You are on page 1of 23

PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC

CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC HỌC LÀ KHOA HỌC VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC CON
NGƯỜI
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Nguồn gốc của giáo dục
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn gốc, tính
chất, và các chức năng cơ bản của nó.
- Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo
lối quan sát – bắt chước.
Về sau, giáo dục trở thành một hoạt động có ý thức
- Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ
cao.
1.1.2. Các tính chất của giáo dục
a. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người
- Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất.
- Bản chất giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ
với nhau.
- Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.
b. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng
- Giáo dục là một phạm trừ phổ biến vì có con người là có giáo dục.
Giáo dục tồn tại ở tát cả chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai
đoạn lịch sử.
Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
- Giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng, với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài
người.
c. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp
- Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử - xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị. >>>>> Đã thực hiện quyền thống trị đối với giáo dục
thông qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
d. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc và quốc tế
- Giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ
chung nhất của nhân loại.
>>>>>> Nền giáo dục VN hiện nay mang đậm truyền thống và bản sắc của dân tộc VN.
1.1.3. Chức năng của giáo dục
a. Chức năng kinh tế - sản xuất
- Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Chức năng kinh tế của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị
một lớp người lao động trẻ cho xã hội.
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định năng suất và hiệu quả lao
động. Đây chính là chìa khóa của phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong bối
cảnh Cách mạng khoa học công nghệ 4.0 và xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Cuộc chạy đua của nhân loại vẫn là cuộc chạy đua về nguồn nhân lực.
b. Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục thực hiện chức năng CT – XH thông qua việc đào tạo những con người đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, giai cấp), góp phần làm cho cấu
trúc xã hội trở nên thuần nhất.
c. Chức năng tư tưởng văn hóa
- Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội,
xây dựng lối sống phôt biến trong toàn xã hội, xây dựng một trình độ văn hóa cho xã
hội.
 Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khóa để mở của vào
tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
- Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
- Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc
biệt.
1.2.1. Đặc trưng của quá trình giáo dục
- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, hướng
vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành và phát triển nhân
cách người học.
- Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt – quan hệ giáo
dục.
- Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và giao lưu
của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ.
 Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con người, được tổ
chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục,
được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm
lĩnh những kinh nghiệm xã hội.
 Quá trình giáo dục với tư cách là một đối tượng của GDH còn được gọi là quá trình sư phạm
tổng thể - quá trình giáo dục THEO NGHĨA RỘNG.
 Quá trình này gồm 2 bộ phận, đó là quá trình dạy học và giá trình giáo dục – THEO NGHĨA
HẸP. >>>>> Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng
chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách.
1.2.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
- Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận động và
phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục.
- Toàn bộ quá trình giáo dục phải hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm
vụ giáo dục đã được xá định.
- Mục đích giáo dục đucojw cụ thể hóa thành các nhiệm vụ giáo dục.
b. Nội dung giáo dục
- Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo
dục.
- Nội dung giáo dục được quy định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho
thế hệ trẻ.
c. Phương pháp giáo dục
- Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực
hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
d. Nhà giáo dục
- Là chủ thể của hoạt động giáo dục.
- Theo quan điểm giáo dục hiện đại, nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định
hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục cho người được giáo dục.
e. Người được giáo dục
- Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục.
- Theo quan điểm giáo dục hiện đại, người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà
trường.
f. Kết quả giáo dục
- Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình thành ở
người học sau quá trình giáo dục.
- Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân
cách của người được giáo dục.
 Các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự qui định của
môi trường kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ.
1.3. Nhiệm vụ của GDH
- Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục nhằm tổ chức quá trình này
đạt hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu mục đích, nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo
dục.
- Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của chúng vào
thực tiễn giáo dục.
1.4. Các khái niệm cơ bản của GDH
a. Giáo dục
- Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái niệm
này được xem xét dưới các góc độ sau đây:
 Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa
các thế hệ.
 Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách.
 Về mặt phạm vi: được hiểu theo nhiều cấp độ:
 Cấp độ rộng nhất: giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng
của tất cả các tác động (bảo gồm các tác động tự giác, thích cực xen lẫn các tác
động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan) – Đây chính
là QUÁ TRÌNH XÃ HỘI HÓA CON NGƯỜI.
 Cấp độ thứ 2: giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội
nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách – Đây chính là QUÁ
TRÌNH GIÁO DỤC XÃ HỘI.
 Cấp độ thứ 3: giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất,..... Đây
chính là QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM TỔNG THỂ.
 Cấp độ thứ 4: giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm chất đạo
đức, những thói quen hành vi. – Đây chính là QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THEO NGHĨA
HẸP.
 KHÁI NIỆM GIÁO DỤC:
 THEO NGHĨA RỘNG: giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị
hiếu thẩm mỹ cho con người.
 THEO NGHĨA HẸP: giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ, các thói
quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người.
b. Dạy học
- Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
- Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất.
- Hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục
đích giáo dục xã hội.
- Hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp cho
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền kinh tế tri thức của thế kỉ 21.
- Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo dục hướng
nghiệp, công nghệ dạy học.
1.5. Mối quan hệ của GDH với các khoa học khác
a. Với triết học
- Triết học duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của GDH.
- Nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của hs- (yếu tố bên trong), đồng
thời khong coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của thầy cô giáo – (yếu tố bên ngoài)
b. Với xã hội học
- Giúp giáo dục học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, nội dung giáo dục, tác động
qua lại giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục.
c. Với tâm lí học
- Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý nội
dung, phương pháp giáo dục.
d. Với sinh lí học
- Sinh lý học liên quan chặt chẽ với giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên của GDH. –
sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh học.
- Đây là cơ sở khoa học của GDH trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em.
1.6. Các phương pháp nghiên cứu của GDH
- Phương pháp nghiên cứu giáo dục học là hệ thống cách thức mà nhà khoa học sử dụng
để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng dụng chúng vào
thực tiễn cuộc sống.
- Chia thành 3 nhóm phương pháp nghiên cứu.
a. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm này bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa, mô hình hóa, giả thuyết.
- Giả thuyết trở thành một phương pháp quan trọng.

b. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


- Quan sát giáo dục:
 Là quá trình tri giác các đối tượng giáo dục.
 Có thể được tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động.
- Điều tra giáo dục:
 Là quá trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ thống trên một diện
rộng, nhằm xá định sự phân bố của chúng về mặt định tính và định lượng để
xác định đặc điểm và quy luật phát triển của các đối tượng.
 Các loại điều tra: điều tra bằng trò chuyện (trao đổi, phỏng vấn); điều tra viết
(phương pháp ankét), điều tra bằng trắc nghiệm.
- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục:
 Là phương pháp phân tích các thành quả hoạt động của giáo viên và học sinh
trong nhà trường để phát hiện trình độ nhận thức, phương pháp và chât lượng
hoạt động của họ.
- Thực nghiệm sư phạm:
 Là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân thực của một giả thuyết
giáo dục.
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
 Là phương pháp phân tích những thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo
dục trong một thời điểm, ở một địa phương nào đó để tìm ra nguyên nhân,
những kết luận về các sự kiện đó.
- Phương pháp chuyên gia:
 Là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao
để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân tích một sự kiện nhằm
tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó.
c. Phương pháp thống kê toán học
- Các phương pháp toán học được sử dụng một cách rộng rãi nhằm xử lý các dữ liệu thu
được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm,
giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các
kết luận khoa học.

TỔNG KẾT CÂU HỎI

1. Giáo dục xuất hiện ngay từ khi xuất hiện loài người.
2. Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã
hội >> tính phổ biến
3. Nhà giáo dục và người được giáo dục là nhân tố đặc trưng cho tính chất 2 mặt của quá trình giáo
dục.
TRẮC NGHIỆM

1. Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung, phương pháp giáo dục
C. Nhà giáo dục và người được giáo dục
D. Bao gồm những nhân tố trên
2. Ở góc độ nào khái niệm giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử-xã hội?
A. Bản chất
B. Hoạt động
C. Phạm vi
D. Hình thức tổ chức giáo dục
3. Trong các khoa học sau đây, khoa học nào được coi là cơ sở tự nhiên của Giáo dục học?
A. Tâm lý học
B. Triết học
C. Sinh lý học
D. Xã hội học
4. Đối tượng của giáo dục
A. Con người
B. Quá trình giáo dục
C. Kết quả GD
D. Hoạt động GD
5. Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học?
A. Con người
B. Hoạt động giáo dục
C. Quá trình giáo dục tổng thể
D. Kết quả giáo dục
6. Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với
nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội?
A. Tính phổ biến
B. Tính lịch sử
C. Tính vĩnh hằng
D. Tính giai cấp
7. Cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục đã đề ra được gọi là:
A. Mục đích giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp giáo dục
D. Kết quả giáo dục
8. Chủ thể của quá trình giáo dục là:
A. Nhà trường
B. Nhà giáo dục
C. Nhà giáo dục và người được giáo dục
D. Người được giáo dục
9. Quá trình hình thành nhận thức, thái độ, thói quen, hành vi, các phẩm chất đạo đức
cho học sinh được gọi là:
A. Giáo dục nghĩa rộng
B. Giáo dưỡng
C. Dạy học
D. Giáo dục nghĩa hẹp
10. Đây là tính chất của giáo dục: giáo dục hướng vào sự phát triển con người, cho con
người và vì con người?
A. Tính giai cấp
B. Tình nhân văn
C. Tính dân tộc
D. Tính lịch sử
11. Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào giữ vai trò quan trọng nhất đối với
quá trình dạy học?
A. Mục đích dạy học và nhiệm vụ dạy học
B. Nội dung và phương pháp dạy học
C. Giáo viên và học sinh
D. Tất cả
12. Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ nào:
A. Nâng cao dân trí
B. Bồi dưỡng nhân tài
C. Đào tạo nhân lực
D. All
13. Yếu tố nào trong các yếu tố sau đây tạo nên sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục các
nước?
A. Nội dung giáo dục
B. Truyền thống và bản sắc dân tộc
C. Phương pháp giáo dục
D. Hình thức tổ chức giáo dục
14. “Đào tạo và đào tạo lại người lao động” thể hiện chức năng nào của giáo dục?
A. Chức năng kinh tế sản xuất
B. Chức năng chính trị - xã hội
C. Chức năng tư tưởng – văn hóa
D. All
15. Đây là tính chất nào của giáo dục: giáo dục chịu sự qui định của các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,....?
A. Tính phổ biến
B. Tính lịch sử
C. Tính nhân văn
D. Tính giai cấp
16. Để xác định Giáo dục học là một khoa học, căn cứ vào:
A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó
B. Các khái niệm và phạm trù của nó
C. Mối liên hệ của nó với các khoa học khác
D. All
17. Giáo dục là một phạm trù phổ biến và vĩnh hằng:
A. Có con người là có giáo dục
B. Giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của con người
C. Thời đại nào, thể chế chính trị nào cũng cần đến giáo dục
D. All
18. Đặc trưng của giáo dục:
A. Truyền thụ kinh nghiệm xã hội
B. Phát triển kinh nghiệm xã hội
C. Lĩnh hội kinh nghiệm xã hội
D. All
19. Chiến lược phát triển giáo dục có liên quan trực tiếp đến:
A. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
B. Chiến lược phát triển văn hóa
C. Chiến lược con người
D. Chiến lược phát triển khoa học – công nghệ
20. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào là điểm tập trung cao nhất những đòi hỏi của xã hội đối
với sản phẩm giáo dục?
A. Nội dung giáo dục
B. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
C. Mục đích giáo dục
D. Sự tác động qua lại giữa người giáo dục và người được giáo dục
21. Khoa học nào là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội dung, phương pháp giáo dục?
A. Triết học
B. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm
C. Xã hội học
D. Sinh lý học
22. Khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học?
A. Triết học Mác – lênin
B. Sinh lý học
C. Tâm lý học
D. Điều kiện học
23. Vai trò chủ đạo của giáo dục thể hiện ở:
A. Điều tiết ảnh hưởng của di truyền đến sự hình thành và phát triển của nhân cách
B. Chọn lọc, tổ chức các tác động giáo dục của môi trường đến sự hình thành và phát triển của
nhân cách
C. Định hướng hoạt động cá nhân
D. All
24. Nhà giáo dục và người được giáo dục phải trực tiếp thông qua những yếu tố nào để thực hiện
mối quann hệ tác động qua lại lẫn nhau?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục

25. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào tạo nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục
26. Kết quả của quá trình giáo dục phản ánh tập trung nhất ở đâu?
A. Điểm kết thúc của một quá trình giáo dục đã qua
B. Điểm mở đầu cho một quá trình giáo dục tiếp theo
C. Sự vận động trong một thời gian nhất định của các yếu tố tạo nên quá trình giáo dục
D. Sự hình thành và phát triển một bước các phẩm chất nhân cách của học sinh
27. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào gắn bó trực tiếp với hoạt động của chủ thể giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục
28. Quá trình nhà giáo dục tổ chức cuộc sống, sinh hoạt, học tập, lao động, giao lưu,..... của học
sinh theo đúng các chuẩn mực đạo đức được gọi là gì?
A. Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo dục
B. Nội dung của quá trình giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện của quá trình giáo dục
D. Kết quả của quá trình giáo dục
29. Kết luận sư phạm sau đây được rút ra từ đặc điểm nào của quá trình giáo dục: Cần tổ chức và
phối hợp tất cả các tác động theo hướng tích cực?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có tính lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học
30. Đặc điểm nào của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải hiểu rõ từng đối tượng giáo
dục, từng tình huống giáo dục?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có tính lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục có tính biện chứng
31. Đây là đặc điểm nào của quá trình giáo dục: quá trình giáo dục luôn vận động và phát triển
không ngừng và luôn có sự xuất hiện giải quyết các mâu thuẫn?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục có tính biện chứng
CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người
- Các quan niệm về con người
 Quan niệm duy tâm, siêu hình:
o Trong triết học cổ đại, xuất hiện trường phái “bất khả tri” – xem con
người là một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi.
o Quan điểm duy tâm – con người do thượng đế sinh ra. Từ đó họ cho
rằng, bản chất con người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. >> đây là
quan niệm sai lầm.
 Quan niệm của Mác – Ăngghen về con người:
o Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội .
o Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự chi phối của các quy luật tự
nhiên
o Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi phối của các quy luật xã
hội.
 Khi con người đại diện của loài được gọi là cá thể.
 Khi con người là thành viên của xã hội được gọi là cá nhân.
 Khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.
1.2. Khái niệm về nhân cách
- Nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý nghĩa xã hội của
con người.
- Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách.
- Nhân cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan
hệ xã hội bằng chính hoạt động của mình.
- Nhân cách được xem là “sản phẩm muộn” trong quá trình phát triển của con người.
- Nhân cách có cái chung của loài người nhưng cũng có cái riêng của cá nhân.
- Ở nước ta, khi nói đến nhân cách, người ta thường cho đó là sự thống nhất giữa các
mặt phẩm chất và năng lực (đức-tài) trong mỗi con người.
1.3. Khái niệm sự phát triển nhân cách
- Để có nhân cách, con người cần đạt tới trình độ phát triển tâm lý nhất định và phải có
khả năng coi mình như một “thực thể trọn vẹn duy nhất” khác với người khác.
- Việc con người trở thành nhân cách và hoàn thiện nó trong quá trình sống cũng như do
kết quả của sự phát triển và giáo dục, được gọi là sự hình thành nhân cách.
- Sự hình thành nhân cách bắt đầu từ lúc con người sinh ra và diễn ra mạnh mẽ trong
thời kì thơ ấu, thiếu niên, thanh niên, và đạt tới sự ổn định tương đối ở lứa tuổi trưởng
thành.
- Lênin đã nói một cách hình ảnh rằng: cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý,
đạo đức của xã hội mà nó là thành viên.
- Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây:
 Sự phát triển về mặt thể chất (thể năng):
Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý)
 Sự phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng):
Đây là sự phát triển hài hòa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng
giá trị.
Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: tình cảm đạo đức
có cơ sở là truyền thống dân tộc; thái độ, hành vi chấp hành pháp luật
và những quy ước của cộng đồng quốc tế; lối sống có văn hóa.
Những phẩm chất ý chí: ý chí vươn lên; kiên quyết chống các tệ nạn xã
hội và thiên tai; nỗ lực bảo vệ tài nguyên; ý chí tự hoàn thiện,.....
 Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng): cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó
là:
Tri thức và kỹ năng kinh tế - công nghiệp
Văn hóa học tập và giao tiếp công nghiệp
Hiểu biết về hành chính, pháp luật, quản lý
Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán
Tư duy và hoạt động sáng tạo
Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ
Phát hiện và giải quyết vấn đề
Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa
Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn.....
 Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh
thần, các sức mạnh bản chất của con người.
 Đó không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi con
người.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
- Chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố sinh học và nhân tố xã hội.
a. Yếu tố di truyền – tiền đề
- Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ trước, đó là
sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những đặc điểm sinh
học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen.
- Di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ xã hội của con người.
b. Yếu tố môi trường- điều kiện
- Môi trường được hiểu là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả các
điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động của con
người.
- Phân biệt 2 loại môi trường:
Môi trường tự nhiên: là điều kiện địa li – sinh thái – có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển thể chất.
Môi trường xã hội: là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa các
cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.
Được phân chia thành MÔI TRƯỜNG LỚN (tổ chức nhà nước, thể chế chính
trị, kinh tế, pháp luật, các quan hệ xã hội) – MÔI TRƯỜNG NHỎ trực tiếp bao
quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè)
>> Khi nói về ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển
nhân cách >> nhấn mạnh chủ yếu đến môi trường xã hội.
c. Yếu tố hoạt động – quyết định
Mầm non – vui chơi
Tiểu học – học tập
Thcs – giai lưu với bạn bè cùng lứa tuổi
Thpt – định hướng nghề nghiệp
 Để hoạt động trở thành yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân
cách, mỗi cá nhân cần phải:
Triệt để phát huy những yếu tố sinh học ưu việt của mình
Tận dụng những tác nhân tích cực của môi trường
Biết tuân thủ sự hướng dẫn, tổ chức khoa học quá trình giáo
dục của nhà giáo dục.
Tích cực hoạt động cá nhân với các ....
d. Yếu tố giáo dục – chủ đạo
- Giáo dục là loạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát triển nhân cách con
người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Theo nghĩa rộng: sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và
tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ
cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thê
giới quan, các phẩm chất đạo đức.
- Giáo dục nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất.
- Kết hợp gia đình, nhà trường, xã hội là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
công tác giáo dục.
- Vai trò chủ đạo, được thể hiện ở những điểm sau đây:
 Giáo dục điều tiết các ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh, di truyền.
 Giáo dục tổ chức ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
 Giáo dục định hướng cho hoạt động của cá nhân
 Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách,
định hướng cho sự phát triển nhân cách, là yếu tố trung tâm để phát huy vai
trò của các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách. Một nền giáo dục tốt có thể làm cho con người phát triển toàn diện phù
hợp với sự phát triển của thời đại.
TRẮC NGHIỆM

1. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào đóng vai trò tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhân cách

CHƯƠNG 3: MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

1. Mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục


1.1. Mục đích giáo dục
- Theo cấu trúc vĩ mô của hoạt động, mục đích chính là mô hình kết quả hoạt động của con
người được hình dung trước.
- Mục đích giáo dục là một phạm trù của Giáo dục học, có vị trí quan trọng trong lí luận và
thực tiễn giáo dục.
- Mục đích giáo dục là yếu tố dư kiến trước về sản phẩm giáo dục. Sản phẩm đó chính là
kiểu người, là mô hình nhân cách con người mà nhà trường cần đào tạo theo yêu cầu của
xã hội.
 Do đó mục đích giáo dục liên quan trực tiếp đến việc phát huy sức mạnh của con
người và lá vấn đề then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục đích giáo dục là yếu tố có ý nghĩa quyết định của quá trình giáo dục.
- Mục đích giáo dục thể hiện tập trung TÍNH GIAI CẤP của giáo dục. Cuộc đấu tranh giai cấp
trong lĩnh vực giáo dục, trước hết tập trung ở cuộc dấu tranh về mục đích giáo dục.
- Mục đích giáo dục còn mang TÍNH CHẤT LỊCH SỬ. Mục đích giáo dục là điểm tập trung cao
nhất những đòi hỏi của xã hội đối với ản phẩm giáo dục.
- Mục đích giáo dục được xây dựng dựa trên những căn cứ thực tiễn sau đây:
 Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, khoa học-công nghệ quốc gia.
 Yêu cầu của đất nước và thời đại đối với con gnuoiwf mà nhà trường cần đào tạo.
 Xu thế phát triển của nền giáo dục Việt Nam và quốc tế.
 Những điều kiện kinh tế-văn hóa-xã hội, kinh nghiệm và truyền thống giáo dục.
1.2. Mục tiêu giáo dục >> Là một phạm trù rất cơ bản và rất quan trọng của Giáo dục học. Nó có
chức năng chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ quá trình giáo dục và là cơ sở để đánh giá kết quả
giáo dục – đào tạo.
- Mục tiêu giáo dục chỉ kết quả cần đạt được của một quá trình trong một thời gian nhất
định.
- Mục tiêu giáo dục chính là sự cụ thể hóa mục đích giáo dục vào từng cấp học, bậc học, chỉ
đạo cách thức thực hiện các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
 Do đó quan hệ giữa mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục là quan hệ giữa cái
tổng thể và cái bộ phận.
 Khác với mục đích giáo dục, mục tiêu giáo dục có tính cụ thể với hành động và
phương tiện xác định, kết quả có thể đo được.
2. Hệ thống giáo dục quốc dân VN
2.1. Khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân
- Hệ thống giáo dục quốc dân là mạng lưới các trường học được xây dựng để tiến hành giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực theo yêu cầu của xã hội.
- Hệ thống giáo dục quốc dân là sản phẩm của nền chính trị kinh tế, văn hóa, khoa học, công
nghệ của một quốc gia.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức, chất lượng giáo dục và đào tạo, xu hướng và khả năng phát triển
của toàn bộ hệ thống bị quy định bởi trình độ phát triển của đất nước.
- Mục đích xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân là nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
 Phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-van hóa-khoa học của đất nước, phù
hợp với mục tiêu chiến lược kinh tế-xã hội quốc gia, đồng thời tiếp cận với trình độ
phát triển giáo dục thế giới.
 Phải hướng tới phổ cập giáo dục cho đông đảo quần chúng thực hiện giáo dục cho
mọi người và giáo dục suốt đời.
 Tổ chức quá trình giáo dục mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, phục
vụ thiết thực nhu cầu thực tế của xã hội.
 Phải thống nhất cả nước, liên thông giữa các cấp học và ngành học.
2.2. Hệ thống giáo dục quốc dân VN
- Bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
- Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
 Giáo dục mầm non
- Là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Đặt nền móng cho dự phát triển toàn diện con người việt nam, thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
- Mục đích: nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, cb cho trẻ em vào học lớp 1.
 Giáo dục phổ thông
- Nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xhcn và trách nhiệm công dân.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: cấp tiểu học và THCS
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: cấp THPT
 Giáo dục tiểu học
- Được thực hiện trong 5 năm.
- Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi và được tính theo năm.
- Mục tiêu: nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, năng lực của học sinh.
 Giáo dục THCS
- Mục tiêu: nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh
có học vấn phổ thống nền tảng, hiểu biết cần thiết đối tối thiểu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
 Giáo dục THPT
- Mục tiêu: nhằm trang bị kiến thức công dân, bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ
thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động,
xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
 Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình
độ sơ cấp, trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề khác cho người
lao động.
>>>>>>> Được thực hiện theo hai hình thức: đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên
- Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp: nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm
việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;
tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm, hoặc học lên trình độ cao hơn.
 Giáo dục đại học
- Đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
- Mục tiêu chung: đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa
học, công nghệ tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể: đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:
 Đào tạo trình độ đại học: để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững
nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.
 Đào tạo trình độ thạc sĩ: để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng
chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu
quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành đuọce đào tạo.
 Đào tạo trình độ tiến sĩ: để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng,
có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý,
quy luật tự nhiên-xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ hướng
dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
 Mục 2 chương 2 của Luật giáo dục đã quy định về mục tiêu, nhiệm vụu và các vấn đề
khác về Giáo dục thường xuyên:
 Mục tiêu của giáo dục thường xuyên: nhằm đào tạo điều kiện cho mọi người
vừa học vừa làm, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá
nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội, góp phần xây dựng xã hội học tập.
 Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên: thực hiện xóa mù chữ cho người trong
độ tuổi theo quy định của pháp luật. Đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nhân lực làm việc, cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ
học vấn.
 Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:
 Trung tâm giáo dục thường xuyên
 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
 Trung tâm học tâoj cộng đồng
 Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
2.3. Những xu hướng đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân VN
- Hướng tới xây dựng một hệ thống giáo dục có tính mở, linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân, phù hợp với xu thế học thường xuyên, học suốt đời.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp, tạo điều kiện cho tất cả mọi
người dù ở đâu, dù ở trong hoàn cảnh nào cũng tìm ra cho mình một cách học phù hợp.
- Đảm bảo sự liên thông giữa các bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân: liên thông
giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với
giáo dục đại học và sau đại học. ..
- Xây dựng hệ thống giáo dục kế thừa được truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, đồng
thời tiếp thu được những tinh hoa của các mô hình giáo dcuj tiên tiến trên thế giới để hội
nhập và phát triển.
2.4. Các nhiệm vụ của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa VN
Nền giáo dục XHCN VN hiện nay có 3 nhiệm vụ dưới đây:
a. Nâng cao dân trí – cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài
- Dân trí – trình độ học vấn của người dân – mặt bằng kiến thức của người dân
- Nó là kết quả tổng hợp của giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
- Là một chỉ số để đánh giá trình độ phát triển của một đất nước.
- 2000 – phổ cập giáo dục tiểu học
2010 – phổ cập THCS
b. Đào tạo nhân lực
- Là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong xu
thế hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả lao động, sự
phát triển của nền kinh tế.
- Cuộc chạy đua cuối cùng của nhân loại là cuộc chạy đua về chất lượng nguồn nhân lực.
- Việc đào tạo nhân lực được thực hiện trực tiếp thông qua giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học.
- Để CNH, HĐH đất nước, chúng ta cần thực hiện đào tạo 2 nguồn nhân lực chủ yếu:
 Về đào tạo đội ngữ trí thức:
Trí thức – căn cứ vào trình độ học vấn
Người được gọi là trí thức là người có học vấn cao, được xã hội thừa
nhận, phải là người lao động trí óc và phải có sự nghiên cứu, tìm tòi,
sáng tạo.
Trí tuệ là nguồn tài nguyên đặc biệt và quý giá nhất trong mọi nguồn. –
đặc trưng của nguồn tài nguyên này là ở chỗ càng biết sử dụng và quý
trọng nó thì nó càng nảy nở và phát triển.
 Về đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật:
Công nhân kỹ thuật là những người trực tiếp sử dụng các phương tiện
kỹ thuật và công nghệ.
Công nhân kỹ thuật của nước ta hiện nay đang rất thiếu, nhất là công
nhân kỹ thuật lành nghề.
c. Bồi dưỡng nhân tài
- Nhân tài và nhất là thiên tài, có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mội quốc
gia.
- Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể.
2.5. Xu thế phát triển giáo dục thế giới và định hướng phát triển
a. Đặc điểm của xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhất là cách mạng
công nghiệp 4.0:
 Đầu thế kỷ 21, xuất hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với đặc trưng cơ bản
là Internet van vật (IOT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), .....
 Yêu cầu đặt ra với nền giáo dục hiện nay là cần đáp ứng nhi cầu xã hôij, cần đào
tạo ra những người lao động có đủ kỹ năng mới để thích nghi với biến đổi nhanh
chóng của môi trường sản xuất, kinh doanh.
 Giáo dục trong kỷ nguyên số 4.0 là quá trình chuyển đổi giáo dục từ trang bị kiến
thức sáng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
- Sự phát triển nền kinh tế tri thức hay còn gọi KINH TẾ HẬU CÔNG NGHIỆP
 Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ khoảng từ những năm 80
của thế kỉ 20 đến nay đã đưa ra sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn mới về
chất, giai đoạn kinh tế tri thức.
 Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập, và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lượng cuộc sống.
 Đặc điểm của nền kinh tế tri thức:
Tri thức là vốn quý nhất – nói chung là nhất hết
Chu kỳ sống của sản phẩm công nghệ rất ngắn
Quá trình tin học hoá các khâu sản xuất, dịch vụ, quản lý, giáo dục là cốt
lõi của quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Học thường xuyên, học suốt đời, xã hội học tập là đặc điểm nổi bật
trong nền kinh tế tri thức.
Thách thức lớn nhất trong nền kinh tế tri thức là chất lượng nhân lực.
- Xu thế toàn cầu hóa
 Toàn cầu hóa được hiểu là những khía cạnh về công nghệ, chính trị, kinh tế, và
văn hóa liên kết các cá nhân, chính phủ, và các công ty ở các quốc gia với nhau.
 Đặc trưng của toàn cầu hóa:
Về mặt kinh tế: là một giai đoạn phát triển mới của quá trình quốc tế
hóa kinh tế.
Về mặt văn hóa: là sự hội nhập và kết tinh của nhiều nền văn hóa khác
nhau.
Về mặt xã hội:xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân chủ. Mặt
khác, đào sâu bất bình đẳng giữa người giàu và nghè ở từng quốc gia và
ở giữa các quốc gia với nhau.
Về mặt khoa học, công nghệ và kỹ thuật: là kết quả phát triển nhanh
chóng của khoa học – kỹ thuật – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và viễn thông toàn cầu.
Về môi trường sinh thái: là biện pháp giải quyết đối với các vấn đề môi
trường sinh thái. Phải giải quyết thheo góc độ toàn cầu.
 Những vấn đề mà giáo dục phải đương đầu giải quyết trong bối cảnh toàn cầu
hóa (UNESCO):
Mối quan hệ giữa toàn cầu và địa phương
Mối quan hệ giữa toàn cầu và cá thể
Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại
Quan hệ giữa lâu dài và trước mắt
b. Xu thế và định hướng phát triển giáo dục thế kì 21
- Xu thế phát triển giáo dục
 Nhận thức mới về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia.
Giáo dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu – là chìa khóa mở
cánh cửa tương lai
Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển.
Những nội dung cơ bản của quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
được thể hiện:
o Giáo dục là yếu tố động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội
o Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển đất nước
o Cần có những chính sách ưu tiên cao nhất cho giáo dục
o Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
 Xã hội hóa giáo dục – xu hướng chung của giáo dục các nước trên thế giới
Là huy động tiềm năng trong xã hội làm giáo dục
Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục là thu hút các thành phần, thành viên
trong xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục và được hưởng quyền
lợi giáo dục như một loại phúc lợi xã hội.
 Giáo dục suốt đời
Theo UNESCO, học tập suốt đời là tất cả các hoạt động học tập có chủ
đích xuyên suốt cuộc sống của một cá nhân theo các phương thức giáo
dục chính quy, không chính quy.
Giáo dục suốt đời, xây dựng xã hội học tập là xu thế tất yếu nhằm đáp
ứng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, sự bùng
nổ thông tin, xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức trong thời đại
ngày nay.
Đây là một định hướng mới chuyển từ cách tiếp cận dạy là trung tâm
sang học là trung tâm. – giáo dục phải dụa trên 4 trụ cột chính mà trong
báo cáo “học tập của cải nội sinh” :
o Học để biết:
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
...............................................................................
o Học để làm
o .................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
...............................................................................

o Học để chung sống

.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
...............................................................................

o Học để tư khẳng định mình


.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
...............................................................................

 Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.
- Định hướng phát triển giáo dục
2.6. Phát triển giáo dục ở Việt Nam
a. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo
b. Các nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo

PHẦN II: LÝ LUẬN DẠY HỌC


CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC CỦA QTDH
a. Khái niệm: Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do giáo
viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học
b. Cấu trúc:
 Mục đích và nhiệm vụ dạy học: Nhân tố giữ vị trí hàng đầu có chức năng định hướng
cho sự vận động và phát triển của toàn bộ QTDH
 ND dạy học: bao gồm hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. ND dạy là 1 thành tố cơ bản của
QTDH
 Phương pháp, phương tiện dạy học: là con đường, cách thức , công cụ hoạt động của
giáo viên và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học
 Hình thức tổ chức dạy học: là cách tổ chức hoạt động dạy học
 Giáo viên: là chủ thể của hoạt động dạy học, là người tổ chức , lãnh đạo điều khiển hoạt
động học tập của học sinh
 Học sinh: vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động dạy học, là người giữ vai trò tự
giác , tích cực, độc lập trong học tập
 Kết quả dạy học
2. BẢN CHẤT CỦA QTDH
2.1. Những cơ sở để xác định bản chất quá trình dạy học
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học:
Quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ được gọi là QT dạy học
Hoạt động nhận thức thì phải đi trước hoạt động dạy.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò
Thầy với hoạt động dạy và trò với hoạt động học được xem là 2 nhân tố trung tâm của QTDH. 2
nhân tố này thống nhất với nhau , phản ánh tính chất 2 mặt của QTDH
2.2. QTDH về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh
- Là quá trình phản ánh TG khách quan vào ý thức con người
- Diễn ra theo quy luật nhận thức chung , “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn”
- Dựa trên sự huy động của các thao tác tư duy
- Làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm
-> Đối với quá trình nhận thức của HS:
+ HS phải nhận thức được những cái mới rút ra từ kinh nghiệm chung của loài người và được
gia công về mặt sư phạm dưới sự chỉ đạo của GV
+ Đi từ trừu tượng đến cụ thể
+ Có chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra và đánh giá tri thức , kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến
chúng thành “tài sản riêng” của HS
a. Bản chất QTDH dưới góc độ nhận thức luận Mác- Lênin
b. Bản chất QTDH dưới góc độ lý thuyết hoạt động
c. Bản chất của QTDH dưới góc độ lý thuyết hệ thống - cấu trúc

3. CÁC NHIỆM VỤ DẠY HỌC


a. Những cơ sở để xác định các nhiệm vụ DH
 Căn cứ vào MĐGD và mục tiêu của nhà trường các cấp
 Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của HS
 Căn cứ vào sự tiến bộ của KH&CN
 Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn đổi mới và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay
b. Các nhiệm vụ dạy học chủ yếu
 GIÁO DƯỠNG: Tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức, KNKX
Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội , tư duy và các kĩ năng, kĩ xảo
tương ứng và cách thức vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề nhận thức và thực tiễn
 PHÁT TRIỂN: Tổ chức, điều khiển HS phát triển các phẩm chất và NL trí tuệ
Phát triển ở HS các phẩm chất và năng lực trí tuệ:
+ Phẩm chất: tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo , tính
độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính khái quát
+ Năng lực: tư duy sáng tạo , phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề
 GIÁO DỤC : Tổ chức, điều khiển việc hình thành ở HS các phẩm chất đạo đức
+ Hình thành và phát triển ở HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm
chất đạo đức
+ “Thông qua dạy chữ để dạy người”
+ Trang bị tri thức, kĩ năng, kĩ xảo là cơ sở để phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và
hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức
 Nhiệm vụ GD vừa là kết quả tổng hợp của nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai , vừa là cơ
sở tư tưởng , là động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức , kĩ năng và phát triển toàn
diện nhân cách HS
4. QUY LUẬT CỦA QTGD
 Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ bản chất , ổn định, được lặp đi lặp lại giữa các
hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
 Trong QTDH thường thể hiện 1 số quy luật sau đây:
 Quy luật về tính quy định của xã hội (KTVH,XH KH- CN, hệ tư tưởng chính trị...) đối với
QTDH
 Thống nhất biện chứng giữa dạy và học, giữa GV và HS trong QTDH
 Thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ của HS
 Thống nhất biện chứng giữa dạy học và GD
 Quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các thành tố của QTDH (mục đích,
nội dung. PP phương tiện, HTTC, GV, HS)
 Quy luật cơ bản:
 Là quy luật phản ảnh mối liên hệ tất yếu chủ yếu & bền vững của 2 nhân tố trung tâm cơ
bản đặc trưng của QTDH
 Quy luật này chi phối & bao trùm tất cả các nhân tố khác của QTDH, các quy luật khác
chỉ phát huy & ảnh hưởng tác dụng thông qua quy luật cơ bản này
5. ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
a. Quan niệm về động lực của quá trình dạy học
 Có 2 loại mâu thuẫn:
 Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển
 Mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học
 Mâu thuẫn trong từng nhân tố của quá trình dạy học
 Mẫu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển
 Mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc
 Các nhân tố của môi trường chính trị và xã hội, khoa học và công nghệ

 Nhân tố HS: Trình độ nhận thức được nâng cao dưới tác động của GV
 Nhân tố GV: Cũng được nâng cao và hoàn thiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ SP
 Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ học tập ngày càng cao với trình độ nhận thức, khả năng
tự học, tự phát triển còn hạn chế của học sinh
6. LOGIC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
 Khái niệm: Là trình tự vận động hợp quy luật của QTDH , đảm bảo cho HS đi từ trình độ tri thức
, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng....
 Logic của QTDH là “hợp kim” của logic môn học và logic nhận thức của học sinh
 QTDH sẽ diễn ra theo các khâu sau:
 Kích thích thái độ học tập tích cực của HS
+ Ổn định tổ chức lớp & gây không khí làm việc 1 cách nhanh chóng
+ Tạo ra hứng thú học tập bằng sự gần gũi thân thiện ( video, hình ảnh, chuyện...)
+ Khéo léo đưa HS vào tình huống để kích thích sự tò mò của HS
 Tổ chức, điều khiển HS nắm tri thức mới
+ Tổ chức cho HS tri giác tài liệu học tập để hình thành biểu tượng về các sự vật, hiện
tượng
+ Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh
 Tổ chức, điều khiển HS củng cố tri thức
+ Hướng dẫn HS cách ghi nhớ có chủ định, ý nghĩa
+ Hướng dẫn các em cách thức ôn tập thường xuyên , tích cực
+ Tổ chức cho HS luyện tập
 Tổ chức, hướng dẫn HS rèn luyện KN,KX
+ Tổ chức quá trình rèn luyện KN, KX 1 cách hợp lý
+ Đa dạng hóa các hình thức rèn luyện KN, KX
 Kiểm tra, đánh giả việc nắm tri thức, kĩ năng-kĩ xảo của HS và tổ chức, điều khiển HS
tự KT, tự đánh giá -> có thể thu được thông tin ngược

You might also like