Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1: GIÁO DỤC HỌC LÀ KHOA HỌC VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC CON
NGƯỜI
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Nguồn gốc của giáo dục
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn gốc, tính
chất, và các chức năng cơ bản của nó.
- Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản theo
lối quan sát – bắt chước.
Về sau, giáo dục trở thành một hoạt động có ý thức
- Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ
cao.
1.1.2. Các tính chất của giáo dục
a. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người
- Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất.
- Bản chất giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ
với nhau.
- Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.
b. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng
- Giáo dục là một phạm trừ phổ biến vì có con người là có giáo dục.
Giáo dục tồn tại ở tát cả chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai
đoạn lịch sử.
Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.
- Giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng, với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài
người.
c. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp
- Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử - xã hội.
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị. >>>>> Đã thực hiện quyền thống trị đối với giáo dục
thông qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
d. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc và quốc tế
- Giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ
chung nhất của nhân loại.
>>>>>> Nền giáo dục VN hiện nay mang đậm truyền thống và bản sắc của dân tộc VN.
1.1.3. Chức năng của giáo dục
a. Chức năng kinh tế - sản xuất
- Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Chức năng kinh tế của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị
một lớp người lao động trẻ cho xã hội.
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định năng suất và hiệu quả lao
động. Đây chính là chìa khóa của phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong bối
cảnh Cách mạng khoa học công nghệ 4.0 và xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Cuộc chạy đua của nhân loại vẫn là cuộc chạy đua về nguồn nhân lực.
b. Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục thực hiện chức năng CT – XH thông qua việc đào tạo những con người đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, giai cấp), góp phần làm cho cấu
trúc xã hội trở nên thuần nhất.
c. Chức năng tư tưởng văn hóa
- Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội,
xây dựng lối sống phôt biến trong toàn xã hội, xây dựng một trình độ văn hóa cho xã
hội.
Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khóa để mở của vào
tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
- Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.
- Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục, một quá trình xã hội đặc
biệt.
1.2.1. Đặc trưng của quá trình giáo dục
- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, hướng
vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành và phát triển nhân
cách người học.
- Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt – quan hệ giáo
dục.
- Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và giao lưu
của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ.
Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con người, được tổ
chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục,
được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm
lĩnh những kinh nghiệm xã hội.
Quá trình giáo dục với tư cách là một đối tượng của GDH còn được gọi là quá trình sư phạm
tổng thể - quá trình giáo dục THEO NGHĨA RỘNG.
Quá trình này gồm 2 bộ phận, đó là quá trình dạy học và giá trình giáo dục – THEO NGHĨA
HẸP. >>>>> Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng
chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách.
1.2.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục
a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
- Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận động và
phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục.
- Toàn bộ quá trình giáo dục phải hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm
vụ giáo dục đã được xá định.
- Mục đích giáo dục đucojw cụ thể hóa thành các nhiệm vụ giáo dục.
b. Nội dung giáo dục
- Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo
dục.
- Nội dung giáo dục được quy định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho
thế hệ trẻ.
c. Phương pháp giáo dục
- Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực
hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
d. Nhà giáo dục
- Là chủ thể của hoạt động giáo dục.
- Theo quan điểm giáo dục hiện đại, nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định
hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục cho người được giáo dục.
e. Người được giáo dục
- Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục.
- Theo quan điểm giáo dục hiện đại, người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà
trường.
f. Kết quả giáo dục
- Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình thành ở
người học sau quá trình giáo dục.
- Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân
cách của người được giáo dục.
Các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự qui định của
môi trường kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ.
1.3. Nhiệm vụ của GDH
- Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục nhằm tổ chức quá trình này
đạt hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu mục đích, nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo
dục.
- Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của chúng vào
thực tiễn giáo dục.
1.4. Các khái niệm cơ bản của GDH
a. Giáo dục
- Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái niệm
này được xem xét dưới các góc độ sau đây:
Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa
các thế hệ.
Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách.
Về mặt phạm vi: được hiểu theo nhiều cấp độ:
Cấp độ rộng nhất: giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng
của tất cả các tác động (bảo gồm các tác động tự giác, thích cực xen lẫn các tác
động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan) – Đây chính
là QUÁ TRÌNH XÃ HỘI HÓA CON NGƯỜI.
Cấp độ thứ 2: giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội
nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách – Đây chính là QUÁ
TRÌNH GIÁO DỤC XÃ HỘI.
Cấp độ thứ 3: giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất,..... Đây
chính là QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM TỔNG THỂ.
Cấp độ thứ 4: giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm chất đạo
đức, những thói quen hành vi. – Đây chính là QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC THEO NGHĨA
HẸP.
KHÁI NIỆM GIÁO DỤC:
THEO NGHĨA RỘNG: giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị
hiếu thẩm mỹ cho con người.
THEO NGHĨA HẸP: giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ, các thói
quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người.
b. Dạy học
- Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
- Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất.
- Hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục
đích giáo dục xã hội.
- Hoạt động học giữ vai trò tích cực chủ động. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp cho
mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền kinh tế tri thức của thế kỉ 21.
- Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo dục hướng
nghiệp, công nghệ dạy học.
1.5. Mối quan hệ của GDH với các khoa học khác
a. Với triết học
- Triết học duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của GDH.
- Nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của hs- (yếu tố bên trong), đồng
thời khong coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của thầy cô giáo – (yếu tố bên ngoài)
b. Với xã hội học
- Giúp giáo dục học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, nội dung giáo dục, tác động
qua lại giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục.
c. Với tâm lí học
- Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý nội
dung, phương pháp giáo dục.
d. Với sinh lí học
- Sinh lý học liên quan chặt chẽ với giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên của GDH. –
sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh học.
- Đây là cơ sở khoa học của GDH trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em.
1.6. Các phương pháp nghiên cứu của GDH
- Phương pháp nghiên cứu giáo dục học là hệ thống cách thức mà nhà khoa học sử dụng
để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng dụng chúng vào
thực tiễn cuộc sống.
- Chia thành 3 nhóm phương pháp nghiên cứu.
a. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm này bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa, mô hình hóa, giả thuyết.
- Giả thuyết trở thành một phương pháp quan trọng.
1. Giáo dục xuất hiện ngay từ khi xuất hiện loài người.
2. Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã
hội >> tính phổ biến
3. Nhà giáo dục và người được giáo dục là nhân tố đặc trưng cho tính chất 2 mặt của quá trình giáo
dục.
TRẮC NGHIỆM
1. Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung, phương pháp giáo dục
C. Nhà giáo dục và người được giáo dục
D. Bao gồm những nhân tố trên
2. Ở góc độ nào khái niệm giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử-xã hội?
A. Bản chất
B. Hoạt động
C. Phạm vi
D. Hình thức tổ chức giáo dục
3. Trong các khoa học sau đây, khoa học nào được coi là cơ sở tự nhiên của Giáo dục học?
A. Tâm lý học
B. Triết học
C. Sinh lý học
D. Xã hội học
4. Đối tượng của giáo dục
A. Con người
B. Quá trình giáo dục
C. Kết quả GD
D. Hoạt động GD
5. Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học?
A. Con người
B. Hoạt động giáo dục
C. Quá trình giáo dục tổng thể
D. Kết quả giáo dục
6. Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, gắn với
nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội?
A. Tính phổ biến
B. Tính lịch sử
C. Tính vĩnh hằng
D. Tính giai cấp
7. Cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục đã đề ra được gọi là:
A. Mục đích giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp giáo dục
D. Kết quả giáo dục
8. Chủ thể của quá trình giáo dục là:
A. Nhà trường
B. Nhà giáo dục
C. Nhà giáo dục và người được giáo dục
D. Người được giáo dục
9. Quá trình hình thành nhận thức, thái độ, thói quen, hành vi, các phẩm chất đạo đức
cho học sinh được gọi là:
A. Giáo dục nghĩa rộng
B. Giáo dưỡng
C. Dạy học
D. Giáo dục nghĩa hẹp
10. Đây là tính chất của giáo dục: giáo dục hướng vào sự phát triển con người, cho con
người và vì con người?
A. Tính giai cấp
B. Tình nhân văn
C. Tính dân tộc
D. Tính lịch sử
11. Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào giữ vai trò quan trọng nhất đối với
quá trình dạy học?
A. Mục đích dạy học và nhiệm vụ dạy học
B. Nội dung và phương pháp dạy học
C. Giáo viên và học sinh
D. Tất cả
12. Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ nào:
A. Nâng cao dân trí
B. Bồi dưỡng nhân tài
C. Đào tạo nhân lực
D. All
13. Yếu tố nào trong các yếu tố sau đây tạo nên sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục các
nước?
A. Nội dung giáo dục
B. Truyền thống và bản sắc dân tộc
C. Phương pháp giáo dục
D. Hình thức tổ chức giáo dục
14. “Đào tạo và đào tạo lại người lao động” thể hiện chức năng nào của giáo dục?
A. Chức năng kinh tế sản xuất
B. Chức năng chính trị - xã hội
C. Chức năng tư tưởng – văn hóa
D. All
15. Đây là tính chất nào của giáo dục: giáo dục chịu sự qui định của các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,....?
A. Tính phổ biến
B. Tính lịch sử
C. Tính nhân văn
D. Tính giai cấp
16. Để xác định Giáo dục học là một khoa học, căn cứ vào:
A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó
B. Các khái niệm và phạm trù của nó
C. Mối liên hệ của nó với các khoa học khác
D. All
17. Giáo dục là một phạm trù phổ biến và vĩnh hằng:
A. Có con người là có giáo dục
B. Giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của con người
C. Thời đại nào, thể chế chính trị nào cũng cần đến giáo dục
D. All
18. Đặc trưng của giáo dục:
A. Truyền thụ kinh nghiệm xã hội
B. Phát triển kinh nghiệm xã hội
C. Lĩnh hội kinh nghiệm xã hội
D. All
19. Chiến lược phát triển giáo dục có liên quan trực tiếp đến:
A. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
B. Chiến lược phát triển văn hóa
C. Chiến lược con người
D. Chiến lược phát triển khoa học – công nghệ
20. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào là điểm tập trung cao nhất những đòi hỏi của xã hội đối
với sản phẩm giáo dục?
A. Nội dung giáo dục
B. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
C. Mục đích giáo dục
D. Sự tác động qua lại giữa người giáo dục và người được giáo dục
21. Khoa học nào là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội dung, phương pháp giáo dục?
A. Triết học
B. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm
C. Xã hội học
D. Sinh lý học
22. Khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học?
A. Triết học Mác – lênin
B. Sinh lý học
C. Tâm lý học
D. Điều kiện học
23. Vai trò chủ đạo của giáo dục thể hiện ở:
A. Điều tiết ảnh hưởng của di truyền đến sự hình thành và phát triển của nhân cách
B. Chọn lọc, tổ chức các tác động giáo dục của môi trường đến sự hình thành và phát triển của
nhân cách
C. Định hướng hoạt động cá nhân
D. All
24. Nhà giáo dục và người được giáo dục phải trực tiếp thông qua những yếu tố nào để thực hiện
mối quann hệ tác động qua lại lẫn nhau?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục
25. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào tạo nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục
26. Kết quả của quá trình giáo dục phản ánh tập trung nhất ở đâu?
A. Điểm kết thúc của một quá trình giáo dục đã qua
B. Điểm mở đầu cho một quá trình giáo dục tiếp theo
C. Sự vận động trong một thời gian nhất định của các yếu tố tạo nên quá trình giáo dục
D. Sự hình thành và phát triển một bước các phẩm chất nhân cách của học sinh
27. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào gắn bó trực tiếp với hoạt động của chủ thể giáo dục?
A. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
B. Nội dung giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện giáo dục
D. Kết quả giáo dục
28. Quá trình nhà giáo dục tổ chức cuộc sống, sinh hoạt, học tập, lao động, giao lưu,..... của học
sinh theo đúng các chuẩn mực đạo đức được gọi là gì?
A. Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo dục
B. Nội dung của quá trình giáo dục
C. Phương pháp, phương tiện của quá trình giáo dục
D. Kết quả của quá trình giáo dục
29. Kết luận sư phạm sau đây được rút ra từ đặc điểm nào của quá trình giáo dục: Cần tổ chức và
phối hợp tất cả các tác động theo hướng tích cực?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có tính lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học
30. Đặc điểm nào của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải hiểu rõ từng đối tượng giáo
dục, từng tình huống giáo dục?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có tính lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục có tính biện chứng
31. Đây là đặc điểm nào của quá trình giáo dục: quá trình giáo dục luôn vận động và phát triển
không ngừng và luôn có sự xuất hiện giải quyết các mâu thuẫn?
A. Quá trình giáo dục có tính phức tạp
B. Quá trình giáo dục có lâu dài
C. Quá trình giáo dục có tính cụ thể
D. Quá trình giáo dục có tính biện chứng
CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người
- Các quan niệm về con người
Quan niệm duy tâm, siêu hình:
o Trong triết học cổ đại, xuất hiện trường phái “bất khả tri” – xem con
người là một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi.
o Quan điểm duy tâm – con người do thượng đế sinh ra. Từ đó họ cho
rằng, bản chất con người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. >> đây là
quan niệm sai lầm.
Quan niệm của Mác – Ăngghen về con người:
o Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội .
o Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự chi phối của các quy luật tự
nhiên
o Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi phối của các quy luật xã
hội.
Khi con người đại diện của loài được gọi là cá thể.
Khi con người là thành viên của xã hội được gọi là cá nhân.
Khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.
1.2. Khái niệm về nhân cách
- Nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý nghĩa xã hội của
con người.
- Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách.
- Nhân cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan
hệ xã hội bằng chính hoạt động của mình.
- Nhân cách được xem là “sản phẩm muộn” trong quá trình phát triển của con người.
- Nhân cách có cái chung của loài người nhưng cũng có cái riêng của cá nhân.
- Ở nước ta, khi nói đến nhân cách, người ta thường cho đó là sự thống nhất giữa các
mặt phẩm chất và năng lực (đức-tài) trong mỗi con người.
1.3. Khái niệm sự phát triển nhân cách
- Để có nhân cách, con người cần đạt tới trình độ phát triển tâm lý nhất định và phải có
khả năng coi mình như một “thực thể trọn vẹn duy nhất” khác với người khác.
- Việc con người trở thành nhân cách và hoàn thiện nó trong quá trình sống cũng như do
kết quả của sự phát triển và giáo dục, được gọi là sự hình thành nhân cách.
- Sự hình thành nhân cách bắt đầu từ lúc con người sinh ra và diễn ra mạnh mẽ trong
thời kì thơ ấu, thiếu niên, thanh niên, và đạt tới sự ổn định tương đối ở lứa tuổi trưởng
thành.
- Lênin đã nói một cách hình ảnh rằng: cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý,
đạo đức của xã hội mà nó là thành viên.
- Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây:
Sự phát triển về mặt thể chất (thể năng):
Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý)
Sự phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng):
Đây là sự phát triển hài hòa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng
giá trị.
Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: tình cảm đạo đức
có cơ sở là truyền thống dân tộc; thái độ, hành vi chấp hành pháp luật
và những quy ước của cộng đồng quốc tế; lối sống có văn hóa.
Những phẩm chất ý chí: ý chí vươn lên; kiên quyết chống các tệ nạn xã
hội và thiên tai; nỗ lực bảo vệ tài nguyên; ý chí tự hoàn thiện,.....
Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng): cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó
là:
Tri thức và kỹ năng kinh tế - công nghiệp
Văn hóa học tập và giao tiếp công nghiệp
Hiểu biết về hành chính, pháp luật, quản lý
Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán
Tư duy và hoạt động sáng tạo
Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ
Phát hiện và giải quyết vấn đề
Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa
Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn.....
Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh
thần, các sức mạnh bản chất của con người.
Đó không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi con
người.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
- Chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố sinh học và nhân tố xã hội.
a. Yếu tố di truyền – tiền đề
- Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ trước, đó là
sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những đặc điểm sinh
học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen.
- Di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ xã hội của con người.
b. Yếu tố môi trường- điều kiện
- Môi trường được hiểu là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả các
điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động của con
người.
- Phân biệt 2 loại môi trường:
Môi trường tự nhiên: là điều kiện địa li – sinh thái – có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển thể chất.
Môi trường xã hội: là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa các
cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.
Được phân chia thành MÔI TRƯỜNG LỚN (tổ chức nhà nước, thể chế chính
trị, kinh tế, pháp luật, các quan hệ xã hội) – MÔI TRƯỜNG NHỎ trực tiếp bao
quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè)
>> Khi nói về ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển
nhân cách >> nhấn mạnh chủ yếu đến môi trường xã hội.
c. Yếu tố hoạt động – quyết định
Mầm non – vui chơi
Tiểu học – học tập
Thcs – giai lưu với bạn bè cùng lứa tuổi
Thpt – định hướng nghề nghiệp
Để hoạt động trở thành yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân
cách, mỗi cá nhân cần phải:
Triệt để phát huy những yếu tố sinh học ưu việt của mình
Tận dụng những tác nhân tích cực của môi trường
Biết tuân thủ sự hướng dẫn, tổ chức khoa học quá trình giáo
dục của nhà giáo dục.
Tích cực hoạt động cá nhân với các ....
d. Yếu tố giáo dục – chủ đạo
- Giáo dục là loạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát triển nhân cách con
người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Theo nghĩa rộng: sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và
tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ
cho con người.
- Theo nghĩa hẹp: bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thê
giới quan, các phẩm chất đạo đức.
- Giáo dục nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất.
- Kết hợp gia đình, nhà trường, xã hội là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
công tác giáo dục.
- Vai trò chủ đạo, được thể hiện ở những điểm sau đây:
Giáo dục điều tiết các ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh, di truyền.
Giáo dục tổ chức ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
Giáo dục định hướng cho hoạt động của cá nhân
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách,
định hướng cho sự phát triển nhân cách, là yếu tố trung tâm để phát huy vai
trò của các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách. Một nền giáo dục tốt có thể làm cho con người phát triển toàn diện phù
hợp với sự phát triển của thời đại.
TRẮC NGHIỆM
1. Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào đóng vai trò tiền đề cần thiết cho sự phát triển nhân cách
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
...............................................................................
Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.
- Định hướng phát triển giáo dục
2.6. Phát triển giáo dục ở Việt Nam
a. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo
b. Các nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo