You are on page 1of 14

Giáo dục học THPT

Câu 1: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

-Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, về:


+ GD được coi là một nhu cầu tất yếu của xã hội. Khi loài người ra đời thì
giáo dục phát triển, trong quá trình con người phát triển thì giáo dục luôn tồn
tại qua các giai đoạn lịch sử. GD luôn luôn vận động cùng sự phát triển của
xã hội loài người. Nó phát triển về mục đích, phương pháp, phương tiện dạy
học.
+ Nó không những phục vụ mục đích học tập của con người, nó cũng đóng
yếu tố quan trọng cho xã hội loài người và mỗi cá nhân phát triển.
*Đối với cá nhân: mỗi người sẽ lĩnh hội, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
* Đối với xã hội:
+ Giáo dục là bộ máy đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về sự
phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thông qua đó mà giáo dục thúc
đẩy mỗi cá nhân và xã hội loài người phát triển.
+ Giáo dục là 1 hiện tượng xã hội phổ biến ở loài người và chỉ ở loài người
mới có, nó tồn tại vĩnh hằng cùng với xă hội loài người và nó trở thánh nhân
tố quyết định sự phát triển của con người.

Câu 2: Mục đích giáo dục là gì? Phân biệt mục đích giáo dục và mục
tiêu giáo dục, từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa chúng.
*Khái niệm mục đích giáo dục:
Mục đích giáo dục là mô hình lí tưởng về sản phẩm giáo dục, là phạm trù cơ
bản có tính chất lâu dài của nền giáo dục quốc gia. Mục đích giáo dục được
xây dựng trên cơ sở của hiện tại và cả những yêu cầu dự kiến trong tương lai
của xã hội đối với việc đào tạo thế hệ trẻ.
- Về bản chất: là mô hình dự kiến của sản phẩm giáo dục, mô hình này là
điểm xuất phát của giáo dục, là điểm thành tố quan trọng định hướng giáo
dục. Đồng thời là cơ sở định hướng và đánh giá chất lượng giáo dục.
- Điểm xuất phát: thực chất là xác định phương hướng lâu dài của giáo dục,
là xác định chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.
* Phân biệt mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục:
1) Mục đích giáo dục:
+ Có tính định hướng, lý tưởng.
+ Thời gian thực hiện lâu dài
+ Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
+ Khó đo được kết quả tại một thời điểm xác định
+ Cấu trúc phức tạp, được tạo thành do nhiều mục tiêu kết hợp lại
2) Mục tiêu giáo dục:
+ Có tính cụ thể với hành động và phương tiện xác định.
+ Thời gian thực hiện ngắn, xác định.
+ Có tính xác định của vấn đề.
+ Có thể đo được kết quả ở một thời điểm cụ thể
+ Cấu trúc đơn giản, là 1 bộ phận hợp thành của mục đích giáo dục.
* Mối quan hệ giữa mục đích GD và mục tiêu GD:
+ Cả hai đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích giáo dục bao trùm
mục tiêu giáo dục. Vì vậy muốn thực hiện được mục đích giáo dục cần phải
cụ thể hóa nó thành các mục tiêu như vậy mới xây dựng được quy trình hoạt
động cụ thể mới đo lường được.
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của quá trình giáo dục THPT. Cho ví dụ
minh họa.
- Quá trình giáo dục là quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nền giáo
dục, người được giáo dục tự giác tích cực, tự giáo dục nhằm hình thành thế
giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách khác của người công dân,
người lao động.
* Đặc điểm của quá trình GD THPT:
- QTGD là quá trình tác động phức hợp:
+ Vì mỗi cá nhân học sinh luôn luôn chịu sự GD đồng thời bởi các lực lượng
giáo dục bao gồm nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Ở nhà trường, trẻ chịu sự tác động bởi thầy cô giáo, tài liệu học tập, các
đoàn thể. Ở gia đình, trẻ chịu sự tác động giáo dục bởi các thành viên trong
gia đình. Ở xã hội, trẻ chịu sự tác động ở các chính quyền địa phương,
phong tục tập quán, văn hóa tư tưởng.
=> Các yếu tố này đan xen và bổ sung cho nhau tạo thành 1 thể thống nhất
và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình giáo dục. Tuy nhiên các tác động này nó
lại mâu thuẫn với nhau làm hạn chế, suy giảm, thậm chí là vô hiệu hóa kết
quả giáo dục.
=>KL: Vì vậy, trong QTGD nhà trường có vai trò chủ đạo phải chủ động
phối hợp các tác động giáo dục, phải linh hoạt vận dụng các phương pháp
giáo dục để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực và phát huy những tác
động tích cực đối với giáo dục.
- QTGD mang tính lâu dài:
+ QTGD được thực hiện trong tất cả các gia đình của 1 con người từ lúc sinh
ra đến lúc mất đi.
+ Để biến chuẩn mực xă hội thành hình vi tương ứng cho học sinh, đòi hỏi
quá trình thực hiện giáo dục phải thực hiện lâu dài qua các khâu gồm: giúp
học sinh hiểu về chủ nghĩa XH, hình thành tiêu chuẩn XH, hình thành thói
quen tương ứng cho học sinh.
+ Trong QTGD này, kết quả ở nhiều gia đình lúc bị mất đi và nó đòi hỏi
người được giáo dục phải trải qua 1 thời gian tập luyện. Vì vậy mà trong
GD, đòi hỏi sự bền bỉ liên tục theo một kế hoạch ổn định lâu dŕi để phát huy
tính tự giác, nỗ lực liên tục.
+ Thể hiện lâu dài: việc sửa chữa thay đổi các nếp nghĩ, thói quen cũ, lạc
hậu, không đúng đòi hỏi phải tiến hành lâu dài với sự nỗ lực, ý chí kiên
cường của GD. Vì những thói quen và nếp cũ này nó thường tồn tại dai
dẳng.
=> KLSP: GD cần phải kiên trì, nhẫn nại, bền bỉ, không nôn nóng, vội vàng,
phải tác động thường xuyên liên tục, mọi lúc mọi nơi.
+ Phải thường xuyên quan tâm, theo dõi, kịp thời uốn nắn điều chỉnh khi mà
có hành động sai trái. Trong việc tự rèn luyện, phải có ý thức cao thể rèn
luyện mới tốt.
- QTGD mang tính cá biệt:
* Quy tắc giáo dục học sinh khác nhau đòi hỏi giáo dục phải tính đến những
đặc điểm của từng đối tượng học sinh cụ thể, về mỗi cá nhân học sinh là một
cá thể độc lập có kinh nghiệm sống, có tình cảm, thói quen và có trình độ
giáo dục khác nhau:
+ Ở trong đối tượng học sinh cụ thể, từng tình huống thực hiện khác nhau,
tác động giáo dục khác nhau, cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể
+ QTGD mang tính cá biệt, nhà trường phải tự chọn và phối hợp với các
hoạt động giáo dục một cách linh hoạt và mềm dẻo trong từng đối tượng cụ
thể và phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh cứng nhắc dập
khuôn.
- QTGD thống nhất và quá trình tổng hợp.
+ Quá trình dạy học và quá trình tổng hợp là 2 quá trình khác nhau, có chức
năng khác nhau, nhưng giữa chúng vẫn có sự tác động qua lại lẫn nhau.
+ Quá trình nhận thức giúp học sinh nắm vững các kĩ thuật khoa học, các kĩ
năng, kĩ xảo mới, giúp cho hs phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức.
Thông qua quá trình này mới hình thành được cho hs có suy nghĩ, thái độ và
hành động đúng đắn với hiện thực, hình thành cho học sinh ứng xử phù hợp.
+ Hs được giáo dục về động cơ, thái độ học tập đúng đắn, được giáo dục về
tinh thần, trách nhiệm học tập 1 cách khoa học cho hs thì sẽ giúp cho quá
trình dạy học đạt kết quả tốt.
=> Hai quá trình này gắn bó và có quan hệ mật thiết với nhau.
- QTGD mang tính biện chứng cao:
+ QTGD là quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng về mục tiêu
cho phù hợp đối tượng giáo dục và hoàn cảnh thực tế xã hội, là quá trình
không ngừng giải quyết các vấn đề mâu thuẫn của con người.
+ Các đặc điểm của QTGD cho thấy đây là quá trình khó khăn và phức tạp
hơn, đòi hỏi nhà giáo dục bên cạnh tri thức phải có phẩm chất đạo đức tốt,
lòng nhân hậu, vị tha....
* Ví dụ minh họa:
Trong trường có một học sinh cá biệt, thường xuyên đánh bạn và ăn cắp đồ
của các bạn. Ban giám hiệu nhà trường yêu cầu GVCN cần đưa học sinh về
trao đổi về vấn đề này. Khi đưa học sinh về nhà, trước khi giáo viên giải
thích xong thì phụ huynh đă đứng dậy đánh mắng con.
+ Trong tình huống này, quá trình giáo dục mang tính lâu dài. Người giáo
viên phải kiên trì, nhẫn nại, giải thích để thay đổi nếp nghĩ cho phụ huynh
hiểu rằng việc giáo dục con cái bằng bạo lực không bao giờ tốt đẹp, thậm chí
khiến cho mối quan hệ trong gia đình trở nên xấu đi.
Câu 4: Phân tích các khâu của QTGD, từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa
chúng.
* Phân tích các khâu của QTGD:
1) Tổ chức điều kiện cho học sinh nắm vững tri thức về chuẩn mực XH.
+ Chuẩn mực XH là thước đo đánh giá giá trị hành vi được xã hội
thừa nhận, có tác động định hướng, điều tiết hành vi của cá nhân hoặc
của nó trong những điều kiện nhất định; là điều kiện để xă hội sử dụng
nhằm kiểm tra hành vi của họ, giúp cho cá nhân nhóm tự kiểm tra
hành vi của chính mình.
+ Trong QTGD, nhà giáo phải giúp cho hs nắm vững những chuẩn
mực của xã hội thì học sinh mới tự giác thực hiện theo chuẩn mực xã hội
+ Để giúp cho học sinh nắm vững tri thức của CNXH thì nhà giáo cần:
giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa XH vŕ ý nghĩa cá nhân của CNXH;
giúp học sinh hiểu được nội dung của CNXH và cách thực hiện yêu cầu của
CNXH đó.
2) Tổ chức điều kiện cho học sinh hình thành niềm tin, tình cảm tích cực.
+ Trong QTGD, nhà giáo không những giúp học sinh nắm vững tri thức của
CNXH mà phải GD cho học sinh tin tưởng về nó vì có xúc cảm tình cảm
tích cực với nó. Đây chính lŕ động cơ thúc đẩy học sinh có những chuẩn
mực của XH.
+ Niềm tin đối với chuẩn mực XH là hiểu được chân lí của chuẩn mực XH;
mong muốn vươn theo những yêu cầu của CNXH, cảm thấy hành vi của
mình đă phù hợp với chuẩn mực XH.
+ Tỏ thái độ không khoan nhượng với những hành vi trái chuẩn mực xã hội.
+Trong quá trình hình thành niềm tin với CNXH, ở học sinh sẽ nảy sinh
những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực xă hội.
3) Tổ chức điều kiện cho học sinh rčn luyện.
+ Bộ mặt nhân cách của mỗi con người được thể hiện qua hành vi. Hành vi
là biểu hiện cụ thể nhất của đạo đức con người. Vì vậy trong công tác giáo
dục của hs thì hành vi cần hình thành cho hs phải là nội dung của chuẩn mực
XH phải được thể hiện hành vi.
+ Hành vi phải được thể hiện ở mọi lúc mọi nơi, hành vi phải mang tính bền
vững, phải được thúc đẩy bằng động cơ đúng đắn.
+ Để hs thực hiện chuẩn mực XH, giáo viên cần tổ chức rèn luyện trong các
tình huống thực tiễn từ đơn giản đến phức tạp.
* Thói quen phù hợp với chuẩn mực XH: trong thực tế sẽ xuất hiện những
tình huống đòi hỏi cá nhân phải thực hiện nó ngay lập tức, 1 hành vi trở
thành thói quen hành vi nghĩa là hành vi đó trở nên tự động hóa vì trở thành
hành vi thiết yếu của cá nhân.
=> KLSP:
+ Tổ chức cho học sinh rèn luyện phải có hệ thống trong các tình huống
thực tiễn.
+ Đời sống học tập tập thể ủng hộ và khen thưởng cho cá nhân.
=> +Các khâu QTGD đã tác động tới nhận thức, niềm tin, tình cảm và thói
quen thông qua việc thực hiện 3 khâu của QTGD. Các khâu có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Trong đó, nhận thức khâu 1 là cơ sở, điều kiện cần thiết
trong việc thực hiện hình thành tình cảm và niềm tin tương ứng. Niềm tin
tình cảm là động lực của cá nhân. Hành động biến nhận thức thành niềm tin.
+ Việc rèn luyện và thể hiện hành vi là điều kiện quyết định việc hình thành
nhân cách cho hs. Đồng thời việc thể hiện hành vi có tác dụng củng cố sự
hiểu biết sâu sắc về chuẩn mực XH. Trong thực hiện GD, việc vận dụng các
quy trình GD không nhất thiết phải thực hiện theo trình tự mà tùy từng đối
tượng, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy hiệu
quả của quá trình giáo dục.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc: Đảm bảo tôn trọng nhân cách học sinh kết
hợp với những yêu cầu hợp lí đối với họ. Liên hệ việc quán triệt nguyên
tắc này trong thực tiễn giáo dục.
*Nguyên tắc đảm bảo tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với những yêu
cầu hợp lí đối với họ:
+Học sinh là đối tượng giáo dục. Những chủ thể chủ động, tích cực trong
quá trình giáo dục, các em luôn có lòng tự trọng, biết tôn trọng người khác
và mong muốn người khác tôn trọng mình.
+ Đòi hỏi trong QTGD phải đánh giá đúng nhân cách của hs, tôn trọng phẩm
giá và danh dự của các em, trân trọng từng cố gắng nhỏ của hs, không đánh
mắng, nhục mạ hs. Cũng tôn trọng nhân cách của hs thì cũng phải đưa ra yêu
cầu cao cho các em.
+ Tôn trọng nhân cách hs là tôn trọng nhân phẩm, tài năng, trí tuệ, nhu cầu,
nguyện vọng, thói quen sống của mỗi hs, bao gồm cả tôn trọng thân thể của
các em. Đồng thời phải tin tưởng con người, tin vào ý muốn tốt đẹp, tinh
thần cầu tiến về ý chí nghị lực ở mỗi em.
+ Trong QTGD, nhà giáo phải luôn đưa ra yêu cầu hợp lí đối với các em.
Yêu cầu hợp lí là những yêu cầu đáp ứng đòi hỏi của mục đích mục tiêu giáo
dục, vừa sức với hs, kích thích hs tự giác, tích cực thực hiện với sự cố gắng,
nỗ lực cao nhất.
* Để thực hiện nguyên tắc này, trong giáo dục cần:
+ Tôn trọng phẩm giá, danh dự, thân thể của hs, đồng thời kích thích lòng tự
trọng của các em.
+ Giáo viên phải biết tự kiềm chế.
+ Nghiêm khắc nhưng chân tình giúp các em thấy rõ thiếu sót và quyết tâm
sửa chữa.
+ Không có lời nói, hành vi xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể, danh dự của
các em.
+ Đề xuất những yêu cầu hợp lí, yêu cầu ngày càng cao cho hs để các em
theo đó mới phấn đấu rèn luyện.
+ Luôn có thái độ lạc quan tin tưởng vào sự tiến bộ, về kquả phấn đấu rèn
luyện của hs, nhờ đó các em sẽ tự tin, nỗ lực đáp ứng ycầu của gviên đề ra.
+ Phát huy ưu điểm của các em đủ ưu điểm đó chỉ là bước đầu, trên cơ sở đó
các em khắc phục nhược điểm.
+ Tuyệt đối không thành kiến với các em, ngay cả hs có khuyết điểm nặng.
+ Đánh giá khách quan công bằng, nghĩa là đánh giá đúng như chúng đang
tồn tại trong hiện thực, dựa trên những chuẩn mực hành vi đã được quy định.
+ Giúp các em tự đánh giá lẫn nhau và đánh giá mình một cách vô tư.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc: Đảm bảo giáo dục cá biệt. Cho ví dụ minh
họa.
+ Đòi hỏi trong quá trình giáo dục phải chú ý đặc biệt đến tâm lí lứa tuổi,
thói quen, trình độ được giáo dục của hs để có các biện pháp giáo dục phù
hợp.
* Để thực hiện nguyên tắc này, trong QTGD cần:
- Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm của hs.
- Lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
sao cho phù hợp với lứa tuổi hs.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng nhằm phát huy năng lực,sở trường của hs.
- Chú ý đến đặc điểm của từng đối tượng. Để thực hiện yêu cầu này gv nên
quan tâm đến những điều sau:
+ GD từng cá nhân hs phải thống nhất với giáo dục của tập thể nghĩa lŕ phải
thực hiện mục đích, mục tiêu GD chung.
+ GD từng cá nhân hs có nội dung phù hợp với nội dung GD chung, có tính
đến đặc điểm cá biệt.
+ GD từng cá nhân hs bằng phương pháp và hình thức tổ chức gd thích hợp.
+ GD từng cá nhân hs dựa trên sự phối hợp giữa gv và tập thể hs.
Câu 7: Phân tích nguyên tắc: Đảm bảo thống nhất giữa giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Liên hệ việc quán triệt
nguyên tắc này trong giáo dục.
-Nhà trường, gđ và xh là môi trường ko thể thiếu (.) sự phát triển nhân cách.
-Mỗi một môi trường đều có vai trò nhất định trong việc giáo dục hs:
+ GD nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, dẫn dắt điều
chỉnh quá trình phát triển nhân cách.
+ GD gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng, tất cả các tác động của gia đình
đều ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách người được giáo dục.
+ GD xă hội có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ gia đình và nhà trường
trong việc giáo dục học sinh.
- Để thực hiện nguyên tắc này trong QTGD:
+ Nhà giáo dục cần hiểu rõ đặc điểm giáo dục của từng lực lượng giáo dục
ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách người được giáo dục.
+ Gia đình, nhà trường và xă hội cũng phối hợp để giáo dục trẻ em mọi nơi,
mọi lúc, để cũng thống nhất ảnh hưởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình giáo dục.
+ Nhà trường luôn luôn thấy được và thực hiện vai trò chủ đạo của mình
trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục.
+ Gia đình, xã hội cũng chủ động phối hợp với nhà trường trong GD học
sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục nhà trường và hạn chế tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh.
Câu 8: Phân tích phương pháp nêu gương trong QTGD ở phổ thông.
Cho ví dụ minh hoạ.
* Khái niệm nêu gương trong QTGD:
Nêu gương là phương pháp dùng tấm gương điển hình, cụ thể, sống động để
kích thích hs bắt chước làm theo.
*Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:
+ Lựa chọn những tấm gương điển hình.
+ Chuẩn bị tranh ảnh...có liên quan đến tấm gương.
- Bước nêu gương:
+ Thông qua biện pháp kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, trình bày trực quan
giúp hs hiểu các tấm gương một cách sinh động, sâu sắc có xúc cảm, tình
cảm để rút ra những bài học cần bắt chước hoặc né tránh.
- Bước tổng kết: tác động, khuyến khích học sinh thực hiện theo tấm gương
tốt, né tránh tấm gương xấu.
* ý nghĩa nêu gương:
+ giúp người đọc phát triển năng lực phê phán, đánh giá được hành vi của
người khác và từ đó rút ra kết luận.
+ Người được giáo dục biết học những gương tốt, đồng thời biết tránh
gương xấu trong cuộc sống và hoạt động thực tiễn.
+ giúp hình thành niềm tin về chuẩn mực xă hội và mong muốn có những
hành vi phù hợp với các chuẩn mực xă hội quy định.
* Yêu cầu khi thực hiện nêu gương:
+ Lựa chọn những tấm gương phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh.
+ Những tấm gương đó phải gần gũi với đời sống của học sinh, có tính điển
hình, cụ thể, chứa đựng những giá trị phong phú...
+ Nêu gương cần cho học sinh liên hệ với thực tiễn đời sống, phân tích đánh
giá bài học để rút ra bài học bổ ích.
+ Nhà giáo dục phải trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Câu 9: Phân tích phương pháp giao việc trong QTGD ở phổ thông. Cho
ví dụ minh họa.
* Khái niệm giao việc:
+ Giao việc là phương pháp giáo dục lôi cuốn người được giáo dục vào các
hoạt động đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ cá
nhân và xã hội nhất định mà người được giáo dục phải hòan thành.
* Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:
+ GV xác định nội dung yêu cầu sư phạm.
+ Chuẩn bị cách thực hiện yêu cầu.
+ Chuẩn bị phương pháp hỗ trợ.
+ Dự kiến khả năng thực hiện yêu cầu và phương tiện cần sử dụng.
- Bước nêu yêu cầu:
+ Yêu cầu sư phạm có những nội dung gì?
+ Vai trò,, tác dụng, ý nghĩa của yêu cầu.
+ Phương pháp, cách thức thực hiện yêu cầu của học sinh.
* ý nghĩa của giao việc:
+Người được giáo dục sẽ hình thành được những hành vi, thói quen phù hợp
với các yêu cầu công việc được giao, yêu cầu của các hành vi chuẩn mực xã
hội quy định và được thực hiện những kinh nghiệm ứng xử của mình trong
hoạt động đa dạng.
* Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này:
+ Yêu cầu được hiểu như những chuẩn mực xă hội mà học sinh phải nắm
vững, thực hiện bổn phận của mình.
+ Chúng được biểu hiện như những nguyện vọng cụ thể, thực tiễn mŕ học
sinh phải hoàn thành,
+ Đóng vai trò là những kích thích hay kìm hãm, như là những biện pháp
giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa, lợi ích và sự thiết kế của công việc.
+ Kết hợp những đòi hỏi trực tiếp, tuyệt đối với những đòi hỏi gián tiếp dưới
dạng khuyên bảo gợi ý.
Câu 10: Phân tích phương pháp khen thưởng trong QTGD ở THPT.
Cho ví dụ minh họa.
- Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đồng tình, sự đánh giá tích cực
đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân, nhóm, tập thể học sinh
trong những tình huống nhất định nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
- ý nghĩa của phương pháp khen thưởng:
+ Khi được đánh giá tích cực, học sinh cảm giác hài lòng, phấn khởi, tự tin
vào năng lực của mình. Từ đó muốn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động, hvi đó.
+ Không chỉ khen thưởng nhằm vào thành tích của học sinh mà nhằm vào
đạo đức là mặt thứ nhất. Mặt thứ 2 có ý nghĩa giáo dục hơn mặt thứ nhất. Do
đó cần làm cho học sinh hiểu được ý nghĩa của hoạt động thành tích, từ đó
phần đấu để đóng góp cho thành tích của tập thể.
- Khen thưởng biểu thị dưới nhiều hình thức tùy theo mức độ hành vi:
+ Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
+ Tỏ lời khen với những hành vi đó.
+Biểu dương những hành vi tốt.
+ Tặng giấy khen, bằng khen có kèm phần thưởng.
- Khi thực hiện phương pháp cần lưu ý:
+ Cần khuyến khích không chỉ kết quả đạt được mà cả thái độ, động cơ, ý
thức vươn lên ...của học sinh.
+ Đánh giá công bằng, đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh thiên vị.
+ Cần khuyến khích những em nhút nhát, rụt rè, những em chậm tiến.
+ Không nên quá lạm dụng khuyến khích,
+ Tạo được dư luận lành mạnh khi khuyến khích.
+ Tạo cho học sinh tâm lí đúng đắn khi được khen ngợi, tạo được nhu cầu
vươn lên, tránh tâm lí chủ quan, thỏa măn, kiêu ngạo khi được khen.
Câu 11: Phân tích nội dung: Nghiên cứu nắm vững tình hình hs trong
công tác chủ nhiệm ở THPT.
- Nghiên cứu đối tượng giáo dục là cách thức mà gvcn thực hiện để thấu
hiểu toàn bộ sự phát triển về tâm sinh lí học sinh lớp chủ nhiệm, qua đó có
tác động phù hợp đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện đối với cá nhân
cũng như tập thể lớp chủ nhiệm.
- Những nội dung cần tìm hiểu về học sinh lớp chủ nhiệm:
+ Đặc điểm tâm sinh lí: Cần tìm hiểu về sức khỏe. tính cách, năng lực, khí
chất, năng khiếu, nhu cầu, động cơ, hứng thú,...
+ Tình hình hoàn cảnh gđình, điều kiện sống, nghề nghiệp của phụ huynh.
+ Tình hình, đặc điểm của lớp (phong trào thi đua, truyền thống, sĩ số, tỷ lệ
nam/nữ...)
- Để tìm hiểu về nội dung đó, giáo viên chủ nhiệm cần thông qua những hình
thức:
+ Hồ sơ cá nhân (sơ yếu lí lịch, học bạ, y bạ, bản tự nhận xét, bằng khen)
+ Sổ sách, giấy tờ của lớp ( bảng điểm, sổ đầu bài, biên bản họp lớp, họp tổ,
sổ điểm danh...)
+ Quan sát hàng ngày về hoạt động, thái độ, hành vi của học sinh.
+ Đàm thoại hàng ngày với cá nhân và tập thể. ban cán sự lớp, tổ chức
Đoàn, giáo viên bộ môn.
+ Thăm hỏi, trò chuyện với gia đình học sinh.
+ Điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động....
Câu 12: Phân tích các giai đoạn phát triển của học sinh.
1) Giai đoạn 1: Tập thể hs mới thành lập.
- Học sinh chưa quen biết nhau nhiều, các mối quan hệ giữa các thành viên
còn rời rạc, chưa có cán bộ tự quản chính thức, tính tổ chức kỉ luật còn yếu,
tập thể chưa có truyền thống tốt
-Mục đích của sư phạm là xây dựng tập thể hs thành môi trường, phương
tiện giáo dục,=> Mọi nỗ lực của sư phạm đều tập trung vào tổ chức QTGD.
-GVCN phải trực tiếp giải quyết mọi công việc của lớp. GVCN vừa là người
trực tiếp đưa ra yêu cầu, vừa giám sát việc thực hiện yêu cầu đó.
- Cuối cùng, công việc của tập thể đã dần đi vào nề nếp, các thành viên hiểu
nhau hơn, trong tập thể xuất hiện các phần tử tích cực.
2) Giai đoạn 2: Giai đoạn tập thể hs đang hoàn thiện.
-Tập thể đã được xây dựng, trong tập thể đã xuất hiện nhiều thành viên tích
cực, gương mẫu. Ban cán sự lớp chính thức được bầu ra, họ chủ động đề
xuất công việc được các thành viên khác ủng hộ, thiết lập các mối quan hệ
tốt đẹp. Sinh hoạt tập thể dần vào ổn định.
- Việc hưởng úng và thực hiện các yêu cầu của giáo viên, học sinh trong tập
thể có sự phân hóa thành 4 nhóm: nhóm tích cực, nhóm thụ động, nhóm
dửng dưng, nhóm cá biệt.
- Tập thể bắt đầu sử dụng tốt khả năng giáo dục của mình với từng nhóm,
từng cá nhân. Động cơ hành vi cá nhân dần chuyển sang động cơ về tập thể.
- GVCN lớp chuyển dần từ chỗ trực tiếp giải quyết mọi công việc của tập
thể sang vai trò làm tham mưu, cố vấn cho đội ngũ cán bộ lớp, GD hướng
dẫn họ đề ra yêu cầu với tập thể. Nhiệm vụ chủ yếu của GVCN trong giai
đoạn này là:
+ Xây dựng uy tín, tăng cường ảnh hưởng, bồi dưỡng cho các phần tử tích
cực phương pháp công tác lănh đạo, quản lí, điều hành tập thể khác.
+ Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể, giữa tập thể với
các nhóm.
3) Giai đoạn 3: Giai đoạn tập thể ổn định vŕ phát triển.
- Tập thể đã có phong trào thi đua, hình thành những nét truyền thống tốt
đẹp. Mỗi thành viên tự đưa ra những y/cầu và phương hướng rèn luyện tu
dưỡng đối với mình và lôi cuốn các thành viên khác cũng phấn đấu rèn
luyện. Ban cán sự lớp gương mẫu, có năng lực đc tập thể tín nhiệm. Kỉ luật
tập thể giữ vững, trật tự đảm bảo, mỗi thành viên đều có ý thức vươn lên.
- Tập thể ngày càng tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và đòi hỏi các cá
nhân phát triển năng lực vốn có ở mình. Quan hệ giữa giáo viên và hs đã trở
nên thân tình. Tập thể trở thành nhân tố giáo dục và tự giáo dục quan trọng.
- Vị trí của người giáo viên hầu như là điều khiển từ xa với tư cách là người
cố vấn, người bạn cao tuổi giàu kinh nghiệm, có uy tín để được học sinh quý
trọng, tin tưởng.
- Quá trình xây dựng tập thể là quá trình giải quyết hứng loạt các mâu thuẫn
nảy sinh. Nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn là do sự phát triển của tập thể về
cơ cấu, viễn cảnh, những thay đổi các quan hệ mới. Nhà giáo phải có thái độ
đúng đắn, không buông lỏng khi tập thể còn non yếu ở giai đoạn đầu, tránh
lạm quyền hoặc đánh giá không đúng với trong cơ quan tự quản. Nhà giáo
phải tế nhị, khéo léo về mặt sư phạm để giải quyết những tình huống và mâu
thuẫn diễn ra thường xuyên.

You might also like