You are on page 1of 18

BÀI TẬP NHÓM 7

DANH SÁCH THÀNH VIÊN:

STT HỌ VÀ TÊN MSV

1 Trần Thị Thu Hiền 705601155

2 Trần Quỳnh Hoa 705601159

3 Đinh Thị Thanh Hoa 705601156

4 Quàng Thị Thu Hà 705601132

5 Lương Thị Hội 705601165

6 Lương Thị Hằng 705601142

7 Bùi Thị Thanh Bình 705601166

8 Đỗ Thị Huế 705601167

Câu 1: Cấu trúc CT GD:

MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

- Cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông:

- Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông,

- Biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học
suốt đời,

- Có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát
triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú

- Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh

- Hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
- Định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh :

- Phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở
cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã
hội,

- Vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ
năng nền tảng,

- Có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng
nghiệp .

- Chương trình giáo dục trung học phổ thông:

- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động,

- Ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt
đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích,
điều kiện và hoàn cảnh của bản thân đ

- Khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và
cách mạng công nghiệp mới.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

1 .Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau:

Yêu nước

Nhân ái

Chăm chỉ

Trung thực
Trách nhiệm.

2. Hình thành và phát triển cho học sinh những

a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục:

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

- nNăng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định:

- năng lực ngôn ngữ

- năng lực tính toán

- năng lực khoa học

- năng lực công nghệ

- năng lực tin học

- năng lực thẩm mĩ

- năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).

Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo
định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự
chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục
có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy
học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc
chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.

Giai đoạn Giáo dục cơ bản

+ Cấp Tiểu học

+ Cấp THCS:
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp – THPT
- Định hướng nội dung giáo dục: Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục
tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua
các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học
xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục
công dân, giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất,
giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt động giáo dục
đảm nhiệm vai trò cốt lõi.

- Trong Chương trình GDPT 2018, phẩm chất của người học được hình thành và
phát triển bằng hai con đường:

+ Thứ nhất: Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học.

+ Thứ hai: Thông qua phương pháp giáo dục.


- Con đường hình thành và phát triển năng lực của người học trong Chương trình
GDPT 2018

+ Thứ nhất, Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình
GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế
một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho
học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân.

Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học và
HĐGD bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học, chủ đề và chuyên đề học
tập phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân.

+ Thứ 2: Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết
hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa
học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là
hình thành các môn học tích hợp, tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng
một môn học.

+ Thứ 3: Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: tích cực hoá hoạt
động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động
cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.

- Đánh giá kết quả giáo dục:

+ Mục tiêu: cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt
động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình,
bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

+ Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

+ Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn
học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

+ Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
+ Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.

Câu 2: Năng lực cần đạt về môn học Ngữ văn

Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, với mục tiêu tổng quát là "Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả", việc triển khai dạy học các bộ môn nói chung và Ngữ văn nói
riêng theo định hướng phát triển năng lực hiện nay là một yêu cầu bức thiết.
Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học, trước hết, "cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của
môn Ngữ văn ở trường phổ thông là: hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi
và năng lực đặc thù của môn học; đặc biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức Tiếng
Việt cùng với 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến
thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và
năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học; bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hoá cho
người học thông qua những hiểu biết về ngôn ngữ và văn học, góp phần tích cực
vào việc giáo dục, hình thành và phát triển cho học sinh những tư tưởng, tình cảm
nhân văn, trong sáng, cao đẹp". Theo đó, "định hướng dạy học theo năng lực đòi
hỏi các môn học tích hợp một số nội dung tri thức và kĩ năng nhằm giải quyết các
tình huống trong học tập và trong cuộc sống.

Về mục tiêu, Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã
xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn Ngữ văn
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
Chương trình tổng thể" - đó là:

- Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc
sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện).

- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các
mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác, Xác định trách nhiệm và
hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức
và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ
vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết
kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập).

Chương trình giáo dục phổ thông cũng qui định các yêu cầu cần đạt về năng lực
đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ (bao gồm năng lực sử dụng
tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học.

Năng lực ngôn ngữ


Năng lực ngôn ngữ thể hiện trước hết ở hoạt động động đọc. Ở cấp tiểu học: học
sinh biết đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của
văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn
như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc theo các yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ
năng đọc hiểu.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt
cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;
biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn
bản; nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật
về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên
hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và
những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần. Ở cấp trung học
phổ thông: học sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh
lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các
văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu); biết
phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản,
nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản; giúp học
sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy
được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.

Đối với hoạt động viết, ở cấp tiểu học: yêu cầu học sinh viết đúng chính tả, từ
vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; bước đầu viết được bài văn
ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản; viết được văn
bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những
câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc;
giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh; viết
đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài
thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một
vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự
thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ; bước đầu biết viết theo quy trình;
bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).Ở cấp trung học cơ sở: học
sinh viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị
luận, thuyết minh, nhật dụng; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng
yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn
bản.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và
thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; Viết được
văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị
luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về
những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và
kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn;
văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo
cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài
viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối
với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ,
cách sống mang đậm cá tính.

Đối với hoạt động nói và nghe, ở cấp tiểu học: học sinh trình bày dễ hiểu các ý
tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại
được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những
cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết
thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản. Nghe hiểu với thái độ phù
hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết
cách phản hồi những gì đã nghe.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh trình bày dễ hiểu
các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn
ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện
đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của
mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã
nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục
đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để
trình bày vấn đề một cách hiệu quả; học sinh thực hành nghe hiểu với thái độ phù
hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng
chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách
phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh
biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ
cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá
được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ
kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức
thuyết phục; nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành
một cuộc tranh luận.

Như vậy, năng lực ngôn ngữ là một năng lực tổng hợp trên cơ sở những biểu hiện
của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu thành. Các yếu tố đó có mối quan hệ chặt
chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nêntính toàn diện năng lực đặc
thù của môn Ngữ văn.

Năng lực văn học


Cùng với năng lực ngôn ngữ, với yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù, ở cấp tiểu
học: học sinh phân biệt đượcvăn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài
văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết;
bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học
(ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá); biết liên tưởng, tưởng
tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh
nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một
số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình
thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn
của văn bản văn học; trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và
tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có
tính văn học.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh phân tích và đánh giá văn bản
văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học;
nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa
hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc,
kiến trúc, điêu khắc); phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể
hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học; nhận biết và phân tích được đặc
điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết
và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian,
trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn; nêu
được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề
tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức
của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học; đồng thời tạo lập
được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng
bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.

Từ các mức độ yêu cầu về các mức độ của các bình diện năng lực (năng lực chung
và năng lực đặc thù), có thể nhận diện được mạch kiến thức, kĩ năng, lô-gich và
mối quan hệ phong phú của sự hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn trong
Chương trình giáo dục phổ thông.

Các hoạt động để hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (qua hoạt động đọc,
viết, nói, nghe) và năng lực văn học được thực hiện trong mối quan hệ đồng bộ,
xuyên thấm trong các hoạt động dạy học bộ môn và trải nghiệm (ở tiểu học), trải
nghiệm và định hướng nghề nghiệp (ở trung học cơ sở và trung học phổ thông);
đồng thời thể hiện thông qua việc lựa chọn và hướng dẫn đọc văn bản để đọc mở
rộng theo mức độ phù hợp với học sinh ở từng lớp học và cấp học. Chẳng hạn: Ở
lớp 1, học sinh đọc tối thiểu 10 văn bản văn học và 5 văn bản thông tin có độ dài
tương đương với các văn bản đã học; ở lớp 6 học sinh đọc 35 văn bản văn học, 9
văn bản nghị luận và 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn
đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã
học; ở lớp 10 học sinh đọc 35 văn bản văn học, 18 văn bản nghị luận và 18 văn bản
thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên Internet) có kiểu văn bản
và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

Để khắc phục tình trạng dạy học truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc, việc
đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tập trung hướng dẫn các
hoạt động học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh
vào hoạt động thực hành là điều kiện tiên quyết của đổi mới dạy học Ngữ văn theo
định hướng năng lực./.

VÍ DỤ CỤ THỂ MỘT CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN

Bài 2: THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT


I. Yêu cầu cần đạt chung của chủ đề
Chủ đề góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Năng lực, phẩm chất Biểu hiện

1. Năng lực đặc thù: năng lực 1. Đọc: Nhận diện được thể thơ bốn
ngôn ngữ và năng lực văn học chữ, năm chữ khi đọc thơ: Xác định
được những hình thức nghệ thuật
trong thơ bốn chữ, năm chữ ( số
tiếng/dòng, cách bắt vần trong bài,
nhịp điệu bài thơ, hình ảnh biểu đạt,
biện pháp tu từ được sử dụng,..). Xác
định được giá trị nội dung ( chủ đề,
đề tài,.. thể thơ truyền tải.

2.Thực hành TV: Xác định các biện


pháp: so sánh, đối lập, câu hỏi tu từ,
… Sử dụng được các biện pháp nghệ
thuật trong hoạt động đọc, viết, nói và
nghe.

3. Viết: Viết một số bài thơ bốn, năm


chữ (đã học hoặc đã nghe) bằng hình
thức viết. Nhận biết và phân tích
được đặc điểm của thể thơ bốn chữ và
năm chữ. Bước đầu biết làm bài thơ
bốn chữ, năm chữ. Viết được đọan
văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một
bài thơ bốn chữ/năm chữ theo quy
trình.

4. Nói và nghe: Nhận biết dược yêu


cầu của bài nói về một vấn đề thông
qua bài thơ bốn, năm chữ. Trình bày
được một vấn đề trong bài thơ bốn
chữ, năm chữ bằng bằng hình thức
nói.

2. Năng lực chung: năng lực giao 2.1. Biết lắng nghe và có phản hồi
tiếp và hợp tác tích cực trong giao tiếp; Biết
chủ động đề xuất mục đích hợp
tác khi được giao nhiệm vụ;
Biết xác định những công việc
có thể hoàn thành tốt nhất bằng
hợp tác theo nhóm.

2.2. Lựa chọn được các nguồn tài


liệu học tập phù hợp; lưu giữ
thông tin có chọn lọc
3. Phẩm chất: 3.1. Yêu mến vẻ đẹp của Tiếng
Việt, đồng thời tự hào về nét
đẹp văn hóa truyền thống của
dân tộc.
3.2. Bồi đắp tình mẫu tử, lòng nhân
ái, từ đó có ý thức trước những
hành động của mình.
3.3. Biết thể hiện tình cảm của bản
thân (với mọi người, với thiên
nhiên,...) qua các bài thơ 4 chữ,
5 chữ.
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT CỦA CÁC NỘI DUNG DẠY HỌC
TRONG CHỦ ĐỀ

Mức độ cần đạt


Nội dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
Đọc hiểu - Nêu được các - Bước đầu - Củng cố tri - Bước đầu
và thực thông tin cơ bản nêu được thức về nội dung, nêu được
hành đọc về thể loại thơ cảm xúc, nghệ thuật của cảm nhận,
hiểu văn bốn chữ, năm tình cảm, thơ đã được đọc. ghi lại cảm
bản: chữ: số tiếng ở tâm trạng - Bước đầu rút xúc sau khi
- Mẹ mỗi dòng, vần, của nhân vật ra/ xác định cách đọc xong bài
- Ông đồ nhịp, từ ngữ, thể hiện qua đọc hiểu thơ bốn thơ bốn chữ,
- Tiếng hình ảnh, biện suy nghĩ, chữ, năm chữ. năm chữ.
gà trưa pháp tu từ (mục hành động - Thực hành đọc - Kết nối các
tiêu trung gian). ngôn ngữ,.. hiểu văn bản văn bản/ các
- Nêu được các - Nêu được cùng thể loại văn bản với
thông tin cơ bản tác dụng của (Tiếng gà trưa cá nhân, với
về tác giả, tác biện pháp tu theo các mức độ đời sống, từ
phẩm (mục tiêu từ. nhận biết, thông đó nêu được
trung gian). - Xác định hiểu, vận dụng, cách nghĩ,
- Nêu được nội được thái độ vận dụng cao cách ứng xử
dung chính của của tác giả như đã được của bản thân
bài thơ 4 chữ, 5 với nhân hướng dẫn ở hai do văn bản
chữ. vật. văn bản đọc gợi ra.
- Nêu được chính trong ma
những cảm xúc, trận mô tả).
tình cảm
- Chỉ ra được
các biện pháp tu
từ.
Thực Nêu được khái Xác định Thực hành làm Tích hợp
hành niệm thế nào là được biện bài tập chỉ ra trong các
tiếng biện pháp tu từ pháp tu từ biện pháp tu từ hoạt động
Việt: biện nói giảm nói nói giảm nói nói giảm nói đọc viết, nói
pháp tu tránh và tác tránh trong tránh và tác dụng và nghe của
từ nói dụng của biện các văn bản của nó. chủ đề.
giảm nói pháp tu từ này. đọc hiểu,  Sử dụng được
tránh. Nêu được thế nói giảm nói
nào là  nghĩa của tránh trong giao
từ. tiếp ( tạo lập văn
bản)
Viết: Nêu được các Thực hành làm Đánh giá
Làm thơ bước để làm một một bài thơ bốn đồng đẳng, tự
bốn chữ bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ đánh giá bài
và năm hoặc năm chữ. theo quy trình viết ( hoặc
chữ theo đề tài. chia sẻ bài
viết cho
 Nêu được các người thân,
thông tin cơ bản Thực hành viết bạn bè, giáo
Ghi lại của bài thơ ( tác một đoạn văn viên và lắng
cảm xúc giả, giới thiệu nêu cảm nhận nghe ý kiến
sau khi bài thơ) của em về bài của mọi
đọc bài  Nêu được ấn thơ bốn hoặc người.
thơ bốn tượng, cảm xúc năm chữ.
chữ và về bài thơ. Tích hợp với
năm chữ hoạt động
đọc hiểu và
thực hành
đọc hiểu văn
bản( đối với
các bài thơ
bốn/ năm
chữ.) và hoạt
động nói và
nghe.

Nói và Nêu được yêu Thực hành bài Tích hợp với
nghe: cầu của bài nói nói trao đổi về phần hướng
Trao đổi là trao đổi được một vấn đề một dẫn tự học.
về một một vấn đề. Vấn hiện tượng đời
vấn đề đề có thể là một sống hoặc vấn đề
hiện tượng đời văn học
sống hoặc vấn
đề văn học
Tự đánh Vận dụng kiến
giá: thức, kĩ năng thu
Một mình được từ cả chủ
trong đề để tự đánh giá
mưa (các mức độ như
trong các mạch
nội dung của chủ
đề)
Hướng Tìm đọc mở
dẫn tự rộng về thơ
học bốn chữ, năm
chữ:
-Tìm đọc một
số bài thơ
bốn chữ, năm
chữ có cùng
đề tài hoặc
chủ đề
-Ghi lại ngắn
gọn điều mà
em thích
hoặc ấn
tượng nhất

B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
Nội dung dạy Phương pháp, phương tiện Chuẩn bị của học sinh
học
Đọc hiểu: - Phương pháp: gợi tìm, tái tạo, - Thực hiện phần Chuẩn bị
Văn bản 1: làm việc nhóm, đọc sáng tạo,.. trong sách giáo khoa
- Mẹ - Phương tiện: máy tính, máy
(2 tiết) chiếu, sách giáo khoa Ngữ văn 7,
Tập một (bộ Cánh Diều)
Văn bản 2: Như trên  Thực hiện phần
Ông đồ chuẩn bị trong sách
(2 tiết) giáo khoa
Thực hành tiếng  Phương pháp: phân tích  Thực hiện phần
Việt: ngôn ngữ, chuẩn bị trong sách
 Sách giáo khoa, phiếu học giáo khoa
(2 tiết) tập
Thực hành đọc  Phương pháp: Phân tích  Thực hiện phần
ngôn ngữ, phương pháp đọc chuẩn bị trong sách
Văn bản 3:  sáng tạo, phương pháp gợi giáo khoa
Tiếng gà trưa (2 mở,...
tiết)  Phương tiện: sách giáo
khoa ngữ văn
Viết:  Phương pháp: thực hành  Đọc trước phần định
Làm thơ bốn chữ viết theo tiến trình, phương hướng của sách giáo
và năm chữ pháp tái tạo hình tượng khoa
nghệ thuật,..
 Đọc lại các bài thơ
Ghi lại cảm xúc  Phương tiện: phiếu học tập,
Mẹ, Ông đồ, Tiếng
sau khi đọc bài thơ mẫu, sách giáo khoa
gà trưa. Chọn 1
thơ bốn chữ và ngữ văn, phiếu đánh giá và
trong số 3 bài thơ.
năm chữ tự đánh giá sản phẩm

(3 tiết)

Nói và nghe:  Phương pháp: làm việc cá  Đọc trước phần định
 Trao đổi về một nhân và làm việc  nhóm hướng trong sách
vấn đề  Phương tiện: sách giáo giáo khoa
(1 tiết) khoa  Thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị, tìm ý và
lập dàn ý trong sách
giáo khoa.
Tự đánh giá:  Sách giáo khoa Học sinh thực hiện ở nhà
(Văn bản: Một  Trắc nghiệm; tự luận
mình trong mưa)  Tự học
và Hướng dẫn
tự học

You might also like