
hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được
bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham
gia của học sinh; đặt nền tảng cho xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
(3) Chương trình GDPT bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học
thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại;
hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá
dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát
huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp
với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
(4) Chương trình GDPT bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với
nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề
nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
(5) Chương trình GDPT được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm
cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và
triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa

20
phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện
cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực
hiện chương trình.
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
2.3 Những điểm đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
(1) Về mục tiêu giáo dục:
CTGDPT 2018 tiếp tục được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ
thông là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể,
mĩ.
(2) Về phương châm giáo dục: CTGDPT 2018 kế thừa các nguyên lí giáo dục
nền tảng như “Học đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà
trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.
(3) Về nội dung giáo dục:
Bên cạnh một số kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới
của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của
các môn học trong CTGDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn
định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ CTGDPT 2006 nhưng
được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả
hơn.
(4) Về hệ thống môn học:
Trong CTGDPT 2018 chỉ có một số môn học và hoạt động giáo dục mới hoặc
mang tên mới là Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu
học; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp THCS; Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục
kinh tế và pháp luật ở cấp THPT; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các cấp
THCS, THPT.
Việc đổi tên môn Kĩ thuật ở cấp tiểu học thành Tin học và Công nghệ là do
CTGDPT 2018 bổ sung phần Tin học và tổ chức lại nội dung phần Kĩ thuật. Tuy nhiên,
trong CTGDPT 2006, môn Tin học đã được dạy từ lớp 3 như một môn học tự chọn.
Ngoại ngữ tuy là môn học mới ở cấp tiểu học nhưng là một môn học từ lâu đã được
dạy ở các cấp học khác; thậm chí đã được nhiều học sinh làm quen từ cấp học mầm
non.

21
Ở cấp THCS, môn Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến
thức của các ngành vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất; môn Lịch sử và Địa
lí được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành lịch sử, địa lí. Học sinh
đã học môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học, không gặp khó khăn trong
việc tiếp tục học các môn này. Chương trình hai môn học này được thiết kế theo các
mạch nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên dạy đơn môn hiện nay nên cũng
không gây khó khăn cho giáo viên trong thực hiện.
Hoạt động trải nghiệm hoặc Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cả ba cấp
học cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng trên cơ sở các hoạt động giáo
dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội TNTP Hồ Chí
Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và các hoạt động
tham quan, lao động, hướng nghiệp, thiện nguyện, phục vụ cộng đồng,... trong chương
trình hiện hành.
(4) Về thời lượng dạy học:
Tuy CTGDPT 2018 có thực hiện giảm tải so với CTGDPT2006 nhưng những
tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học không có sự xáo trộn.
(5) Về phương pháp giáo dục:
CTGDPT 2018 định hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược
điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều năm nay, Bộ GDĐT đã phổ
biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục mới (như mô hình trường học
mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,.). Do đó, hầu hết giáo viên các
cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng thành thạo các phương pháp
giáo dục mới.
* CTGDPT 2018 có những gì khác CTGDPT 2006?
Để thực hiện mục tiêu đổi mới, CTGDPT 2018 vừa kế thừa và phát triển những
ưu điểm của CTGDPT 2006, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của chương trình
này. Những điểm cần khắc phục cũng chính là những khác biệt chủ yếu của CTGDPT
2018 so với CTGDPT 2006. Cụ thể:
(i) CTGDPT 2006 được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ
kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
Theo mô hình này, kiến thức vừa là “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”, “đầu ra”
của quá trình giáo dục. Vì vậy, học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều nhưng khả năng
vận dụng vào đời sống rất hạn chế.
CTGDPT 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua
những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt
động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng
lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học
không nhằm mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến
22
thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học
tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm
này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục.
(ii) CTGDPT 2006 có nội dung giáo dục gần như đồng nhất cho tất cả học sinh;
việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh, ngay cả ở cấp THPT chưa được xác định
rõ ràng. CTGDPT 2018 phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1
đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Trong
giai đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, CTGDPT 2018 thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau
của một số môn học trong CTGDPT 2006 để tạo thành môn học tích hợp, thực hiện
tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lí số môn học; đồng thời thiết
kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất,
Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo
điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của
bản thân. Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học
và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề
học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
(iii) Trong CTGDPT 2006, sự kết nối giữa chương trình các cấp học trong một
môn học và giữa chương trình các môn học chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục
bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật sự cần thiết đối với học sinh phổ thông.
CTGDPT2018 chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp học
trong từng môn học và giữa chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp
học. Việc xây dựng chương trình tổng thể, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam,
đặt cơ sở cho sự kết nối này.
(iv) CTGDPT 2006 thiếu tính mở nên hạn chế khả năng chủ động và sáng tạo
của địa phương và nhà trường cũng như của tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
CTGDPT2018 bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi,
bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm
cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục
và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa
phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với
gia đình, chính quyền và xã hội.
Trong CTGDPT 2018 áp dụng 6 biện pháp “giảm tải” như sau:
(i) Giảm số môn học và hoạt động giáo dục
Nhờ thực hiện dạy học tích hợp và sắp xếp lại kế hoạch giáo dục ở các cấp học,
CTGDPT 2018 giảm được số môn học so với chương trình hiện hành: lớp 1 và lớp 2
có 7 môn học; lớp 3 có 9 môn học; lớp 4 và lớp 5 có 10 môn học (CTGDPT 2006: lớp
1, lớp 2 và lớp 3 có 10 môn học; lớp 4 và lớp 5 có 11 môn học). Các lớp THCS đều có

23
12 môn học (CTGDPT 2006: lớp 6 và lớp 7 có 16 môn học; lớp 8 và lớp 9 có 17 môn
học). Các lớp THPT đều có 12 môn học CTGDPT 2006: lớp 10 và lớp 11 có 16 môn
học; lớp 12 có 17 môn học).
(ii) Giảm số tiết học
Ở tiểu học, học sinh học 3.623 giờ (CTGDPT 2006: học sinh học 3.329 giờ).
CTGDPT 2018 là chương trình học 2 buổi/ngày (9 buổi/tuần), tính trung bình học sinh
học 2,3 giờ/buổi học; có điều kiện tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí nhiều hơn
(CTGDPT2006 là chương trình học 1 buổi/ngày (5 buổi/tuần), tính trung bình học sinh
học 3,8 giờ/buổi học).
Ở THCS, học sinh học 3.070 giờ (CTGDPT 2006: học sinh học 3.121
giờ). THPT, học sinh học 2.284 giờ (CTGDPT 2006: học sinh Ban cơ bản học 2.626
giờ; học sinh Ban nâng cao 2.660 giờ).
(iii) Giảm kiến thức kinh viện
CTGDPT 2006 thiên về trang bị kiến thức cho học sinh nên chứa đựng nhiều
kiến thức kinh viện, không phù hợp và không thiết thực đối với học sinh. CTGDPT
2018 lấy việc phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn của học sinh làm mục tiêu,
cho nên xuất phát từ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ở từng giai đoạn học
tập để lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp, giảm bớt đáng kể kiến thức kinh viện, làm
cho bài học nhẹ nhàng hơn.
(iv) Tăng cường dạy học phân hoá, tự chọn
CTGDPT 2018 là một chương trình mở, tạo điều kiện cho học sinh được lựa chọn
nội dung học tập và môn học phù hợp với nguyện vọng, sở trường của mình. Được
chọn những nội dung học tập (ở cả ba cấp học) và môn học (ở cấp THPT) phù hợp với
nguyện vọng, sở trường, học sinh sẽ không bị ức chế, dẫn tới quá tải, mà ngược lại, sẽ
học tập hào hứng, hiệu quả hơn.
(v) Thực hiện phương pháp dạy học mới
CTGDPT 2018 triệt để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Theo đó, học
sinh được hoạt động để tự mình tìm tòi kiến thức, phát triển kĩ năng và vận dụng vào
đời sống, thầy cô không thiên về truyền thụ mà đóng vai trò hướng dẫn hoạt động cho
học sinh. Trong việc thực hiện chương trình, thầy cô được quyền chủ động phân bổ
thời gian dạy học và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mỗi nội dung, mỗi
đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Đây là những yếu tố quan trọng để giảm tải chương
trình.
(vi) Đổi mới việc đánh giá kết quả giáo dục
CTGDPT 2018 xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình
và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động

24
dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Từ phương thức đánh giá đến nội dung đánh giá, hình thức công bố kết quả đánh
giá sẽ có những cải tiến nhằm bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nước, gia đình học sinh và xã hội.
Các giải pháp nói trên đã góp phần quan trọng giảm tải chương trình. Tuy nhiên,
để khắc phục được triệt để nguyên nhân gây quá tải, cơ quan quản lí nhà nước ở địa
phương, cơ sở giáo dục và giáo viên cần phối hợp chặt chẽ để quản lí việc dạy thêm
học thêm; các bậc cha mẹ học sinh cũng cần tính toán để giúp con xây dựng kế hoạch
học tập, vui chơi, nghỉ ngơi hợp lí, tránh tạo thêm áp lực cho con ngoài giờ học ở
trường.
2.4 Mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch giáo dục theo chương trình giáo dục phổ
thông 2018
2.4.1 Mục tiêu chương trình giáo dục Phổ Thông
Chương trình GDPT cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp học sinh làm chủ kiến thức
phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học
suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài
hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ
đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước
và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề
và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

25
2.4.2 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực.
- Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
– Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
+ Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Những năng lực đặc thù hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực
khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
+ Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được
quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động
giáo dục.
2.4.3 Kế hoạch giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp
10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục
có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học
1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống
nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
CÂU HỎI CHƯƠNG 2
Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông (thực hành cá nhân).
Câu 2. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm xây dựng chương trình GD phổ thông
(thực hành cá nhân).
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích những điểm đổi mới trong chương trình giáo dục
phổ thông 2018. (thực hành nhóm).
Câu 4. Anh (chị) hãy trình bày mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch giáo dục theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018 (thực hành cá nhân).
26
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI
CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG TỔNG THỂ
3.1 Nội dung chương trình môn học ở Tiểu học
– Nội dung giáo dục.
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại
ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa
lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp
5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật ( Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (lớp 1, lớp 2).
– Thời lượng giáo dục.
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết
học 35 phút. Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện
kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của BGDĐT.
Bảng 4. Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục ở tiểu học

3.2 Những điểm đổi mới trong chương trình các môn ở Tiểu học và mối liên
hệ với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
3.2.1 Những điểm đổi mới trong chương trình GDPT ở Tiểu học
(1) Về mục tiêu của chương trình
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm

27
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng
đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
(2) Về kế hoạch giáo dục
A. Các môn học
a) Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức;
Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử
và Địa lí (lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp
4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
b) Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số; Ngoại ngữ 1 ( ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình hiện hành TH2000 đang dạy học, ở chương trình GDPT
mới cấp tiểu học môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc, tên
gọi mới là Tin học và Công nghệ. Môn Thể dục tên gọi mới là môn Giáo dục thể chất.
Ngoại ngữ 1 là môn học bắt buộc. Làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2 đang thực hiện tại
các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Điểm mới rõ nhất lần đầu tiên ở tiểu học xuất hiện môn Hoạt động Trải nghiệm.
Đó là trải nghiệm ở tiểu học và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở bậc THCS,
THPT. Nội dung cơ bản của chương trình này xoay quanh các mối quan hệ giữa cá
nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa
học sinh với môi trường; học sinh với nghề nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng
hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới
sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ
yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp
và cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến
lớp 12.
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm gồm 5 lĩnh vực: Phát
triển cá nhân; Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất nước và cộng
đồng xã hội; Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Nội dung hoạt động trải
nghiệm được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, kết hợp đồng tâm và tuyến tính; các
chủ đề được xây dựng mang tính chất mở với những nội dung hoạt động bắt buộc cho
tất cả học sinh trong cả nước và nội dung mang tính phân hoá tuỳ theo nhu cầu, năng
lực, sở trường của học sinh cũng như điều kiện đáp ứng của cơ sở giáo dục.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
cho học sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lý sức
khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia
28
đình và cộng đồng; biết thường xuyên tập luyện và phát triển năng khiếu thể thao phù
hợp với bản thân; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi
người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.
Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là Thể dục và Thể thao, rèn luyện
kỹ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể
chất đa dạng như rèn kỹ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, bài tập thể dục, các
trò chơi vận động, các môn thể thao và phương pháp phòng tránh chấn thương trong
hoạt động.
B. Thời lượng giáo dục
Chương trình Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết
học, mỗi tiết học 35 phút, chương trình tiểu học mới dạy học thông qua các hoạt động,
thời lượng dạy học từ 2,7 giờ/ngày của chương trình hiện nhành nay giảm xuống dạy
học còn 1,8 giờ/ngày.
Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch
giáo dục theo hướng dẫn của BGDĐT.
(3) Định hướng về phương pháp và đánh giá kết quả
A. Định hướng về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có
vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát
hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và
giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của đồ
dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa
của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà
trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, thí
nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại,
đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, học sinh được tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được tạo điều
kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
B. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục

29
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầucần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học
sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và
phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn
bộ các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hóa, môn học tự chọn và môn
học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện
của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục. Kết quả các môn học tự chọn
được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và
trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên
kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được
đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.Việc đánh giá định kỳ do cơ sở
giáo dục tổ chức.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học
sinh và xã hội.
3.2.2 Nội dung chương trình các môn học ở tiểu học và mối liên hệ theo chiều
dọc (phát triển môn học ở THCS và THPT) và theo chiều ngang (các môn học ở
tiểu học).
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, CTGDPT mới được chia thành hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc (Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và
Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp
5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm
nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm) và 2 môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số,
Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2)).
Thời lượng giáo dục 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết
học 35 phút (có hướng dẫn cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2
buổi/ngày).
Nội dung giáo dục cấp THCS bao gồm 12 môn học và hoạt động giáo dục bắt
buộc (Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học
30
tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật);
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương) và 2 môn
học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2).
Thời lượng giáo dục 1 buổi/ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết
học 45 phút (có hướng dẫn các trường đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày).
Nội dung giáo dục cấp THPT gồm 7 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
(Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương); 2 môn học
tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2); 5 môn học lựa chọn từ 3 nhóm môn học
(mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học): Nhóm môn khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục kinh tế và pháp luật); Nhóm môn khoa học tự nhiên (Vật lí, Hoá học, Sinh học);
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật).
Thời lượng giáo dục 1 buổi/ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết
học 45 phút (có hướng dẫn các trường đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày).
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho rằng CTGDPT mới đã đáp ứng các yêu cầu xây
dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo
đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên;
giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Đối
với mỗi môn học, việc lựa chọn, sắp xếp nội dung giáo dục bảo đảm sự tinh giản, gắn
với thực tiễn, tạo thuận lợi cho việc thực thi các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Nội dung giáo dục được xây dựng theo hướng tích hợp ở các cấp học dưới và
phân hóa theo định hướng nghề nghiệp ở cấp học trên để tạo thuận lợi cho việc tổ chức
hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, qua đó phát triển năng lực học sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện lộ trình áp dụng chương trình mới như sau:
Năm học 2020-2021 đối với lớp 1; năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6; năm
học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8
và lớp 11; năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
3.2.3. Phân tích một chương trình và những điểm mới trong chương trình
của một trong các môn Toán, tiếng Việt, Tự nhên Xã hội, Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ
thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ.
* Phân tích minh họa môn Mỹ thuật
(1) Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình môn Mĩ thuật quán triệt quan điểm và các định hướng được nêu
trong Chương trình tổng thể; đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh
một số quan điểm sau:

31
- Chương trình môn Mĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật
dân tộc và thế giới trên cơ sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ thuật, kết hợp
với khoa học giáo dục.
- Chương trình môn Mĩ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu
giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học.
Thông qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu
cần đạt, chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với các nhóm
đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương. Trong quá trình thực hiện,
chương trình thường xuyên được cập nhật, phát triển phù hợp với sự phát triển nghệ
thuật và yêu cầu của thực tiễn.
(2) Mục tiêu chương trình
- Mục tiêu chung
Chương trình môn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật
dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật; nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật với
đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; có ý thức trân trọng di sản văn hoá,
nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật vào đời sống; có hiểu
biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và khả năng định hướng
được nghề nghiệp cho bản thân; trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều
hình thức hoạt động; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Mục tiêu cấp tiểu học Môn Mĩ thuật giúp học sinh bước đầu hình thành, phát
triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí
tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của sản
phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp phần hình thành
các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
(3) Nội dung khái quát
- Nội dung giáo dục cốt lõi Chương trình môn Mĩ thuật phát triển hai mạch nội
dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, trong đó nền tảng kiến thức cơ bản dựa
trên yếu tố và nguyên lí tạo hình.
- Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ
hoạ, Điêu khắc, Thủ công; trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn
trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ
thuật và được giới thiệu, lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
- Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục gồm Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội
hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ;
trong đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi tìm hiểu
32
tác giả, sản phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép
trong thực hành, thảo luận mĩ thuật.
- Ở cấp trung học phổ thông, học sinh mỗi lớp 10, 11, 12 được lựa chọn 04 nội
dung trong 10 nội dung bao gồm: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu
khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ, Thiết kế mĩ thuật sân
khấu, điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, Kiến trúc; trong đó, nội dung Lí luận
và lịch sử mĩ thuật vừa được thực hiện độc lập vừa bảo đảm lồng ghép trong thực hành,
thảo luận mĩ thuật.
(4) Một số điểm mới của chương trình môn Mĩ thuật
Thứ nhất, chương trình được mở rộng về phạm vi đối tượng giáo dục, lần đầu
tiên được thực hiện dạy – học ở cấp trung học phổ thông.
Thứ hai, chương trình tập trung mục tiêu phát triển năng lực thẩm mỹ, cụ thể ở
các năng lực thành phần đặc thù của môn học như: Quan sát và nhận thức thẩm mỹ,
Sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ, Phân tích và đánh giá thẩm mỹ.
Thứ ba, chương trình tiếp cận nội dung dựa trên kiến thức cốt lõi của nghệ thuật
thị giác; vừa đảm bảo dạy học tích hợp, vừa đảm bảo dạy học phân hóa và định hướng
nghề nghiệp; vừa là môn học bắt buộc ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa là môn học tự
chọn ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chương trình xây dựng theo hướng
mở, tạo điều kiện để tác giả sách giáo khoa và các cơ sở giáo dục cũng như giáo viên
có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và tránh quá tải.
Thứ tư, Chương trình chú trọng đổi mới phương pháp, vận dụng đa dạng hình
thức, không gian học tập, các chất liệu, vật liệu sưu tầm, tái sử dụng trong thực hành,
sáng tạo. Thông qua lồng ghép thảo luận nghệ thuật và thực hành nghệ thuật, học sinh
đồng thời vừa là “người sáng tạo nghệ thuật” vừa là “người thưởng thức nghệ thuật”.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục Mĩ thuật được thực hiện dạy
học ở cả ba cấp và được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Mỹ thuật là môn học bắt buộc. Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề: Mỹ thuật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng
nghề nghiệp của học sinh.
Thứ năm, chương trình đổi mới đánh giá trọng tâm là đánh giá năng lực thẩm
mỹ. Phương pháp đánh giá chủ yếu là đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá tổng kết
thông qua sử dụng những công cụ đánh giá như quan sát, nhận xét sản phẩm, dự án
nhỏ, hồ sơ học tập…; tạo cơ hội để học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong
thảo luận nghệ thuật và thực hành nghệ thuật.

33
CÂU HỎI CHƯƠNG 3
Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày nội dung chương trình môn học ở Tiểu học (thực
hành cá nhân).
Câu 2. Anh (chị) hãy phân tích những điểm đổi mới trong chương trình các môn
ở Tiểu học (thực hành cá nhân).
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích nội dung chương trình các môn học ở tiểu học và
mối liên hệ theo chiều dọc (phát triển môn học ở THCS và THPT) và theo chiều ngang
(các môn học ở tiểu học) (thực hành cá nhân).
Câu 4. Anh (chị) hãy chọn một trong các môn (Toán, tiếng Việt, TNXH, Đạo
đức, Âm nhạc, Tin học, Công nghệ, GDTC, Ngoại ngữ) để phân tích chương trình và
những điểm mới trong chương trình của môn học đó (thực hành nhóm, trình bày trước
lớp theo mỗi môn mà nhóm tự chọn).

34
CHƯƠNG 4
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC 2018
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

4.1 Kế hoạch phát triển Chương trình môn học


4.1.1 Khái niệm chương trình môn học
Chương trình môn học là một bản kế hoạch cho Nhà trường trong đó thể hiện rõ
mục tiêu, thời gian, nội dung, cách thức thực hiện, cách kiểm tra đánh giá kết quả học
tập trong một môn học cụ thể, được dựa trên chương trình quốc gia, chương trình nhà
trường và kế hoạch hoạt động của nhà trường.
Chương trình môn học là loại chương trình đào tạo mà cấu trúc, nội dung cơ bản
được xây dựng hay thiết kế chủ yếu từ các môn học theo các lĩnh vực khoa họctự
nhiên, xã hội và kỹ thuật - nghề nghiệp.
Ví dụ hiện nay phần lớn các CTGDPT, chuyên nghiệp và đại học là các chưong
trình đuợc thiét kế theo môn học thích hợp với từng bậc học, cấp học và ngành đào
tạo. Các môn học có thể là môn học theo một ngành, lĩnh vực khoa học như Ngữ văn,
Toán,Vật lý, Hoá, Sinh học, hoặc lĩnh vực kỹ thuật như Vẽ kỹ thuật, điện kỹ thuật, cơ
kỹ thuật. Cũng có các mô học tổ hợp như Môn tự nhiên và xã hội ở Bậc Tiểu học; Giáo
dục công dân ở Trung học cơ sở .v.v. Thông thường các chương trình môn học sử
dụngtheo học chế năm học (niên chế ) ở giáo dục phổ thông là theo các lớp trong từng
bậc, cấp học và ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học là theo từng năm đào tạo.
Chương trình môn học có thể được thiết kế theo các học phần, đơn vị học trình (15
tiết)
4.1.2 Khái niệm phát triển chương trình môn học
Phát triển chương trình môn học là sự xem xét, phân tích, điều chính, bổ sung,
cập nhật, cải tiến chương trình để cho chương trình môn học hoàn thiện hơn, phù hợp
với nhu cầu của người học, sở thích, đặc điểm tâm sinh lí của người học, đáp ứng được
nhu cầu của xã hội.
(1) Quy trình phát triển chương trình môn học
Bước 1: Phân tích tình hình
- Phân tích nhu cầu về môn học là quá trình phân tích các yếu tố tác động đến
việc xác định mục tiêu, cấu trúc và nội dung của chương trình môn học. Mục đích để
nắm được thông tin của các bên liên quan về mức độ cần thiết, ý nghĩa, vai trò môn
học trong chương trình đào tạo của ngành. Môn học này còn cần thiết cho ngành đào
tạo? Môn học này hữu ích cho học sinh và giúp cho học sinh trong côngviệc tương lai?
- Phân tích nhu cầu môn học để tìm ra những ưu điểm, hạn chế của môn học đó-
Nhu cầu xã hội: Dựa trên sự phát triển kinh tế- xã hội, khoa học- công nghệ… của

35
quốc gia, vùng miền để đưa ra chương trình môn học sao cho phù hợp với sự phát
triển, nhu cầu của quốc gia, vùng miền.
Bước 2: Thiết kế
- Mục tiêu: Dựa vào mục đích của môn học đã được tuyên bố, xác định mục tiêu
của môn học. Mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ phải phù hợp và gắn với nội
dung, yêu cầu của môn học và mục tiêu chung của chương trình ngành đào tạo.
- Thời gian: Tùy thuộc vào thời lượng học chung mà nhà trường quyết định, nội
dung môn học, lớp học, đặc điểm nhận thức và khả năng của học sinh lớp mình để
phân bố số tiết học trên một năm, một tuần cho phù hợp.
- Chuẩn đầu ra: dựa vào mục tiêu của môn học, cách tiếp cận của nhà trường để
đưa ra chuẩn tối thiểu cần đạt của người học.
- Nội dung: Việc lựa chọn nội dung cho môn học căn cứ vào mục tiêu môn học
và các điều kiện thực thi của cơ sở đào tạo, khả năng củahọc sinh. Lựa chọn nội dung
cho môn học cần đảm bảo tính tích hợp kiến thức chuyên môn, kỹ năng cá nhân, kỹ
năng giao tiếp và phù hợp với chuẩn đầu ra của môn học.
- Phương pháp: các phương pháp truyền thống và hiện đại, chú trọng việc coi
người học làm trung tâm.
- Cách thực hiện: dựa vào kế hoạch dạy học đã thiết kế để lên lớp cho phù hợp
với quy định.
- Cách đánh giá: đánh gia hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học theo quy định
của bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra, kết hợp giáo viên, phụ huynh và học sinh, đánh
giá dựa vào sự tiến bộ của học sinh.
Bước 3: Thực hiện
Dựa vào bản kế hoạch đã thiết kế, người giáo dục, người dạy triển khai dạy học,
giáo dục cho người học theo đúng bản kế hoạch, trong quá trình tiến hành, người dạy
quan sát, đánh giá, xem xét, cập nhật, bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp với mục tiêu
đề ra.
Bước 4: Đánh giá
Dựa vào quá trình thực hiện và kết quả đầu ra của người học xem xét chương
trình môn học có phù hợp với người học không, có hiệu quả hay không từ đó rút ra
kinh nghiệm và bổ sung, điều chỉnh cho chương trình phù hợp hơn.
(2) Ví dụ phát triển chương trình môn học
TỰ NHIÊN – XÃ HỘI LỚP 1
Bài 23: Cây hoa
I. Mục tiêu

36
Sau bài học, học sinh:
• Biết các bộ phận của cây hoa gốm có than, lá, rễ, cành, hoa và lợi ích của hoa
• Phát triển vốn từ về các loài hoa
• Phát triển kĩ năng tính toán
• Phát triển kĩ năng hội hoạ, ca hát, khả năng xé dán.
• Phát triển các kĩ năng: quan sát, phân tích, tổng hợp, thống kê toán học, tìm
kiếm thong tin,…
• Phát triển năng lực thuyết trình, làm việc hợp tác, giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn đầu ra
• Phát triển kĩ năng ca hát, yêu thích âm nhạc.
• Phát triển kĩ năng so sánh, xử lí số liệu và lập bảng thống kê.
• Phát triển các kĩ năng: quan sát, phân tích, tổng hợp, thống kê toán học, tìm
kiếm thông tin,..
• Phát triển năng lực thuyết trình, làm việc hợp tác, giải quyết vấn đề.
III. Nội dung chính của bài
• Hát nhạc: Bài hát về hoa: Vườn hoa của bé
• Toán: Lập bảng thống kê đặc điểm của các loài hoa, so sánh số lượng giữa các
loài hoa
• Tự nhiên xã hội: Các bộ phận của cây hoa, lợi ích của cây hoa
• Tiếng Việt: Luyện từ và câu: mở rộng vốn từ về các loại hoa
• Mỹ thuật: Vẽ, xé dán bông hoa, cây hoa
IV. Chuẩn bị:
• Đồ dùng dạy học
+ GV: phiếu thảo luận nhóm, nhiều loại hoa khác nhau
+ HS: Giấy A4, màu vẽ, giấy thủ công, hồ dán, các cây hoa sưu tầm được
• Gợi ý phương pháp, kỹ thuật và hình thức dạy học
+ PPDH: quan sát, vấn đáp, động não.
+ Kĩ thuật: phòng tranh
+ Hình thức dạy học: Thảo luận nhóm
V. Thời lượng dự kiến: 2 tiết
VI. Các hoạt động dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động: (tiết 1) 3 phút
- Cả lớp hát bài: Vườn hoa của bé.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các bộ phận của cây hoa (tiết 1) (10-15 phút)

37
+ Phương pháp: quan sát, vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình
+ Phương tiện: các cây hoa học sinh, giáo viên sưu tầm được phiếu thảo luận
nhóm.
Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm và yêu cầu các nhóm để trên bàn
các loại hoa mà nhóm mình sưu tầm được và điền vào phiếu sau:

Cho HS thảo luận các câu hỏi sau:


+ Từ bảng thống kê trên em thấy màu sắc của các loại hoa như thế nào?
+ Cây hoa có những bộ phận nào?
- GV cho đại diện nhóm lên trình bày
- Cho nhiều học sinh lên chỉ các bộ phận của cây hoa bất kỳ và hỏi cây hoa đó
đượctrồng ở đâu
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu lợi ích của hoa (tiết 1) (10- 12 phút)
+ Phương pháp: thảo luận nhóm, vấn đáp
+ Phương tiện: phiếu thảo luận nhóm
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm về lợi ích của hoa và điền vào phiếu:

- Cho đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung
4. Hoạt động 4: Vẽ tranh (tiết 2)
+ Phương pháp: Vấn đáp
+ Kỹ thuật: Phòng tranh
+ Phương tiện: Giấy A4, bút chì, màu ve, giấy thủ công, hồ dán.
- GV cho Hs vẽ tranh hoặc xé dán đề tài: Em hãy vẽ hoặc xé dán một cây hoa mà
em thích (20 phút)
- Sau khi vẽ xong cho học sinh trưng bày sản phẩm trước lớp.
- Gv cho nhiều HS lên giới thiệu bài của mình và hỏi: (10 phút)
+ Cây hoa này có hoa màu gì?
+ Cây có những bộ phận gì?
+ Cây hoa này có lợi ích gì?
- Cho Hs nhận xét, bình chọn bức tranh, bài xé dán đẹp nhất
5. Hoạt động 5: Dự kiến đánh giá

38
- Nội dung đánh giá: các kĩ năng quan sát, thuyết trình, giải quyết vấn đề, hợp
tác nhóm, thống kê…
- Phương pháp đánh giá: quan sát, vấn đáp
- Hình thức đánh giá: đánh giá quá trình
- Công cụ đánh giá: câu trả lời miệng của học sinh.
(3) Khung kế hoạch bài dạy theo công văn 2345/BGDĐT-GDTH (Tháng
6/2021)
Môn học/hoạt động giáo dục …………………………; lớp …………..
Tên bài học: …………………………………; số tiết: ………
Thời gian thực hiện: ngày...tháng...năm...(hoặc từ …/…/… đến …/…/…)
1. Yêu cầu cần đạt: Nêu cụ thể học sinh thực hiện được việc gì; vận dụng được
những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống; có cơ hội hình thành, phát
triển phẩm chất, năng lực gì.
2. Đồ dùng dạy học: Nêu các thiết bị, học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ
chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt yêu cầu cần đạt của bài dạy.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
- Hoạt động Mở đầu: khởi động, kết nối.
- Hoạt động Hình thành kiến thức mới: trải nghiệm, khám phá, phân tích, hình
thành kiến thức mới (đối với bài hình thành kiến thức mới).
- Hoạt động Luyện tập, thực hành.
- Hoạt động Vận dụng, trải nghiệm (nếu có).
4. Điều chỉnh sau bài dạy (nếu có).
4.2 Các điều kiện và nguyên tắc triển khai khi thực hiện chương trình giáo
dục
4.2.1 Về điều kiện thực hiện chương trình giáo dục
Trường phổ thông được đổi mới căn bản và toàn diện về tổ chức, hoạt động
và cơ sở vật chất, đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu sau để thực hiện chương trình:

(1) Tổ chức và quản lý nhà trường


a) Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi học sinh và phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thường xuyên thay đổi; là trung tâm
văn hoá giáo dục của địa phương; được tự chủ về chuyên môn, thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo
dục các cấp.

39
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c) Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ.
d) Quản lý dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ
thông; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài sản (tài chính, đất
đai, cơ sở vật chất, tài sản phi vật thể) theo quy định.
(2) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá hằng năm từ loại đạt yêu cầu trở
lên theo quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học, được bồi dưỡng, tập huấn về lý
luận chính trị, quản lý giáo dục và chương trình mới theo quy định.
b) Số lượng và cơ cấu giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng, nếu có) bảo đảm
để dạy các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm theo chương trình
mới; 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn hoặc trên chuẩn; xếp loại từ đạt yêu cầu trở
lên theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên được đảm bảo
các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật; giáo viên
được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình mới.
c) Nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo quy định, được bồi dưỡng, tập
huấn về các vấn đề của chương trình mới có liên quan đến nhiệm vụ của mỗi vị trí
trong nhà trường.
(3) Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát bảo đảm
quy định; có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định; có
sân chơi, bãi tập, chỗ thực hành ngoài trời theo quy định.
b) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học bảo đảm theo quy
định tối thiểu của Điều lệ trường phổ thông; kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng,
màu sắc của bàn ghế học sinh bảo đảm quy định của BGDĐT, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế; kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học bảo
đảm quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
c) Khối phòng học, khối phòng phục vụ học tập, khối hành chính quản trị đạt
tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định.
d) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; có các tủ sách lớp học, hoạt động của thư viện có tác dụng phát triển
văn hoá đọc, khuyến khích và đáp ứng nhu cầu đọc, nghiên cứu, dạy học của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm
đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
đ) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng thiết bị
dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên bảo đảm

40
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng
và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
(4) Xã hội hoá giáo dục
a) Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông; bảo đảm điều kiện thực
hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông. Nhà trường chủ động
tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn
thể ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục
và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
an toàn.
a) Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình, cha mẹ học
sinh được hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo yêu cầu của lớp học,
cấp học; Ban đại diện cha mẹ học sinh có cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm
và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
b) Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ động tổ
chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội - Hội, hoạt động xã hội,
tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
qua đó thực hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.
(5) Bồi dưỡng giáo viên phương pháp dạy học
Với cấu trúc của chương trình tiểu học mới là dạy học 2 buổi/ngày và để thực
hiện có hiệu quả, trường tiểu học cần đảm bảo tốt cả 4 yếu tố như: Cơ sở vật chất trang
thiết bị - phòng học; Chương trình, tài liệu dạy học; Công tác quản lý, quản trị trường
học; Dội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó đội ngũ giáo viên là yếu tố quan
trọng nhất cho thành công của chương trình.
Để chuẩn bị triển khai chương trình mới đạt hiệu quả, đội ngũ giáo viên tiểu học
phải được bồi dưỡng cả về kiến thức và kĩ năng sư phạm, trong đó bồi dưỡng để mỗi
giáo viên nắm vững cấu trúc chương trình lớp học, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học trước khi thực hiện. Đây là kinh nghiệm quý báu từ việc thực hiện chương
trình TH2000 đang dạy học từ những năm học trước, tập huấn triển khai cho giáo viên
khi chưa nắm vững cấu trúc chương trình lớp học.
Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên, chú trọng nâng cao năng lực tổ chức hoạt
động dạy học, trong đó bồi dưỡng kĩ năng sư phạm. Chương trình tiểu học năm 2000
hiện nay coi sách giáo khoa là Pháp lệnh và giáo viên áp dụng dạy học đồng loạt giống
nhau với mọi đối tượng học sinh, qua 2 lần giảm tải và đang dạy học hiện nay vẫn còn
bộc lộ các nội dung chưa hợp lý.

41
Chương trình tiểu học mới giao quyền chủ động cho nhà trường và giáo viên căn
cứ tình hình thực tiễn tổ chức dạy học phù hợp đối tượng học sinh, do vậy giáo viên
cần bồi dưỡng kĩ năng xây dựng lựa chọn nội dung chương trình dạy học, khuyến
khích tinh thần sáng tạo của mỗi giáo viên, thực hiện tốt quản lý hoạt động dạy học,
quản lý hoạt động chuyên môn, phát huy vai trò nòng cốt của các tổ khối chuyên môn
để có nhiều hoạt động đóng góp cho việc thực hiện chương trình linh hoạt, chất lượng,
hiệu quả.
Trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa do BGDĐT phát hành, giáo viên thiết
kế Kế hoạch dạy học trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học kết hợp đổi mới đánh
giá học sinh tiểu học là yếu tố rất quan trọng.
Giáo viên dạy học chương trình mới vừa cung cấp kiến thức vừa phát triển hài
hòa cả phẩm chất và năng lực, trong đó hình thành và phát triển các phẩm chất “chăm
học, chăm làm, trách nhiệm, trung thực, kỷ luật”, các năng lực “hợp tác, tự quản, tự
học và giải quyết vấn đề”. Để hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học, giáo viên phải thiết kế để cho học sinh vừa tham gia học vừa tự học
để từ đó các em được hình thành các kĩ năng thông qua các hoạt động thực tiễn, trong
đó tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các nội dung phù hợp để chính các em được
tham gia, được tự hoàn thiện bản thân mình.
4.2.2 Nguyên tắc triển khai khi thực hiện chương trình giáo dục
1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của môn học, lớp học và cấp học, từ đó
đảm bảo chất lượng giáo dục.
2. Đảm bảo tính logic của mạch kiến thức, tính thống nhất giữa các môn học và
các hoạt động giáo dục; đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động
giáo dục phù hợp với quy định trong CTGDPT 2018 cấp tiểu học.
3. Đảm bảo phù hợp năng lực nhận thức của học sinh, đặc điểm kinh tế, xã hội,
văn hóa của địa phương, điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lí, giáo viên nhà trường
4. Đảm bảo tính thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện tại trường, cho việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
trong nhà trường
5. Đảm bảo huy động các nguồn lực xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường; có lộ trình, kế hoạch thực hiện chi tiết, khả thi
6. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
giữa các cơ quan quản lí giáo dục, các lực lượng bên ngoài nhà trường với các trường
tiểu học

42
CÂU HỎI CHƯƠNG 4
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích kế hoạch phát triển Chương trình môn học, lấy
dẫn chứng minh họa từ một môn học ở tiểu học (thực hành cá nhân).
Câu 2. Anh (chị) hãy phân tích các điều kiện và nguyên tắc triển khai khi thực
hiện chương trình giáo dục (thực hành cá nhân).
Câu 3. Anh (chị) hãy liên hệ việc thực hiện chương trình hiện hành và chương
trình giáo dục phổ thông mới tại đơn vị đang công tác (thực hành cá nhân, trình bày
trước lớp).
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu một kế hoạch giảng dạy phát triển năng lực học sinh ở
một lớp học cụ thể theo công văn 2345 của BGDĐT/2021 (thực hành nhóm, trình bày
trước lớp).

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 cấp Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Tự nhiên Xã hội của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Khoa học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
6. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Đạo đức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
7. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Mĩ thuật của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
8. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 Môn Công nghệ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
9. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tổng thể Môn Giáo dục thể chất của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
10. Thông tư số 32/2018/BGDĐT Ban hành chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, ngày 26/12/2018.
11. Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT Ban hành chương trình và thực hiện bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên
tiểu học của Bộ GD và ĐT, ngày 5/4/2021.

44

You might also like