CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN GIÁO DỤC
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Về kiến thức. - Kết thúc chương này sinh viên cần nắm được những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động giáo dục ở trường THCS như: bản chất, quy luật, động lực và logic của quá trình giáo dục, những nguyên tắc và phương pháp giáo dục ở trường THCS.. 2. Về kỹ năng. - Sinh viên biết giải quyết được các tình huống giáo dục do giáo viên đặt ra. - Sinh viên biết vận dụng kiến thức trên để áp dụng vào thực tiễn dạy học và cuộc sống. 3. Về thái độ. Có niềm tin vào cơ sở khoa học dạy học ở trường THCS, thiết tha với công việc dạy học, tự hào về nghề dạy học. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án lên lớp, phiếu ghi câu hỏi, bài tập… - SV: Sách tham khảo, vở ghi, phiếu học tập, bút… III. PHƯƠNG PHÁP Thuyết trình, vấn đáp… IV.NỘI DUNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN DỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN GIÁO DỤC 1. Quá trình giáo dục. 1.1. Khái niệm và cấu trúc quá trình giáo dục. Nhắc lại khái 1.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục. niệm: QTGD Quá trình sư phạm tổng thể là sự thống nhất của hai quá trình bộ phận tổng thể là toàn bộ là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Cả hai quá hoạt động DH và trình đều thực hiện chức năng chung của quá trình sư phạm tổng thể, GD được định song sự phân biệt hai quá trình này dựa vào chức năng trội của mỗi quá hướng theo mục trình. đích xác định, Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của quá trình sư phạm được tổ chức một tổng thể, chức năng trội là tập trung vào việc GD, bồi dưỡng cho học sinh cách hợp lý, khoa những phẩm chất nhân cách. học nhằm hình Giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà giáo dục, nhằm thành và phát triển giúp hs hình thành những phẩm chất mới hay xóa bỏ những hành vi sai nhân cách người lệch nào đó cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. học phù hợp với * Trong quá trình giáo dục có hai mặt tác động biện chứng: yêu cầu xã hội - Nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, có nghĩa là tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân cách của người được giáo dục, theo định hướng, mục đích và nhiệm vụ giáo dục. - Người được giáo dục một mặt với tư cách là đối tượng chịu sự tác động có định hướng của nhà giáo dục song mặt khác với tư cách là chủ thể tự giáo dục, có nghĩa là họ tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành nhân cách của mình. Như vậy, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực giữa nhà giáo dục với người được giáo dục. Nói cách khác, trong quá trình giáo dục diễn ra sự tác động qua lại tích cực và thống nhất biện chứng giữa giáo dục và tự giáo dục. * Giáo dục là quá trình tác động làm biến đổi tâm lý, ý thức của đối tượng giáo dục Từ những vấn đề trên chúng ta có thể rút ra: Quá trình giáo dục là quá trình tác động có hệ thống, có mục đích của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng với những nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục cho phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách của người công dân cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và của thời đại. 1.1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục. Với tư cách là một hệ thống toàn vẹn quá trình giáo dục bao gồm 7 nhân tố cấu trúc: 1.1.2.1. Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo dục. ? MĐGD Việt MĐ và NV giáo dục thể hiện yêu cầu của xã hội về nhân cách của Nam hiện nay? người công dân, người lao động. Có vai trò định hướng cho QTGD. * Về mục đích: Giáo dục đào tạo những con người, những thế hệ trẻ thành những người công dân, những người lao động có đủ năng lực và phẩm chất, có khả năng hòa nhập và thích ứng, năng động, sáng tạo với cuộc sống đang đổi mới toàn diện và sâu sắc theo định hướng XHCN. * Về nhiệm vụ: ? Để thực hiện - Tổ chức hình thành và phát triển ở người được giáo dục ý thức cá được MĐGD cần nhân về các chuẩn mực xã hội nói chung, các chuẩn mực đạo đức pháp thực hiện những luật nói riêng đã được quy định. nhiệm vụ nào? - Tổ chức hình thành và phát triển ở người được giáo dục xúc cảm, tình cảm tích cực có tác dụng như là “chất men” đặc biệt thúc đẩy cá nhân chuyển hóa ý thức về các chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. - Tổ chức hình thành và phát triển ở người dược giáo dục hệ thống hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được quy định. Và hơn nữa là tổ chức cho họ tự lặp đi lặp lại hệ thống hành vi này thành thói quen bền vững, gắn bó mật thiết với nhu cầu cá nhân. 1.1.2.2. Nội dung giáo dục. Là hệ thống tri thức về các giá trị văn hóa xã hội mà đối tượng giáo dục cần nắm vững để biến thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội. NDGD trong nhà trường được thiết kế theo MĐGD , được chi tiết hóa phù hợp với từng cấp học, bậc học. NDGD trong nhà trường nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho HS 1.1.2.3. Phương pháp và phương tiện giáo dục. Là cách thức tác động của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi văn hóa phù hợp với chuẩn mực xã hội. Phương pháp, phương tiện giáo dục chịu sự chi phối của nội dung giáo dục, mặt khác nó lại giúp cho nội dung giáo dục chuyển hóa thành vốn kinh nghiệm của người được giáo dục, phù hợp với mục đích giáo dục. Phương pháp, phương tiện chịu sự chi phối của NDGD ? Vai trò của nhà 1.1.2.4. Nhà giáo dục (cá nhân hoặc tập thể các nhà giáo dục). giáo dục: Tồn tại với tư cách chủ thể tác động giáo dục (giáo viên, phụ huynh, - Định hướng cán bộ đoàn thể). Có vai trò chủ đạo, tổ chức, điều chỉnh, điều khiển quá - phát huy tính trình hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. tích cực HS 1.1.2.5. Đối tượng giáo dục (người dược giáo dục). - Phối hợp tác Là cá nhân hay tập thể học sinh chịu sự tác động của các nhà giáo dục. động với lực Họ vừa là đối tượng vừa là chủ thể giáo dục. lượng GD khác 1.1.2.6. Môi trường giáo dục. ? Đặc điểm tâm Lá nơi sống và hoạt động của các đối tượng giáo dục (gia đình, nhà sinh lý học sinh trường, quê hương, điều kiện kinh tế, văn hóa…) lứa tuổi THCS: Quá trình giáo dục thế hệ trẻ cần có môi trường giáo dục lành mạnh, do - Dậy thì đó các nhà giáo dục cần khai thác những yếu tố tích cực của môi trường - Tư khẳng định để tổ chức các hoạt động có hiệu quả. - Tình cảm khác 1.1.2.7. Kết quả giáo dục. giới Là sản phẩm của những tác động giáo dục theo từng giai đoạn và cả Vận dụng: Vẽ sơ quá trình. Sản phẩm của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn sau và đồ thể hiện cấu chúng nối tiếp nhau để đạt mục đích giáo dục. trúc QTGD, mối Tổng kết: Các nhân tố trên tồn tại và phát triển trong mối quan hệ biện liên hệ các yếu tố chứng với nhau. Không những vậy, các nhân tố còn tồn tại và phát triển trong QTGD? trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh tế xã hội. 1.2. Bản chất và đặc diểm của quá trình giáo dục. 1.2.1. Bản chất của quá trình giáo dục. Trong quá trình giáo dục, sự tác động qua lại tích cực giữa nhà giáo dục và người được giáo dục là nhằm giúp cho người được giáo dục tự giác tích cực chuyển hóa yêu cầu của những chuẩn mực xã hội đã dược quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Cơ sở để xác định bản chất QTGD là quá trình XHH cá nhân và mối quan hệ sư phạm (NGD và người được GD) luôn chịu sự chi phối của chính trị, văn hóa-tư tưởng, kinh tế… GD và tự GD luôn đi đôi với nhau, GD chỉ có hiệu quả khi người được GD tự GD mình GD được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động và giao lưu. Sản phẩm QTGD là phẩm chất nhân cách con người: ý thức, thái độ, hành vi có văn hóa của người được GD Bản chất của quá trình giáo dục là việc tổ chức hợp lí cuộc sống hoạt động và giao lưu cho thế hệ trẻ, với những tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục, giúp thế hệ trẻ tự dịnh hướng giá trị chuyển đổi ý thức, thái độ, hành vi, thói quen cho phù hợp với những chuẩn mực xã hội. 1.2.2. Đặc diểm của quá trình giáo dục. 1.2.2.1. Giáo dục là quá trình có tính mục đích. Mỗi tác động giáo dục từ gia đình, nhà trường đến đối tượng dù lớn hay nhỏ đều phải hướng tới một mục đích nhất định, không có mục đích thì không thể tồn tại giáo dục. - Nhà trường, thầy cô tác động đến học sinh nhằm mục đích giúp cho người học sinh đó trở thành người công dân tốt giúp ích cho xã hội, gia đình và cho chính bản thân họ. Mục đích giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội thì lại xuất phát từ những yêu cầu của xã hội và trong từng giai đoạn nhất định. Mục đích giáo dục bị chi phối bởi các điều kiện xã hội (trình độ văn hóa- xã hội, kinh tế, truyền thống văn hóa dân tộc). KLSP: - Đảm bảo tính mục đích trong hoạt động GD - Khi xây dựng chương trình, ND, kế hoạch phải dựa vào MĐGS 1.2.2.2. Giáo dục là một quá trình biện chứng. Giáo dục là một quá trình diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con người, chịu ảnh hưởng tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, có ý thức và không có ý thức trong một môi trường đầy biến động. Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục chịu ảnh hưởng của những tác động từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội. Ngay trong những môi trường đó người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của những tác động khác nhau có khi là tích cực, có khi là tiêu cực. - Tích cực: Khi mà các tác động cùng tham gia giáo dục theo một chiều hướng, hỗ trợ cho nhau có thể tạo nên những bước nhảy vọt, làm thay đổi chất lượng trong nhận thức, thái độ, tình cảm của các đối tượng giáo dục. - Tiêu cực: Xảy ra khi có nhiều lực lượng tham gia có những tác động ngược chiều, mâu thuẫn nhau làm hạn chế kết quả giáo dục thậm chí còn làm vô hiệu hóa giáo dục, hay tai họa hơn là “phản giáo dục”. KLSP: - Cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động theo hướng tích cực. Đồng thời ngăn chạn và hạn chế đến mức tối đa đến mức có thể hạn chế những tiêu cực. - Trong tình hình hiện nay khi xã hội đang có những biến động về giá trị… việc thống nhất 3 môi trường (gia đình, nhà trường, xã hội) để thống nhất các tác động giáo dục là vấn đề hết sức quan tâm. 1.2.2.3. Sản phẩm giáo dục là thành quả chung của các lực lượng ? Các lực lượng giáo dục. GD tham gia vào Quá trình giáo dục là quá trình xã hội có nhiều lực lượng tham gia với QTGD: những mức độ khác nhau, do đó sản phẩm giáo dục bao giờ cũng là sản - Nhà trường phẩm chung của tất cả các lực lượng xã hội. - Gia đình Sản phẩm giáo dục còn là kết quả của quá trình tự giáo dục của bản - Xã hội thân học sinh trước những tác động của môi trường (dưới sự tac động của - Cá nhân tự GD nhà giáo dục mà người được giáo dục không tự giác học tập, cố gắng nổ lực vươn lên thì kết quả giáo dục sẽ không có). KLSP: - Phối hợp các lực lượng GD tạo môi trường GD để GD mọi lúc, mọi nơi - Ngăn chặn tối đa các ảnh hưởng tiêu cực từ các lực lượng GD - Phát huy vai trò chủ thể của người được giáo dục 1.2.2.4. Giáo dục là quá trình tuân theo quy luật chung (cho số đông) đồng thời chi phối bị quy luật riêng (đặc điểm cá thể). Quá trình giáo dục được vận động và phát triển theo quy luật chung, quy luật hình thành nhân cách. Tuy nhiên mỗi người được giáo dục đều có những đặc điểm riêng về tâm- sinh lí, về trình độ nhận thức, về vốn sống, hoàn cảnh xảy ra tình huống… Vì vậy giáo dục bao giờ cũng mang tính cụ thể, biến dạng theo từng cá nhân và theo từng tình huống riêng biệt. Tránh rập khuôn, máy móc, hình thức. Với từng đối tượng, tùy vào đặc điểm của từng người mà chúng ta có phương pháp giáo dục riêng và khác nhau. Như vậy, trong quá trình giáo dục cùng với việc chú ý tuân theo quy luật hình thành nhân cách, các nhà giáo dục cũng cần chú ý đến đặc điểm của từng cá thể để tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp. Với những đối tượng khác nhau cần có những phương pháp giáo dục linh hoạt. KLSP: - Căn cứ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi để xây dựng kế hoạch GD - Đảm bảo tính cá biệt hóa, tác động đến từng cá nhân - Chú ý đến đặc điểm hoàn cảnh sống của hs 1.2.2.5. Quá trình giáo dục có quan hệ mật thiết với quá trình dạy học. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó có con đường dạy học là con đường ngắn nhất, thuận lợi nhất và hiệu quả nhất. Quá trình dạy học không những phải giúp cho người học nắm vững được hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển được năng lực trí tuệ mà còn hình thành phát triển được thế giới quan khoa học, phẩm chất nhân cách của người công dân,người lao động. Vì thế người ta thường nói “dạy học có tính giáo dục”. KLSP: - Lồng ghép QTGD vào QTDH và ngược lại 1.2.2.6. Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, thông qua hoạt động và giao lưu. Một sự khác biệt quan trọng giữa quá trình giáo dục và quá trình dạy học là: quá trình dạy học được thực hiện bằng các giờ học trên lớp hay trong các phòng thí nghiệm… còn quá trình giáo dục không chỉ được thực hiện qua các giờ học, mà còn thực hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày, thông qua các hoạt động và giao lưu xã hội. + Các hoạt động giao lưu văn hóa, giúp học sinh học hỏi được những kinh nghiệm quý báu từ bạn bè (phương pháp học, kiến thức mới…). Do vậy, ở các trường THCS cần thu hút các em vào nhiều các hoạt động hấp dẫn, tổ chức cho các em tiếp xúc với những người lao động tiên tiến, với những hoạt động chính trị, văn hóa, khoa học để các em có cơ hội học tập. KLSP: - Tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú - Động viên, khuyến khích hs tham gia hoạt động - Tổ chức hoạt động GD phải phù hợp với lứa tuổi - Đảm bảo GD mọi lúc, mọi nơi thông qua hoạt động hàng ngày. 1.3. Tính quy luật của quá trình giáo dục. QTGD vận động và phát triển có tính quy luật. 1.3.1. Hiệu quả của QTGD phụ thuộc vào sự tác động của tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan và môi trường giáo dục. Như chúng ta đã biết thì bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức cuộc sống hoạt động và giao lưu cho thế hệ trẻ có nghĩa là giáo dục được tiến hành ngay trong cuộc sống hàng ngày và thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động thực tiễn đa dạng, đó là phương thức giáo dục tốt nhất. Vì vậy hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào sự khéo léo, linh hoạt của các phương pháp tổ chức cuộc sống trong gia đình, nhà trường và xã hội. Ý thức, thái độ, hành vi của con người được hình thành, được kiểm nghiệm trong thực tiễn và được biểu hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày. 1.3.2. Hiệu quả của QTGD phụ thuộc vào tính chất cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho thế hệ trẻ. Giáo dục chỉ đạt kết quả khi các lực lượng giáo dục có một mục tiêu thống nhất, phương pháp đồng bộ, môi trường giáo dục lành mạnh, phù hợp với đặc điểm, trình độ của các đối tượng giáo dục. Một phương pháp giáo dục có thể đạt kết quả tối ưu trong trường hợp này nhưng trong trường hợp khác lại không. 1.3.3. Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các tác động sư phạm của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của đối tượng giáo dục. Giáo dục là quá trình tác động hai chiều, sự phát triển của quá trình giáo dục định hướng bởi mục đích, phương pháp của các nhà giáo dục. Do đó, mối quan hệ biện chứng của các tác động sư phạm và hưởng ứng tích cực, có ý thức của đối tượng cùng tạo nên hiệu quả giáo dục. 1.3.4. Hiệu quả của QTGD phụ thuộc vào sự tác động đồng bộ vào 3 khâu: Giáo dục ý thức, thái độ, hành vi cho các đối tượng. Hiệu quả của quá trình giáo dục chỉ đạt được khi nhận thức được chuyển hóa thành thái độ, và hành vi của đối tượng giáo dục. 1.4. Logic và động lực của quá trình giáo dục. 1.4.1. Logic của quá trình giáo dục. * Khái niệm: Logic của quá trình giáo dục là trình tự thực hiện hợp lí các khâu của quá trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ của giáo dục. * Các khâu của quá trình giáo dục: - Khâu 1: Giáo dục ý thức. Là quá trình tổ chức, điều khiển cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức về các chuẩn mực xã hội. Là quá trình tác động vào mặt nhận thức, là khâu đầu tiên làm cho học sinh có ý thức về mục đích, ý nghĩa và giá trị cuộc sống để hình thành nhân cách. Nhận thức đúng về các mối quan hệ luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của con người, là cơ sở để hình thành thái độ và hành vi văn minh. Yêu cầu: Nhà giáo dục cần cung cấp cho học sinh: - Ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân của các chuẩn mực xã hội - Nội dung các chuẩn mực xã hội - Các cách thức để thực hiện chuẩn mực xã hội - Khâu 2: Giáo dục thái độ niềm tin. Trên cơ sở giáo dục ý thức phải hình thành cho học sinh thái độ và niềm tin vào những điều đã nhận thức được. Đây là biểu hiện cụ thể của lí tưởng sống của sự tôn trọng giá trị đạo đức và văn minh xã hội của mỗi cá nhân. Thái độ, niềm tin là kết quả của quá trình giáo dục nhưng có giá trị hướng dẫn con người hành động, là nội lực, là sức mạnh tinh thần, là chất men chuyển hóa ý thức thành hành vi. Đối với các trường THCS thì phải giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với các mối quan hệ trong gia đình, bạn bè, đối với tự nhiên và môi trường, giáo dục niềm tin vào chân lí, vào lẽ phải, giáo dục tình cảm yêu mến kính trọng thầy cô, thân ái với bạn bè… Yêu cầu: - Niềm tin về mặt lý luận và thực tiễn của các chuẩn mực xã hội - Làm cho học sinh có mong muốn thực hiện chuẩn mực xã hội - Tỏ tháo độ không khoan nhượng với những hành vi sai lệch - Khâu 3: Giáo dục hành vi thói quen. Mục đích cuối cùng của quá trình giáo dục là lập cho con người những hành vi thói quen có văn hóa, được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày. Hành vi thói quen là biểu hiện cụ thể nhất của bộ mặt tâm lí, đạo đức của con người, là kĩ năng sống, là sản phẩm của quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện lâu dài. Yêu cầu về hành vi mà người được GD rèn luyện: - Thể hiện được các nội dung của chuẩn mực xã hội - Hành vi mang tính phổ biến - Hành vi mang tính bền vững - Hành vi phải được xây dựng trên động cơ tốt Kết luận: Ba khâu của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau, không thể tách rời, thiếu một trong ba khâu này thì không còn là quá trình giáo dục hoàn chỉnh, mỗi khâu là một tiền đề đồng thời là kết quả của khâu kia Muốn rèn luyện cho người được giáo dục các hành vi thói quen phù hợp cần: + Tổ chức cho học sinh tham gia mọi hoạt động với các tình huống đa dạng và ngày càng phức tạp. + Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên. 1.4.2. Động lực giáo dục Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời cũa mỗi con người vì thế nhân cách của người được giáo dục được hình thành và ngày càng hoàn thiện hơn. Các loại mâu Động lực của QTGD là việc giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn vốn thuẫn trong có bên trong của QTGD QTGD? VD? - Mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn giữa QTGD và các yếu tố khác: Kinh tế, chính trị, văn hóa… - Mâu thuẫn bên trong: gồm mâu thuẫn giữa các thành tố trong QTGD và mâu thuẫn bên trong của mỗi thành tố Mâu thuẫn bên ngoài được giải quyết sẽ tạo điều kiện cho QTGD phát triển * Mâu thuẫn cơ bản là động lực chủ yếu của quá trình giáo dục. Điều kiện để xác định mâu thuẫn cơ bản: - Là mâu thuẫn bên trong - Việc giải quyết mâu thuẫn tạo động lực cho QTGD phát triển Mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo dục đó là mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu cao của các chuẩn mực xã hội được đề ra trong tiến trình giáo dục và một bên là trình độ được giáo dục nói riêng, trình độ phát triển nói chung của người được giáo dục còn hạn chế. * Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực: - Mâu thuẫn phải được người được giáo dục ý thức đầy đủ. - Mâu thuẫn phải vừa sức với người được giáo dục. - Mâu thuẫn nảy sinh trong tiến trình giáo dục. 1.5. Tự giáo dục và giáo dục lại. “Không ai có thể 1.5.1. Tự giáo dục làm một điều gì Tự giáo dục là hoạt động có ý thức của từng cá nhân hướng vào tự đó nếu không làm hoàn thiện mình theo những chuẩn mực xã hội. điều đó do một 1.5.2. Giáo dục lại. nhu cầu của bản Giáo dục lại là hoạt động của nhà giáo dục nhằm thay đổi những nhận thân” (C.Mac) thức, những thói quen hành vi không đúng của học sinh đã mắc phải ở một mức độ nghiêm trọng. 2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục. 2.1. Khái niệm nguyên tắc giáo dục Nguyên tắc giáo dục là hệ thống những luận điểm cơ bản có tính quy luật của QTGD, có tác dụng chỉ đạo, định hướng cho hoạt động GD thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đã đề ra. * Cơ sở xây dựng nguyên tắc giáo dục - Mối quan hệ của các thành tố trong QTGD - Quy luật vận động và phát triển của QTGD - Thực tiễn GD 2.2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục. 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của các tác động giáo dục. Một dặc điểm quan trọng nhất trong QTGD, mục đích là yếu tố định hướng phát triển nhân cách, nói cách khác là giáo dục bao giờ cũng có mục đích cụ thể. * Ý nghĩa: - Tính mục đích giúp cho các nhà khoa học có phương hướng suy nghĩ và hành động đúng - Tránh được những hoạt động giáo dục tự phát, tùy tiện, lệch hướng. * Các loại MĐGD: - Mục tiêu trước mắt trong tương lai gần: Giáo dục cho học sinh ý và năng lực giải quyết được những mối quan hệ giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại, giữa giá trị dân tộc và giá trị nhân loại, tiếp thu tinh hoa thế giới, xây dựng nếp sống văn hóa. Từ đó học sinh trở thành những con ngoan trò giỏi để phục vụ đất nước. - Mục tiêu chiến lược cho tương lai xa: giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, lí tưởng xây dựng nước ta thành một nước công bằng văn minh, hạnh phúc theo định hướng XHCN. Từ mục tiêu giáo dục tổng thể thiết kế mục tiêu cho từng giai đoạn phát triển của trẻ, cho từng tình huống giáo dục. Mục tiêu giáo dục THCS là giúp người học hình thành ý thức, tình cảm, đạo đức, có thói quen hành vi văn minh, tôn trọng pháp luật, biết phòng ngừa và đấu tranh với những tệ nạn xã hội, phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội. * Yêu cầu: - Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn - Học tập và tiếp thu có chọn lọc những giá trị truyền thống và giá trị hiện đại - Tổ chức hoạt động và giao lưu phù hợp với lứa tuổi - Tránh thái độ áp đặt, cứng nhắc - Nhà giáo dục cần nắm vững MĐGD, nhiệm vụ giáo dục tổng thể và từng năm học - Trên cơ sở MĐGD xác định ND, PP, hình thức tổ chức phù hợp Liên hệ: Logic 2.2.2. Nguyên tắc thống nhất giữa giáo dục ý thức và hành vi. quá trình giáo * QTGD bao gồm: dục? - GD ý thức: nắm vững khái niệm, hiểu rõ các chuẩn mực xã hội - GD thái độ: Sự biểu hiện cụ thể nhân sinh quan trong quan hệ xã hội và công việc - GD hành vi: GD lối sống, phương thức sống được biểu hiện trong các tình huống xảy ra hàng ngày. * Ý nghĩa - Nhận thức là sơ sở để hình thành quan điểm sống và tạo động cơ thúc đẩy hành động - Hành vi là cơ sở để khẳng định trình độ nhận thức và thái độ của con người Sự thống nhất giữa GD ý thức và GD hành vi vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục. Sự thống nhất giữa giáo dục ý thức và hành vi cho học sinh THCS được thực hiện thông qua học tập hàng ngày và rèn luyện trong các hoạt động thực tiễn. * Yêu cầu: - Trành tình trạng không ăn khớp giữa lời nói và việc làm của GV và HS trong cuộc sống và học tập - Nhà giáo dục luôn phải là tấm gương sáng về mọi mặt - Tổ chức cá hình thức hoạt động đa dạng và phong phú, hấp dẫn thu hút HS tham gia - Tạo các tình huống giáo dục để HS tự tìm ra phương thức giải quyết 2.2.3. Tôn trọng nhân cách người học và yêu cầu hợp lí với đối tượng. * Khái niệm: - Tôn trọng nhân cách người học là tôn trọng nhân phẩm, tài năng, trí tuệ, tự do tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng, thói quen, tôn trọng thân thể của người học. Tôn trọng nhân cách người học đồng nghĩa với tin tưởng người học (tin vào khả năng trí tuệ, năng lực của học sinh). - Yêu cầu cao là sự đòi hỏi cao hơn khả năng thực tế học sinh, thúc đẩy học sinh phải phấn đấu liên tục. Yêu cầu cao chính là thể hiện niềm tin và tôn trọng nhân cách học sinh * Yêu cầu: + Nhà giáo dục phải có lòng thương yêu học sinh + Tôn trọng phẩm giá, danh dự và thân thể học sinh + Không xúc phạm nhân cách học sinh, tránh thành kiến với học sinh. + Tránh thái độ gay gắt, nhạo báng, mỉa mai, mệnh lệnh, áp đặt, tránh dễ dãi, xuề xòa với học sinh. + Luôn đánh giá học sinh cao hơn một chút so với cái của họ. + Cần tế nhị, khéo léo, có tình có lí trong ứng xử sư phạm. + Phải xác nhận những ưu điểm dù là nhỏ của học sinh. + Đưa ra những yêu cầu phù hợp tác động vào vùng phát triển gần nhất của học sinh. + Kịp thời phát huy những ưu điểm, động viên, khuyến khích học sinh 2.2.4. Nguyên tắc phát huy ưu điểm để khắc phục nhược điểm. * Khái niệm: Phát huy ưu điểm là mở rộng, khắc sâu niềm tin, tình cảm, ý chí, thói quen và phẩm chất tốt đẹp đã có ở học sinh, Trên cơ sở đó xóa bỏ những tư tưởng, tình cảm tiêu cực, không phù hợp với yêu cầu xã hội - Mỗi con người luôn muốn được động viên khích lệ, do đó giáo dục phải phát huy ưu điểm giảm thiểu các nhược điểm. Hãy giảm thiểu những lời nói về khuyết điểm, sai lầm của các đối tượng giáo dục, đặc biệt là sai lầm quá khứ nhất thời. Hãy nói nhiều tới ưu điểm, coi đó là các phẩm chất cơ bản của mỗi con người. * Yêu cầu: - Tổ chức các phong trào thi đua, theo dõi, động viên, khuyến khích học sinh tham gia - Tổng kết, đánh giá, khen thưởng và trách phạt kịp thời - Phát hiện những ưu điểm, năng khiếu học sinh để kịp thời động viên, khuyến khích. - Nhà giáo dục cần bao dung, độ lượng với những sai lầm của học sinh - Trong phê bình, trách phạt học sinh cần có lòng nhân ái, vị tha, và không bao che khuyết điểm học sinh 2.2.5. Giáo dục trong lao động và bằng lao động. * Khái niệm: - Giáo dục trong lao động: Đưa học sinh tham gia vào môi trường lao động, tham gia các loại hình lao động: lao động sản xuất, lao động tự phục vụ, lao động công ích… để học sinh học tập và rèn luyện - Giáo dục bằng lao động: Thông qua lao động, sử dụng lao động như phương tiện giáo dục để phát huy tính tích cực xã hội, tính tự lập, sáng tạo của học sinh. * Ý nghĩa: Quá trình giáo dục phải góp phần đào tạo những người công dân, những người lao động hòa nhập với cuộc sống. Mặt khác quá trình giáo dục cũng phải coi và sử dụng thực tiễn cuộc sống xã hội là môi trường, phương tiện để phát triển nhân cách. - Lao động giúp con người nhận ra giá trị cuộc sống, thông minh và sáng tạo. - Lao động giúp con người có thái độ đúng đắn đối với người lao động, với sản phẩm lao động, biết yêu thương quý trọng lẫn nhau, có ý thức hợp tác, tương trợ, giúp đỡ nhau. - Lao động giúp con người khỏe mạnh, giúp cải tạo bản thân, là con đường dẫn tới hạnh phúc. - Sự nhàn rỗi, lười biếng là con đường dẫn tới mọi thói hư tật xấu. - Giúp học sinh có điều kiện và cơ hội để vận dụng những điều đã học vào thực tiễn lao động sản xuất - Giúp học sinh làm ra được các sản phẩm vật chất và tinh thần, thông qua đó phát triển nhân cách học sinh. - Giúp học sinh có thói quen làm việc khoa học, có kế hoạch, kĩ thuật và có kỉ luật. - Lao động vừa là mục tiêu giáo dục vừa là phương tiện giáo dục * Yêu cầu: - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động lao động khác nhau bắt đầu từ việc nhỏ nhất (trực nhật). - Cần thu hút học sinh tham gia vào các hình thức lao động kĩ thuật (trồng hoa cây cảnh, tạo môi trường xanh sạch đẹp). - Tổ chức cho học sinh tham gia lao động tạo ra của cải vật chất trong vườn trường, xưởng trưởng. - Tổ chức học sinh tham quan thực tế các cơ sở sản xuất - Tổ chức các loại hình lao động phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh 2.2.6. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. Liên hệ với tập * Khái niệm: thể học sinh - Tập thể là một cộng đồng người được liên kết với nhau bằng mục đích chung, bằng hoạt động nhằm thực hiện mục đích chung đó, vừa mang lại lợi ích chung vừa mang lại lợi ích riêng trong sự thống nhất với nhau. - Tập thể học sinh là một tập hợp học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ văn hóa, có chung hoạt động hướng về mục đích chung là phát triển nhân cách học sinh. - Giáo dục trong tập thể: Đưa trẻ vào trong tập thể, trẻ tham gia các phong trào chung tập thể. Tập thể là nơi để học sinh sống và học tập, là môi trường trực tiếp để các em hoạt động và giao lưu. - Giáo dục bằng tập thể: Dùng tập thể để giáo dục cá nhân, dùng sức mạnh tập thể, dư luận tập thể để tác động đến cá nhân. * Tập thể học sinh vừa là môi trường vừa là phương tiện để giáo dục học sinh. - Tập thể là môi trường vì: + Tập thể là tập hợp có tổ chức chặt chẽ của học sinh với bộ máy tự quản riêng, mục đích hoạt động thống nhất, có hoạt động chung và cùng chung quyền lợi và nghĩa vụ, có kỉ luật tự giác phù hợp với lợi ích chung của xã hội. + Tập thể tạo nên phong độ phấn khởi, hăng hái, tích cực, kích thích học sinh sẵn sàng hoạt động - Tập thể học sinh là phương tiện giáo dục vì: + TT giúp các thành viên biến những yêu cầu giáo dục của xã hội, nhà trường, gia đình thành nhu cầu được giáo dục của mỗi thành viên. Tập thể cũng tự đề ra những yêu cầu tự giáo dục cho thành viên của mình. + Tổ chức các hoạt động tập thể theo tinh thần tự quản, có định hướng của nhà giáo dục sẽ tạo cơ hội, điều kiện cho thành viên tự rèn luyện + Tập thể điều chỉnh những nhận thức, hành vi, tình cảm chưa đúng hoặc lệch lạc của thành viên để phù hợp với yêu cầu xã hội + Tập thể đánh giá và tạo điều kiện mỗi thành viên tự đánh giá * Yêu cầu: - Giáo viên cần xây dựng tập thể học sinh vững mạnh, có ban tự quản. - Coi tập thể học sinh là một đối tượng giáo dục, tổ chức tốt các dạng hoạt động tập thể. - Trong giáo dục tập thể cần “tác động song song” tức là: Một mặt nhà giáo dục tác động đến tập thể, qua tập thể mà tác động đến cá nhân. Mặt khác, cần tác động đến từng cá nhân để tạo nên sự cộng hưởng tích cực trong tập thể. - Cần tổ chức tốt mối quan hệ giữa nhà giáo dục và bộ máy tự quản của tập thể. - Khắc phục hiện tượng tập thể giả, tập thể hình thức, thiếu tổ chức, không có tác dụng về mặt giáo dục. - Tổ chức hoạt động chung cho tập thể, lôi cuốn, động viên học sinh tham gia vào hoạt động chung - Xây dựng các mối quan hệ và giao lưu đúng đắn trong tập thể - Coi trọng lợi ích của các thành viên trong sự thống nhất lợi ích chung của tập thể. - Xây dựng tập thể học sinh thành môi trường sư phạm: + Đoàn kết + Có dư luận lành mạnh + Có cán bộ nòng cốt + Tự tạo ra được các hoạt động chung - Nhà giáo dục cũng cần nắm vững các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh. 2.2.7. Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của giáo dục. Quá trình giáo dục phải xem như một hệ thống, các yếu tố quy định tác động lẫn nhau và được lựa chọn một cách có ý thức nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống những phẩm chất toàn vẹn của nhân cách. Quá trình giáo dục phải được tổ chức sao cho những phẩm chất nhân cách của học sinh hình thành và phát triển không bị gián đoạn. Điều đó có nghĩa giáo dục là một quá trình lâu dài, phức tạp nên phải tiến hành trên nguyên tắc tính hệ thống và liên tục. Yêu cầu + Phải có kế hoạch giáo dục tổng thể, thống nhất từng bước nâng dần yêu cầu và mức độ tham gia của học sinh. + Củng cố thường xuyên kết quả giáo dục để đưa ra yêu cầu mới. + Kết quả giáo dục của gia đình phải được tiếp nối bằng những tác động giáo dục ở nhà trường và xã hội theo mục tiêu chung. 2.2.8. Nguyên tắc giáo dục cá biệt. Trong quá trình giáo dục đảm bảo tính vừa sức chung đối với cả tập thể học sinh trên cơ sở đó đảm bảo tính vừa sức riêng đối với từng học sinh. Yêu cầu: + Cần coi trọng việc điều tra, tìm hiểu trình độ được giáo dục của học sinh nói chung, từng cá nhân học sinh nói riêng. + Phối hợp hợp lí giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng, giữa đại trà và cá biệt. + Tổ chức các hoạt động đa dạng, hấp dẫn với học sinh. + Chú ý đến giới tính và đặc điểm cá biệt của từng đối tượng để tìm ra biện pháp tác động phù hợp. + Cần chú ý đến từng tình huống giáo dục cụ thể. + Nhà giáo dục muốn hiểu đối tượng cần có lòng yêu nghề, yêu trẻ + Nhà giáo dục cũng cần tham gia vào các hoạt động của trẻ, chia sẻ khó khăn cùng trẻ + Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi + Vói những sai phạm của học sinh cần tìm ra nguyên nhân và có biện pháp uốn nắn. 2.2.9. Nguyên tắc kết hợp giáo dục nhà trường- gia đình- xã hội Có những lực (thống nhất giữa các lực lượng giáo dục). lượng nào tham Gia đình, nhà trường, xã hội là 3 lực lượng giáo dục đều có chung một gia vào quá trình mục đích giáo dục, vì vậy phải có sự thống nhất về nội dung, phương giáo dục học sinh? pháp giáo dục. Vì vậy, nhà trường, gia đình và xã hội phải được thống nhất với nhau để tạo nên môi trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp tác động đồng bộ đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong đó: - Giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo: + Định hướng cho toàn bộ quá trình hình thành nhân cách của trẻ. + Khai thác có chọn lọc những tác động tích cực, đồng thời ngăn chặn, hạn chế những tác động tiêu cực của gia đình và xã hội. - Giáo dục gia đình giữ vai trò đặc biệt quan trọng: + Mở đầu và xây dựng những cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách. + Phát huy tác dụng mối quan hệ ruột thịt, gắn bó nhằm hỗ trợ cho quá trình giáo dục ở nhà trường. - Giáo dục xã hội đóng vai trò quan trọng: hỗ trợ cho giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình bằng nhiều hình thức đa dạng trong cuộc sống. Yêu cầu: + Tạo mối qua hệ thường xuyên giữa 3 lực lượng giáo dục, cần trao đổi thông tin hàng ngày, tuần, tháng về học sinh. + Nhà trường xây dựng mối quan hệ tốt với địa phương, với các tổ chức xã hội để phối hợp giáo dục. + Các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục tiêu, quy trình, phương thức giáo dục. + Các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục tiêu, quy trình, phương thức giáo dục. + Kiện toàn và phát huy hơn nữa vai trò của hội phụ huynh và các tổ chức khác trong nhà trường 2.2.10. Nguyên tắc ý thức tự giáo dục của học sinh. Tính tích cực chủ động của các đối tượng giáo dục có vai trò quyết định đối với hiệu quả giáo dục. Yêu cầu: + Giúp học sinh tự xây dựng kế hoạch học tập, tu dưỡng, xác định được mục đích, nội dung, phương pháp học tập tu dưỡng phù hợp từng hoàn cảnh cụ thể. + Thu hút sự tham gia tích cực của học sinh vào từng hoạt động cụ thể. + Thường xuyên theo dõi động viên, uốn nắn những sai lệch kịp thời. + Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh, biến yêu cầu giáo dục thành yêu cầu tự giáo dục của học sinh. + Nhà giáo dục cần khéo léo tôn trọng và khuyến khích những ý tưởng sáng tạo của học sinh nhưng không buông lỏng vai trò chủ đạo của mình. + Giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện. 3. Các phương pháp giáo dục. Nhắc lại kiến thức 3.1. Khái niệm phương pháp giáo dục. Logic quá trình Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hành động của nhà giáo giáo dục dục và người được giáo dục được thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm hoàn thành những nhiệm vụ trong từng giai đoạn phù hợp với mục đích giáo dục Phương pháp giáo dục là cách thức tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho trẻ em trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. * Đặc điểm phương pháp giáo dục: - Phương pháp giáo dục gồm có phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của nhà giáo dục và phương pháp hoạt động của đối tượng giáo dục. - Phương pháp giáo dục mang tính đa dạng và phù hợp với đối tượng và từng tình huống giáo dục khác nhau - MĐGD, NDGD và PPGD có mối quan hệ gắn bó biện chứng với nhau - PPGD có liên quan mật thiết tới PTGD, HTGD 3.2. Hệ thống các phương pháp giáo dục. 3.2.1. Nhóm phương pháp tác động vào ý thức. Ý thức cá nhân là một hệ thống nhất giữa tri thức và niềm tin cá nhân về các chuẩn mực xã hội đã được quy định. Muốn hình thành ý thức cá nhân ở được giáo dục ta có thể vận dụng các phương pháp sau: a. Phương pháp khuyên bảo. Là phương pháp trò chuyện giữa nhà giáo dục và đối tượng, để tạo ra mối quan hệ thiện cảm, tin cậy lẫn nhau, giúp đối tượng nhận thức được lẽ phải, hiểu được nội dung ý nghĩa của các chuẩn mực xã hội, biết được quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội, từ đó tu dưỡng, rèn luyện để có thái độ, hành vi, thói quen theo đúng chuẩn mực xã hội. Khuyên bảo thường diễn ra trên quan hệ tình cảm và bằng uy tín của nhà giáo dục để cảm hóa học sinh. Khuyên bảo được sử dụng trong các tình huống: + Khi đối tượng giáo dục không hiểu mà hành động sai. Nhà giáo dục với thái độ bao dung, chỉ ra cái đúng, cái sai, bằng những thí dụ thực tế để thuyết phục và làm thay đổi nhận thức của họ. + Khi đối tượng giáo dục hiểu đúng nhưng làm sai. Họ cố tình vi phạm những nguyên tắc, những chuẩn mực xã hội, trong trường hợp này nhà giáo dục cần phải nghiêm túc khuyên bảo thường đi kèm với những yêu cầu mang tính chất bắt buộc. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý: + Bám sát đặc điểm tâm lí đối tượng (điều này giúp giáo viên hiểu được học sinh và có biện pháp khuyên bảo phù hợp). + Lựa chọn thời điểm thích hợp. + Chú ý lắng nghe học sinh trình bày quan điểm. + Lịch sự, nhẹ nhàng, chân thành, tránh xúc phạm học sinh. + Nhà giáo dục phải gương mẫu và có uy tín với học sinh. b. Phương pháp thảo luận. Là phương pháp tạo ra các cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành viên của tập thể về các chủ đề có ý nghĩa giáo dục. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý: + Lựa chọn chủ đề hấp dẫn thiết thực gần gũi với cuộc sống học sinh. + Khéo léo tạo bầu không khí tự nhiên, tin cậy, phá vỡ rào cản tâm lí, những căng thẳng không cần thiết. + Khuyết khích học sinh tự do phát biểu, không áp đặt, không xúc phạm và cắt ngang lời học sinh. + Yêu cầu học sinh biết lắng nghe ý kiến người khác. c. Phương pháp dư luận. là phương pháp tác động đến học sinh bằng cách tạo ra những ý kiến, những quan điểm khác nhau về một sự kiện đang diễn ra trong tập thể, trong đó có tiếng nói chính thức để học sinh suy ngẫm tự đánh giá, qua dó biến những yêu cầu của nhà giáo dục thành những yêu cầu của tập thể và của mỗi cá nhân. Sức mạnh tập thể là sức mạnh của dư luận lành mạnh lôi cuốn các thành viên tham gia tích cực vào hoạt động làm tập thể đoàn kết gắn bó. Với lứa tuổi học sinh THCS, phương pháp tạo dư luận có hiệu quả cao vì lứa tuổi này có nhu cầu giao tiếp rất cao. Để sử dụng phương pháp này có hiệu quả cần lưu ý: + Đề cao và tạo cho học sinh ý thức tự hào về truyền thống tốt đẹp đã có của tập thể để cá nhân trong tập thể noi theo. + Luôn hoan nghênh và ủng hộ những sáng kiến và ý tưởng đẹp, phê phán hành vi sai trái và biểu hiện thiếu lành mạnh. + Tôn trọng ban tự quản của học sinh. + Nếu xuất hiện dư luận “sai lệch” cần kịp thời cho học sinh trao đổi, phân tích, đánh giá, hướng dẫn dư luận điều chỉnh kịp thời. 3.2.2. Nhóm phương pháp tạo lập hành vi, thói quen. Nhóm phương pháp này nhằm mục đích giúp người được giáo dục có cơ hội chuyển hóa ý thức thành thói quen hành vi, thói quen. Có các phương pháp cụ thể: a. Phương pháp giao công việc. Là phương pháp phân công việc cho từng cá nhân trong tập thể, để lôi cuốn các em vào hoạt động tự giác, chủ động để hoàn thành kỹ năng hoạt động và những hành vi thói quen có văn hóa. Giao công việc để gắn đối tượng giáo dục với trách nhiệm công việc. Khi thực hiện công việc, họ phải kết hợp với các thành viên khác để hình thành tinh thần đoàn kết trong tập thể. Khi thực hiện phương pháp này cần lưu ý: + Giao công việc phù hợp với từng học sinh. + Theo dõi thường xuyên và động viên kịp thời đối với học sinh. + Phải tính đến hứng thú, năng khiếu của học sinh nhằm phát huy tính độc lập, tính sáng tạo của học sinh. + Khuyến khích cá nhân hợp tác giúp đỡ lẫn nhau. + Hướng dẫn phương pháp làm việc và tạo điều kiện cho học sinh làm việc. + Cần có kiểm tra, đánh giá hoạt động học sinh b. Phương pháp luyện tập. Là phương pháp đưa học sinh vào các hoạt động theo một kế hoạch chung, giúp học sinh thực hành công việc, hình thành thói quen hành vi và kỹ năng hoạt động, hình thành ý thức, thái độ tích cực sáng tạo trong công việc. Khi thực hiện phương pháp này cần lưu ý: + Đề ra mục tiêu, yêu cấu và phương pháp tập luyện để đạt kết quả cao. + Chọn công việc theo mục đích từng giai đoạn với nội dung, phương pháp phù hợp với học sinh. + Theo dõi uốn nắn kịp thời đối với từng học sinh. + Khuyến khích học sinh tìm tòi các phương pháp hoạt động sáng tạo. + Luyện tập theo nội dung và chế độ làm việc hợp lí. + Động viên kịp thời những học sinh có thành tích tốt. c. phương pháp tổ chức các hoạt động. Là phương pháp giáo dục nhằm gắn cuộc sống của trẻ với thiên nhiên và cộng đồng xã hội, qua đó hình thành kĩ năng lao động, thói quen, hành vi văn minh. Các loại hoạt động: + Hoạt động với thiên nhiên. + Hoạt động xã hội. + Hoạt động vui chơi, giải trí. Các hình thức tổ chức hoạt động: + Tổ chức cho học sinh tiếp xúc với người lao động, nhà khoa học, văn nghệ sĩ… + Tổ chức cho học sinh tham gia lao động công ích. + Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, các lễ hội truyền thống (giúp các em ôn lại các truyền thống văn hóa dân tộc),… + Tham quan: danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử… + Tổ chức trò chơi tập thể, trò chơi trí tuệ… + Tổ chức các cuộc thi: khéo tay, nữ công gia chánh… + Tổ chức quyên góp, phong trào giúp đỡ gia đình chính sách… Để phương pháp giáo dục này có hiệu quả nhà giáo dục cần chú ý: + Xây dựng chương trình, kế hoạch cho từng năm học với nội dung, hình thức thiết thực, hấp dẫn. + Chuẩn bị điều kiện vật chất, tinh thần cho các hoạt động. + Theo dõi, đôn đốc học sinh. + Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động. + Tận dụng những tình huống tự nhiên để tạo ra tình huống thực tế. 3.3.3. Nhóm phương pháp điều chỉnh thái độ hành vi ứng xử. Trong thực tế, người được giáo dục tham gia các hoạt động giáo dục đa dạng, rèn luyện những hành vi ứng xử… sẽ xuất hiện những trường hợp sau: + Người được giáo dục tự giác tham gia các hoạt động có những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. + Người được giáo dục thiếu hoặc không tự giác tham gia các hoạt động, thậm chí còn có những hành vi không phù hợp với những chuẩn mực xã hội. a. Phương pháp nêu gương: Là phương pháp sử dụng điển hình “người tốt, việc tốt” để kích thích tính tự giác, tích cực của học sinh. Cơ chế tâm lí: Dựa vào tính “bắt chước” (tính “bắt chước” nghĩa là thấy một người giỏi, làm việc tốt có ích cho bản thân, gia đình và xã hội thì mình cũng được muốn giống họ và cố gắng làm theo giống họ). Để phương pháp cò hiệu quả chúng ta cần lưu ý các điểm sau: + Lựa chọn điển hình phù hợp với lứa tuổi học sinh. + Cần giúp học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa và có ý thức noi theo tấm gương tốt đã nêu. + Cần khách quan công bằng đúng mực, không thổi phồng, tránh lặp lại những tấm gương đã nêu. b. Phương pháp khen thưởng. Là phương pháp biểu thị sự hài lòng của nhà giáo dục về những thành tích đã đạt được trong học tập và tu dưỡng, tạo trạng thái tâm lí phấn khởi, tự hào của người được khen thưởng, từ đó phấn đấu tốt hơn đề giành thành tích cao hơn. * Ý nghĩa: - Khẳng định hành vi của người được khen thưởng là đúng đắn và phù hợp. - Giúp người được giáo dục khẳng định hành vi tốt đẹp của mình, củng cố và phát triển niềm tin về các chuẩn mực có liên quan đến hành vi tốt mà mình đã thực hiện. - Kích thích được người giáo dục tiếp tục duy trì, phát triển những hành vi tích cực, tránh được hành vi tiêu cực, lệch lạc. - Khen thưởng góp phần quan trọng vào việc đem lại cho người được giáo dục sức mạnh niềm tin. Các hình thức khen thưởng: - Tỏ sự hài lòng, đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. - Tuyên dương hành vi trước tập thể. - Các cấp quản lí cấp bằng khen, giấy khen, tặng phần thưởng sau các cuộc thi đua. Yêu cầu của khen thưởng: - Khách quan, công bằng, đúng người, đúng việc, đúng thời điềm. - Được tập thể thừa nhận, dư luận hoan nghênh. - Cá nhân, tập thể khen thưởng cảm thấy tự hào, phấn khởi. - Chú ý khuyến khích những học sinh lần đầu đạt thành tích để làm đà cho những phấn dấu mới. d. Phương pháp trách phạt. Là phương pháp biểu thị thái độ không đồng tình của nhà giáo dục những nhận thức hành vi sai lầm của đối tượng nào đó, tạo cho họ trạng thái hối hận về những việc đã làm để không lặp lại trong tương lai. * Ý nghĩa: - Tạo cơ hội buộc người có lỗi trong ứng xử dừng ngay những hành vi sai trái một cách tự giác, kích thích họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để không tái phạm nữa. - Tạo cơ hội nhắc nhở người khác không vi phạm những chuẩn mực xã hội, không rơi vào những hành vi sai trái như người đã bị trách phạt. * Yêu cầu khi trách phạt: - Nguyên nhân, mức độ, quá trình diễn biến và hậu quả của sai lầm. - Dư luận tập thể có đồng tình hay không. - Không gây tổn hại đến nhân cách, thân thể học sinh. - Không làm người mắc khuyết điểm mặc cảm về những sai lầm của mình. - Không nên nhắc lại nhiều lần những khuyết điểm nhất thời đã qua. - Luôn tạo cơ hội để học sinh sửa chữa sai lầm. -Tránh lạm dụng trách phạt, trách phạt quá nặng, thiếu khách quan, không công bằng. Các hình thức trách phạt ở trường THCS: - Nhà giáo dục tỏ thái độ không hài lòng. - Ban giám hiệu gặp riêng các học sinh mắc khuyết điểm. - Mời phụ huynh tới trường troa đổi. - Phê bình trước tập thể. - Cảnh cáo, ghi vào học bạ. - Chuyển lớp, chuyển trường. - Đuổi học, khai trừ ra khỏi các đoàn thể. 3.3. Vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục. Mỗi phương pháp giáo dục đều có ưu nhược điểm, không phương pháp nào là vạn năng. Mặt khác, mỗi đối tượng giáo dục có những đặc điểm tâm lí riêng, vì vậy mỗi phương pháp giáo dục chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với đối tượng. Nhà giáo dục phải biết lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp hợp lí. Yêu cầu sử dụng: - Xác định mục tiêu giáo dục cho từng tình huồng cụ thể. - Xác định nội dung cần tác động đến học sinh trong các trường hợp cụ thể. - Chú ý đặc điểm riêng của từng đối tượng. - Xác dịnh đúng tình huống giáo dục. - hiểu rõ môi trường đang diễn ra quá trình giáo dục. Tóm lại: Lựa chọn hợp lí và vận dụng hợp lí các phương pháp giáo dục là nghệ thuật sư phạm của người giáo viên.
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… CHƯƠNG II: NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Giúp cho sinh viên nắm dược những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động giáo dục ở trường THCS như: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, giáo dục đạo đức thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp và dạy nghề. - Sinh viên nắm các nội dung giáo dục ở trường THCS để vận dụng vào thực tiễn giúp học sinh hình thành những phẩm chất đạo đức. 2. Về kỹ năng: - Sinh viên biết giải quyết được các tình huống giáo dục do giáo viên đặt ra. - Sinh viên biết vận dụng kiến thức trên để áp dụng vào thực tiễn dạy học và cuộc sống. 3. Về thái độ: Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn. Có niềm tin vào cơ sở khoa học dạy học ở trường THCS, thiết tha với công việc dạy học. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án lên lớp, phiếu ghi câu hỏi, bài tập… - SV: Sách tham khảo, vở ghi, phiếu học tập, bút… III. PHƯƠNG PHÁP Thuyết trình, vấn đáp… IV.NỘI DUNG BÀI GIẢNG Phương pháp Hoạt động của giáo viên CHƯƠNG II: NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS 1. Khái niệm nội dung giáo dục. Khái niệm: Nội dung giáo dục là hệ thống những tri thức, thái độ và hành vi có liên quan đến hệ thống chuẩn mực xã hội cần được giáo dục cho học sinh. Nội dung giáo dục là một thể thống nhất tri thức, thái độ và hành vi về hệ thống các chuẩn mực xã hội là vì quá trình giáo dục là tác động lên cả ba mặt của đời sống tâm lí con người. Cho nên quá trình giáo dục phải thực hiện ba loại mục tiêu: mục tiêu về tri thức, mục tiêu về thái độ và mục tiêu về hành vi. Ba loại mục tiêu này liên quan mật thiết với nhau, thống nhất và hỗ trợ cho nhau. * Yêu cầu khi xây dựng nội dung giáo dục: Nêu mục tiêu - Đảm bảo tính mục đích giáo dục giáo dục cấp học - Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS THCS ? - Nội dung phù hợp với trao lưu phát triển văn hóa xã hội - Đảm bảo tính liên tục, tính hệ thống - Đảm bảo mối liên hệ giá trị truyền thống và giá trị hiện đại 2. Nội dung giáo dục ở trường trung học cơ sở. 2.1. Giáo dục ý thức công dân. 2.1.1. Những khái niệm cơ bản. a. Công dân: Là khái niệm pháp lí nói về cá nhân trong mối quan hệ đối với nhà nước về quyền lợi và nghĩa vụ. b. Ý thức công dân: Là phạm trù tinh thần, nói về trình độ nhận thức của công dân về quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhà nước. Ý thức công dân thể hiện trong: + Nhận thức: Tức người công dân đó nhận thức được vai trò của mình như thế nào trong xã hội. Mình có vai trò gì? + Thái độ: Khi nhận thức được vị trí, vai trò của mình trong xã hội thì người công dân đó sẽ có thái độ thực hiện vai trò đó như thế nào (nhiệt tình hay thờ ơ) + Tình cảm: Họ yêu mến hay chán ghét công việc mà xã hội giao cho. 2.1.2. Nội dung giáo dục ý thức công dân. 2.1.2.1. Giáo dục ý thức chính trị - tư tưởng. Tư tưởng là hệ * Khái niệm: thống quan điểm Ý thức chính trị - tư tưởng là bộ phận của ý thức xã hội, là hệ tư của con người tưởng của giai cấp cầm quyền về sự vật, hiện Giáo dục ý thức chính trị - tư tưởng: Là quá trình tác động của tượng, sự vận nhà giáo dục tới học sinh, nhằm hình thành về nhận thức, thái độ động và phát hành vi phù hợp đường lối, quan điểm của Đảng và nhà nước phấn triển của thế giới đấu cho một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng, và con người. dân chủ, văn minh. Chính trị là hình * Mục đích của giáo dục chính trị- tư tưởng: Giúp cho học sinh có thái YTXH phản tình cảm yêu nước, yêu quê hương, học tập tu dưỡng tốt để trở thành ánh mối quan hệ công dân tốt. của các giai cấp, * Nội dung giáo dục chính trị- tư tưởng cho học sinh: quốc gia xung - Giáo dục tình cảm yêu nước, yêu lí tưởng XHCN. quanh vấn đề lợi - Ý thức về nền độc lập dân tộc ích - Giáo dục học sinh hiểu về phương hướng phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội, xây dựng một nước công bằng, dân chủ, văn minh. - Làm cho học sinh quan tâm những vấn đề chính trị- xã hội, tham gia chống tư tưởng phản động, lạc hậu. - Rèn thói quen và kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội, chính trị ở nhà trường và địa phương. - Ý thức nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, khối đại đoàn kết dân tộc 2.1.2.2. Giáo dục pháp luật. * Khái niệm: Pháp luật là những quy tắc, những CMXH được ghi thành các điều luật thể hiện trong hiến pháp và các bộ luật của nhà nước mà mỗi công dân có nghĩa vụ tuân theo. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong việc duy trì trật tự xã hội. Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức xã hội, bao gồm một hệ thống những quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục, nhằm hình thành cho họ hệ thống quan điểm, thái độ và hành vi sống và làm việc theo pháp luật. * Mục tiêu của giáo dục pháp luật ở trường THCS: Giúp học sinh có hiểu biết về pháp luật, về nghĩa vụ v1 quyền lợi công dân để sống và làm việc theo pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có ý thức tuyên truyền, giúp mọi người thực hiện đúng pháp luật. Liên hệ thực tế * Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà trường và xã hội. - Quyền được nuôi dưỡng, được giáo dục, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe và danh dự. - Quyền được học tập, vui chơi, lao động, được tham gia vào các hoạt động đoàn thể, xã hội. - Nghĩa vụ vâng lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô, kính trọng người lớn học tập, phấn đấu vươn lên trở thành người công dân có ích. - Nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật. 2.1.2.3. Giáo dục ý thức đạo đức. * Khái niệm: Đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội và hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, cá nhân với tập thể. Đạo đức cách mạng là đạo đức được hình thành trong quá trình đấu tranh để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Đó là đạo đức mới, tiến bộ trong lịch sử Là quá trình hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin, thói quen, hành vi đạo đức thể hiện trong cuộc sống hàng ngày đối với gia đình bạn bè và cộng đồng. * Mục đích giáo dục ý thức đạo đức: Giúp mọi cá nhân biết các giá trị xã hội, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước. Sản phẩm cuối cùng của giáo dục đạo đức là hành vi đạo đức được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày. * Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: - Trang bị tri thức cần thiết về các mối quan hệ xã hội và lối sống. - Hình thành thái độ, tình cảm, niềm tin đối với mọi ngưới. - Rèn luyện hành vi chấp hành quy định của tập thể học sinh, cộng đồng theo các chuẩn mực đạo đức xã hội. - Giáo dục lòng yêu nước XHCN và tinh thần quốc tế 2.1.2.4. Các hình thức tổ chức giáo dục ý thức công dân cho học sinh THCS. - Thông qua dạy và học các môn KHTN, KHXH và giáo dục công dân. - Tổ chức, xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh. - Tổ chức các cuộc thi (văn nghệ, TDTT, tìm hiểu pháp luật). - Tổ chức các phong trào thi đua. - Phối hợp các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội). - Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật. - Thông báo kịp thời các sự kiện chính trị trong và ngoài nước. 2.2. Giáo dục văn hóa- thẩm mỹ 2.2.1. Khái niệm giáo dục văn hóa Liên hệ: - Văn hóa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của một Kể tên các di xã hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và tình cảm sản văn hóa của - Văn minh là khái niệm đặc trưng cho trình độ nhận thức và cải Việt Nam được tạo thể giới của con người ở một thời điểm nhất định UNESCO công - Giáo dục văn hóa là quá trình tác động hình thành cho học sinh nhận là di sản những phẩm chất tốt, những nếp sống đẹp, khả năng sáng tạo ra văn hóa thế những giá trị vật chất và tinh thần cho bản thân gia đình và cho XH giới? 2.2.2. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ Nước ta đã trải - Thẩm mỹ: Là phạm trù triết học nói về cái đẹp khách quan của qua những nền tự nhiên, xã hội và con người. văn minh nào? - Giáo dục thẩm mỹ: Là quá trình giáo dục hình thành cho học sinh năng lực nhận thức, thưởng ngoạn, đánh giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp. 2.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục văn hóa, thẩm mỹ - Hình thành nếp sống, phong cách sống có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày, trong học tập và lao động của học sinh - Bồi dưỡng năng lực tri giác, cảm thụ, thưởng thức cái đẹp. - Bồi dưỡng năng lực đánh giá cái đẹp, nhận biết cái chân, thiện, mỹ. - Bồi dưỡng tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ. - Bồi dưỡng nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống (cái đẹp vật chất, tinh thần, đẹp nghệ thuật sống). - Làm mọi người luôn hướng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp. 2.2.4. Con đường giáo dục văn hóa- thẩm mỹ cho học sinh THCS - Thông qua dạy và học các môn khoa học. - Thông qua việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. - Thông qua việc giáo dục nghệ thuật (thơ ca, âm nhạc, hội họa, thi văn nghệ, thời trang, khéo tay…). - Qua tiếp xúc với thiên nhiên (tham quan, du lịch…) 2.3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp 2.3.1. Giáo dục lao động 2.3.1.1. Khái niệm giáo dục lao động Là quá trình hình thành cho học sinh kiến thức, thái độ, kỹ năng lao động để trở thành người lao động sáng tạo trong tương lai. * Các loại hình lao động giáo dục cho học sinh: - Học tập - Học lao động (học nghề) - Lao động sản xuất - Lao động công ích - Lao động tự phục vụ 2.3.1.2. Mục đích giáo dục lao động cho học sinh THCS - Làm cho học sinh có ý thức đối với việc lao động, thấy được nghĩa vụ lao động của người công dân. - Hình thành ở thế hệ trẻ những phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao động - Giáo dục tình thương yêu qúy trọng đối với người lao động, với thành quả lao động. - Hình thành thái độ đúng đắn đối với người lao động. - Cung cấp hệ thống kiến thức và kỹ năng lao động cơ bản trên tinh thần kĩ thuật tổng hợp. - Giáo dục thói quen và kỹ năng lao động tự phục vụ. - Giáo dục lao động còn tác động đến tất cả các mặt giáo dục khác: trí dục, đức dục… - Là con đường hiệu quả để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh * Nhiệm vụ giáo dục lao động cho học sinh: - Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản về kỹ thuật tổng hợp, giúp cho học sinh nắm vững nguyên lý chung của các quy trình sản xuất - Hình thành hệ thống kỹ năng lao động cơ bản trong một số ngành lao động nhất định - Giúp học sinh có được những phẩm chất cơ bản của người lao động trong thời đại mới , có kỹ thuật, co kỉ luật - Tạo mọi điều kiện để học sinh vận dụng tri thức, kĩ năng lao động vào thực tiễn - Bước đầu tạo cơ sở vững chắc để giúp học sinh định hướng nghề nghiệp. 2.3.1.3. Nguyên tắc giáo dục lao động trong nhà trường THCS. - Giáo dục lao động cho tất cả mọi người. - Phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính, sức khỏe. - Thống nhất giữa dạy lí thuyết và thực hành. - Phải gắn với thực tiễn cuộc sống. 2.3.1.4. Các con đường giáo dục lao động cho học sinh THCS. - Qua dạy và học các môn (tự nhiên, xã hội, công nghệ…) - Giáo dục lao động bằng lao động. - Qua tham gia sản xuất. - Qua tổ chức các cuộc thi “khéo tay hay làm, lao động sáng tạo”. 2.3.2. Giáo dục hướng nghiệp. a. Khái niệm: Là những tác động định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhằm giúp các em lựa chọn một nghề phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của cá nhân và phù hợp về yêu cầu nhân lực của thị trường lao động. b. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS - Bồi dưỡng, hình thành những cơ sở ban đầu về tri thức, kĩ năng một số nghề nghiệp phổ biến trong xã hội - Hướng dẫn cho học sinh chọn nghề phù hợp với năng lực, sở trường bản thân và nhu cầu xã hội - Giúp học sinh làm quen với những nghề truyền thống ở địa phương và những nghề cơ bản trong xã hội hiện nay. - Hình thành hứng thú nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc chọn nghề của học sinh trong tương lai. - Tổ chức cho học sinh học một số nghề truyền thống ở địa phương. c. Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, bao gồm các công việc + Tư vấn. + Định hướng. + Lựa chọn nghề. - Giáo dục hướng nghiệp được tổ chức dựa trên các thông tin về: + Nhu cầu thị trường. + Đặc điểm và yêu cầu của từng nghề. Một trung tâm tư vấn gồm: + Tư vấn Tâm lý giáo dục. + Tư vấn y học. + Tư vấn kinh tế lao động. d. Các con đường giáo dục cho học sinh THCS - Qua dạy và học các môn KHTN và kỹ thuật. - Tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. - Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy xí nghiệp. - Qua sinh hoạt ngoại khóa (tìm hiểu về nghề, mời chuyên gia tư vấn). - Thi tìm hiểu về nghề và sản phẩm “khéo tay”. - Tổ chức các trung tâm hướng nghiệp trong nhà trường. 2.4. Giáo dục thể chất 2.4.1. Khái niệm: Là quá trình tác động sư phạm hướng vào việc hoàn thiện thể lực cho học sinh, phát triển kĩ năng vận động cơ thể, tạo ra cuộc sống tâm lí ổn định, lối sống có văn hóa. 2.4.2. Mục đích giáo dục thể chất ở trường THCS - Hình thành ý thức và thói quen rèn luyện thân thể, tập luyện thể dục thể thao, tích cực tham gia hoạt động vui chơi giải trí để có thể lực tốt, tâm lí ổn định. - Giúp học sinh có sự phát triển cân đối về thể hình. - Khắc phục một số bệnh: vẹo xương, cận thị, béo phì… - Hình thành văn hóa thể chất: ý thức giũ vệ sinh, nghỉ ngơi, lao động… - Giáo dục ý thức phòng bệnh cho cá nhân và gia đình. - Giáo dục cho học sinh nhu cầu, hứng thú, ý chí, nghị lực và thói quen TDTT và giữ gìn vệ sinh - Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài TDTT 2.4.3. Nội dung giáo dục thể chất cho học sinh THCS Được thể hiện trong chương trình môn GDTC thống nhất trong cả nước, bao gồm: - Các bài thể dục buổi sáng và giữa giờ. - Các môn điền kinh, bơi lội, cờ tướng, bóng đá, bóng bàn… - Phong trào rèn luyện thân thể, gìn giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống. 2.4.4. Hình thức giáo dục thể chất cho học sinh THCS - Qua giảng dạy các giờ thể dục. - Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ. - Tổ chức rèn luyện và thi đấu thể thao. - Tổ chức hội khỏe trong các trường, địa phương, toàn quốc. - Tham quan, cắm trại. - Các câu lạc bộ ngoại khóa. 2.4.5. Các nguyên tắc giáo dục thể chất ở trường THCS - Phải vận động mọi người tham gia luyện tập, thường xuyên, kiên trì, vượt khó. - Nâng dần mức độ phức tạp của các bài tập. - Đảm bảo tuyệt đối an toàn trong tập luyện và thi đấu, có biện Đọc giáo trình, pháp phòng ngừa, tránh mọi rủi ro. tìm hiểu thực tế 2.5.Một số nội dung giáo dục khác. (giáo trình). * Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………….. CHƯƠNG III: NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS. I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Sinh viên nắm được vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS. - Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS. - Giúp cho sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản nhất về người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS là cơ sở để giúp sinh viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS. 2. Về kỹ năng: - Sinh viên biết giải quyết được các tình huống giáo dục do giáo viên đặt ra. - Sinh viên biết vận dụng kiến thức trên để áp dụng vào thực tiễn dạy học và cuộc sống. 3. Về thái độ: - Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn. - Có niềm tin vào cơ sở khoa học dạy học ở trường THCS, thiết tha với công việc dạy học, tự hào về nghề dạy học. II. CHUẨN BỊ - GV: Giáo án lên lớp, phiếu ghi câu hỏi, bài tập… - SV: Sách tham khảo, vở ghi, phiếu học tập, bút… III. PHƯƠNG PHÁP Thuyết trình, vấn đáp… IV.NỘI DUNG BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG CHƯƠNG III: NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS. 1. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS. Giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS là một trong những giáo viên dạy văn hóa ở một lớp, có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục HS và được hiệu trưởng chọn và giao trách nhiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. 1.1. Là người thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học. - Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. - Vai trò quản lí thể hiện: xây dựng, tổ chức, thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tu dưỡng của HS - Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng sư phạm và phụ huynh học sinh. * Vai trò quản lý của GVCN thể hiện: - Nắm được các chỉ số về tên, tuổi và hoàn cảnh sống của học sinh, những tác động của gia đình tới học sinh của mình - Hiểu biết về đặc điểm của từng HS: sức khỏe, trình độ, sở trường… - Nắm vững chương trình, mục tiêu, kết quả giáo dục của lớp 1.2. Là linh hồn lớp, tập hợp học sinh thành một khối đoàn kết. - Là linh hồn của lớp thể hiện: Giáo viên chủ nhiệm bằng biện pháp tổ chức quản lí, bằng uy tín đạo đức, bằng quan hệ tình cảm để dìu dắt học sinh trưởng thành. - Giáo viên chủ nhiệm giáo dục học sinh biết kính trọng thầy cô, đoàn kết với bạn bè trong lớp như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. 1.3. Là người tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. - Vai trò tổ chức của giáo viên thể hiện: + Thành lập bộ máy tự quản của lớp. + Phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, nhóm, tổ. + Tổ chức thực hiện các hoạt động đa dạng theo mục tiêu, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý học sinh + Lập kế hoạch CN lớp trên cơ sở hiểu biết về tập thể lớp + Tổ chức cho học sinh và tập thể thực hiện kế hoạch + Chỉ đạo học sinh và BCS lớp trong quá trình thực hiện kế hoạch + Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch - Các hoạt động của lớp được tổ chức theo 5 mặt giáo dục toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp. - Chất lượng học tập và tu dưỡng của học sinh phụ thuộc vào khả năng tổ chức giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp. 1.4. Giáo viên chủ nhiệm là cố vấn đắc lực của chi đội thiếu niên và chi đoàn thanh niên trong công tác tổ chức và sinh hoạt tập thể. * Lý do cố vấn: - Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THCS - Học sinh THCS chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý, dễ bị dao động, chán nản + Giáo viên CN là người gần gũi cần hướng dẫn, cố vấn, giúp đỡ HS * Yêu cầu: Giáo viên chủ nhiệm nắm vững điều lệ, mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với sáng kiến, kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm tham mưu cho các đoàn thể, tổ chức các hoạt động đem lại hiệu quả cao. Vai trò cố vấn đối với học sinh đầu cấp và cuối cấp khác nhau, tùy theo khả năng độc lập của học sinh mà giáo viên cố vấn, góp ý ở những chừng mực nhất định GVCN cố vấn một cách toàn diện ở tất cả các nội dung 1.5. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. - Gia đình, nhà trường, xã hội, là 3 lực lượng giáo dục. Trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, giáo viên là nhà giáo dục chuyên biệt hoạt động có mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp trên cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. - Giáo viên chủ nhiệm là người đứng ra điều phối, tổ chức các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục một cách có hiệu quả nhất. - Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm là điều kiện quan trọng để việc tổ chức phối hợp thành công các hoạt động giáo dục học sinh của lớp. - Phối hợp lực lượng giáo dục là một trong những nguyên tắc giáo dục GVCN cần quán triệt trong tất cả các hoạt động của tập thể lớp - Phối hợp không dừng lại ở nhận thức mà cần xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất, khép kín cả về thời gian và không gian 2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS. 2.1. Nghiên cứu, nắm tình hình học sinh của lớp. Là nhiệm vụ đầu tiên của người giáo viên. * Nghiên cứu các vấn đề sau: + Tình hình gia đình học sinh. + Tình hình HS: số lượng, chất lượng học tập, đặc điểm lứa tuổi. + Tình hình chung của lớp: bầu không khí tâm lí, tinh thần đoàn kết, “Muốn giáo dục phong trào thi đua, truyền thống. được con người về + Tình hình địa phương: kinh tế, chính trị, xã hội, tôn giáo… mọi mặt thì phải + Đặc điểm học tập tu dưỡng của học sinh giỏi và học sinh cá biệt hiểu con người về * Cách thức tìm hiểu đối tượng: mọi mặt” (K.D. - Thông qua hồ sơ học sinh (học bạ, sơ yếu lý lịch…) Usinxki) - Giấy tờ, sổ sách ghi chép của lớp (sổ điểm danh…) - Quan sát hàng ngày - Thăm gia đình học sinh - Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh GVCN nên có sổ ghi chép những điều cần thiết đã nghiên cứu được để làm cơ sở để giáo dục lâu dài * Từ kết quả nghiên cứu để phân loại học sinh, xây dựng mục tiêu, kế hoạch, chương trình năm học để xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp. 2.2. Tổ chức và xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. a. Về mặt lí thuyết. - Tập thể là hình thức liên kết nhiều người thành một tổ chức có kỉ luật, có quy tắc hoạt động chung, mỗi thành viên có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm trước những người khác. - Thành phần của tập thể là học sinh cùng độ tuổi, được tập hợp theo năm học. - Nguyên tắc sinh hoạt tập thể là: bình đằng và tự nguyện. - Kỉ luật của tập thể là: kỉ luật tự giác. - Tập thể lành mạnh có dư luận lành mạnh. - Các giai đoạn của một tập thể. - Chức năng của tập thể học sinh. b. Về mặt thực tế. Để xây dựng tập thể vững mạnh, giáo viên chủ nhiệm phải tiến hành những công việc sau: B1: Xây dựng bộ máy tự quản. - Khi mới nhận: Bầu ban cán sự lâm thời, phân chia các tổ, phân công trách nhiệm cho ban cán sự và tổ trưởng, bắt đầu tổ chức các hoạt động chung. - Sau một thời gian cho lớp bầu ban cán sự và tổ trưởng chính thức. - Phát huy vai trò tự quản, tính sáng tạo của ban cán sự lớp, lúc này Liên hệ các giai giáo viên chủ nhiệm chỉ là cố vấn. đoạn phát triển của B2: Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể. tập thể - Quan hệ tình cảm: là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ và khích lệ nhau, là động lực thúc đẩy sự phát triển của tập thề. - Quan hệ chức năng: là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể. - Quan hệ tổ chức: là quan hệ của cá nhân theo nội quy, kỷ luật tập thể. B3: Xây dựng tập thể: Các loại viễn cảnh - Xây dựng viễn cảnh tương lai cho tập thể: từ công việc cụ thể xây tập thể? dựng mục tiêu trước mắt, mục tiêu gần và mục tiêu xa cho tập thề. - Viễn cảnh gần: đi - Xây dựng truyền thống tập thể để tạo nên sức mạnh, niềm tự hào chơi, xem phim cho tập thể. - Viễn cảnh trung Truyền thống tập thể là những kinh nghiệm hoạt động đã được đúc binh: đi cắm trại, kết, những quan hệ tốt đẹp đã được hình thành có tác dụng cổ vũ thành trại hè, lên lớp viên trong tập thể hoạt động - Viễn cảnh xa: Cả - Xây dựng và hướng dẫn dư luận tập thể lành mạnh để đem lại sức lớp tốt nghiệp sống cho tập thể, điều chỉnh các mối quan hệ trong tập thể. - Tổ chức tốt các phong trào thi đua: để động viên lôi cuốn mọi thành viên trong tập thể tích cực tham gia hoạt động chung. 2.3. Tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh. a. Hoạt động học tập. Là hoạt động quan trọng nhất của tập thể học sinh. - Biện pháp rèn luyện thói quen đi học đầy đủ, đúng giờ. + Giáo viên chủ nhiệm có mặt thường xuyên tại lớp 10 phút trước giờ học mỗi ngày. + Thành lập đôi sao đỏ của lớp để theo dõi thi đua của lớp và tham gia trực tuần của trường. + Tổ chức 10 phút truy bài đầu giờ mỗi buổi học. - Biện pháp rèn thói quen tham gia học tập: + Tổ chức thi đua giữa các tổ, trong lớp qua số lần tham gia phát biểu ý kiến trong giờ học. + Tổ chức cho học sinh tham gia nghiên cứu bài trước khi lên lớp. + Tổ chức trao đổi vế cách đọc sách, ghi chép và sử dụng tài liệu, thảo luận trên lớp. + Nêu gương học sinh có phương pháp học tập tốt. + Tổ chức học nhóm để hỗ trợ nhau học tập. b. Tổ chức tốt hoạt động của các đoàn thể. - Giáo viên chủ nhiệm cùng với tổng phụ trách đội và bí thư đoàn trường và tham mưu cho các em trong các hoạt động. - Giáo viên chủ nhiệm giúp các em lập kế hoạch công tác, tổ chức thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện tốt cho các em hoạt động. - Ý thức trách nhiệm và tính sáng tạo của giáo viên chủ nhiệm quyết định chất lượng hoạt động của các đoàn thể trong lớp. c. Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao. - Biện pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao. + Tổ chức các đội bóng đá, bóng bàn… để luyện tập và thi đấu. + Duy trì thể dục giữa giờ. + Tổ chức hội thi thể dục, thể thao. + Tổ chức cắm trại, tham quan, du lịch. - Tổ chức học sinh tham gia lao động tự phục vụ: trực nhật, vệ sinh trường lớp, lao động công ích, lao động sản xuất… - Các nguyên tắc của việc tổ chức các hoạt động: + Tạo hứng thú, chủ động và tích cực ở học sinh. + Hoạt động phù hợp với năng lực, sở trường, lứa tuổi. + Đảm bảo an toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh. d. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh. - Phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục năm học của lớp. Thống nhất giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục (từng môn). + Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh kém và học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức hình thức học tập ngoại khóa, trao đổi về phương pháp học tập. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục: tham quan, cắm trại và các hoạt động đoàn thể. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh, nhận xét và ghi học bạ. + Thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để biết tình hình học tập hàng ngày của lớp và có biện pháp giáo dục kịp thời. - Phối hợp với các chi đội, chi đoàn: + Giáo viên chủ nhiệm chủ động đưa ra kế hoạch phối hợp công tác hàng tuần, tháng, học kì, cả năm. + Phát động phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn. + Phối hợp tổ chức sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn đội. - Phối hợp với cha mẹ học sinh: + Thường xuyên có mối quan hệ thân thiết với phụ huynh học sinh để nắm vững tình hình mọi mặt của học sinh. + Lập hội phụ huynh học sinh, ban đại diện là cầu nối giữa gia đình và nhà trường. + Tổ chức định kì các cuộc họp với phụ huynh học sinh. - Phối hợp với chính quyền các cơ quan xí nghiệp đóng tại địa phương. + Tổ chức cuộc họp giữa nhà trường với địa phương để bàn các biện pháp giáo dục học sinh và thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục. + Vận động các tổ chức này đỡ đầu, thành lập quỹ khen thưởng, quỹ học sinh nghèo vượt khó… tài trợ các hoạt động của nhà trường. - Phối hợp với đoàn thanh niên ở địa phương: Tổ chức các hoạt động trong các dịp hè hoặc khi có sự kiện đặc biệt ở địa phương. 3. Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm. 3.1. Đặc điểm công tác giáo viên chủ nhiệm. - Thực chất là công tác tổ chức sinh hoạt tập thể và tổ chức các hoạt động đa dạng cho học sinh. - Học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể giáo dục, vì vậy hoạt động giáo dục phải phù hợp với đặc điểm của tập thể, đặc điểm cá biệt và lứa tuổi của học sinh. - Công tác chủ nhiệm coi tập thể học sinh như một môi trường và phương tiện trong giáo dục học sinh. - Công tác chủ nhiệm có nhiều lực lượng cùng tham gia (trong đó giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chính trong sự phối hợp). - Công tác chủ nhiệm gắn với công tác dạy và học, trong đó học ở lớp là công việc chủ yếu. 3.2. Phương pháp công tác giáo viên chủ nhiệm. a. Phương pháp nghiên cứu đối tượng. - Điều tra nắm vững đặc điểm đối tượng. - Phân loại học sinh. - Định hướng giúp đỡ từng học sinh. b. Phương pháp vận động quần chúng. Cần vận động gia đình đoàn thể để cùng tham gia thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục học sinh. c. Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể. Đưa học sinh vào các tập thể có tổ chức có kỷ luật chặt chẽ, có nội quy, có điều lệ để học sinh xác định quyền lợi, nghĩa vụ và phấn đấu vì mục tiêu chung. d. Phương pháp tổ chức các hoạt động. Tổ chức các hoạt động với nhiều hình thức và nội dung phong phú như (học tập, văn nghệ, TDTT) để đem lại giá trị giáo dục cao. e. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt các đối tượng học sinh. Trên cơ sở phân loại học sinh, giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch giáo dục học sinh yếu kém (về học lực, về đạo đức), học sinh năng khiếu, học sinh có thành tích cao trong học tập và tu dưỡng. 4. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp cẩn đạt được các tiêu chuẩn sau: - Có năng lực chuyên môn tốt. - Nắm vững lí luận sư phạm. - Có tư cách đạo đức tốt, mẫu mực, là tấm gương sáng về mọi mặt cho học sinh noi theo. - Có khả năng văn nghệ, TDTT, mạnh dạn, tự tin. - Có phương pháp hoạt động xã hội, biết động viên, lôi cuốn, dìu dắt học sinh học tập tốt, tu dưỡng tốt. * Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………..