You are on page 1of 20

CHƯƠNG 1: NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC

CÂU 1: 1.2.2. Những điểm chính trong chương trình GDPT 2018
1.2.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Những điểm chính được quy định trong chương trình GDPT – chương trình tổng
thể như sau:
1. Chương trình GDPT hình thành và phát triển cho hs các phẩm chất chủ yếu: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
2. Chương trình GDPT hình thành và phát triển cho hs các năng lực cốt lõi:
a) Năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Năng lực đặc thù được hình thành, phát triển thông qua một số môn học và hoạt
động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa
học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn
góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của hs.
3. Những yêu cầu cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy định
tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo
dục.
1.2.2.2. Về mục tiêu giáo dục
Chương trình GDPT cụ thể hoá mục tiêu GDPT, giúp hs làm chủ, vận dụng hiệu
quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng nghề
nghiệp phù hợp, biết xây dựng các mối quan hệ xã hội, có nhân cách và đời sống
tâm hồn phong phú, nhờ đó có cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp hs hình thành và phát triển những yếu tố căn
bản cho sự phát triển về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền
nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

1
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp hs phát triển các phẩm chất, năng lực
đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn
chỉnh tri thức và kĩ năng, có hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức
hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia lao
động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp hs tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, khả năng tự học và ý thức học tập
suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia lao động, khả năng thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới.
1.2.2.3. Về nội dung giáo dục
Chương trình GDPT thực hiện mục tiêu giáo dục thông qua các nội dung giáo dục:
ngôn ngữ và văn học, toán học, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin
học, giáo dục công dân, quốc phòng và an ninh, nghệ thuật, thể chất, hướng
nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai
trò cốt lõi.
Tùy theo từng giai đoạn giáo dục, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo
dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo
dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện
phương châm giáo dục toàn diện và tích hợp, trang bị cho hs tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, bảo đảm hs
được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lượng. Cả hai giai đoạn đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp có thêm các môn học, chuyên đề lựa chọn theo tiềm năng của
mỗi hs.
1.2.2.4. Về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
tích cực hoá hoạt động của hs, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn,
tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích

2
hs tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực của bản thân,
rèn luyện khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích
luỹ. Các hoạt động học tập của hs bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, luyện tập
và thực hành, được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài nhà trường thông qua
một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thí nghiệm, trò chơi, dự án nghiên cứu;
tham quan, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuỳ theo
hoạt động, hs được tổ chức làm việc độc lập, làm việc nhóm hoặc làm việc chung
cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi hs được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm
vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.2.2.5. Về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của hs để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến
bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học
và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của hs.
Kết quả giáo dục được đánh giá thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở
giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì
đánh giá quốc tế.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh
giá của giáo viên, của cha mẹ hs, của bản thân hs được đánh giá và của các hs
khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí
cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.

3
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
không gây áp lực lên hs, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình và xã
hội.
Áp dụng các thành tựu của khoa học vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả
giáo dục, xếp loại hs ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng
làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.

CÂU 2: 1.6.2.7. Tổ chuyên môn ở nhà trường trung học


Cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán
bộ làm công tác tư vấn cho hs của nhà trường được tổ chức thành các tổ chuyên
môn. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo
của hiệu trưởng.
Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động
giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây
dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong
nhà trường.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch của nhà trường
đã được hội đồng trường phê duyệt.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn
và của nhà trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có
thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên

4
môn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các thành viên.

CHƯƠNG 2: NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC


CÂU 3: 2.1. Đặc điểm LĐSP của người giáo viên trung học
Lao động sư phạm của giáo viên là loại hình lao động đặc biệt với những đặc điểm
hết sức phức tạp và đa dạng. Vì vậy muốn giáo dục hs có hiệu quả và phát triển
nghề nghiệp, người giáo viên cần thấu hiểu những đặc điểm của LĐSP.
2.1.1. Mục đích của LĐSP
 Mục đích
Nhằm giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước, trở thành những công dân có nhân cách
toàn diện. Cụ thể, LĐSP là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và hs, thông
qua đó giúp người học chuyển hoá những yêu cầu về các chuẩn mực xã hội thành
phẩm chất và năng lực cá nhân, góp phần tái sản xuất sức lao động xã hội.
 Căn cứ xác định mục đích
Mô hình nhân cách của hs phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và năng lực mà
hs cần có để hoà nhập vào cuộc sống xã hội hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội đó. Mỗi thời đại khác nhau của xã hội đòi hỏi những mô hình nhân cách khác
nhau. Do đó, mục đích giáo dục cũng phải thay đổi theo. Hiệu quả của LĐSP cao
nhất khi có sự phù hợp giữa hoạt động của người giáo viên với những yêu cầu kinh
tế - xã hội, với mục tiêu các cấp học, đặc điểm tâm sinh lý hs.
 Ý nghĩa
- Giúp GV có cơ sở để xây dựng và lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức hoạt động sư phạm.
- Giúp GV có cơ sở để đánh giá hiệu quả và chất lượng của hoạt động sư phạm.

2.1.2. Đối tượng của LĐSP

5
Đối tượng của LĐSP là con người đang trong giai đoạn phát triển nhân cách → hs.
 Đặc điểm
Những đặc điểm của học sinh vừa mang tính chung, vừa mang tính cụ thể trên tất
cả các mặt sinh lý, thể chất, tâm lý cũng như đặc điểm xã hội. Sự hình thành và
phát triển của nhân cách của mỗi cá nhân là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố:
bẩm sinh, di truyền, nhà trường, gia đình, các lực lượng xã hội; những yếu tố cá
nhân như sự tự nỗ lực, tính tích cực hoạt động, sự tự giáo dục, rèn luyện bản thân.
Trong hoạt động sư phạm, hs vừa là đối tượng, vừa là chủ thể chủ động trong sự
phát triển nhân cách của mình. Một mặt, các em tiếp nhận những tác động sư phạm
một cách có ý thức, mặt khác tự giác tham gia vào các hoạt động cá nhân và tập
thể. Trong giáo dục hiện đại, người ta ngày càng đề cao vai trò của cá nhân hs. Quá
trình dạy học – giáo dục chuyển dần từ truyền thụ tri thức một chiều sang tổ chức,
điều khiển hs chủ động, tích cực để khám phá và phát triển năng lực cá nhân.
 Kết luận sư phạm
- Nắm vững đặc điểm cá biệt của hs để lựa chọn tác động sư phạm phù hợp, tránh
áp đặt mang tính cưỡng bức, duy ý chí hay “vơ đũa cả nắm”.
- Ngày càng đổi mới các phương pháp sư phạm theo hướng “lấy người học và hoạt
động học làm trung tâm”. Chuyển dần chức năng của người giáo viên từ truyền thụ
sang tổ chức và điều khiển.

2.1.3. Sản phẩm của LĐSP


Sản phẩm của LĐSP là một sản phẩm đặc biệt và mang tính trừu tượng, là trình độ
phát triển nhân cách của mỗi hs, thể hiện ở trình độ tích lũy tri thức, sự hoàn thiện kĩ
năng kĩ xảo cần thiết, trình độ phát triển trí tuệ và các phẩm chất đạo đức của con
người mới. Đó là kết quả tổng hợp của nhiều lực lượng giáo dục và sự nỗ lực, tích
cực hoạt động của mỗi cá nhân hs trong thời gian lâu dài.
Muốn “sản xuất” ra sản phẩm này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức cho người học hoạt
động và giao lưu, tổ chức quá trình nhận thức độc đáo cho hs.
Lao động sư phạm của người giáo viên là sự hy sinh thầm lặng mà không đòi hỏi
sự đền đáp, điều đó tạo nên sự cao cả và nhân văn của nghề dạy học.
2.1.4. Công cụ của LĐSP

6
 Công cụ của LĐSP:hết sức đa dạng
Về phương tiện – kĩ thuật dạy học: những phương tiện vật chất như phương tiện
dạy học, nghe nhìn, phương tiện thực hành, thí nghiệm; các dạng hoạt động sư
phạm như học tập, lao động, vui chơi, hoạt động xã hội, văn hoá văn nghệ, thể dục
thể thao; những tấm gương điển hình trong cuộc sống hàng ngày, những nhân
chứng lịch sử, những nhân vật trong các tác phẩm văn học.
Về nhân cách của người giáo viên: có ý nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu quả
giáo dục và không có phương tiện nào có thể thay thế được. Chỉ có thể giáo dục
nhân cách bằng nhân cách. Người giáo viên không chỉ giáo dục hs bằng tri thức
uyên thâm, phương pháp sư phạm hiện đại mà còn bằng cả tình yêu, tấm gương
đạo đức của mình. Mỗi người giáo viên là một tấm gương mẫu mực tạo động lực
cho hs không ngừng nỗ lực vươn lên trong học tập, cuộc sống. Vì vậy, người giáo
viên cần thường xuyên học tập, rèn luyện bản thân để nâng cao trình độ mọi mặt
của mình, phát triển nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách.
 Vai trò của PT, thiết bị KT DH:
Ngày nay, nhân loại đã đạt được nhiều thành quả trong việc ứng dụng kỹ thuật và
công nghệ trong giáo dục như các phần mềm dạy học, thư viện điện tử, robot dạy
học...
- Giúp hs mở rộng tri thức, tăng hứng thú trong học tập
- Lao động của GV được giảm nhẹ
- Tăng hiệu quả của quá trình dạy học
 PT, thiết bị KT không thể thay thế người GV, bởi vì
Dù cho phương tiện kĩ thuật – công nghệ có hiện đại đến đâu cũng chỉ có tác dụng
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động sư phạm chứ hoàn toàn không thể thay
thế được người giáo viên. Bản chất của quá trình GD: nhân cách tác động lên nhân
cách. Chỉ có người thầy mới có khả năng tương tác với hs, chỉ có người giáo viên
mới có khả năng sáng tạo, xử lý các tình huống sư phạm phù hợp với tất cả đối
tượng và mục đích tác động.
2.1.5. Lao động sư phạm là một loại hình lao động mang tính sáng tạo cao
Đối tượng giáo dục rất đa dạng và mang tính cá biệt cao; các tình huống sư phạm
cũng vô cùng phong phú, đòi hỏi người giáo viên phải hết sức linh hoạt và sáng tạo
trong các hoạt động sư phạm.
Tính sáng tạo trong hoạt động sư phạm thể hiện ở những điều sau đây:
7
- Ở khả năng phân tích nhanh chóng tình huống sư phạm, sử dụng đúng đắn những
tri thức và kĩ năng sư phạm, chú ý những điều kiện đặc thù trong công việc.
- Ở khả năng dựa trên tri thức khoa học để nhanh chóng định hướng tình huống sư
phạm phức tạp, kĩ năng phản ứng và giải quyết những vấn đề sư phạm nảy sinh.
Hoạt động sư phạm đòi hỏi giáo viên có kĩ năng phân tích hoạt động của mình,
đánh giá mặt mạnh, yếu, từ đó rút ra kinh nghiệm cho hoạt động tương lai.
Tính sáng tạo đòi hỏi người giáo viên phải đam mê công việc của mình, có tinh
thần trách nhiệm cao đối với bản thân và tình đoàn kết tương trợ với đồng nghiệp,
tích cực học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm để cùng nhau hoàn thiện.
2.1.6. Thời gian và không gian LĐSP
Về thời gian, LĐSP không chỉ bao gồm thời gian lên lớp theo quy định về số giờ
giảng dạy và các công tác khác, mà còn cả quỹ thời gian dành cho việc chuẩn bị bài
giảng, chấm bài, tự bồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia các công việc ngoài nhà trường và
hoạt động xã hội, phối hợp giáo dục với cha mẹ hs. Mỗi khi có hs học kém, vi phạm
kỷ luật, người giáo viên phải tìm các biện pháp giáo dục phù hợp. Những hoạt
động như vậy không thể cân đong đo đếm được bằng thời gian vật chất hay thời
gian hành chính.
Về không gian, LĐSP không chỉ diễn ra trong nhà trường mà còn vượt ra khỏi
phạm vi nhà trường qua việc tổ chức các hoạt động xã hội, trải nghiệm cho hs, tạo
cơ hội cho hs tương tác xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Tóm lại: LĐSP là một dạng lao động đặc thù: toàn bộ quá trình lao động là quá trình
tương tác giữa người và người. Đối tượng, công cụ lao động, sản phẩm lao động
cũng là con người. LĐSP mang tính sáng tạo và là dạng lao động sản xuất phi vật
chất. Để làm tròn công việc phức tạp, đầy trách nhiệm đó, người giáo viên cần thấu
hiểu những đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp của mình, giàu lòng nhân ái, nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.

CÂU 4: 3.3. Các yêu cầu đối với người giáo viên trung học
Xu thế đổi mới giáo dục để đào tạo con người mới trong thời kì cách mạng công
nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra những yêu cầu mới cho người giáo viên. Bộ GD&ĐT
đã ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT gồm 5 tiêu chuẩn

8
và 15 tiêu chí về hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được. Cụ thể
như sau:
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; hỗ trợ đồng nghiệp trong
rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo
viên;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện phong cách nhà giáo mẫu mực;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; hỗ trợ đồng nghiệp
trong rèn luyện phong cách nhà giáo.
Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định;
b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật về kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu
cầu đổi mới; nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực hs
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều
kiện của nhà trường và địa phương;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.

9
3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực hs
a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo dục
đáp ứng yêu cầu đổi mới;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong vận dụng những phương pháp dạy học và
giáo dục.
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực hs
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của hs;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực hs;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và sự tiến bộ của hs.
5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ hs
a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng hs và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ
trợ hs; lồng ghép tư vấn, hỗ trợ hs trong hoạt động dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng
đối tượng hs;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong triển khai tư vấn và hỗ trợ hs trong hoạt động
dạy học và giáo dục.
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử
của nhà trường; phát hiện, xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm (nếu có);
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực trong xây dựng văn hóa nhà trường.
2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ và tổ chức hs thực hiện quyền dân chủ trong nhà
trường;
10
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện quyền dân chủ của hs, của bản thân, cha
mẹ hs hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm (nếu có);
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện quyền dân chủ của hs, của bản
thân, cha mẹ hs hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.
3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về trường học an toàn, phòng chống
bạo lực học đường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường; phát hiện, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm (nếu có);
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm, là tấm gương mẫu mực về thực hiện và xây dựng
trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của
hs và các bên liên quan
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc người
giám hộ của hs và các bên liên quan;
b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh với cha mẹ hoặc người giám hộ của
hs và các bên liên quan;
c) Mức tốt: Đề xuất biện pháp phát triển mối quan hệ với cha mẹ hoặc người giám
hộ của hs và các bên liên quan.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động
dạy học cho hs
a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của hs ở trên
lớp; thông tin về chương trình và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám
hộ của hs và các bên có liên quan; tiếp nhận thông tin về tình hình học tập, rèn
luyện của hs;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
hs và các bên liên quan để hỗ trợ hs học tập, thực hiện chương trình và hoạt động
giáo dục;
11
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của hs và các bên liên quan về quá trình học tập và thực hiện chương trình và
hoạt động giáo dục của hs.
3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho hs
a) Mức đạt: Cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường
cho cha mẹ hoặc người giám hộ của hs và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin về
đạo đức, lối sống của hs;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
hs và các bên liên quan trong giáo dục đạo đức, lối sống cho hs;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của hs và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho hs.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ
thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ
(ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản hằng ngày hoặc
liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh)
hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối
với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Mức tốt: Có thể trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong
hoạt động dạy học, giáo dục bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ
thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí
việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Mức đạt: Sử dụng được thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục; hoàn thành
các khóa đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục;

12
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học,
giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm, thiết bị công nghệ;
c) Mức tốt: Hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác,
sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục.

CHƯƠNG 3: NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC
CÂU 5: 3.1.2. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
3.1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn
diện hs một lớp
Trong một trường học có rất nhiều hs được phân thành nhiều lớp. Hiệu trưởng
không thể quản lí quá trình phát triển nhân cách của từng hs. Vì vậy, cần có giáo
viên chủ nhiệm lớp giúp hiệu trưởng quản lí hs cụ thể hơn. Sở dĩ giáo viên có vai
trò này là vì họ được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có kinh
nghiệm giảng dạy và quản lý lớp học.
Công tác quản lí hs thể hiện ở các công việc cơ bản sau:
- Nắm được các chỉ số như tên, tuổi, đặc điểm và hoàn cảnh sống, tâm sinh lí hs,
trình độ, hoàn cảnh gia đình, quan hệ xã hội, bạn bè, dự báo trước xu hướng phát
triển nhân cách hs và tập thể hs để có thể lập kế hoạch tổ chức giáo dục phù hợp.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm dựa trên tìm hiểu cụ thể về đối tượng giáo dục, về mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, về sự phát triển của hs và tập thể lớp.
- Tổ chức cho hs và tập thể lớp thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong công việc này
cần có sự phân công, phân nhiệm vụ cho cán bộ lớp, củng cố cơ cấu tổ chức lớp
học.
- Chỉ đạo cho hs và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch của lớp; không nên chỉ ra lệnh
mà nên kết hợp với thuyết phục, tôn trọng người học, phát huy tính độc lập, sáng
tạo của cán bộ lớp và hs.

13
- Kiểm tra, đánh giá và tổng kết việc thực hiện kế hoạch, sự phát triển nhân cách
hs. Giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với giáo viên bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại
học lực và hạnh kiểm cho hs, căn cứ vào các quy định của Bộ và Sở Giáo dục -
Đào tạo. Cần đánh giá khách quan, toàn diện, hệ thống và công khai.
3.1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các
tổ chức trong trường với hs và tập thể hs
GVCN có vai trò này vì họ là người trực tiếp giảng dạy và quản lý hs trong lớp, có
mối quan hệ tốt đẹp với hs, có những suy nghĩ, thông tin của hs chỉ có thể tâm sự
với giáo viên chủ nhiệm.
Công tác này thể hiện ở các công việc cơ bản sau:
- Truyền đạt tới hs lớp chủ nhiệm tất cả những yêu cầu, nội quy, quy chế, chủ
trương kế hoạch của nhà trường đến với tập thể lớp và từng hs.
- Biến những chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành chương trình hành động
của hs và tập thể lớp. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến,
nguyện vọng của hs để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ
chức giáo dục trong nhà trường. Khi tiếp nhận thông tin từ hs, giáo viên chủ nhiệm
phải xử lí kịp thời với tư cách là nhà sư phạm.
- Bảo vệ mọi quyền lợi của hs, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên hiệp
quốc về nhân quyền của trẻ em: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Nhà
nước ta.
3.1.2.3. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập
thể hs
Học sinh phổ thông trung học là những em ở lứa tuổi thiếu niên (12 đến 18 tuổi).
Là lứa tuổi đang tự khẳng định mình, tuy nhiên vẫn là lứa tuổi mong muốn lớn hơn
khả năng, chưa đủ kinh nghiệm sống. Khi có thành công dễ “tự tin” quá mức,
nhưng khi gặp thất bại thì dễ bị dao động, chán nản. Do đó, hs rất cần có sự hướng
dẫn, điều chỉnh và động viên của giáo viên chủ nhiệm.
Công tác này thể hiện ở các công việc cơ bản sau:
- Là cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường nhờ vào kinh
nghiệm sống phong phú và khả năng giáo dục của mình.

14
- Tùy theo mức độ độc lập tự quản của hs mà giáo viên chủ nhiệm góp ý, chỉ bảo ở
chừng mực nhất định. Quan trọng nhất là giúp đỡ và tạo điều kiện cho hs phát huy
hết khả năng độc lập của họ.
- Định hướng, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của từng cá nhân, hành vi và
dư luận của tập thể lớp.
- Chức năng cố vấn của giáo viên chủ nhiệm cần được quán triệt trong toàn bộ nội
dung giáo dục của cá nhân và tập thể lớp, diễn ra trong lớp, trong trường và ngoài
trường.
- Định hướng nghề nghiệp cho hs, nhất là hs cuối cấp.
3.1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho nhà trường trong công tác
phối hợp với cha mẹ hs và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục
Hiệu quả của việc tổ chức, giáo dục hs lớp chủ nhiệm phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng liên kết, phối hợp với các lực lượng xã hội, phát huy mọi khả năng của các
lực lượng đó vào công tác giáo dục hs.
Công tác này thể hiện ở các công việc cơ bản sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, của nhà trường, của cộng đồng và gia
đình… để phối hợp với các lực lượng giáo dục, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp và
môi trường giáo dục thuận lợi, tích cực.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục hs.
- Xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất; khai thác triệt để
mọi tiềm năng của các lực lượng xã hội vào việc thực hiện nội dung giáo dục, tổ
chức hoạt động giáo dục cho hs.
Kết luận sư phạm cần thiết cho bản thân:
- Giáo viên chủ nhiệm cần có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm cao và yêu
thương hs, trau dồi nghiệp vụ sư phạm, trình độ chuyên môn.
- Tìm hiểu kĩ về hs, nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của hs, rèn luyện kĩ năng
quản lí lớp học để bảo đảm trật tự, tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích
sự tham gia của hs, tạo điều kiện để hs phát triển tiềm năng của mình.

15
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp từ để tương tác với hs trong lớp, lắng nghe, truyền
đạt thông tin một cách rõ ràng, hiệu quả.

CÂU 6: Nội dung công tác chủ nhiệm lớp:


3.2.1. Nghiên cứu, tìm hiểu hs lớp chủ nhiệm
3.2.1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, tìm hiểu hs lớp chủ nhiệm
Đây là cơ sở quan trọng để xác định những biện pháp tác động cụ thể, phù hợp với
đặc điểm từng hs, từng tình huống sư phạm.
Củng cố, phát triển mối quan hệ gắn bó giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và tập thể hs;
thể hiện và khẳng định năng lực chủ nhiệm lớp của người giáo viên chủ nhiệm lớp.
Hơn nữa ở lứa tuổi hs trung học, sự phát triển tâm lý diễn ra có tính quy luật; đó là
tính mâu thuẫn (ở hs THCS) và tính không đồng đều (ở hs THPT). Tính quy luật
này gây ra những khó khăn cho giáo viên trong nhận diện, đánh giá và tác động
phù hợp đến hs. Việc nghiên cứu hs giúp GV lựa chọn và thực hiện phương pháp, nội
dung, hình thức giáo dục phù hợp.
3.2.1.2. Nội dung nghiên cứu, tìm hiểu hs lớp chủ nhiệm
- Tìm hiểu về tình hình địa phương như vị trí địa lý, tôn giáo, truyền thống học tập
và phong trào xã hội giáo dục,…
- Tìm hiểu về tình hình gia đình hs như trình độ học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ
hs; số con; mức sống; phương pháp giáo dục.
- Tìm hiểu tập thể hs, bao gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập
thể; các mối quan hệ trong tập thể; mặt mạnh và mặt yếu của tập thể; nguyện vọng
của tập thể lớp.
- Tìm hiểu cá nhân hs, bao gồm tìm hiểu đặc điểm thể chất như thể trạng, sức khỏe
và đặc điểm tâm lý như: năng lực nhận thức, sở thích, nguyện vọng, năng lực hoạt
động, tính cách và đặc biệt là thói quen hành vi của hs. Tìm hiểu quan hệ xã hội
của hs như quan hệ với các thành viên trong gia đình, với bạn bè đặc biệt là bạn
thân, quan hệ với thầy cô giáo trong trường, với làng xóm.
- Tìm hiểu ban cán sự lớp; sĩ số (số lượng nam, nữ, số lượng đoàn viên)
3.2.1.3. Phương tiện nghiên cứu, tìm hiểu hs lớp chủ nhiệm

16
- Các loại sổ sách, hồ sơ có liên quan đến hs như học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ điểm, sổ
đầu bài,...
- Các sản phẩm hoạt động của hs như vở ghi bài, bài làm,..
- Các hành vi của hs thể hiện trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội.
- Hệ thống câu hỏi nhằm trợ giúp cho quá trình tìm hiểu hs.
3.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu hs lớp chủ nhiệm
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp quan sát (trong giờ học, giờ giải lao,
trong hoạt động), phương pháp trò chuyện (với hs, với GVCN cũ), trao đổi với
giáo viên bộ môn, phương pháp điều tra, thăm gia đình hs (bố mẹ, anh chị em),
thông qua bạn thân (cùng/khác giới), thông qua ban cán sự lớp, ban chấp hành chi
đoàn.
Tìm hiểu thông tin về hs là một quá trình thường xuyên, liên tục. Các thông tin thu
được cần phản ánh đầy đủ, cụ thể về tình hình của tập thể và cá nhân hs.
 Yêu cầu sư phạm
+ Cần có nhật kí GVCN
+ Có sổ công tác chủ nhiệm
+ GV cần có kết luận chính xác, khách quan (phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại
thông tin thu được cẩn thận).

CÂU 6: 3.2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho hs lớp chủ
nhiệm
3.2.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn văn
hóa cho hs
 Biểu hiện chất lượng HTVH
Kết quả học tập các môn văn hóa, thái độ, động cơ, phương pháp học tập, năng lực tư
duy, khả năng vận dụng kiến thức của hs trong cả quá trình...
 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng HTVH cho hs lớp chủ nhiệm?
- Rèn luyện cho hs hệ thống kĩ năng, kinh nghiệm tương ứng: kĩ năng sống, vận
dụng kiến thức vào cuộc sống, lao động sản xuất.

17
- Nâng cao chất lượng học tập của hs: nâng cao nhận thức: có các quan điểm đúng
đắn, mở rộng tầm hiểu biết.
- Tác động đến thẩm mĩ của hs: nghiêm túc trong kiểm tra, sáng tạo trong học tập,
phân biệt cái đẹp – xấu trong học tập.
- Tác động đạo đức hs: phẩm chất, đạo đức, thái độ học tập, ý thức trách nhiệm,
thực hiện quy định của giáo viên bộ môn.
- Tác động đến việc xây dựng truyền thống, phong trào thi đua trong học tập.
- Tác động các phong trào hoạt động: hoạt động tập thể do trường phát động, hoạt
động tự tổ chức.
 Các biện pháp nâng cao chất lượng HTVH cho HS lớp chủ nhiệm?
- Phối hợp với cha mẹ hs, giáo viên bộ môn
- Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn, phải hướng dẫn cho hs xác định việc
học của bản thân: Học để làm gì? Học vì cái gì? Tại sao phải học?
- Hỗ trợ hs xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, thực hiện và đánh giá việc thực
hiện kế hoạch đã đề ra. Hỗ trợ hs lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả:
phương pháp ghi chép, phương pháp đọc sách, phương pháp tìm kiếm tài liệu,
phương pháp ghi nhớ, phương pháp ôn tập,...
- Rèn luyện cho hs thói quen học tập tốt: chủ động, đi học đúng giờ, chuẩn bị bài
trước khi đến lớp, học bài cũ, có ý chí quyết tâm vượt khó,…
- Cử cán bộ môn học truy bài đầu giờ, chữa bài tập đầu giờ, đề đạt nguyện vọng
với giáo viên bộ môn.
- Tổ chức học nhóm, đôi bạn cùng tiến, phụ đạo hs yếu kém, bồi dưỡng hs khá
giỏi.
- Phát động phong trào thi đua.
 Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Phải nắm vững tình hình học tập của mỗi hs, tập thể hs ở tất cả các môn học.
- Đối với hs kém, giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết rõ nguyên nhân để giúp đỡ;
đối với những hs giỏi, GV phải có kế hoạch bồi dưỡng. Với hs có hoàn cảnh khó
khăn, giáo viên tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị gia đình tạo điều kiện cho các em
vươn lên trong học tập.

18
- Phối hợp chặt chẽ với GV bộ môn để có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ đối với
những nhóm hs khá, giỏi, yếu, kém.
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hs để tổ chức tốt việc học tập ở nhà và trên lớp cho
hs; xây dựng góc học tập và môi trường tâm lý tốt (có sự nhắc nhở, động viên) cho
hs khi học tập.
Tóm lại, việc tổ chức hoạt động nâng cao chất lượng học tập các môn văn hóa là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo viên chủ nhiệm lớp.
3.2.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật cho
hs
 Ý nghĩa của giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật cho hs?
- Bồi dưỡng cho hs về nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo
đức; có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng; có hiểu biết và tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Giáo dục đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường nói riêng, của toàn xã hội
nói chung. Các thầy cô giáo đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp cần tạo điều kiện
để hs tham gia thực hiện tốt hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp
luật.
 Biện pháp giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật cho hs?
- Hoạt động theo chủ đề về đạo đức, chính trị, pháp luật. Ví dụ sinh hoạt với chủ
đề: “Biết ơn thầy cô”, “Truyền thống nhà trường”, “Trách nhiệm của hs trước
những vấn đề của đất nước”...
- Hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, chào mừng các sự kiện chính trị - xã hội
trong nước và quốc tế.
- Tuyên truyền các nội dung về đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật.
- Nói chuyện chuyên đề với các chủ đề về giáo dục đạo đức, pháp luật, tư tưởng
chính trị cho hs.
- Hoạt động văn nghệ với chủ đề về tình yêu quê hương, đất nước; mừng Đảng,
mừng xuân,…
- Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, tìm hiểu về các di tích lịch sử, anh hùng lịch sử,
danh lam thắng cảnh.
- Hoạt động nhân đạo như ủng hộ đồng bào bị thiên tai, hiến máu nhân đạo,…

19
- Hoạt động giao lưu, trò chuyện: với cựu chiến binh, với bộ đội, công an, nghệ sĩ,
nhà tâm lý, doanh nhân, hs xuất sắc của trường,…
 Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm vững diễn biến tư tưởng chính trị, đạo
đức, chấp hành pháp luật của hs trong lớp.
- Giáo viên phải là tấm gương sáng về đạo đức, tư tưởng chính trị và tuân thủ pháp
luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục.
- Tổ chức hoạt động phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của hs, cộng đồng nơi hs cư
trú.Giác vên chủ nhiệm còn có phần chất đạo đức kì giống nấu, yêu thương hs, tạu đội nghiệp vụ
mẹ phạm, tánh ở chuyển cưn Tìm hiểu kĩ về hạ sinh, nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của hs
văn luyện kĩ năng quản lí lớp học để bảo đảm trật tự, tạo môi trường học học tập tích cực, khuyến
khích xe thans gia của ha - Rèn luyện kĩao tiếp từ để trọng tóc vi hạ sinh trong lớp. hạc làng nghe,r
đạt thông tin một cách sẽ ràng, hiệu quả. - Tiêm hiểu về tâm lý hs, sèn luyện khả năng xử lý các vấn
đề liên quan đến sự phát triểâm sinh lí của họa sinh - Gần có lòng trách nhiệm cao đối với sự phát
triển của hs, tận tâm, kiên nhẫn và tạo điều kiệnh phát hung tiền năng của mình.

20

You might also like