You are on page 1of 42

CHƯƠNG TRÌNH VÀ THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

CHO NGƯỜI CÓ BẰNG CỬ NHÂN CHUYÊN NGÀNH PHÙ HỢP CÓ


NGUYỆN VỌNG TRỞ THÀNH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
(Kèm theo Thông tư số: 11/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
____________

HỌC PHẦN TC6


Tên học phần: Công tác chủ nhiệm lớp và công tác Đội
Học phần đã học: Giáo dục học, Tâm lý học giáo dục, Sinh lý học trẻ em
Yêu cầu cần đạt:
1. Trình bày được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường tiểu học.
2. Trình bày được nội dung, phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp.
3. Xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm lớp.
4. Trình bày được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức Đội và Tổng phụ
trách Đội trong trường tiểu học.
5. Trình bày được nội dung, phương pháp hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi đồng
trong trường tiểu học.
6. Lập được kế hoạch và tổ chức được một hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi
đồng.
Nội dung cơ bản:
PHẦN 1. CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
a. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
- Giáo viên tiểu học là những người trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản nhất
cho các học sinh. Là người có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết,
tận tình cho các em, có vai trò quan trọng quyết định đến nền tảng kiến thức văn hóa và
đạo đức cơ bản cho các em nhỏ.
- Giáo viên tiểu học cần nhận thức rõ được tầm quan trọng trong vai trò của mình.
Vì thế họ cần chủ động, thường xuyên nâng cao trình độ, cải thiện phương pháp giảng
dạy sao cho phù hợp nhất, theo sát tình hình học tập của các em học sinh để có những
giải pháp thích hợp cho từng em.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và
CMHS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình
phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
- Đối với HS và tập thể lớp: GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi
nhất, người lãnh đạo, tổ chức điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi mặt hoạt động và các
mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán

1
bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp.
- GVCN là người cố vấn cho công tác Đội và công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm.
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là cầu nối
giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
b. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
Chức năng cơ bản của người giáo viên là giảng dạy và giáo dục học sinh .
– Trong giảng dạy, người giáo viên không những truyền đạt những thông tin, kiến
thức cho học sinh mà còn tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của học
sinh.
– Mặt khác, người giáo viên còn tổ chức cho học sinh các hoạt động giáo dục, tạo
điều kiện để học sinh có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần
thiết cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội đang không ngừng biến đổi.
– Ngoài ra, người giáo viên còn nghiên cứu khoa học và tham gia nhiều hoạt động
xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Chức năng của GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức quản lý, giáo dục tập thể lớp trên
cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS theo mục tiêu giáo dục
nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện.
- GVCN có chức năng quản lý khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội đồng nhà
trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh
đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ nhiệm với tư
cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể phát
triển thân thiện.
c. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
1. Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục
của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo
dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp
mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.
b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường;
thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá
học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.
c) Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha
mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập
và rèn luyện.
d) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn
trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng

2
nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường
thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên
môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị
các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong
quá trình dạy học.
h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa
phương.
k) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh, cộng
đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
l) Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được Hiệu
trưởng phân công.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
của Hiệu trưởng.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công làm công tác
chủ nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được Hiệu
trưởng phê duyệt.
c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên, Tổng
phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ
trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận
xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề
nghị khen thưởng; lập danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ
cho học sinh.
d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh.
2. Nội dung, phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu
học
a. Nội dung giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
Giáo viên chủ nhiệm là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả

3
các năm tiếp theo của cấp học. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lý lớp
học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học
sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập
thể học sinh vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò sau đây:
1) Thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học
Giáo viên chủ nhiệm lớp do Hiệu trưởng phân công và thay mặt Hiệu trưởng để
quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.
Vai trò quản lý của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và
tu dưỡng của học sinh trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm
của học sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và
trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
2) Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục,
bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết
trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng.
Học sinh kính yêu giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn
bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp
càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất
lượng giáo dục càng tốt.
Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ nhiệm bao
giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ.
3) Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai tò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự
quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức
thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp
quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có
nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến
hành thường xuyên,… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc
rất nhiều vào trật tự, kỷ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng
như các hoạt động đa dạng của lớp.
4) Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải
nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho
chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ
chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem
lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.

4
5) Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ
quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương
pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ
đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một
cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo
dục cho học sinh trong lớp.
b. Phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
1) Tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh
Ngay từ lúc bạn biết mình được phân công chủ nhiệm lớp nào thì bạn cần phải tìm
hiểu, nắm bắt các thông tin cá nhân, gia đình, học lực, văn hóa của mỗi học sinh trong
lớp của mình thông qua giáo viên chủ nhiệm trước của lớp đó, sổ học bạ, lập phiếu tìm
hiểu thông tin học sinh,.... để phân loại các học sinh trong lớp của mình theo năng lực
học tập, hạnh kiểm, từ đó làm cơ sở để lựa chọn ban cán sự lớp, đưa ra các biện pháp
trong giáo dục lớp học của mình.
2) Hoàn thiện tổ chức lớp học
Sau khi tìm hiểu, nắm bắt tình hình các học sinh trong lớp, giáo viên có thể nhân
công cán bộ lớp, ban chấp hành đoàn cho đối tượng học sinh cụ thể và phù hợp. Bên
cạnh đó, giáo viên có thể phân công các học sinh có trách nhiệm làm tổ phó trong tổ và
bàn trưởng để có thể phát huy được vai trò tự quản trong lớp học.
Việc xây dựng, hoàn thiện tổ chức lớp học sẽ là nền tảng vững chắc giúp công tác
chủ nhiệm lớp diễn ra hiệu quả hơn nên việc phân công học sinh làm các chức vụ trong
lớp rất quan trọng, một khó khăn cho các giáo viên mới tiếp quản lớp.
Khi đã phân công, lập ra bán cán sự lớp thì giáo viên cần bồi dưỡng cho các học
sinh giữ chức vụ trong lớp để nâng cao ý thức, trách nhiệm với lớp, biết khen, chê đúng
lúc và có một phương pháp quản lý lớp học hiệu quả.
Mỗi tuần sẽ giao ban một lần trong khoảng thời gian là 15 phút đầu giờ vào ngày
thứ 6, để thứ 7 khen, chê đúng lúc. Và mỗi tháng họp một lần để có thể đưa ra kế hoạch
mới trong học tập, nâng cao hạnh kiếm, rút kinh nghiệm những sai lầm trong tháng vừa
qua.
Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp thì giáo viên cũng cần quan tâm tới cán
bộ lớp, lớp thường xuyên, tránh việc phó mặc lớp cho cán bộ lớp.
3) Lập sơ đồ tổ chức chỗ ngồi cho học sinh trong lớp
Khi sắp xếp chỗ ngồi cho các học sinh trong lớp, thay vì áp đặt chọn bạn học giỏi
ngồi cạnh bạn học kém hoặc theo tiêu chí nào đó mà bạn có thể để tự học sinh lựa chọn
chỗ ngồi thích hợp với mình, tốt nhất nên dựa vào sức khỏe, học lực của học sinh cùng
với nhiệm vụ của học sinh trong lớp.
Sau khi xếp chỗ ngồi cho học sinh, bạn cần lập sơ đồ chỗ ngồi để đảm bảo học
sinh ngồi đúng vị trí chỗ ngồi của mình trong mọi tiết học.

5
Nếu thấy học sinh, cán sự lớp,... phán ánh về sự bất hợp lý trong xếp chỗ ngồi thì
bạn cần cân nhắc điều chỉnh, sắp xếp lại tới khi đạt được hiệu quả như lớp học mất trật
tự, không học,...
4) Xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng trong lớp cụ thể
Giáo viên cần căn cứ tình hình lớp học theo mỗi tuần, tháng để có thể lập ra tiêu
chí thi đua khen thưởng cụ thể để cho các học sinh trong lớp cố gắng học tập và nâng
cao hạnh kiểm của mình. Tiêu chí này, giáo viên cần bàn với các phụ huynh của các em
học sinh để thống nhất tiêu chí khen thưởng, từ đó đưa ra cơ sở xếp loại học sinh. Tùy
vào tình hình lớp học, ý thức của các học sinh mà có sự điều chỉnh, thay đổi tiêu chí
khen thưởng.
5) Giáo dục đạo đức thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm
Thông thường, mỗi tuần sẽ có một tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Nhân cơ hội này, các
bạn giáo dục đạo đức và ý thức cho học sinh. Trong buổi sinh hoạt sẽ diễn ra là 45 phút,
trong đó giáo viên đánh giá và nhận xét khoảng 15 phút, còn sinh hoạt tập thể 25 phút
cùng với các hoạt động vui chơi, rèn luyện về kỹ năng sống để cho các học sinh trong
lớp thể hiện mình. Trong cuối kỳ học và năm học, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
ở trường tiểu học, THCS, THPT nên để cho học sinh nói về ước mơ của mình, những
khó khăn đang gặp phải. Từ đó, giáo viên đưa ra các phương pháp giải quyết để các em
gỡ rối.
Vào buổi sinh hoạt thì 15 phút đầu giờ, giáo viên cần đưa ra kế hoạch cụ thể, phân
công cho từng học sinh có chức vụ trong lớp. Trong tuần thì bên cạnh nội dung mà
Đoàn, Đội trường quy định, giáo viên nên dành các buổi khác để lắng nghe, trao đổi ước
mơ nghề nghiệp sau này của các học sinh.
6) Học sinnh rèn ý thức bằng sổ tự cập nhật
Ngoài việc thực hiện, phát huy được tác dụng từ sổ liên lạc, sổ ghi chép của cán bộ
lớp, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp có thể kết hợp với việc sáng tạo quản lý bằng
việc cho học sinh cập nhật sổ tự cập nhật biến việc quản lý của cô giáo thành việc các
học sinh tự sinh tự giác quản lý, rèn luyện ý thức.
Giáo viên cần lập quyển sổ có tên là nhật ký học tập, treo lên vị trí mà mọi người
dễ nhìn thấy, trang trọng nhất. Ở sổ đó thì các học sinh có thành tích hoặc xấu đều sẽ tự
ghi vào sổ nhật ký học tập đó, sau đó là có chữ ký xác nhận của cán bộ lớp. Căn cứ vào
đó, giáo viên khen thưởng và phê bình kịp thời để lớp tiến bộ hơn.
7) Kết hợp cùng các giáo viên bộ môn
Để việc quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học trong lớp của mình, bên
cạnh một mình quản lý thì giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp nên kết hợp với giáo
viên bộ môn để cập nhật tình hình lớp học của các học sinh trong lớp. Từ đó đưa ra
phương pháp giáo dục nhất giúp lớp học tốt hơn, không còn mất trật tự trong giờ.
8) Kết hợp cùng với phụ huynh
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần thực hiện và tổ chức kỳ họp phụ huynh của các em
học sinh trong lớp, trao đổi trực tiếp hoặc gọi điện thoại để cập nhật tình hình học sinh
cho phụ huynh biết, từ đó kết hợp với giáo viên quản lý và dạy học sinh hiệu quả.

6
Hơn nữa, giáo viên cũng cần thiết lập mối quan hệ với phụ huynh, nhà trường
bằng số điện thoại, sổ liên lạc.
9) Kết hợp với đoàn thể
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nắm bắt kế hoạch do nhà trường, Đoàn, Đội đưa ra
để có thể phổ biến tới lớp học của mình kịp thời nhất cũng như đôn đốc, động việc các
học sinh tham gia vào phong trào do nhà trường, Đoàn, Đội tổ chức.
10) Giáo dục các học sinh cá biệt
Bước đầu tiên khi tìm hiểu học lực, hạnh kiểm của các học sinh, phân loại cá học
sinh cá biệt, học sinh học lực khá,... Đối với học sinh cá biệt, giáo viên cần uốn nắn dần
thay vì nóng vội, giao cho các học sinh này các chức vụ phù hợp để khuyến khích, động
viên học sinh cố gắng.
Hơn nữa, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp cần lên kế hoạch cho cán sự lớp
thành lập các nhóm, đội học tập để cho nhóm học, đội học, đôi bạn cùng tiến và cần các
cán bộ lớp thông tin về hình hình học sinh đến mình tốt nhất để đưa ra giải pháp hiệu
quả.
Tránh việc phân biệt, mà giáo viên cần biết lắng nghe, tạo ra sự thân thiện với các
học sinh cá biệt để học sinh đó có động lực phấn đấu.
3. Kế hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
a. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
tiểu học.
1. Xác định tính khả thi
2. Phân tích sự khác biệt giữa thực tế và kỳ vọng
3. Dự báo các yêu cầu
4. Thu hút các nguồn lực tham gia
5. Quản lý tổng thể
6. Tầm nhìn dài hạn
7. Phát hiện xu hướng
8. Xác định các hoạt động ưu tiên
9. Đo lường, kiểm tra đánh giá tiến độ
b. Tìm hiểu và phân tích một kế hoạch chủ nhiệm mẫu của giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường tiểu học.

7
PHẦN 2. CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HCM VÀ SAO NHI ĐỒNG Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức Đội TNTP/Sao Nhi đồng ở
trường tiểu học
a. Vai trò của Tổ chức Đội TNTP/Sao Nhi đồng ở trường tiểu học.
- Đội/Sao là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, là lực lượng dự bị của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Lực lượng nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi. Đội/Sao
hoạt động trong nhà trường và địa bàn dân cư.
- Đội/Sao lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu, rèn
luyện cho đội viên, giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện
quyền và bổn phận theo Luật Trẻ em năm 2016.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi ở
khu vực và thế giới, vì quyền lợi của trẻ em, vì hòa bình, hạnh phúc của các dân tộc.
b. Chức năng của Tổ chức Đội TNTP/Sao Nhi đồng ở trường tiểu học.
Có 2 chức năng cơ bản là giáo dục và tổ chức thiếu niên, nhi đồng Việt Nam học
tập và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Chức năng giáo dục:
+ Là một lực lượng giáo dục quan trọng của xã hội, cùng với nhà trường và các
lực lượng giáo dục khác giáo dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy.
+ Giáo dục đội viên, nhi đồng theo nguyên tắc, phương pháp riêng của mình và
bằng các hình thức giáo dục đa dạng, phong phú, hấp dẫn.
+ Nội dung giáo dục có tính hệ thống và toàn diện.
- Chức năng tổ chức:
+ Tập hợp, thu hút tất cả thiếu niên, nhi đồng tham gia hoạt động.
+ Tổ chức việc thực hiện điều lệ, nghi thức cho tất cả đội viên, nhi đồng đấu tranh
bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của thiếu nhi, uy tín của tổ chức.
+ Tổ chức thiếu nhi cả nước cùng tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đấu tranh vì hoà bình và tiến bộ xã hội.
c. Nhiệm vụ của Tổ chức Đội TNTP/Sao Nhi đồng ở trường tiểu học.
- Các tập thể và cá nhân phải phấn đấu rèn luyện thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy
để trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt, phấn đấu trở thành đoàn viên
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh/Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Các tập thể Đội/Sao có trách nhiệm giúp đỡ đội viên, nhi đồng phát triển mọi khả
năng trong học tập, hoạt động, vui chơi,…
- Các tập thể và đội viên, nhi đồng phải thực hiện các quyền và bổn phận của trẻ
em đã nêu trong Luật Trẻ em năm 2016.
Để thực hiện 3 nhiệm vụ trên cần:
+ Mỗi đội viên, nhi đồng và tập thể Đội/Sao phải nghiêm chỉnh thực hiện điều lệ,
nghi thức, chương trình rèn luyện đội viên, mọi nghị quyết của Sao, Đội và của Đoàn.

8
+ Đội/Sao phải đoàn kết, tập hợp, thu hút thiếu nhi tham gia các hoạt động.
+ Đội/Sao phải tổ chức nhiều hoạt động phong phú, tạo mọi điều kiện để phát huy
khả năng, sáng kiến của thiếu nhi trong hoạt động.
+ Xây dựng tổ chúc Đội/Sao vững mạnh: xây dựng lớp nhi đồng, chi đội, liên đội
đoàn kết, tự quản; lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ chỉ huy đội, phụ trách sao; thường
xuyên bồi dưỡng về Đoàn cho đội viên; làm tốt công tác giáo dục nhi đồng.
+ Đội/Sao củng cố và mở rộng đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi đồng
2.1. Mục tiêu hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi đồng.
Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh có ghi: “Đội TNTP Hồ Chí Minh lấy 5 điều Bác
Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên, giúp đỡ
thiếu nhi trong học tập, họat động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” nay là “Luật Trẻ em 2016”.
Có thể hiểu mục đích cụ thể của tổ chức Đội TNTP.HCM là: Đội tổ chức giáo dục
thiếu niên, nhi đồng thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, đội
viên tốt, bạn tốt, công dân tốt, cháu ngoan Bác Hồ, phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
Khẩu hiệu của Đội: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại:
Sẵn sàng!”.
Với mục đích đó:
- Đội góp phần hình thành phẩm chất đầu tiên của nhân cách con người mới
XHCN, phù hợp với mục tiêu của nền giáo dục và gia đình.
- Đội yêu cầu mỗi đội viên phấn đấu trở thành đội viên tốt, bạn tốt, công dân tốt,
cháu ngoan Bác Hồ, phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Khẩu hiệu Đội bao gồm 2 vế thống nhất với nhau, vừa gắn nhiệm vụ cách mạng
của đất nước, vừa gắn với lý tưởng cao đẹp của Bác Hồ, đòi hỏi mỗi đội viên phải ghi
nhớ và thực hiện mọi lúc, mọi nơi.
- Mục đích của Đội thống nhất với mục tiêu giáo dục của nhà trường, đòi hỏi Đội
phải kết hợp chặt với nhà trường trong quá trình họat động của mình.
2.2. Nội dung hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi đồng.
Nội dung Hình thức Giáo dục
1/ Hoạt động – Sinh hoạt truyền thống. – Giáo dục chính trị, tư tưởng,
giáo dục chính – Xây dựng nhà truyền thống. đạo đức giúp các em hiểu Đảng
trị, tư tưởng, CSVN, Nhà nước và pháp luật.
đạo đức, lối – Hoạt động tập thể.
– Hiểu trách nhiệm của cá
sống – Sinh hoạt theo chủ đề. nhân với tập thể “mình vì mọi
– Tuyên truyền, cổ động, báo người, mọi người vì mình”.
tường. – Xác định trách nhiệm của
– Tìm hiểu các ngày lễ lớn. mình đối với gia đình, nhà
trường và xã hội.

9
– Tổ chức, xây dựng quỹ giúp – Trở thành người con ngoan,
bạn vượt khó. trò giỏi, người công dân tốt.
– Tổ chức hội thảo nghe báo cáo
về tình hình chính trị.
– Tổ chức các cuộc gặp mặt, thi.
– Tổ chức các đội công tác.
Phong trào nói lời hay, làm việc
tốt.
2/ Hoạt động – Hội thảo gặp gỡ các nhà khoa – Giáo dục ý thức trách nhiệm.
học tập văn học, những người lao động giỏi. – Giáo dục mục đích động cơ,
hóa, khoa học – Hội vui học tập, thi về vở sách thái độ học tập, xây dựng nề
và công nghệ chữ đẹp. nếp, hứng thú học tập và khả
– Tổ chức các nhóm bạn giúp năng vận dụng những điều đã
nhau học tập, các câu lạc bộ học học vào thực tiễn cuộc sống.
tập.
– “Tiết học hay, ngày học tốt”,
đôi bạn chuyên cần.
– Tổ chức các cuộc tham quan,
du lịch, cắm trại.
3/ Hoạt động – Sinh hoạt chủ đề, hội thảo. – Giáo dục lòng yêu lao động,
lao động, kỹ – Tham quan cơ sở sản xuất tôn trọng người lao động.
thuật tổng nông nghiệp và công nghiệp… – Yêu quý thành quả lao động.
hợp và hướng
nghiệp – Tổ chức các buổi lao động. – Ý thức trách nhiệm trong
– Tổ chức các buổi triển lãm. công tác.

– Tổ chức các hội thi. – Làm quen lao động từ đơn


giản đến phức tạp.
– Kết nghĩa với các đơn vị quân
đội, xí nghiệp. – Có sức khỏe, tính khéo léo.
– Định hướng nghề nghiệp cho
các em.
4/ Hoạt động – Thường xuyên tập TDTT – Nhận thức về mục đích của
sức khỏe, vệ thông qua thực hành nghi thức việc tập TDTT, rèn luyện sức
sinh môi Đội. khỏe, vệ sinh cá nhân.
trường – Tham quan du lịch, hành quân, – Thường xuyên tập thể dục,
cắm trại. nâng cao sức khỏe.
– Tổ chức câu lạc bộ y tế, lớp – Ý thức giữ gìn vệ sinh cá
học cứu thương nhỏ tuổi, ngày nhân, vệ sinh môi trường.
không hút thuốc lá.
5/ Hoạt động – Tổ chức hướng dẫn các em – Giáo dục cho thiếu nhi có
về thẩm mĩ, tham quan du lịch, các hoạt động những hiểu biết sơ đẳng về cái

10
văn hóa nghệ văn hóa – nghệ thuật, đọc sách, đẹp trong cuộc sống, văn hóa,
thuật truyện. nghệ thuật.
– Tổ chức tham quan viện bảo – Giáo dục truyền thống cách
tàng, danh lam thắng cảnh. mạng, hình thành thế giới quan
– Xem phim ảnh, ca múa kịch, khoa học, nhân sinh quan đúng
hòa nhạc… đắn.

– Sưu tầm tranh ảnh nghệ thuật.


Thi hát, vẽ theo chủ đề.
6/ Hoạt động – Đảm bảo sinh hoạt Đội. – Giáo dục tổ chức kỉ luật, tính
xây dựng tổ – Rèn luyện nghi thức Đội. đoàn kết, nâng cao trình độ
chức Đội và chuyên môn, kỉ năng tổ chức
tinh thần – Thực hiện chương trình rèn của ban chỉ huy.
đoàn kết hữu luyện đội viên. – Làm cho các em hiểu biết về
nghị quốc tế – Tổ chức các câu lạc bộ hữu các bạn thiếu nhi, về tổ chức và
nghị quốc tế: tổ chức hội thi đề tài hoạt động của thiếu nhi quốc tế.
quốc tế.
– Củng cố và tăng cường tính
– Tổ chức giao lưu, tham quan đoàn kết.
các trại hè, cuộc thi, tham quan du
lịch nước ngoài. – Tham gia các phong trào đấu
tranh, vì hòa bình, vì tiến bộ xã
– Tham gia các hoạt động quốc hội.
tế của thanh thiếu niên và nhi
đồng các nước.
– Gặp gỡ các bạn thiếu nhi quốc
tế.
2.3. Phương pháp hoạt động của Đội TNTP/Sao Nhi đồng.
2.3.1) Phương pháp tổ chức các hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích
- Ý nghĩa:
+ Tạo điều kiện tốt trong việc giáo dục và rèn luyện của đội viên.
+ Hoạt động tập thể giúp đội viên tự khẳng định mình, gắn bó với tập thể và giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Trong hoạt động, đội viên được tiếp xúc, nhập cuộc vào đời sống hàng ngày,
góp phần tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Giúp học sinh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của các hoạt động tập thể và xã
hội.
+ Trong mỗi hoạt động phải lập kế hoạch và tự các em đề xuất, bàn bạc, tìm ra
biện pháp thực hiện.
+ Phải dự kiến những tình huống, khó khăn và biện pháp giải quyết (dự kiến các
phương án khác nhau).
+ Phân công phù hợp năng lực đội viên và tập thể.

11
+ Biết sử dụng các biện pháp thi đua để động viên, khuyến khích đội viên tích cực
hoạt động.
+ Khi hoàn thành, phải sơ kết, tổng kết kịp thời, đánh giá công bằng và khách
quan kết quả hoạt động của các em.
2.3.2) Phương pháp trò chơi và vui chơi
- Ý nghĩa:
+ Trò chơi có tầm quan trọng và cần thiết trong đời sống thiếu nhi.
+ Là phương pháp giáo dục thiếu nhi có hiệu quả.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Nội dung, hình thức trò chơi phải phù hợp đặc điểm người chơi (về lứa tuổi, giới
tính, thể chất,…).
+ Hình thức trò chơi luôn đổi mới tạo sự hấp dẫn cho các em, nội dung và mức độ
yêu cầu của trò chơi cần được nâng cao dần.
+ Lựa chọn trò chơi (nội dung và hình thức) phải phù hợp với yêu cầu giáo dục và
phải chuẩn bị chu đáo (dụng cụ, luật chơi,…).
+ Phải chuẩn bị các điều kiện đảm bảo sự an toàn và sự thành công của trò chơi
(nhất là các trò chơi vận động, dã ngoại, trò chơi lớn,…).
+ Người phụ trách cần có sổ tay trò chơi để tích lũy và sáng tạo trò chơi cho các
em.
+ Cần có các điểm vui chơi và có sự giám sát của người lớn.
2.3.3) Phương pháp thuyết phục
- Thuyết phục bằng lời nói:
+ Được sử dụng rộng rãi trong các cuộc họp, sinh hoạt Đội, hội thảo, phát thanh,
gặp gỡ trao đổi trực tiếp với đội viên,…).
+ Chủ yếu là phân tích giảng giải, chứng minh để giúp các em hiểu, tin tưởng, làm
theo điều tốt, bỏ điều xấu.
- Yêu cầu:
+ Cần tạo không khí chân thành, cởi mở, hấp dẫn.
+ Lời nói: rõ ràng, sinh động, ngắn gọn, có sức thuyết phục.
+ Động viên đa số đội viên tham gia tích cực và lắng nghe ý kiến của các em.
- Thuyết phục bằng gương tốt điển hình, người tốt việc tốt:
+ Có tác động mạnh mẽ đến quá trình tự giáo dục của các em.
+ Có thể sử dụng các tấm gương của: Bác Hồ; truyền thống dân tộc, địa phương,
nhà trường, liên đội; Gương danh nhân, anh hùng; gương người tốt, việc tốt,…
2.3.4) Phương pháp giao nhiệm vụ cho đội viên và tập thể Đội
- Ý nghĩa:
+ Có tác dụng lôi cuốn tất cả đội viên vào công tác Đội.

12
+ Kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đội viên trong công việc.
+ Giáo dục lòng tự tin, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự quản.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Đảm bảo tính vừa sức và khả năng hoàn thành nhiệm vụ (phải nắm vững khả
năng, trình độ,… của các em).
+ Giúp đội viên và tập thể hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao, tiếp nhận nhiệm vụ
với tinh thần phấn khởi, trách nhiệm cao.
+ Phân công hợp lý để không ảnh hưởng đến các hoạt động khác của các em.
+ Phải giám sát, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời phát hiện những khó khăn và hỗ trợ
các em giải quyết.
+ Khi đánh giá phải công bằng, khách quan và kịp thời.
2.3.5) Phương pháp thi đua
- Ý nghĩa:
+ Đề cao, kích thích sự phấn đấu vươn lên giành kết quả cao trong hoạt động.
+ Nếu thực hiện tốt, thi đua tạo nên sức mạnh tổng hợp.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Cần giải thích cho đội viên nắm vững mục đích, nội dung, tiêu chuẩn thi đua.
+ Hình thức thi đua phải phong phú, sinh động, nghiêm túc, tránh qua loa đại khái,
hình thức chủ nghĩa.
+ Giáo dục tư tưởng thường xuyên, tránh những tư tưởng ích kỷ, hẹp hòi, ganh
đua cay cú; giáo dục cho các em tinh thần cầu thị, đoàn kết, tự hào lành mạnh.
+ Đánh giá tổng kết phải công bằng, dân chủ, công khai.
2.3.6) Phương pháp khen thưởng và khiển trách
- Ý nghĩa:
+ Khen thưởng: động viên sự tiến bộ. Hình thức khen thưởng phù hợp.
+ Khiển trách: khéo léo nhắc nhở, giáo dục để các em nhanh chóng tiến bộ (khác
với kỷ luật mang tính hành chính). Hình thức khiển trách phù hợp.
- Yêu cầu sư phạm:
+ Khách quan, công bằng, chính xác.
+ Phát huy vai trò tự quản của các em trong việc xem xét khen thưởng, khiển
trách.
+ Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục có liên quan.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam giao trách nhiệm cho Đoàn TNCS.HCM phụ
trách Đội TNTP. HCM
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Đảng giao cho Đoàn phụ trách Đội
- Mối quan hệ giữa ba tổ chức Đảng – Đòan – Đội:

13
+ Đoàn TNCS.HCM là lực lượng hậu bị tin cậy của Đảng.
+ Đội TNTP.HCM là đội hậu bị của Đoàn. Không có 1 lực lượng nào khác, ngoài
Đoàn TNCS. HCM có đủ điều kiện và khả năng để đảm nhận nhiệm vụ phụ trách Đội
TNTP.HCM.
- Luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” là cơ sở lý luận của việc Đoàn TNCS.HCM
được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách Đội.
Vì vậy, Điều lệ Đoàn khẳng định: “Đoàn TNCS.HCM phụ trách Đội TNTP.HCM,
hướng dẫn thiếu nhi làm theo 5 điều Bác Hồ dạy và phấn đấu trở thành công dân tốt của
đất nước, người đoàn viên TNCS.HCM”.
- Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam: Đoàn TNCS.HCM dưới sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Đảng CSVN, hoàn toàn có thể thực hiện được và thực hiện tốt
nhiệm vụ phụ trách Đội.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn và coi trọng công tác phụ trách
Đội của Đoàn TNCS.HCM là một yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ta
hiện nay.
3.2. Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đoàn TNCS. HCM đối với Đội TNTP.HCM
- Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đoàn đối với Đội nhằm mục đích: “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau”, vì vậy Đoàn phải:
+ Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Xác định phương hướng của Đội trong từng thời kỳ phù hợp với chủ trương của
Đoàn và phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ chính trị của địa phương, xã hội.
+ Kiểm tra, đánh giá, kịp thời phát hiện và uốn nắn sự chệch hướng XHCN trong
các họat động.
+ Xác lập mô hình, hệ thống tổ chức Đội, các chủ trương công tác và giài pháp
lớn, phân công cán bộ Đoàn trực tiếp phụ trách Đội.
- Đoàn cấn chú ý những yếu tố ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo của Đoàn:
+ Chủ trương nghị quyết đúng đắn.
+ Năng lực phẩm chất của cán bộ phụ trách Đội.
+ Tính năng động, sáng tạo của đội ngũ TPT, PTCĐ, phụ trách nhi đồng, BCH
liên đội, chi đội.
+ Họat động thường xuyên, định kỳ của Hội đồng Đội các cấp.
+ Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí, chính sách.
- Nội dung công tác chỉ đạo của Đoàn tập trung ở 4 vấn đề:
+ Công tác giáo dục của Đội.
+ Các họat động Đội.
+ Xây dựng tổ chức Đội.
+ Chăm sóc giáo dục TNNĐ.

14
- Một số phương pháp tiêu biểu trong công tác chỉ đạo của Đoàn đối với Đội:
+ Phương pháp chỉ đạo điểm: tạo dựng các mô hình, thực nghiệm trong phạm vi
hẹp để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
+ Phương pháp chỉ đạo cụm: chỉ đạo theo vùng lãnh thổ, theo vùng có những điều
kiện, đặc điểm giống nhau về hoàn cảnh địa lý, kinh tế-xã hội.
+ Phương pháp chỉ đạo bằng kế hoạch: thực hiện các công việc được dự kiến trước
về lực lượng thực hiện, điều kiện CSVC, kinh phí, địa điểm, thời gian,…
+ Phương pháp chỉ đạo bằng văn bản.
+ Phương pháp chỉ đạo bằng sự liên kết với các ngành (thông qua liên tịch).
3.3. Những nhiệm vụ chủ yếu của Đoàn TNCS HCM với Đội TNTP HCM
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp công tác Đội và
phong trào thiếu nhi trong phạm vi phụ trách; đẩy mạnh việc xã hội hóa sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hướng dẫn, dìu dắt, tạo điều kiện cho Đội họat động,
nâng cao vị thế xã hội của tổ chức Đội.
- Về nội dung và hình thức họat động của Đội
+ Phát hiện và nhân rộng các phong trào hoạt động cách mạng của thiếu nhi, giữ
vững định hướng XHCN cho nội dung của các họat động.
+ Phát triển các hoạt động trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
+ Đa dạng hóa các loại hình hoạt động cả trong và ngoài nhà trường nhằm đáp ứng
nhu cầu hợp lý ngày càng tăng của trẻ em.
- Về tổ chức Đội
+ Nâng cao chất lượng hoạt động Đội trong các loại hình trường lớp. Đồng thời
xây dựng các liên đội, chi đội trên địa bàn dân cư.
+ Khai thác thế mạnh của hoạt động Đội và sự chăm sóc trực tiếp của cộng đồng
xã hội ở cơ sở đối với trẻ em.
- Về công tác cán bộ
+ Quyết định cụ thể về nhân sự của Hội đồng Đội cấp mình.
+ Tổ chức bộ máy điều hành, phân công cán bộ, đoàn viên phụ trách Đội.
+ Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho đội ngũ phụ trách Đội,
BCH Đội.
- Phối kết hợp các lực lượng giáo dục khác
+ Chủ động phối kết hợp với các lực lượng xã hội để tạo cơ chế, chính sách và
đầu tư thỏa đáng cho công tác Đội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng
Đội.
+ Đại diện cho Đoàn, Đội tham gia trong Uỷ ban bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ở cấp mình.
- Về kiểm tra, đánh giá
+ Định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội đồng Đội.

15
+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận, các cơ quan chức năng của
Đoàn đối với công tác xây dựng Đội, bồi dưỡng và phát triển đội viên lớn lên Đoàn.
+ Hướng dẫn tổ chức Đoàn, Đội phát triển các hoạt động lao động, tiết kiệm, xây
dựng các loại quỹ vừa chủ động tạo nguồn kinh phí cho hoạt động Đội, vừa mang tính
tích cực trong hoạt động giáo dục.
4. Công tác cán bộ phụ trách Đội TNTP HCM của Đoàn TNCS HCM
4.1. Tầm quan trọng của công tác cán bộ phụ trách Đội
Công tác cán bộ phụ trách Đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
- Do đặc điểm của lứa tuổi thiếu nhi, các em cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ của
người lớn trong việc tổ chức, điều hành công việc của Đội.
- Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, có cán bộ tốt mới có phong trào tốt.
- Thiếu niên nhi đồng có những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi riêng biệt, đòi hỏi
người phụ trách cần phải có những hiểu biết, phẩm chất, năng lực sư phạm đặc thù, kỹ
năng và nghiệp vụ công tác thiếu nhi, công tác Đội.
- Trong điều kiện mới về kinh tế - xã hội của đất nước, công tác cán bộ phụ trách
Đội cần được nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện, đồng bộ hơn trong các khâu phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, chế độ đãi ngộ,…
- Trong toàn bộ các khâu công tác của tổ chức Đội, công tác cán bộ phụ trách là
mắt xích quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của hoạt động, sự thành bại của công tác
Đội và phong trào thiếu nhi.
4.2. Chọn cử cán bộ phụ trách Đội
- Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác cán bộ.
- Những yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả công tác của người cán bộ:
+ Những năng lực và phẩm chất chung.
+ Những yêu cầu về năng lực, phẩm chất phù hợp với đặc điểm của mỗi loại công
việc cụ thể (về đạo đức, trí tuệ, hiểu biết, tư tưởng, tình cảm, ý chí,…), trong đó nhiều
phẩm chất rất khó định lượng, cho nên việc lựa chọn cán bộ không phải là một việc đơn
giản, không dễ thực hiện.
+ Mặt khác, công tác Đội mang tính khoa học, nghệ thuật, đòi hỏi người cán bộ
phụ trách Đội phải luôn luôn tự rèn luyện, đổi mới nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục của Đội.
- Yêu cầu đối với người làm công tác tuyển chọn cán bộ phụ trách Đội :
+ Hiểu người, hiểu việc, biết người, biết việc.
+ Có năng lực đánh giá, nhận xét cán bộ chính xác, trung thực, khách quan và độ
lượng,...
+ Luôn đặt yêu cầu công việc lên trên hết (không tình cảm, nể nang,…)
- Quy trình chọn cử cán bộ phụ trách Đội:
+ Bước 1: Cụ thể hóa những tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất của người cán bộ
phụ trách Đội, những tiêu chuẩn đó là:

16
* Phẩm chất đạo đức tốt.
* Trình độ văn hóa.
* Trình độ chính trị.
* Tác phong quần chúng.
* Yêu nghề, mến trẻ.
* Khách quan trung thực, độ lượng, khoan dung.
* Có năng khiếu, sở trường về một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao,…
* Có kỹ năng công tác thiếu nhi và nghiệp vụ công tác Đội.
+ Bước 2 : Khảo sát để lựa chọn:
* Thông qua nghiên cứu hồ sơ lý lịch.
* Thông qua việc quan sát các hoạt động thực tế của những người trong diện xét
chọn.
* Giao việc để thử thách.
* Đánh giá thông qua kết quả thực hiện, hiệu quả công việc, thông qua tìm hiểu dư
luận trong thiếu nhi.
* Mối quan hệ giữa cán bộ phụ trách Đội và những người xung quanh.
* Mức độ sẵn sàng nhận nhiệm vụ của bản thân người được xét chọn.
4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách Đội
- Đây cũng là một bộ phận trọng yếu trong công tác cán bộ.
- Đặc điểm của công tác Đội TNTP:
+ Nội dung, hình thức, phương pháp công tác Đội thay đổi theo sự biến động về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của từng thời kỳ.
+ Công tác Đội vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, đòi hỏi người cán bộ phụ trách
phải có một trình độ kiến thức chính trị, xã hội, kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu nhi,
công tác Đội tương xứng, phải biết tự học, tự cập nhật kiến thức thường xuyên.
Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách Đội cần được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
- Những nội dung cơ bản cần đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách Đội:
+ Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của
Đảng CSVN về công tác thiếu niên nhi đồng.
+ Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế liên quan đến
công tác Đoàn, Đội và phong trào thanh, thiếu nhi.
+ Những chủ trương, chương trình hành động, các phong trào lớn của Đoàn.
+ Những nhiệm vụ mới và phương thức hoạt động mới của Đoàn, Đội.
+ Kỹ năng tổ chức họat động cho thiếu nhi.

17
+ Nghiệp vụ công tác Đội.
+ Phương pháp công tác của người phụ trách,...
- Những lọai hình đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu:
+ Đào tạo cơ bản dài hạn trong hệ thống các trường sư phạm, các trường cán bộ
thanh, thiếu nhi.
+ Bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ GDĐT.
+ Bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn trong hệ thống các trường chính trị, trường dân
vận, trường Đoàn, Đội các tỉnh hoặc do các tỉnh đoàn, huyện đoàn tổ chức.
+ Đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa.
+ Tự đào tạo, bồi dưỡng (thông qua tự nghiên cứu tài liệu, sách, báo, tạp chí,...).
Một trong những xu thế tích cực hiện nay là việc đa dạng hóa các lọai hình, các
phương thức đào tạo, nhằm mục đích tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập, bồi
dưỡng, hòan thiện, nâng cao trình độ hiểu biết, kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đội.
5. Công tác thông tin, kiểm tra, đánh giá của Đoàn TNCS HCM đối với Đội
TNTP HCM
5.1. Công tác thông tin
5.1.1 Khái niệm thông tin
Thông tin được hiểu là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người những hiểu
biết về đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về những sự kiện diễn ra
trong không gian và thời gian, về những vấn đề chủ quan và khách quan,… nhằm giúp
con người trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu
quả.
Như vậy, thông tin bao gồm tất cả những gì thu nhặt có tính ghi chép, thống kê,
tổng kết, những nhận định, dự báo, dự đoán, những dự kiến, kế hoạch, chương trình,…
Tóm lại, thông tin là tất cả những gì giúp cho con người hiểu đúng về đối tượng
mà họ quan tâm đến (vì nguyên nhân và mục đích nào đó).
- Quan điểm tiếp cận hệ thống và điều khiển học
Thông tin có thể được hiểu là nội dung những trao đổi giữa hệ thống và môi
trường được sử dụng nhằm mục đích điều khiển hoạt động của hệ thống đó.
Như vậy, thông tin chỉ có thể làm rõ nếu ta xét trong quá trình trao đổi giữa hai đối
tượng vật chất là:
+ Nguồn phát và nguồn thu.
+ Mục đích sử dụng thông tin.
Nghĩa là thông tin chỉ có giá trị khi nó gắn với khái niệm điều khiển.
- Quan điểm của khoa học quản lý
Thông tin được coi là những tín hiệu mới được thu nhận, được hiểu và được đánh
giá là có ích cho việc ra các quyết định quản lý.
Những đặc trưng cơ bản của thông tin:

18
+ Dung lượng thông tin: Số lượng thông tin phản ánh nhiều hay ít.
+ Chất lượng thông tin: Thông tin có phản ánh được mặt bản chất, những quy luật
vận động và phát triển của đối tượng.
+ Số lượng thông tin: Thông tin có đem lại nhiều hiểu biết mới để con người nhận
định chính xác hơn đối tượng được nghiên cứu.
+ Giá trị thông tin: Phản ánh thỏa đáng mức độ nhu cầu nghiên cứu của người
nhận tin.
5.1.2 Thông tin công tác Đội
- Vai trò: Tăng cường công tác thông tin hai chiều giữa Đoàn và Đội nhằm tăng
cường hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp bộ Đoàn với hoạt động Đội.
- Nội dung thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đoàn:
+ Đường lối chủa trương của Đảng, Nhà nước về công tác Đoàn, Đội.
+ Những chương trình, chủ trương, giải pháp công tác của Đoàn, Đội cấp trên.
+ Những định hướng công tác Đội của Hội đồng Đội cấp trên trong từng thời kỳ,
chương trình rèn luyện đội viên.
+ Những chủ trương công tác của ngành giáo dục và đào tạo.
+ Kết quả hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi của cả nước và từng địa phương.
+ Thông tin về hoạt động giáo dục và đào tạo trong hệ thống trường phổ thông.
+ Thông tin về phong trào trẻ em ở từng địa phương và trong phạm vi toàn quốc.
- Nguồn thu thập thông tin:
+ Các văn kiện của Đảng, Quốc hội, Chính phủ,…
+ Các văn kiện của Đoàn, Hội đồng Đội cấp trên.
+ Tài liệu hội nghị, hội thảo, tập huấn.
+ Tin tức trên báo, đài, truyền hình,…
+ Tiếp xúc trực tiếp của cán bộ Đoàn phụ trách Đội, thiếu nhi.
+ Điều tra xã hội học.
- Mục đích của việc phát đi những thông tin của Đoàn đối với Đội:
+ Truyền đạt các chủ trương, chương trình công tác của Đoàn cấp trên (thông qua
Hội đồng Đội) cho cấp dưới, đến các tổng phụ trách Đội.
+ Nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh thiếu niên và các lực lượng giáo dục
khác về hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi.
+ Cung cấp thông tin (báo cáo) cho các cơ quan lãnh đạo của Đảng và chính quyền
(bí thư chi bộ, Ban giám hiệu, Đảng ủy, UBND xã, phường, phòng giáo dục và đào
tạo,…)
+ Trao đổi với các ban ngành, Đoàn thể khác.
- Phân loại, lưu trữ thông tin:

19
+ Phân loại: có thể theo vấn đề (nội dung), theo thứ tự thời gian, theo địa chỉ phát
ra thông tin.
+ Lưu trữ: khoa học, cẩn thận, an toàn, thuận tiện trong việc tìm kiếm, tra cứu.
+ Định kỳ rà soát, loại bỏ những thông tin đã hết tác dụng. Tuy nhiên, cần phải giữ
lại những thông tin có tính chất pháp quy, phục vụ cho việc kế thừa, thống kê cơ bản
phục vụ công tác giáo dục truyền thống,…
5.2. Công tác kiểm tra đánh giá
5.2.1 Khái niệm kiểm tra, đánh giá:
- Kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng, khuyến khích
cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt ra
góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn.
- Đánh giá: Là một chức năng không thể thiếu được khi tiến hành hoạt động. Một
số quan niệm tiêu biểu về đánh giá:
+ Đánh giá là một hoạt động cho thông tin mà ta biết về giá trị của đối tượng.
+ Đánh giá là quá trình thu thập bằng chứng và tiến hành phán xét về bản chất,
phạm vi sự tiến bộ của đối tượng trong việc thực hiện những yêu cầu, chuẩn mực ở thời
điểm tiến hành đánh giá.
+ Đánh giá là dựa vào sự đo lường, nhận xét về kết quả so với chuẩn.
- Nguyên tắc đánh giá:
+ Tính khách quan: Kết quả đánh giá phải chính xác (phụ thuộc vào công cụ đo,
cách đo – tiêu chuẩn, cách đánh giá).
+ Tính thuyết phục: Kết quả đánh giá được đối tượng đánh giá và dư luận chấp
nhận.
+ Tính hệ thống: Đánh giá đối tượng ở thời điểm này phải so sánh với thời điểm
khác trong tính hệ thống của nó và phải đặt đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể mà nhận
xét, đánh giá.
5.2.2 Công tác kiểm tra, đánh giá của Đoàn về công tác Đội:
- Tầm quan trọng:
+ Đó là cách nắm và xử lý thông tin đầy đủ, chính xác và có hiệu quả nhất. Qua
đó, xác định được những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi, khó khăn của tổ chức
Đội ở cơ sở. Từ đó, có biện pháp để phát huy thế mạnh, tranh thủ điều kiện thuận lợi,
khắc phục khó khăn, kịp thời uốn nắn những lệch lạc thiếu sót.
+ Đó cũng chính là Đoàn tự kiểm tra lại chính những chủ trương, chương trình
công tác có sát, phù hợp với tình hình thực tế hay không.
+ Phát hiện, bồi dưỡng và phát triển năng lực công tác của cán bộ Đoàn, phụ trách
Đội (về phong cách, năng lực công tác,…).
Tóm lại, kiểm tra đánh giá là một mắc xích quan trọng không thể thiếu, qua đó mà
vai trò phụ trách của Đoàn được khẳng định, uy tín của tổ chức Đoàn được nâng lên và
ảnh hưởng của Đoàn đối với Đội ngày càng được tăng cường.

20
- Nội dung kiểm tra đánh giá: Đoàn kiểm tra đánh giá công tác Đội trên tất cả
các mặt hoạt động: giáo dục, xây dựng tổ chức Đội, các dạng hoạt động của Đội, việc
chấp hành điều lệ Đoàn, Đội, việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng Đội
các cấp trong từng thời kỳ, chức trách của tổng phụ trách Đội,…
- Hình thức kiểm tra đánh giá của Đoàn:
+ Tổ chức thành đoàn kiểm tra, do ủy ban kiểm tra của Đoàn chủ trì, có mời đại
diện Hội đồng Đội cùng cấp, đại diện Ban giám hiệu nhà trường, cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương.
+ Kiểm tra chéo do Ban chấp hành Đoàn chủ trì.
+ Yêu cầu báo cáo theo biểu mẫu xác định.
+ Kiểm tra đột xuất.
+ Trưng cầu ý kiến các đối tượng có liên quan đến công tác Đội.
+ Tổ chức các hội thi cho tổng phụ trách Đội, phụ trách chi đội, Ban chỉ huy đội.
- Những điểm cần lưu ý tiến hành trong kiểm tra đánh giá:
+ Xác định rõ mục đích kiểm tra (để sơ kết, tổng kết, để khen thưởng, để quyết
định chủ trương công tác mới,...).
+ Xác định rõ đối tượng và phạm vi kiểm tra, đánh giá (kiểm tra toàn diện hay
kiểm tra trọng điểm).
+ Xác định các tiêu chí để tiến hành kiểm tra đánh giá (rõ ràng, cụ thể, phù hợp
với từng loại đối tượng) để đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan, công bằng.
5.3. Các hình thức khen thưởng của Đoàn TNCS HCM đối với Đội TNTP
HCM
5.3.1 Các hình thức khen thưởng của Đoàn ở mỗi cấp
+ Cấp trung ương: Huy chương, cờ, bằng khen.
+ Cấp tỉnh: cờ, bằng khen, giấy khen.
+ Cấp huyện: giấy khen.
5.3.2 Các hình thức khen thưởng
+ Huy chương “Vì thế hệ trẻ”
+ Huy chương “Danh dự Đoàn”
+ Huy chương “Tuổi trẻ anh hùng bảo vệ Tổ quốc”
+ Huy chương “Tuổi trẻ dũng cảm”
+ Huy chương “Tuổi trẻ sáng tạo”
+ Huy chương “Phụ trách Đội giỏi”
+ Cờ thi đua khá nhất của Trung ương Đoàn xét tặng cho Liên đội khá nhất thuộc
các tỉnh, thành đoàn.
+ Bằng khen của Trung ương Đoàn cho tập thể Liên đội, chi đội, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác Đội.

21
6. Đoàn TNCS HCM chăm lo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Đội TNTP
HCM
6.1. Khái quát chung
- Vai trò của cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động: phương tiện, điều
kiện vật chất đảm bảo cho việc tiến hành thuận lợi những nội dung, hình thức hoạt
động, qua đó đạt được mục tiêu của hoạt động.
- Đoàn nhất thiết phải quan tâm chăm lo, đầu tư cơ sở vật chất và tìm các
nguồn kinh phí cho hoạt động Đội là vì:
+ Do đặc điểm của độ tuổi, các em có thể tự quản trong tổ chức Đội, nhưng không
thể tự lo kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động.
+ Đoàn có đủ tư cách pháp nhân trong mối quan hệ với các tổ chức Đảng, chính
quyền, ban ngành đoàn thể khác, tạo cơ chế phối hợp trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
em, trong đó có việc tìm nguồn kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt
động Đội.
+ Do mặt trái của cơ chế thị trường, công trình phục vụ vui chơi cho thiếu nhi
chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì thế, tổ chức Đoàn các cấp phải quan tâm chăm
lo nhiều hơn đến vấn dề kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động Đội.
- Những vấn đề cần được xem xét trong việc tạo nguồn kinh phí và cơ sở vật
chất cho hoạt động Đội:
+ Tạo một cơ chế đồng bộ, thống nhất, từ đó tăng cường sự đầu tư từ phía nhà
nước cho các hoạt động đoàn thể nói chung và hoạt động Đội nói riêng.
+ Xã hội hóa hoạt động thiếu nhi nhằm thu hút sự hỗ trợ mọi mặt của cộng đồng
cho các hoạt động Đội, trong đó có vấn đề kinh phí.
+ Xây dựng các thiết chế, các cơ cấu hạ tầng chủ yếu đảm bảo cho hoạt động Đội:
Nhà thiếu nhi, điểm vui chơi, trung tâm văn hóa-thể thao,…
+ Xây dựng các loại quỹ hỗ trợ tài năng trẻ, quỹ trợ giúp trẻ em nghèo vượt khó,…
6.2. Đoàn chăm lo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của Đội
6.2.1 Tạo cơ chế phối hợp
- Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ là tạo sự thống nhất giữa Đoàn với các Bộ, ban
ngành,… trong việc bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu cho các
hoạt động Đội.
- Những cơ quan chức năng mà Đoàn cần tạo lập cơ chế phối hợp là:
+ Bộ GDĐT, các Sở, phòng GDĐT.
+ Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em các cấp.
+ Ngành VHTT-TDTT,…
- Tổ chức Đoàn các cấp cần chủ động đề xuất:
+ Nội dung cần phối kết hợp.
+ Tổ chức các hội nghị liên tịch.

22
+ Soạn thảo các văn bản, cam kết giữa các bên, xây dựng quy chế phối hợp,…
+ Theo dõi, kiểm tra đôn đốc tổ chức Đoàn cấp dưới và nhắc nhở các ban ngành
chức năng cùng thực hiện những điều đã cam kết trong các văn bản liên tịch.
+ Cử các cán bộ chuyên trách theo dõi những hoạt động này.
6.2.2 Tạo nguồn kinh phí cho họat động Đội
Trong thực tế, có nhiều hình thức để tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động Đội:
- Thông qua sự tự nguyện đóng góp của đội viên, thiếu niên, nhi đồng vào các hoạt
động bổ ích thiết thực: du lịch, dã ngoại, tham quan,…
- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên, đội viên, thiếu niên tham gia lao động công
ích. Có thể tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao, vui chơi có đóng góp,…
- Huy động sự đóng góp của cộng đồng, của tổ chức xã hội, cá nhân như:
+ Phụ huynh.
+ Các cơ quan, xí nghiệp trên địa bàn.
+ Các tổ chức xã hội.
+ Các cá nhân nhiệt tình với công tác thiếu nhi.
+ Có thể tạo nguồn kinh phí từ việc tổ chức các hoạt động liên kết.
+ Có thể khai thác kinh phí từ các chương trình, dự án của Nhà nước theo đúng
chức năng của mình.
6.3. Tổ chức “ điểm vui chơi” cho trẻ em trên địa bàn dân cư
6.3.1 Những yếu tố xác định “điểm vui chơi”
- Là nơi tập họp trẻ em vui chơi theo sở thích, không phân biệt lứa tuổi, giới tính,
thành phần xã hội,… và không phải qua khâu tuyển chọn, thi, kiểm tra,…
- Là nơi có những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, có giáo viên hướng
dẫn để em được vui chơi bổ ích, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện.
Hội đồng Đội các cấp có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm để hướng dẫn phương
pháp hoạt động cho các điểm vui chơi ở địa phương mình.
6.3.2 Quy mô “điểm vui chơi”
- Địa điểm vui chơi dù có diện tích lớn hay nhỏ cũng cần chú ý đến khoảng không
gian trong nhà và ngoài trời để tổ chức các loại trò chơi cho trẻ em theo nhu cầu, sở
thích và phù hợp với tính chất của từng loại hoạt động.
- Đối với các nhà thiếu nhi cần mở rộng không gian ngoài trời để tổ chức các sân
chơi, có thể tập hợp số lượng lớn các em trong các cuộc giao lưu, gặp gỡ,…
6.3.3 Nội dung họat động ở các “điểm vui chơi”
Chương trình và nội dung hoạt động cần đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện ngày
càng cao của trẻ em:
- Phát triển ý thức thẩm mỹ.
- Tăng cường thể lực, sức khỏe.

23
- Kích thích sự ham mê hiểu biết và thực hành khoa học kỹ thuật, công nghệ.
- Phát triển những phẩm chất nhân cách tốt đẹp.
- Giúp các em khẳng định năng lực, sở trường, củng cố lòng tự tin, rèn luyện bản
lĩnh để bước vào cuộc sống.
- Vui chơi lành mạnh, có tính giáo dục, phù hợp nhu cầu lứa tuổi, đáp ứng nhu
cầu, sở thích, phát huy năng lực sở trường của từng em.
- Từng bước hoàn thiện hoạt động vui chơi phù hợp độ tuổi, độ khó, độ phức tạp,
mang đậm bản sắc dân tộc kết hợp tính hiện đại.
- Nâng cao dần năng lực tổ chức của các anh chị phụ trách.
6.3.4 Hình thức và phương pháp tổ chức vui chơi
- Hình thức, phương pháp tổ chức vui chơi cho trẻ em là rất phong phú và đa dạng:
+ Các hình thức vui chơi do người khác (người lớn) thực hiện, các em là người
thưởng thức.
+ Các hình thức vui chơi do các em tự tổ chức, tự điều khiển theo khả năng và sở
thích của từng cá nhân.
+ Các hình thức vui chơi do các em tự thực hiện và thể hiện có sự điều khiển, hỗ
trợ đắc lực của người lớn, anh chị phụ trách.
- Cần phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Phải đảm bảo an toàn về mọi mặt.
+ Tuyệt đối không được thương mại hóa làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
nhân cách của trẻ em.Vấn đề kinh phí, cơ sở vật chất cần được tiến hành theo hướng xã
hội hóa tạo sự ủng hộ của dư luận xã hội.
6.4. Nhà thiếu nhi - Một trung tâm giáo dục thiếu nhi có hiệu quả
Nhà thiếu nhi (Cung thiếu nhi, Nhà văn hóa thiếu nhi) là một cơ sở hoạt động
mang tính cộng đồng, trong đó tiến hành các hoạt động văn hóa – giáo dục tổng hợp, đa
dạng nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách của trẻ em. Nếu tổ chức tốt sẽ góp
phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
6.4.1 Nhà thiếu nhi là nơi vui chơi, giải trí bổ ích, mang tính giáo dục cao, đáp
ứng những nhu cầu hợp lý của trẻ em, góp phần thực hiện các mục tiêu trong
chương trình hành động quốc gia vì trẻ em của Nhà nước ta
- Thông qua các hoạt động phong phú, đa dạng ở trong nhà, ngoài trời với nhiều
loại hình vui chơi giải trí, thích hợp với nhiều độ tuổi khác nhau.
- Ngoài việc tổ chức vui chơi thường xuyên, Nhà thiếu nhi còn tổ chức những hoạt
động quy mô lớn cho thiếu nhi cho đại diện thiếu nhi cả nước hoặc vùng, miền.
- Tổ chức các hội thi với những nội dung, hình thức khác nhau trong nội bộ nhà
thiếu nhi, tạo điều kiện cho các em thể hiện tài năng, giao lưu học tập lẫn nhau, phát
biểu tâm tư nguyện vọng của mình.
6.4.2 Nhà thiếu nhi thực hiện chức năng của một trung tâm giáo dục ngoài

24
nhà trường, góp phần hỗ trợ giáo dục toàn diện cho trẻ em, phát hiện, bồi dưỡng
tài năng tuổi thơ
- Là một trung tâm giáo dục ngoài nhà trường, là một cơ sở giáo dục thu hút đông
đảo thiếu nhi tham gia, góp phần phát triển toàn diện nhân cách của trẻ em.
- Tổ chức các lớp năng khiếu thỏa mãn nhu cầu, sở thích của các em, tùy theo điều
kiện, hoàn cảnh của từng địa phương, tạo môi trường thuận lợi để các em tiếp cận với
khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong thời kỳ CNH-HĐH.
- Để bảo đảm những điều trên cần:
+ Tập hợp một đội ngũ đông đảo, đa dạng các cộng tác viên là các chuyên gia trên
các lĩnh vực hoạt động, vừa giỏi về chuyên môn, vừa thực sự yêu mến trẻ em, say mê
với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ.
+ Tăng cường xã hội hóa, huy động nguồn lực của Nhà nước, các tổ chức, cộng
đồng, nhân dân trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kinh phí cho các hoạt động.
6.4.3 Nhà thiếu nhi còn là trung tâm phương pháp công tác Đội - Một yếu tố
quan trọng góp phần xây dựng tổ chức Đội vững mạnh và phát triển phong trào
thiếu nhi
- Các Nhà thiếu nhi bám sát các chương trình công tác của Đội, kịp thời đưa nội
dung hoạt động Đội vào các hoạt động của mình.
- Xây dựng các mô hình, thiết kế các hoạt động mẫu, các đội mẫu, góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ công tác Đội cho cơ sở.
- Mở các lớp lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng công tác thiếu nhi cho đội ngũ
phụ trách Đội.
- Chủ động phát hiện, bồi dưỡng, góp phần vào việc quy hoạch đội ngũ chỉ huy
Đội.
- Có thể thành lập bộ môn công tác Đội (trung tâm phương pháp công tác Đội),
xây dựng giáo trình kỹ năng công tác Đội, phát hành bản báo, bản tin, tài liệu nghiệp
vụ.…
6.4.4 Nhà thiếu nhi cần phải tích cực chủ động tham gia các hoạt động xã hội
- Hoạt động quyên góp từ thiện thông qua tổ chức biểu diễn văn hóa, nghệ thuật,
lập các quỹ từ thiện,… giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Hoạt động xã hội nhân đạo.
- Miễn, giảm học phí cho thiếu nhi nghèo đến nhà thiếu nhi tham gia hoạt động,
học tập, mở các lớp học “tình thương”.
- Các hoạt động tuyên truyền, cổ động phòng chống các tệ nạn xã hội, phục vụ các
ngày hội lớn, lễ lớn của địa phương, dân tộc.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ thiếu nhi vùng sâu, vùng xa nhằm
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của các em.
7. Tổ chức Đoàn cơ sở với các lực lượng giáo dục khác trong việc tổ chức và
chỉ đạo công tác Đội trong nhà trường
7.1. Khái quát chung

25
- Vấn đề xã hội hóa, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong việc chăm
sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em là yêu cầu nhằm cụ thể hoá quan điểm cơ bản của Đảng
CSVN và tư tưởng Hồ Chí Minh về việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
- Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục để tạo nên những tác động
cùng chiều là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động Đội
trong nhà trường.
- Các lực lượng giáo dục góp phần vào việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Đội
trong nhà trường, gồm:
+ Chi ủy, Ban giám hiệu, Hội đồng sư phạm, các thầy cô giáo.
+ Cấp ủy và chính quyền địa phương.
+ Các ban ngành có liên quan trực tiếp.
+ Các tổ chức đoàn thể.
+ Các bậc phụ huynh học sinh.
7.2. Tính chủ động sáng tạo của tổ chức Đoàn cơ sở có ý nghĩa quyết định
trong sự phối hợp các lực lượng giáo dục thiếu nhi
- Đoàn trực tiếp phụ trách Đội, cho nên không có một tổ chức, một lực lượng giáo
dục nào khác am hiểu công tác Đội bằng tổ chức Đoàn, bằng đội ngũ cán bộ Đoàn, đặc
biệt là những đoàn viên trực tiếp phụ trách Đội.
- Các lực lượng giáo dục khác đều quan tâm đến trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ
được xã hội phân công, nhưng không thể đứng ra đảm nhận, thay thế Đoàn thực hiện
nhiệm vụ phụ trách Đội.
- Tổ chức Đoàn cơ sở phải chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và chỉ đạo
hoạt động Đội trong nhà trường và trên địa bàn dân cư. Vai trò chủ động sáng tạo của tổ
chức Đoàn cơ sở thể hiện:
+ Xác định cụ thể các lực lượng giáo dục nào có thể phối hợp, hỗ trợ cho tổ chức
Đoàn.
+ Xác định họ có thể hỗ trợ những việc gì, đến mức độ nào để đẩy mạnh các hoạt
động Đội trong nhà trường.
7.3. Nhà trường và Đoàn trong việc tổ chức chỉ đạo họat động Đội
7.3.1 Đối với nhà trường:
Nhà trường hỗ trợ Đội trong các công tác chủ yếu:
- Giáo dục ý thức, thái độ học tập cho đội viên thông qua việc giảng dạy trên lớp.
- Giáo dục đạo đức, tác phong thông qua tấm gương của bản thân thầy cô giáo và
các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Rèn luyện kỷ luật học tập, thái độ lao động mới, tác phong công nghiệp, biết quý
trọng, tiết kiệm thời gian thông qua phong cách của thầy cô trong khi lên lớp, hoạt động
và trong cuộc sống,…
- Bồi dưỡng ý thức thẩm mỹ cho đội viên thông qua các môn học, các hoạt động
ngoại khóa,…

26
- Nhà trường tạo mọi điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất có thể có cho hoạt
động của Đội theo kế hoạch đã được thông qua. Từng học kỳ giành cho Đội một lượng
thời gian thỏa đáng để tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, tập trung như cắm trại, lễ
hội truyền thống, hội thi,…
- Chi ủy nhà trường đưa nội dung công tác Đội vào trong nghị quyết qua đó để
đảng viên phấn đấu, rèn luyện và đánh giá đảng viên.
7.3.2 Đối với tổ chức Đoàn ở cơ sở:
Các tổ chức cơ sở của Đoàn chủ động phối hợp với các lực lượng khác trong công
tác giáo dục thiếu nhi, cụ thể:
- Thông qua các nghị quyết, văn bản liên tịch.
- Thông qua đội ngũ cộng tác viên trong từng mặt hoạt động cụ thể.
- Thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh.
- Thông qua các hoạt động xã hội của Liên đội, các chi đội với địa phương. Từ đó,
nâng cao uy tín của tổ chức Đội, tranh thủ sự hỗ trợ về cả vật chất và tinh thần của các
lực lượng giáo dục khác.
4. Kế hoạch hoạt động Đội TNTP/Sao Nhi đồng ở trường tiểu học
4.1. Kế hoạch hoạt động Đội TNTP ở trường tiểu học
4.1.1. Ý nghĩa
- Công tác Đội nói chung và công tác người phụ trách Đội nói riêng muốn hoàn
thành tốt, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra trước hết cần phải xây dựng được kết hoạch
thực hiện.
- Bảng kế hoạch là cụ thể hoá những chủ trương với các chỉ tiêu, việc làm cụ thể.
Kế hoạch không phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để đạt được mục đích. Kế
hoạch công tác Đội là những bậc thang để đạt tới mục tiêu giáo dục của Đội.
- Lập kế hoạch công tác là khâu tổ chức quan trọng. Kế hoạch công tác Đội có sức
mạnh tổ chức to lớn, bởi vì kế hoạch đó là do công sức của cá nhân và cả tập thể xây
dựng được phê duyệt và tổ chức thực hiện thống nhất.
- Làm việc theo kế hoạch là phong cách làm việc khoa học, là biện pháp cơ bản để
rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể. Mỗi ngươì phải
rèn luyện thói quen tôn trọng và làm việc theo kế hoạch.
- Kế hoạch công tác của phụ trách Đội là thước đo trình độ, khả năng lãnh đạo và
tinh thần trách nhiệm của mỗi người.
4.1.2. Yêu cầu
a. Kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể, đồng bộ với các kế hoạch khác.
Kế hoạch công tác chi đội được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ, chương trình công
tác liên đội. Như vậy, kế hoạch công tác của chi đội được coi như là những “bậc thang”
và “cái thang” công tác liên đội. Bên cạnh đó, nhà trường và lớp học lại có kế hoạch
công tác riêng, do đó kế hoạch công tác Đội cần phải gắn bó, đồng bộ với công tác của
trường và lớp.
Kế hoạch công tác Đội cần được soạn thảo ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phù

27
hợp với lứa tuổi, trình độ hiểu biết và nhận thức của các em.
b. Kế hoạch phải phù hợp với khả năng, nguyện vọng và gây được sự hứng thú
thực hiện ở các em.
Kế hoạch công tác Đội do các em trao đổi, thảo luận và xây dựng dưới sự hướng
dẫn của anh chị phụ trách và do chính các em tổ chức thực hiện, vì thế sẽ đảm bảo hợp
nguyện vọng và gây hứng thú cho các em khi thực hiện.
Kế hoạch công tác của phụ trách đối với các em lại khác. Đối với các em, kế hoạch
đó là bị động.Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch của mình, phụ trách đội cần hạn chế tối đa
sự bị động của các em. Muốn vậy, phụ trách đội phải tham khảo kỹ lưỡng các kế hoạch
của chi đội, của lớp, của trường và của Đoàn, phải tính trước các điều kiện và khả năng
thực hiện: phải đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mình phụ trách, cốt
được việc khi xây dựng kế hoạch phải hoà mình với tập thể đội, phải quan tâm thực sự,
tôn trọng, giúp các em, đồng cảm với các em.
c. Kế hoạch phải đảm bảo khả năng thực thi
Tính khả thi của kế hoạch công tác Đội là rất quan trọng. Bởi vì các em thường
nôn nóng khi thực hiện bi quan, chán nản khi chậm thấy kết quả hoặc thất bại trong việc
làm,... Có hai điều kiện chính để đảm bảo khả năng thực hiện:
- Điều kiện vừa sức: kế haọch phải phù hợp với sức khoẻ, phù hợp với khả năng
hiểu biết, nhận thức của các em.
- Điều kiện thực tiễn: bao gồm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động,
điều kiện hoạt động: sân bãi, thời tiết, khí hậu, môi trường...
Đối với phụ trách đội, để đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch cần dự kiến các
tình huống khác nhau tuỳ theo diễn biến phức tạp trong quá trình thực hiện kế hoạch.
4.1.3. Các bước xây dựng kế hoạch
Để xây dựng được một kế hoạch công tác Đội đảm bảo tính khao học và thực tiễn
cần phải tiến hành các bước sau:
Bước 1: Xử lý thông tin
Trước khi bước vào xây dựng kế hoạch công tác, việc đầu tiên cần phải làm là thu
thập và phân tích, tổng hợp các thông tin cần thiết, bao gồm:
- Đặc điểm tình hình địa phương (nơi nhà trường đóng, nơi cư trú của các đội viên,
học sinh): tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục tập quán, truyền thống,...
- Đặc điểm tình hình nhà trường, lớp học: cơ sở vật chất thiết bị của Đội, truyền
thống của nhà trường, của lớp học...
- Đặc điểm của tổ chức Đội trong nhà trường và trên địa bàn dân cư: cơ cấu tổ
chức, số lượng, chất lượng đội viên, các mặt mạnh, mặt yếu của Đội ở trường và địa
phương,... (Đặc điểm của Đội cần phân tích sâu sắc, cụ thể từng chi đội).
- Nhu cầu, nguyện vọng của các em.
- Thu thập và xử lý tốt các thông tin trên, người phụ trách Đội sẽ có cái nhìn đầy
đủ về bức tranh của chi đội, liên đội mình phụ trách. Trên cơ sở đó xác định được các
giải pháp hợp lý khi xây dựng kế hoạch.

28
Bước 2: Dự thảo kế hoạch
Sau khi thu thập và xử lý các thông tin ở bước 1, phụ trách căn cứ vào nhiệm vụ
của Đội trong năm học, biên chế năm học của trường phổ thông, quy trình hoạt động
hàng năm của Đội,... hướng dẫn cãc em dự thảo kế hoạch công tác Đội, phụ trách Đội tự
dự thảo kế hoạch công tác của mình.
Dự thảo kế hoạch đòi hỏi phải chi tiết, chính xác đảm bảo khi đưa ra duyệt chính
thức không phải điều chỉnh nhiều. Kế hoạch dự thảo phải đề ra được các nội dung công
tác chủ yếu, theo một chương trình khoa học, kèm theo đó là các biện pháp, các bước
tiến hành, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, các điều kiện đảm bảo và yêu cầu
về kết quả công việc.
Bước 3: Duyệt kế hoạch công tác
Dự thảo kế hoạch phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt mới trở thành kế
hoạch chính thức. Ở trường phổ thông, kế hoạch hoạt động của liên đội do tổng phụ
trách và BCH Đoàn trường phê duyệt, kế hoạch công tác của chi đội do phụ trách chi
đội, ban chỉ huy liên đội và tổng phụ trách phê duyệt. Kế hoạch công tác của tổng phụ
trách do BCH Đoàn trường và hội đồng cấp trên (quận, huyện) phê duyệt, kế hoạch
công tác của tổng phụ trách chi đội do tổng phụ trách và BCH Đoàn trường phê duyệt.
Bước 4. Tuyên truyền và phổ biến kế hoạch
Sau khi kế hoạch đã trở thành chính thức, phụ trách đội tiến hành tuyên truyền và
phổ biến kế hoạch liên đội hay chi đội mà mức độ tuyên truyền, phổ biến rộng hẹp khác
nhau. Nói chung, kế hoạch công tác Đội cần được phổ biến các cấp chỉ huy Đội và toàn
thể đội viên để các em chủ động thực hiện. Một số kế hoạch cần sự phối hợp thực hiện
với các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường thì cần thông báo, phổ biến đến các tổ
chức đó để cùng thực hiện.
Có nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến kế hoạch công tác Đội: truyền đạt, quán
triệt nội dung kế hoạch trực tiếp đến các cấp chỉ huy, đến đội viên tuỳ theo yêu cầu thực
hiện: tuyên truyền qua hình thức thông tin: phát thanh, báo tường, khẩu hiệu, cổ động...
Bước 5: Tổ chức thực hiện kế hoạch
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cần có sự phân công tỉ mỉ những công việc cụ thể
cho các cá nhân và đơn vị theo thứ tự ưu tiên và thứ tự thời gian thực hiện.
Cần tổ chức các cuộc thi đua giữa các cá nhân và tập thể, theo các chủ đề, chủ
điểm phù hợp với nội dung công tác. Với các hình thức hoạt động phong phú, hấp dẫn
các em. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung công tác theo kế hoạch để động
viên, uốn nắn kịp thời việc làm của mỗi cá nhân và tập thể.
Quá trình thực hiện kế hoạch cần thận trọng, nếu cần thì thực hiện thí điểm, rút
kinh nghiệm rồi thự hiện rộng rãi. Cần chú trọng việc phát hiện điển hình, nhân điển
hình tiên tiến. Công tác kiểm tra, đánh giá kịp thời, từng bước thực hiện kế hoạch có sự
rút kinh nghiệm, tìm ra các bài học vận dụng cho các bước sau của kế hoạch.
Cần lưu ý rằng thực hiện kế hoạch công tác Đội là công việc tự quản, tự giác của
các em. Anh chị phụ trách đội chỉ là người quan sát, giúp đỡ các em khi thật cần thiết.
Kế hoạch công tác của phụ trách đội sau khi đã được cấp trên phê duyệt thì tự tổ
chức thực hiện dưới sự kiểm tra giám sát của cá nhân và cấp bộ Đoàn có thẩm quyền.

29
4.1.4. Các kế hoạch công tác chính của Đội và phụ trách đội
a. Các kế hoạch công tác chính của Đội
Liên đội, các chi đội ở trường phổ thông có các kế hoạch công tác chính: kế hoạch
cả năm, kế hoạch từng học kỳ, từng tháng, từng tuần, từng việc. Ngoài ra còn các kế
hoạch theo chủ đề, chủ điểm và kế hoạch đột xuất.
Kế hoạch cả năm và kế hoạch từng học kỳ là kế hoạch từng học kỳ là kế hoạch
tổng thể, có tính định hướng cho các kế hoạch khác.
Kế hoạch từng tháng, từng tuần, từng việc là kế haọch cụ thể nhằm thiết kế, thi
công các hoạt động Đội theo chương trình kế hoạch chúng đặt ra.
Kế hoạch theo chủ đề, chủ điểm: bồi dưỡng đội vin lớn, tổ chức hoạt động cho Sao
nhi đồng, chào mừng ngày thành lập Đoàn, thành lập Đảng, ngày quốc tế thiếu nhi,
quốc tế nhà giáo,… nhằm thực hiện chuyên sâu vào một lĩnh vực kế hoạch công tác
Đội.
Kế hoạch đột xuất của Đội nhằm đáp ứng các yêu cầu giáo dục, hoạt động có tính
chính trị thời sự của đất nước và địa phương.
b. Các loại kế hoạch công tác của phụ trách Đội
Phụ trách đội có các kế hoạch công tác: Năm học, học kỳ, tháng tuần. Ngoài ra còn
có các kế hoạch đột xuất và kế hoạch tự bồi dưỡng.
Kế hoạch công tác cả phụ trách đội có tính chất là kế hoạch cá nhân. Do đó, để
thực hiện được đầy đủ, kịp thời, không bỏ xót công việc, phụ trách đội cần có sổ nhật ký
công tác để ghi chép các việc đã làm, việc chưa làm được hay còn dở dang, việc mới
cần triển khai,... để điều chỉnh kịp thời.
4.1.5. Tổ chức các hoạt động Đội nhân các ngày lễ lớn.
a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu.
a.1 Mục đích, ý nghĩa.
Tổ chức các hoạt động của Đội nhân các ngày lễ lớn trong năm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cho các em thiếu nhi. Ghi nhớ, nhắc nhở
những truyền thống quý báu của cha ông; hun đúc cho các em tình cảm với dân tộc, với
quê hương mình. Các đội viên thấy tự hào, phán khởi, nhiệt tình tham gia các hoạt động
trong ngày hội đó. Đây là dịp tổ chức Đội khẳng định vị trí, vai trò của mình trong xã
hội, và cũng nhằm thu hút, lôi cuốn các lực lượng xã hội ủng hộ giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tổ chức quần chúng nhỏ tuổi hoạt động.
a.2. Yêu cầu.
Để tổ chức các hoạt động Đội nhân các ngày lễ lớn thành công, người tổ chức tuân
thủ những yêu cầu sau:
- Phải có kế hoạch ngay từ đầu năm học (xác định rõ nội dung, quá trình tổ chức,
kinh phí và các điều kiện khác).
- Chủ động chỉ đạo thực hiện các công việc được đơn vị phân công.
- Phải gắn chặt chẽ với nội dung giáo dục của Đảng, Đoàn, Đội và nhà trường
thành một thể thống nhất.

30
- Xác định hình thức hoạt động phù hợp với từng nội dung, từng chủ đề, chủ điểm
(về nguồn, nhớ Bác, tiến bước dưới cờ Đoàn, vì vinh dự Đội, cháu yêu chú bộ đội, là
người con hiếu thảo,...)
b. Các hình thức tổ chức hoạt động Đội nhân các ngày lễ lớn.
b.1 Tổ chức tham lam, du lịch, cắm trại, dã ngoại. Đây là một hình thức được các
em đội viên ưa thích, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của các em và gia đình.
- Tham quan di tích lịch sử, viện bảo tàng.
- Cắm trại, du lịch, dã ngoại tại danh lam thắng cảnh của lão thành cách mạng.
- Tổ chức kết nạp Đội, viếng nghĩa trang liệt sỹ, thăm các bà mẹ Việt Nam anh
hùng, các gia đình neo đơn, có công với nước.
b.2. Dàn dựng phút sinh hoạt truyền thống, hoạt cảnh truyền thống.
Bằng hình ảnh, người thật, việc thật làm tái hiện trên sân khấu truyền thống yêu
nước, dựng và giữ nước của các thế hệ cha ông. Đây là một hoạt động thu hút và gây ấn
tượng với các em đội viên. Tuỳ theo thời gian và các điều kiện cho phép mà tiến hành.
Thông thường tổ chức tổ phút truyền thống ngay sau lễ chào cờ cảu buổi khai mạc sẽ có
hiệu quả giáo dục cao.
b.3. Tổ chức hội thi.
Nhằm làm cho mỗi cá nhân hoặc tập thể nhỏ thể hiện tài năng của mình, tự các em
khẳng định thành tích, kết quả học tập và rèn luyện sau một thời gian nhất định. Hội thi
giúp các em tự tin, mạnh dạn, ứng xử linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày.
Để hội thi của Đội trong những ngày lễ thành công cần đảm bảo các yêu cầu:
- Gắn cả hình thức lẫn nội dung với ý nghĩa lịch sử của ngày lễ đó.
- Phải xuất phát từ nhu cầu của các em, hướng tới cái thật, cái tốt , cái đẹp.
- Phải xác định nội dung cụ thể, rõ ràng và có điểm giành cho sự sáng tạo.
- Nâng cao kiến thức, khả năng tự rèn luyện và kỹ năng vận dụng vào thực tiển.
- Ban giám khảo phải là người nắm chắc, hiểu sâu nội dung thi của các em.
b.4 Tổ chức trò chơi.
Hoạt động tập thể trong các ngày lễ lớn nhất thiết phải có các hình thức vui chơi.
- Tổ chức chơi gần với ngày lịch sử đó.
- Tổ chức các trò chơi tập thể: thể hiện khả năng, óc sáng tạo, sự nhanh nhẹn, tháo
vát, tính kiên trì, lòng dũng cảm,... ở các nhóm đội viên khác nhau cũng tạo nên không
khí hội hè.
Những tiếng cười giòn tan và niềm vui thắng trận có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối
với các em đội viên.
4.1.6.Tổ chức Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở
a. Mục đích, ý nghĩa
Tổ chức Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ sau một năm học tập, tu dưỡng, rèn luyện,
phấn đấu đối với các em đội viên và tập thể đội là việc làm có ý nghĩa, tác dụng rất lớn:

31
- Là cuộc tổng kết, biểu dương thành tích của tập thể, cá nhân.
- Là nơi trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm tiên tiến, gặp mặt những người tốt
việc tốt.
- Là dịp tuyên truyền với trước dư luân xã hội về những hoạt động và phong trào
của Đội, tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của họ với tổ chức Đội.
b. Thời gian và công việc chuẩn bị cho Đại hội
- Tiến hành Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ vào thời gian cuối năm học.
- Đại hội phải được tiến hành từ Chi đội. Thành viên Đại hội phải do các em bình
xét và đề nghị đạt danh hiệu “ Cháu ngoan Bác Hồ”.
- Hình thức tổ chức Đại hội phải trang nghiêm, vui vẻ, thật sự là ngày hội báo công
của “ người tốt, việc tốt” dâng lên Bác Hồ. Các hiện vật, con người phải thật sự điển
hình có sức thuyết phục cao với các em thiếu nhi.
c. Kết cấu nội dung
- Phải bảo đảm trình tự hợp lí, logic, thời gian xuyên suốt chủ đề.
- Nội dung phù hợp đối tượng.
- Thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương.
- Đáp ứng thiết thực nhu cầu, nguyện vọng của các em.
d. Diễn biến của Đại hội
- Ổn định tổ chức sau khi đi viếng nghĩa trang liệt sỹ hoặc tổ chức một hoạt động
nhân đạo trước đại hội.
- Tổ chức lễ chào cờ theo nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Lễ dâng hoa lên Bác (cả đại hội đứng yên), sau đó là phút sinh hoạt truyền thống
(hay hoạt cảnh truyền thống) về Bác Hồ.
- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
- Các lực lượng đại hội đến chào mừng (có các hình thức khác nhau để gây ấn
tượng với đại biểu).
- Thông qua chương trình đại hội.
- Báo cáo tổng kết (Bằng hình thức như thơ, hoạt cảnh, ca múa,... Bằng người thật,
việc thật làm nổi bật bản báo cáo).
- Các quyết định tuyên dương khen thưởng (chú ý nghiêm túc, dưới các hình thức
phù hợp với thiếu nhi).
- Đại biểu phát biểu: chủ yếu là động viên, tuyên dương và thể hiện sự quan tâm,
ủng hộ các em.
- Đọc thư viết tâm gửi cấp trên.
- Bế mạc Đại hội.
4.2. Kế hoạch hoạt động Sao Nhi đồng ở trường tiểu học
4.2.1. Phụ trách Nhi đồng trong trường tiểu học

32
a. Khái quát chung
- Giáo viên tiểu học: vừa dạy học các môn văn hóa, vừa tổ chức các hoạt động
giáo dục, làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm các lớp 1,2,3 phụ trách nhi đồng, các
Giáo viên chủ nhiệm lớp 4,5 phụ trách chi đội.
- Phụ trách nhi đồng (các lớp 1,2,3) phải thực hiện hai nhiệm vụ của hai tổ chức
giáo dục: nhiệm vụ của người giáo viên do hiệu trưởng quản lý, nhiệm vụ của người
phụ trách lớp nhi đồng do Đoàn quản lý .
- Là người phụ trách nhi đồng đòi hỏi cần có những yêu cầu: có phẩm chất, năng
lực của người cán bộ phụ trách nói chung; có kỹ năng nghiệp vụ công tác phụ trách nhi
đồng để giáo dục các em nhi đồng theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên.
- Là người giáo viên: phải thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo quy định
của ngành.
b. Nhiệm vụ của phụ trách Nhi đồng trong trường tiểu học
b.1 Nắm vững điều lệ, nghi thức Đội để vận dụng vào công tác nhi đồng
Do đặc điểm lứa tuổi nhi đồng cho nên việc vận dụng cần phải đảm bảo quy định
chung của tổ chức Đội, phải phù hợp với đối tượng nhi đồng để các em từng bước nắm
được điều lệ, nghi thức để tập làm theo.
b.2 Tổ chức giáo dục nhi đồng theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên
- Nội dung (mục tiêu) giáo dục nhi đồng theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Mục đích: giúp nhi đồng tập làm quen để sau này thực hiện nhiệm vụ của người
đội viên.
Vì vậy, nhiệm vụ của người phụ trách nhi đồng là: Nắm vững mục tiêu, nội dung
giáo dục của Đội, nắm được chương trình rèn luyện đội viên và tổ chức cho nhi đồng
làm theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên.
- Những điểm cần lưu ý:
+ Nội dung chương trình dự bị rèn luyện đội viên (các chủ điểm) là kính yêu Bác
Hồ, con ngoan, chăm học, vệ sinh sạch sẽ, yêu Sao Nhi đồng và Đội,… cần được tổ
chức phù hợp hoàn cảnh thực tiễn, không máy móc áp đặt, có thể lồng ghép các chủ
điểm trong một hoạt động.
+ Việc thực hiện chương trình dự bị rèn luyện đội viên ở các khối lớp khác nhau
có yêu cầu khác nhau về mức độ phức tạp và tiêu chuẩn cần đạt. Các hình thức giáo dục
sinh động, phù hợp đặc điểm của tập thể và cá nhân nhi đồng.
+ Khéo léo kết hợp giữa hoạt động của lớp với hoạt động nhi đồng, vừa phải giữ
đúng vai trò của giáo viên, vừa đảm bảo vai trò của người phụ trách: tác động đến quá
trình giáo dục nhi đồng thông qua phụ trách sao nhi đồng, không làm thay phụ trách Sao
Nhi đồng.
b.3 Hướng dẫn phụ trách Sao Nhi đồng tổ chức cho nhi đồng hoạt động
- Dựa vào tiêu chuẩn phụ trách Sao Nhi đồng để xác định nội dung bồi dưỡng:
Đạo đức tốt, học lực khá trở lên; Có hiểu biết về tâm lý, đặc điểm hoạt động của lứa tuổi
nhi đồng; Nắm vững điều lệ và nghi thức Đội; Nhiệt tình, có khả năng tổ chức hoạt

33
động nhi đồng; Có các năng khiếu hát, múa, trò chơi, kể chuyện,…
- Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp đặc điểm từng phụ trách Sao
Nhi đồng, kết hợp để các phụ trách Sao Nhi đồng tự bồi dưỡng và hướng dẫn cho nhau.
Nội dung chung: Bồi dưỡng về phương pháp học tập; bồi dưỡng nhận thức, tư
tưởng; bồi dưỡng hiểu biết tâm lý, phương pháp tổ chức hoạt động cho nhi đồng; bồi
dưỡng về điều lệ, nghi thức Đội và các kỹ năng thực hành (hát, múa, trò chơi, kể
chuyện,…).
- Yêu cầu chung khi bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng:
+ Phải hướng dẫn để phụ trách Sao Nhi đồng và nhi đồng tự quản trong các hoạt
động (phụ trách Nhi đồng giữ vai trò chỉ dẫn, cố vấn, làm mẫu).
- Khi bồi dưỡng cần phải: Tỉ mỉ, chu đáo, chú ý uốn nắn từng lời nói, động tác của
các em; Chỉ cách để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm; Tạo cho các em lòng tin
vào khả năng của mình; Chú ý hình thành phương pháp của người chỉ huy Đội; Chú ý
rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự quản.
b.4 Phối hợp với các LLGD trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nhi
đồng:
+ Với BGH và HĐSP: Thường xuyên báo cáo tình hình (thuận lợi, khó khăn) để
đề nghị sự giúp đỡ.
+ Với GV-PTNĐ cùng khối: Quan hệ hợp tác, cùng chăm lo công việc và học hỏi,
giúp đỡ lẫn nhau.
+ Với GV-TPT Đội: GV-PTNĐ chịu sự quản lý, chỉ đạo của TPT Đội.
- TPT: có trách nhiệm duyệt kế hoạch của PTNĐ, hướng dẫn và bồi dưỡng PTNĐ,
tạo điều kiện thuận lợi để PTNĐ hoạt động (CSVC,thiết bị, kinh phí, cơ chế phối
hợp,…).
- PTNĐ: Tuân thủ sự chỉ đạo & hướng dẫn của TPT Đội, thường xuyên báo cáo đề
xuất các ý kiến, chịu trách nhiệm về công tác nhi đồng ở lớp mình.
+ Với GV – PTCĐ ở các lớp 4,5: quan hệ đồng nghiệp & phối hợp, PTNĐ tranh
trủ sự giúp đỡ của GV – PTCĐ.
+ Với PHHS: giữ mối liên hệ thường xuyên để giáo dục và tạo điều kiện cho nhi
đồng lớp mình hoạt động.
4.2.2. Một số vấn đề về phương pháp công tác của phụ trách Nhi đồng
a. Vận dụng nguyên tắc hoạt động đội vào tổ chức hoạt động nhi đồng
- Các nguyên tắc hoạt động Đội.
- Vận dụng các nguyên tắc vào tổ chức hoạt động nhi đồng:
+ Đảm bảo định hướng chính trị - xã hội: Cần chú ý cả hai khâu tự mình giải thích,
GD cho nhi đồng và định hướng thông qua sự dìu dắt, giúp đỡ của phụ trách Sao Nhi
đồng.
+ Đảm bảo tính tự nguyện, tự quản: Khuyến khich động viên các em tham gia hoạt
động (tính tự tin, sẵn sàng tham gia hoạt động, phát huy tính tự nguyện, tự quản); Tích
cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho các phụ trách Sao Nhi đồng.

34
+ Chú ý đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân nhi đồng, phải kết hợp hài hòa giữa
hai nhu cầu học và chơi trong hoạt động nhi đồng để nhi đồng phát huy hết khả năng,
hứng thú của mình.
b. Vận dụng phương pháp công tác đội vào công tác nhi đồng
+ Các phương pháp công tác Đội.
+ Vận dụng các phương pháp công tác Đội vào công tác nhi đồng:
- Phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích: Phải giúp cho các em
hiểu rõ mục đích, yêu cầu của hoạt động; Tổ chức để các em bàn bạc, đề xuất ý kiến về
hoạt động; Đề cao tinh thần hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật; Kịp thời khuyến khích,
động viên các em.
- Phương pháp trò chơi, vui chơi: Từng bước đưa các em vào hoạt động vui chơi
có tổ chức, có mục đích cụ thể; Lựa chọn nội dung, hình thức trò chơi phù hợp (với yêu
cầu giáo dục, cơ sở vật chất, giới tính, lứa tuổi,…); Chuẩn bị chu đáo và đảm bảo an
toàn; Đổi mới thường xuyên hình thức và độ khó của trò chơi để tăng tính hấp dẫn.
- Phương pháp thuyết phục: Khéo léo trong giáo dục các em thông qua thuyết phục
bằng lời (nhẹ nhàng, dễ hiểu) và tấm gương của phụ trách Sao Nhi đồng, của người lớn.
- Phương pháp giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, vừa sức; Đảm bảo
điều kiện thực hiện nhiệm vụ, động viên, hướng dẫn cách làm đạt hiệu quả; Kịp thời
động viên, khuyến khích, cổ vũ các em; Hướng dẫn và giám sát hoạt động của các phụ
trách Sao Nhi đồng, từng bước giao nhiệm vụ cho nhi đồng thông qua phụ trách Sao
Nhi đồng.
- Phương pháp thi đua, khen thưởng: Động viên khích lệ khéo léo, đúng lúc, đúng
nơi, kèm theo động viên bằng vật chất; Nhắc nhở các em vi phạm khuyết điểm, tránh
phạt hoặc xúc phạm các em.
4.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên – Phụ trách Sao Nhi
đồng
a. Những nội dung mang tính lý luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thiếu
nhi, Đường lối của Đảng về công tác thiếu nhi, Chủ trương của Nhà nước về công tác
thiếu nhi, Nghị quyết của Đoàn về công tác thiếu nhi,tâm lý lứa tuổi nhi đồng, phương
pháp giáo dục nhi đồng.
b. Những nội dung về nghiệp vụ công tác nhi đồng: Hoạt động nghiệp vụ (múa,
hát, trò chơi, kể chuyện,…); Hoạt động nhi đồng theo chủ điểm; Nghi thức Đội; Chọn
và bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng; Kết hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong công
tác nhi đồng,...; Đánh giá công tác nhi đồng; Phương pháp công tác của phụ trách nhi
đồng.
c. Những nội dung mang tính xã hội: Môi trường, sức khỏe, vệ sinh thân thể, an
toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống ma túy, HIV/AIDS, trẻ
khuyết tật.
4.2.4. Phương pháp bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng hiệu quả
Sao nhi đồng là một công tác trọng tâm và thúc đẩy phong trào học tập trong các
trường tiểu học. Để phong trào thiếu nhi và sinh hoạt “Sao nhi đồng” đạt hiệu quả tốt,
bên cạnh sự quan tâm và hỗ trợ của các ban ngành liên quan thì vai trò chủ chốt và yếu

35
tố quyết định thành công là phải có một đội ngũ Phụ trách Sao giỏi, được lựa chọn, bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thường xuyên. Chính vì vậy, công tác bồi dưỡng phụ trách
Sao Nhi đồng hết sức cấp thiết. Nếu không có lực lượng phụ trách Sao Nhi đồng thì nhi
đồng không thể tự mình hoạt động được. Thực tế đã chứng minh: “Ở đâu có đội ngũ
phụ trách Sao Nhi đồng tốt thì nhi đồng ở đó sinh hoạt Sao có chất lượng và hiệu quả
giáo dục sẽ cao”.
Đối với nhi đồng, phụ trách Sao Nhi đồng có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể nói,
phụ trách Sao Nhi đồng là “Linh hồn” của Sao. Thực tế cho thấy, phụ trách Sao Nhi
đồng giỏi là người có nhiệt tình, năng động, có nghiệp vụ công tác Đội và có và có năng
khiếu về một vài lĩnh vực hoạt động như múa hát, kể chuyện, trò chơi,… Ngược lại, nếu
phụ trách Sao Nhi đồng năng lực kém sẽ làm cho hoạt động của nhi đồng tẻ nhạt, hiệu
quả giáo dục không cao.Mặt khác các phụ trách nhi đồng (giáo viên) không thể sâu sát
đến từng em và từng nhóm nhỏ các em được. Trong khi đó, phụ trách Sao Nhi đồng là
người có lứa tuổi gần lứa tuổi nhi đồng nên dễ gần gũi, dễ gây thiện cảm với các em nhi
đồng. Như vậy, để duy trì được hoạt động Sao nhi đồng có kết quả tốt phải có đầy đủ
các phụ trách Sao Nhi đồng và phải bồi dưỡng các em theo một nội dung chương trình
nhất định. Một trong số những nội dung cơ bản đó như sau:
Bước 1: Đề ra kế hoạch và chương trình hoạt động: Ngay từ đầu năm học, sau khi
nắm bắt được toàn bộ nội dung, kế hoạch chương trình của Hội đồng Đội Quận, Huyện,
Thành phố, Giáo viên – Tổng phụ trách Đội đề ra kế hoạch và chương trình cho riêng
liên đội mình theo từng tháng, từng chủ đề, chủ điểm tiến hành theo đúng nội dung Hội
đồng Đội cấp trên đã chỉ đạo. Sau đó, dựa vào chương trình công tác Đội, dựa vào tình
hình thực tế của liên đội để đề ra kế hoạch cụ thể cho hợp lý.
Bước 2: Lựa chọn đội ngũ phụ trách sao và cách sắp xếp phụ trách Sao Nhi đồng:
Phụ trách Sao Nhi đồng là các em học sinh lớp trên được chi đội cử phụ trách một Sao
Nhi đồng ở lớp dưới, Vì vậy, để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập rèn luyện và
phụ trách của mình Tổng phụ trách tham mưu với giáo viên chủ nhiệm lớp khối 4,5 để
đề ra các tiêu chuẩn giúp các em lựa chọn:
+ Có sức học tập từ khá trở lên, hạnh kiểm tốt;
+ Nhiệt tình với công tác nhi đồng, yêu quý các em nhỏ;
+ Hiểu biết nhất định về tâm sinh lý tuổi nhi đồng;
+ Thành thạo về nghi thức Đội;
+ Biết tổ chức các hoạt động nhi đồng;
+ Có năng khiếu về hát múa, trò chơi, cắt dán, nặn vẽ, thể dục thể thao,...
Tuy nhiên tiêu chuẩn này cũng chỉ là tương đối, khi lựa chọn cũng không nên quá
cầu toàn.
Có nhiều cách sắp xếp các em phụ trách Sao Nhi đồng, nhưng đối với liên đội
trong trường học, để đảm bảo chất lượng học tập của các em, nên sắp xếp như sau: phụ
trách Sao Nhi đồng khối 5 sẽ phụ trách nhi đồng khối 1; Phụ trách Sao Nhi đồng khối 4
sẽ phụ trách nhi đồng khối 2; Riêng khối 3 các em sẽ cử ra các bạn phụ trách Sao Nhi
đồng trong khối của mình để phụ trách, vì đây là mô hình sinh hoạt tự quản.Ở mỗi lớp
nhi đồng có 4 phụ trách Sao Nhi đồng, mỗi phụ trách sao phụ trách một tổ. Để phân
công hợp lý nên dựa vào số lượng phụ trách Sao Nhi đồng và số sao nhi đồng ở mỗi

36
lớp, cứ mỗi em quản lý một sao và dựa vào năng khiếu của từng em mà phân công sao
cho đều, tức là mỗi sao nên có được sự tổ chức hoạt động toàn diện do phụ trách Sao
Nhi đồng có năng lực hỗ trợ nhau học tập, kể chuyện,…
Bước 3: Bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng: Sau khi lựa chọn được đội ngũ phụ
trách Sao Nhi đồng, công việc tiếp theo là bồi dưỡng. Công việc bồi dưỡng rất quan
trọng, luôn cần đặt câu hỏi: Bồi dưỡng cái gì? Và nên chăng cần phải bồi dưỡng thường
xuyên, cần phải chia ra làm nhiều buổi với những nội dung khác nhau, với phương
châm: “mưa dầm thấm lâu”. Ngoài ra, việc dạy lý thuyết cho các em cần phải đi đôi với
thực hành, cho các em quan sát những mô hình sinh hoạt sao để các em đúc rút kinh
nghiệm cho bản thân và nắm được cách thức tiến hành sinh hoạt qua thực tế.
Thông thường tiến hành một buổi tập huấn cho phụ trách Sao Nhi đồng như sau:
- Nhận xét tình hình hoạt động của sao tháng trước, biểu dương những sao hoạt
động tốt.
- Phổ biến kế hoạch nội dung sinh hoạt sao tháng tới, giải pháp để khắc phục
những tồn tại trong buổi sinh hoạt sao.
- Các phụ trách Sao Nhi đồng trao đổi ý kiến, đề xuất những vấn đề cần thiết cho
sinh hoạt sao.
- Tập các bài hát, múa, trò chơi mới,…
- Triển khai thí điểm tại một sao, các phụ trách sao khác quan sát rút kinh nghiệm
và triển khai đại trà.
Để làm tốt công tác bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng, cần phải cố gắng sưu tầm
sách báo của Đội, các tư liệu trong sách giáo khoa. Nên phải phối hợp cới các giáo viên
bộ môn như: hát nhạc, mỹ thuật, thể dục,… kết hợp để bồi dưỡng cho các em. Ngoài ra,
các em trong Ban chỉ huy Liên đội cũng phối hợp để hướng dẫn các bạn phụ trách Sao
Nhi đồng những kỹ năng cơ bản về nghi thức Đội.
Về phương pháp, có thể đưa ra phương pháp để các em ghi chép lại rồi học theo,
hoặc có khi làm mẫu cho các em quan sát, và các em phải thực hành sáng tạo các kỹ
năng hoạt động, thảo luận, trao đổi rút kinh nghiệm.
Ngoài các buổi tập huấn theo định kỳ, Tổng phụ trách cùng với Ban giám hiệu nhà
trường tổ chức cho các em các cuộc thi nhỏ như: Hội thi Họa mi vàng, Hội thi Tay xinh
tay khéo, hội thi Vẻ đẹp tuổi hoa,… Để tổ chức các cuộc thi đó, cần phải triệu tập các
phụ trách Sao Nhi đồng để phổ biến cho các em cách thức tiến hành.
Ngoài việc tập huấn, nên khuyến khích các em tham khảo các chương trình, sân
chơi khác dành cho thiếu nhi để các em sáng tạo thêm các hình thức sinh hoạt cho
phong phú đa dạng và hấp đẫn.
Để giúp các em phụ trách Sao Nhi đồng trong buổi đầu gặp gỡ, phải tổ chức cho
các em gặp giáo viên phụ trách lớp mình được tham gia sinh hoạt; đồng thời phối hợp
với các giáo viên sắp xếp lịch sinh hoạt cho phù hợp với tình hình của lớp. Bên cạnh
việc bồi dưỡng cho các em những kỹ năng cơ bản, cách thức tiến hành sinh hoạt sao,
phải hướng dẫn các em cách viết kế hoạch và báo cáo công tác nhi đồng ở lớp mình phụ
trách.

37
Nhằm phát huy tính tự giác và khả năng của các em, sau mỗi đợt sinh hoạt, Ban
phụ trách tập hợp lại những việc thực hiện được, những việc chưa thực hiện, cần thiết
cho các em kiểm tra chéo nhau. Các em dựa vào những lần đánh giá rút kinh nghiệm đó
để học hỏi lẫn nhau, để ngày càng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ công tác Đội và hoàn
thiện các phương pháp bồi dưỡng phụ trách Sao Nhi đồng.
Trên thực tế, các em học sinh phụ trách Sao Nhi đồng từ những e ngại nhút nhát
ban đầu, dần dần các em phát huy tốt năng lực tự quản và thể hiện linh hoạt sáng tạo vai
trò người phụ trách Sao Nhi đồng. Qua các mô hình sinh hoạt Sao Nhi đồng đã có tác
dụng giáo dục rất tốt về mọi mặt, như phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, “truy bài đầu
giờ”. Thông qua các buổi sinh hoạt đã góp phần rèn luyện thói quen, hành vi kỹ năng
cho các em phụ trách sao cũng như các em nhi đồng: Kỹ năng nói rõ ràng, mạch lạc; Kỹ
năng lắng nghe và phân biệt đúng sai; Các em tự tin, mạnh dạn hoạt bát, có hứng thú
với hoạt động học tập, yêu thích hoạt động đội hơn.
Chính việc rèn luyện thói quen, hành vi kỹ năng đã phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của đội viên trong học tập. Ngoài ra việc rèn kỹ năng hát múa cho các em
cũng góp phần thực hiện tốt chương trình hát nhạc trong nhà trường. Mặt khác, thông
qua chương trình “rèn luyện đội viên và người tốt việc tốt” đã cung cấp nhiều tình
huống đạo đức giúp cho các em có một phẩm chất đạo đức tốt,…
PHẦN 3. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Viết tiểu luận, bài tập lớn
___________________________________

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM


1. Trình bày được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường tiểu học.
2. Trình bày được nội dung, phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm
lớp.
3. Các bước thực hiện tiết sinh hoạt lớp ở tiểu học.
4. Nêu những yêu cầu chính thể hiện được nội dung: “GV – TPT Đội là
người thầy, người anh, người chị, người bạn tin cậy của các em đội thiếu niên
nhi đồng”.
5. Chứng minh rằng Đảng, Bác Hồ, Nhà nước và toàn thể nhân dân ta luôn
quan tâm, chăm sóc và bảo vệ thiếu nhi.
6. Thế nào là chương trình rèn luyện đội viên? Nêu các nội dung cụ thể.
7. Kể tên các chuyên hiệu trong chương trình rèn luyện đội viên. Mục tiêu
chung các chuyên hiệu mà đội viên cần đạt được là gì?
8. Nêu hoàn cảnh ra đời và phân tích 1 trong 5 điều Bác Hồ dạy Thiếu niên
Nhi đồng.
9. Nêu một số bài thơ, lời dặn của Bác Hồ với thiếu niên, nhi đồng Việt
Nam.

38
10. Vì sao phải có tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh? Phân biệt sự giống nhau
và khác nhau giữa tổ chức Đội và nhà trường?
11. Hãy phân tích mục đích, tính chất, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức
Đội TNTP. HCM.
12. Vẽ sơ đồ hệ thống tổ chức Đội TNTP. HCM.
13. Hoạt động Đội là gì? Những yếu tố nào góp phần thành công cho hoạt
động Đội?
14. Khái niệm chung về nguyên tắc hoạt động Đội. Kể tên các nguyên tắc
hoạt động Đội.
15. Vì sao nói các nguyên tắc hoạt động Đội chi phối toàn bộ các hoạt động
của Đội. Hãy minh hoạ việc vận dụng nguyên tắc hoạt động Đội vào việc tổ chức
một hoạt động cụ thể.
16. Quan niệm về nội dung và hình thức công tác Đội là gì? Nêu cụ thể tên
các nội dung và hình thức công tác Đội.
17. Trình bày nội dung của 2 trong các nội dung và hình thức công tác Đội.
18. Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức hoạt động Đội. Hãy thể
hiện mối quan hệ đó qua việc thiết kế một mô hình, một hoạt động cụ thể của
Đội.
19. Giáo viên – Tổng phụ trách Đội là ai?
20. Phân tích vị trí, vai trò của người giáo viên - TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp giáo dục thiếu niên nhi đồng hiện nay.
21. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên - TPT Đội TNTP Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp giáo dục thiếu niên nhi đồng hiện nay.
22. Kể tên và phân tích những phẩm chất và năng lực cơ bản của người giáo
viên - TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Hãy
liên hệ với thực tiễn đội ngũ giáo viên - TPT Đội ở địa phương.
23. Khái niệm phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh.
24. Phân tích các phương pháp Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh.
25. Sao Nhi đồng là gì?
26. Nội dung giáo dục theo chương trình dự bị rèn luyện đội viên dành cho
Nhi đồng.
27. Khái quát công tác của người phụ trách nhi đồng trong trường tiểu học.
28. Những nhiệm vụ chủ yếu của người phụ trách nhi đồng trong trường tiểu
học.
29. Những nội dung cơ bản trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên
– phụ trách nhi đồng.
30. Tiêu chuẩn lựa chọn 1 phụ trách Sao giỏi và công tác bồi dưỡng phụ trách
Sao hiệu quả.
31. Nêu tên các nội dung hoạt động của Nhi đồng trong giai đoạn mới. Phân

39
tích 2 trong các nội dung hoạt động đó.
32. Các lực lượng tham gia phụ trách công tác Sao Nhi Đồng gồm những ai?
Kể tên và nêu chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng.
33. Các bước thành lập và sinh hoạt Sao Nhi đồng.
34. Công tác bồi dưỡng đội ngũ tham gia công tác Sao Nhi đồng.
35. Phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
trường phổ thông. Nội dung và ý nghĩa.
36. Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”. Nội dung và ý nghĩa.
37. Một số người cho rằng: Một bộ phận học sinh có thói hư tật xấu, nói năng
thiếu văn hoá là do lỗi của tổ chức Đội. Ý kiến của bạn thế nào? Bạn hãy nêu một
số biện pháp để giúp đỡ những học sinh đó.
38. Mốt là gì? Giáo viên - Phụ trách Đội có cần ăn mặc hợp mốt không? Bạn
có biện pháp gì giúp mọi người hiểu đúng về mốt?
39. Một số đồng nghiệp của bạn quan niệm rằng HIV/AIDS không liên quan
gì đến họ, vì họ có cuộc sống trong sáng, lành mạnh. Bạn có đồng ý không? Vì
sao?
40. Nhiều người cho rằng: Đã là cán bộ Đoàn, Đội thì phải đàn giỏi, hát hay,
biết chơi thể thao. Ý kiến của bạn thế nào? Theo bạn, người cán bộ Đoàn, Đội
cần có những tiêu chuẩn và điều kiện gì?
41. Có người nói “Cán bộ nào thì phong trào ấy”. Song người khác lại cho
rằng “Có kinh phí sẽ có tất cả”. Ý kiến của bạn ra sao? Theo bạn hai yếu tố cán
bộ và kinh phí thì yếu tố nào quyết định? Tại sao?
42. Một số học sinh không muốn vào Đội mặc dù chúng là những học sinh
tốt. Vậy chúng có đáng trách không? Bạn có cách nào để tập hợp được các em
vào tổ chức Đội?
43. Bạn hãy nêu một số giải pháp hợp lý cho việc kiện toàn và tổ chức hoạt
động có hiệu quả ở chi đội hiện nay.
44. Bạn có cảm nghĩ gì về hội thi này? Nếu đạt giải cao, việc đầu tiên của bạn
sau hội thi này việc là gì?
45. L. Tônxtôi có nói “Người ta đáng yêu, không phải vì đẹp mà người ta đẹp
vì đáng yêu”. Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về câu nói này.
46. Theo bạn thế nào là một Liên đội mạnh? Để đạt danh hiệu Liên đội mạnh,
ta phải làm gì?
47. Bạn nhận xét gì về chiếc áo xanh Thanh niên Việt Nam hiện nay? Khi
mặc áo xanh Thanh niên Việt Nam, bạn có suy nghĩ gì?
48. Có lời khuyên cho cán bộ Đoàn, Đội thế này “Hãy đi trong đêm đen
không trăng sao, đèn đuốc rồi sẽ biết ánh sáng ở chỗ nào”. Bạn nghĩ gì về lời
khuyên đó.
49. M. Goócki có nói “Phải có trí tuệ, dù nhỏ bé cũng được nhưng phải là

40
của mình”. Bạn hiểu câu nói đó thế nào?
50. Ngạn ngữ Nga có câu “Cái lông làm đẹp con công, học vấn làm đẹp con
người”. Bạn nghĩ gì về điều đó?
51. Trong đạo xử thế có câu “Đừng bao giờ ném bùn vào kẻ khác, vì anh có
thể ném trượt và nhất định tay anh ta sẽ bẩn”. Bạn nghĩ gì về lời khuyên này.
52. Cha mẹ của một đội viên trong liên đội của bạn bị nhiễm HIV. Bạn sẽ xử
sự ra sao khi bất ngờ gặp em đội viên đó bị mọi người kỳ thị?
53. Đang đi trên đường bắt gặp một số học sinh nam lớp 9 trường A. đang
dùng lời lẽ thiếu văn hoá trêu chọc, xúc phạm một học sinh nữ trường B. Trước
hiện tượng đó, bạn xử lý như thế nào?
54. Khi một đồng nghiệp của bạn bị thất bại trước một công việc nào đó và tỏ
ra bi quan, chán nản. Bạn có những lời khuyên gì với bạn mình?
55. Có ý kiến cho rằng, tổ chức Đội nên tìm cách tạo ra một loại quỹ để hoạt
động, chứ không nên thu đội phí. Ý kiến của bạn ra sao?
56. Trong Liên đội trường của bạn có nhiều chi đội gồm các khối lớp học tạo
thành. Bạn dự định chia thành nhiều nhóm hoạt động theo sở thích để đánh giá
hoạt động. Điều đó có được không? Vì sao?
57. Trong một buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, trong lúc đang hát quốc ca,
bạn phát hiện có một nhóm học sinh lớp 7A đang gây mất trật tự, chọc phá lẫn
nhau (giáo viên chủ nhiệm đang đứng gần đó nhưng không có biểu hiện gì). Bạn
sẽ làm gì sau buổi chào cờ ấy với tập thể lớp 5A?
58. Trong Câu lạc bộ Phụ trách Đội của bạn có một GV – TPT Đội công tác
lâu năm, có uy tín với ngành nhưng chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Bạn có
những biện pháp gì để giúp cho GV ấy hoà nhập và hợp tác cùng mọi người
trong CLB?
59. Ngạn ngữ Trung Quốc có câu “Nghe rồi sẽ quên, nhìn rồi sẽ nhớ, nhưng
chỉ có làm sẽ hiểu”. Bạn có suy nghì gì về câu trên.
60. Có ý kiến cho rằng “Năng lực của Ban chỉ huy đội quyết định chất lượng
hoạt động đội”. Bạn nghĩ gì về điều này?
61. Trong một buổi sinh hoạt tập thể, có một chiếc máy bay bằng giấy lao tới
đâm trúng vào lưng của bạn, các học sinh ồ lên cười thích thú. Bạn sẽ xử lý như
thế nào về tình huống này?
62. Quá 15 phút để tổ chức hội thi “Đố vui” của chi đội, vừa thấy Chi đội
trưởng đến trễ (dẫn chương trình), giáo viên phụ trách chi đội đã quát mắng, to
tiếng với em trước tập thể. Trước hành động đó, bạn là TPT Đội đang đến dự,
vừa là đồng nghiệp bạn sẽ xử lý như thế nào để hội thi vẫn diễn ra tốt đẹp?
63. Liên đội phó phàn nàn với bạn rằng: Bạn chưa công bằng vì đã giao việc
cho Liên đội trưởng ít hơn. Trước tình huống đó, bạn sẽ xử sự ra sao?
64. Gần cuối Học kỳ II, GVCN của chi đội 9A đến báo với bạn rằng: Chi đội
trưởng của lớp đang có hiện tượng học tập giảm sút, hình như đang trong thời kỳ
thay đổi về tâm sinh lý. Bạn sẽ có những lời khuyên gì với GVCN ấy?

41
65. Còn 2 ngày nữa là đến ngày dự Hội thi Văn nghệ ngành Giáo dục nhưng
có một học sinh trong nhóm múa bị bệnh nặng phải nhập viện điều trị. Bạn sẽ
làm gì để tiết mục vẫn đảm bảo dự thi tốt?
66. Chuẩn bị tập luyện nghi thức đội cho 15 em dự thi cấp huyện, nhưng đến
giờ chót BTC thông báo mỗi đơn vị chỉ dự thi 13 em. Bằng cách nào bạn thuyết
phục để 2 em bị loại vẫn vui vẻ hợp tác?
67. Một giáo viên phụ trách chi đội lên tiếng cho rằng: Kết quả hội thi văn
nghệ cấp trường không công bằng với lớp của mình. Là người trong BTC, bạn sẽ
xử lý ra sao?
68. Bạn tâm đắc điều gì nhất trong sự nghiệp của mình và điều gì làm bạn
trăn trở nhất hiện nay? Tại sao?
69. Quan điểm của bạn thế nào về “chỉ tiêu” và “thành tích”? Chúng có mối
quan hệ gì với nhau hay không? Vì sao?
70. Nếu có 5 tiêu chuẩn để đánh giá danh hiệu “Giáo viên – Tổng phụ trách
Đội Giỏi” thì bạn chọn những tiêu chuẩn nào? Hãy sắp xếp 5 tiêu chuẩn ấy theo
thứ tự ưu tiên.
---------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. . Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới
2. Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học
3. Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình và thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành
giáo viên tiểu học
4. Bùi Sỹ Tụng - Phạm Đình Nghiệp – Phan Nguyên Thái. Cẩm nang người phụ
trách Đội. Nxb Giáo dục, 2015
5. Bùi Sỹ Tụng - Trần Như Tỉnh – Phan Nguyên Thái. Phương pháp dạy học công
tác Đội TNTP Hồ Chí Minh. Nxb Giáo dục, 2016
6. Phạm Đình Nghiệp – Vũ Hữu Ích - Trần Quốc Thành - Trần Như Tỉnh. Lí luận
và phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh. Nxb Giáo dục, 2018
7. Trường Đoàn Lê Duẩn. Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh. Nxb Hà Nội, 2018
8. Hội đồng Đội Trung ương. Người phụ trách thiếu nhi cần biết. Nxb Thanh niên,
2018
9. Hội đồng Đội Trung ương. Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP
Hồ Chí Minh. Nxb Thanh niên, 2019
10. Hội đồng Đội Trung ương. Hướng dẫn thực hiện và tổ chức sinh hoạt Sao Nhi
đồng trong trường học. Nxb Thanh niên, 2019

42

You might also like