You are on page 1of 10

TÀI LIỆU ĐỌC TUẦN 7

I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM – TIẾP (giáo dục học sinh cá biệt; tổ chức giờ sinh hoạt lớp; lập hồ sơ
chủ nhiệm)
* Giáo dục học sinh cá biệt
Học sinh cá biệt là khái niệm chỉ tập hợp những đối tượng giáo dục có những sai phạm
nhất định đi từ việc xâm phạm các chuẩn mực đạo đức cho tới các quy phạm pháp luật.

Như vậy, những học sinh cá biệt sẽ là những em có các sai phạm nhất định, mà các sai
phạm này nằm trong một dải rộng từ các chuẩn mực đạo đức đến các quy phạm pháp luật.

Đối với những học sinh này thì giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng lại những quan
điểm, những phán đoán, đánh giá không đúng đắn của học sinh cá biệt, đồng thời cải biến
những hành vi xấu ở họ giúp họ lấy lại được niềm tin và ý chí, phấn đấu rèn luyện những cơ sở
ban đầu của con người mới.

Để thực hiện được điều này, giáo viên chủ nhiệm có thể lưu ý một số điều sau: tìm hiểu
tình hình và phân loại học sinh cá biệt, xác định những nguyên nhân cơ bản dẫn tới hành vi sai
phạm, xác định các lực lượng giáo dục tác động tới học sinh cá biệt, tổ chức các hoạt động
giáo dục toàn diện đối với học sinh.

– Về tìm hiểu tình hình và phân loại học sinh cá biệt:

Nội dung và phương pháp tìm hiểu tình hình học sinh đã được đề cập ở trên. Sau khi
tìm hiểu xong tình hình học sinh cá biệt, giáo viên chủ nhiệm thực hiện việc phân loại học sinh
cá biệt để có những tác động giáo dục phù hợp. Các nhóm học sinh cá biệt có thể kể tới như:
học sinh vi phạm các quy định, nội quy liên quan đến nhiệm vụ học tập; học sinh vi phạm các
chuẩn mực đạo đức; học sinh vi phạm các quy phạm pháp luật,...

– Xác định các nguyên nhân dẫn đến hành vi sai phạm của học sinh cá biệt:

Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sai phạm của học sinh cá biệt đóng vai
trò quan trọng trong các nỗ lực can thiệp tới đối tượng này. Bởi lẽ, hiểu được các nguyên nhân
dẫn đến hành vi sai phạm của học sinh cá biệt giúp gia tăng sự thấu hiểu về học sinh đó, góp
phần gia tăng hiệu quả trong công tác giáo dục cho học sinh cá biệt.

Căn cứ vào phạm vi tác động, các nguyên nhân có thể được chia làm các nhóm là:
nhóm nguyên nhân thuộc về đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh; nhóm nguyên nhân thuộc về
gia đình; nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường; và nhóm nguyên nhân thuộc về cộng đồng
xã hội. Căn cứ vào đó, giáo viên có thể xác định xem học sinh chịu ảnh hưởng cơ bản từ những
nhóm nguyên nhân nào để có biện pháp tác động phù hợp. Lưu ý là các nguyên nhân thường
không tồn tại độc lập mà chúng luôn có mối quan hệ với nhau, tồn tại trong thể phức hợp sinh
– tâm lí – xã hội.

– Xác định lực lượng cơ bản cùng phối kết hợp để giáo dục học sinh cá biệt:

1
Các nguyên nhân chỉ ra ở trên cho thấy: việc giáo dục một cách hiệu quả học sinh cá biệt
chỉ có thể dựa trên việc liên kết và phối hợp một cách chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục. Bởi lẽ,
các nét nhân cách tiêu cực của học sinh là kết quả của sự tác động mang tính phức hợp giữa các
yếu tố sinh – tâm lí – xã hội.

Căn cứ vào môi trường – hoàn cảnh, lĩnh vực chuyên môn có thể kể tới các lực lượng
cụ thể như sau:

+ Gia đình có học sinh cá biệt: giáo viên chủ nhiệm thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với
gia đình học sinh cá biệt để chia sẻ kiến thức, quan điểm giáo dục, thống nhất với gia đình về
các nội dung, phương pháp giáo dục học sinh.

+ Các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:
giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp chặt chẽ với các cán bộ, giáo viên cũng như các nhân viên
trong nhà trường để giúp học sinh học tập tốt hơn ở các môn học, ghi nhận những tiến bộ của
học sinh, tăng cường sự chú ý của nhà trường đối với công tác giáo dục học sinh cá biệt của
lớp mình chủ nhiệm. Đối với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên có thể tổ chức cho tập
thể lớp giúp đỡ học sinh cá biệt như thăm hỏi, đôi bạn – nhóm bạn cùng tiến, xây dựng những
tấm gương tích cực trong lớp để học sinh cá biệt noi theo.

+ Các cán bộ làm công tác xã hội ở địa phương: giáo viên chủ nhiệm kết hợp cùng với
những cán bộ chuyên trách để kiểm tra, giám sát thường xuyên học sinh cá biệt, có những biện
pháp ngăn chặn kịp thời những vi phạm của các em, đảm bảo cho quá trình giáo dục được liên
tục và mang tính hệ thống.

– Tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện với học sinh:

Việc tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện căn cứ vào những nội dung giáo dục cơ bản
trong nhà trường như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ,
giáo dục lao động; và các nội dung giáo dục mới như giáo dục pháp luật, giáo dục phòng
chống ma tuý, giáo dục giới tính – sức khoẻ sinh sản, giáo dục phòng chống bạo lực học
đường,... Đây là những nội dung giáo dục cơ bản ở trong nhà trường. Đối với học sinh cá biệt,
giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp cụ thể với những lực lượng giáo dục khác trong và ngoài
nhà trường như đã đề cập ở trên để có những nội dung mang tính cá biệt đối với các em.

Trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện, giáo viên chủ nhiệm cần
lưu ý một số nguyên tắc và phương pháp giáo dục cụ thể đối với đối tượng này như sau:

– Về nguyên tắc giáo dục:

+ Nguyên tắc đảm bảo việc nắm vững đặc điểm cá biệt của đối tượng, qua đó tìm ra
cách tác động thích hợp. Đây là nguyên tắc trong đó yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải hiểu
biết tường tận những khía cạnh cơ bản của đời sống vật chất và tinh thần của học sinh cá biệt
và hoàn cảnh hình thành những yếu tố đó từ đó đưa ra những cách tác động thích hợp.

+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tôn trọng và yêu cầu cao. Giáo viên chủ nhiệm
phải đảm bảo sự thống nhất giữa việc đề cao phẩm giá, danh dự, thân thể, lòng tự trọng, khả năng

2
vươn tới những giá trị cao đẹp của học sinh cá biệt, với việc đòi hỏi ở mức cao nhất sự cố gắng, nỗ
lực, tích cực thực hiện các yêu cầu giáo dục; nghĩa là, giáo viên chủ nhiệm càng tôn trọng thì càng
đề ra yêu cầu cao đối với học sinh cá biệt của lớp mình chủ nhiệm.

+ Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục trẻ hư. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất và tính toàn vẹn của quá
trình giáo dục bằng cách phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục
của cộng đồng xã hội theo một kế hoạch, chương trình, thống nhất về mục đích, nội dung,
phương pháp – phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục.

– Về phương pháp giáo dục:

+ Phương pháp xây dựng lại niềm tin: là cách thức mà giáo viên chủ nhiệm sử dụng
để giúp học sinh cá biệt có được tri thức đúng, từ đó tin về mặt lí luận và thực tiễn về
CMXH, đồng thời biểu hiện ra thành hành vi đúng đắn với các chuẩn mực đó.
Như vậy, xây dựng lại niềm tin nhằm xây dựng lại những quan điểm về thế giới khách
quan xung quanh học sinh, mối quan hệ qua lại giữa người với người, xây dựng những quy tắc
những quy tắc xã hội và những tiêu chuẩn hành vi, đồng thời giải thích những sai lạc, những
quan điểm sai lệch của học sinh, biến những chân lí sơ đẳng thành những tiêu chuẩn đạo đức
từ đó biến những tiêu chuẩn này thành phương châm hành động của học sinh.

+ Phương pháp di chuyển: là cách thức mà giáo viên chủ nhiệm sử dụng để di chuyển
sức lực và sự chú ý của học sinh cá biệt từ lĩnh vực hành vi tiêu cực sang lĩnh vực hành vi tích
cực.

Ở phương pháp này, giáo viên chủ nhiệm có thể căn cứ vào “thế mạnh” của học sinh để
giao cho các em những nhiệm vụ mang tính giáo dục nhất định. Thông thường, các học sinh cá
biệt thường là những em có học lực yếu, nhưng bù lại lại có những năng khiếu đặc biệt về các
lĩnh vực như văn nghệ, thể dục, thể thao,... Những khả năng này của học sinh cá biệt được giáo
viên chủ nhiệm “tận dụng” để góp sức vào phong trào hoạt động của lớp, của trường. Đây là
cách thức hiệu quả để chuyển “tính chất” hoạt động từ lĩnh vực tiêu cực sang tích cực. Ví dụ,
học sinh hay mất trật tự trong lớp, trong trường thì giáo viên có thể đề nghị với nhà trường cho
em đó vào Đội Cờ đỏ. Điều này giúp giáo viên “tận dụng” được “kinh nghiệm” của bản thân
học sinh đó, giúp cho việc hiệu quả hoạt động Đội Cờ đỏ được nâng cao. Mặt khác, giáo viên
cũng giúp cho học sinh đó tự nhận ra những thiếu sót, những khiếm khuyết thông qua việc em
đó tham gia trực tiếp vào việc “giải quyết” những học sinh vi phạm nội quy như mình trước
đây.

+ Phương pháp tự hoàn thiện: là cách thức mà giáo viên chủ nhiệm sử dụng để giúp học
sinh cá biệt tiến hành một cách tự giác và có hệ thống các loại hình hoạt động nhằm rèn luyện
và hoàn thiện những phẩm chất tốt và khắc phục những nét tiêu cực trong nhân cách.

Để thực hiện phương pháp này giáo viên chủ nhiệm cần: giúp học sinh hình thành năng
lực tự ý thức về sự phát triển nhân cách, phẩm chất hay năng lực nào đó; giúp học sinh lập kế
hoạch khắc phục những nhận thức, tình cảm và thói quen lệch lạc và lựa chọn các phương

3
pháp, phương tiện để thực hiện kế hoạch; giúp học sinh nỗ lực vượt qua khó khăn, trở ngại để
thực hiện kế hoạch; xây dựng cho học sinh năng lực tự phân tích, tự đánh giá, kiểm tra mức độ
kết quả mà bản thân đạt được.
Để học sinh của mình có thể thành công trong quá trình tự hoàn thiện, giáo viên chủ
nhiệm cần thực hiện các đồng bộ các biện pháp như sau: các biện pháp chính là tự cam kết, tự
kiểm tra, tự kiểm điểm; các biện pháp hỗ trợ là: tạo sức mạnh dư luận tập thể, tổ chức phê bình
và tự phê bình, xây dựng bầu không khí tâm lí đoàn kết thân ái trong tập thể.

– Các phương pháp khuyến khích và trách phạt:

Khuyến khích là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực của các lực lượng giáo dục
đối với những hành vi tốt đẹp của đối tượng giáo dục lại. Khuyến khích tạo cho đối tượng giáo
dục lại trạng thái phấn khởi, tự hào, thoả mãn với những thành công, từ đó mà phấn đấu giành
lấy những thành tích cao hơn.

Trách phạt là phương pháp biểu thị thái độ nghiêm khắc của nhà giáo dục đối với những
hành vi sai trái của người được giáo dục, tạo cơ hội cho người được giáo dục nhận thấy lỗi lầm
về hành vi sai trái của mình, hối hận và quyết tâm không tái phạm nữa.

Để sự khuyến khích và trách phạt có ý nghĩa giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần lưu ý:

+ Khen thưởng và trách phạt những ý nghĩa hành động, hành vi chứ không phải nhân
cách học sinh;
+ Khen thưởng và trách phạt phải có tính cơ động và cá biệt;
+ Người hay tập thể khen thưởng hay trách phạt phải có uy tín;
+ Khen thưởng và trách phạt phải được sử dụng có chừng mực về tần số cũng như cường
độ;
+ Giúp học sinh cá biệt ý thức được những ưu điểm và nhược điểm của bản thân từ đó có
phương hướng phấn đấu.
* Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo định kì
Sinh hoạt lớp là một dạng hoạt động giáo dục tập thể được tổ chức theo đơn vị tuần,
trong đó thể hiện sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên chủ nhiệm và tập thể học sinh nhằm
mục tiêu xây dựng tập thể học sinh trở thành môi trường và phương tiện giáo dục.
Việc tổ chức sinh hoạt định kì có những ý nghĩa nhất định như sau:
– Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với học sinh tổng kết lại những việc đã làm được
và chưa làm được trong tuần, đưa ra phương hướng làm việc tuần tới.
– Tạo sự gắn kết giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau thông qua việc giải
quyết những vấn đề của cuộc sống thực hằng ngày ở nhà trường, lớp học. Học sinh được mở
rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi,
cục bộ, bè phái trong đời sống tập thể. Tổ chức sinh hoạt lớp đồng thời giúp học sinh có thể
bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá, nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực.
– Sinh hoạt lớp tạo cơ hội cho học sinh làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác
nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân.
Việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo định kì có thể thực hiện theo cách thức như sau:

4
1. Giáo viên giao lớp trưởng ổn định tổ chức, tổ chức văn nghệ để tạo bầu không khí
tích cực cho buổi sinh hoạt.
2. Tổ chức cho học sinh báo cáo các mặt hoạt động của lớp:
Về học tập: Lớp phó học tập báo cáo với một số nội dung như sau:
– Tổng kết số tiết (tiết/tuần); Xếp loại tiết học, lí do;

– Tình hình học tập của các bạn trong lớp (cụ thể từng học sinh);

– Nhận định chung tình hình học tập của tập thể lớp sau một tuần học;

– Đưa ra biện pháp khắc phục và phương hướng cho tuần tới.

Về hoạt động đoàn đội: Bí thư báo cáo với một số nội dung sau:
– Báo cáo kết quả thực hiện các phong trào tuần qua;

– Triển khai kế hoạch các phòng trào Đoàn – Hội trong tuần tới;

– Đoàn phí.

Về nền nếp, việc thực hiện nội quy: Lớp phó trật tự hoặc cờ đỏ, sao đỏ báo cáo và đưa ra
biện pháp khắc phục việc thực hiện nội dung này của lớp tuần kế tiếp.

Về tài chính: Thủ quỹ báo cáo về tình hình thu chi, tồn quỹ và kế hoạch thu quỹ tuần
tới.

Về văn thể mĩ: Lớp phó văn thể mĩ báo cáo về tình hình thực hiện trong tuần và đưa ra
biện pháp thực hiện nội dung này cho lớp vào tuần kế tiếp.

Về tình hình chung của lớp: Lớp trưởng báo cáo, với một số nội dung cụ thể như sau:

– Về nền nếp, thái độ học tập;

– Ý thức rèn luyện đạo đức, sửa sai những khuyết điểm;

– Tình hình nghỉ học;

– Tham gia chào cờ, trực nhật;

– Đề ra biện pháp, phương hướng cho tuần tới;

– Những ý kiến đề xuất với giáo viên chủ nhiệm.

3. Giáo viên chủ nhiệm nhận xét, đánh giá:


– Điểm mạnh;

– Điểm hạn chế;

– Những giải pháp, biện pháp, hình thức xử lí cụ thể;

– Biểu dương những học sinh tích cực trong các hoạt động; học tập, rèn luyện phẩm
chất đạo đức, tác phong chuẩn mực, các phong trào;

5
– Tiếp tục giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống và trong học tập;

– Nội dung khác;

– Phương hướng cho tuần tới về học tập, về nề nếp, tác phong, ý thức rèn luyện phẩm chất
đạo đức, ý thức tự phê bình, sửa sai và về phong trào thi đua.

4. Lập kế hoạch hoạt động tuần tới:

– Lập kế hoạch hoạt động của lớp theo kế hoạch của nhà trường, Đoàn, Đội đề ra;

– Phân công thực hiện.

5. Giải đáp thắc mắc:

Giáo viên chủ nhiệm trả lời những thắc mắc của học sinh khi các em có nhu cầu sau đó
cho sinh hoạt văn nghệ.

* Lập hồ sơ chủ nhiệm lớp


Lập hồ sơ chủ nhiệm là công việc cần thiết của giáo viên chủ nhiệm lớp. Hồ sơ được coi
là tập hợp những văn bản có liên quan đến nhau về một vấn đề phản ánh kết quả những công
việc mà giáo viên đã hoàn thành trong công tác chủ nhiệm lớp của mình.

Giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng được hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động
giáo dục. Để đảm bảo việc quản lí hiệu quả hồ sơ, giáo viên chủ nhiệm nên phân chia hồ sơ
thành hai nhóm: nhóm danh mục kiểm soát hồ sơ (ghi danh sách những hồ sơ mà giáo viên đã
cập nhật) và nhóm những văn bản phản ánh từng nhóm công việc cụ thể mà giáo viên đã hoàn
thành (hồ sơ lưu trữ). Thực tiễn công tác giáo dục của nhà trường cho thấy, giáo viên chủ
nhiệm cần quản lí các loại hồ sơ sau đây:

– Bản kế hoạch chủ nhiệm: Khi hoàn thành bản kế hoạch chủ nhiệm như đã trình bày ở
trên, giáo viên chủ nhiệm cần cập nhật vào danh mục hồ sơ và đưa vào nơi lưu trữ hồ sơ.

– Sổ chủ nhiệm:

Giáo viên chủ nhiệm lập sổ chủ nhiệm theo mẫu quy định của nhà trường, trong đó thể
hiện được một số nội dung cơ bản như sau:

+ Địa chỉ liên lạc (bao gồm cả số điện thoại) của gia đình học sinh.

+ Danh sách học sinh chia theo tổ (địa chỉ ghi chính xác).

+ Danh sách thầy cô bộ môn (họ tên, địa chỉ, những thay đổi nếu có).

+ Căn cứ vào sự sắp xếp thời khoá biểu của nhà trường (bao gồm các hoạt động trong
và ngoài giờ lên lớp) mà giáo viên cập nhật thời khoá biểu cho học sinh.

+ Cập nhật tình hình mọi mặt của học sinh theo định kì, có nhận xét cụ thể đối với từng
em. Đặc biệt, đối với học sinh vi phạm kỉ luật thì cần thể hiện được một số thông tin như: họ

6
và tên học sinh vi phạm; lỗi vi phạm, số lần, mức độ vi phạm, biện pháp xử lí, hiệu quả sau
mỗi lần xử lí.

– Sổ điểm cái: thể hiện kết quả học tập các môn học cũng như kết quả học tập chung
toàn học kì, toàn khoá. Sổ điểm cái được lưu ở nơi lưu trữ hồ sơ.

– Sổ lên lớp: Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm theo dõi việc quản lí cũng như bảo
quản sổ lên lớp của lớp. Lớp trưởng hoặc lớp phó chịu trách nhiệm bảo quản sổ lên lớp trong
suốt khoá học.

Những nội dung chính cần được thể hiện trong sổ lên lớp như sau:

+ Họ và tên giáo viên chủ nhiệm do giáo viên chủ nhiệm ghi. Danh sách các giáo viên
giảng dạy: yêu cầu giáo viên giảng dạy môn nào phải ghi đầy đủ tất cả các thông tin như tên
môn học, tiết giảng dạy, tiết kiểm tra của môn học.

+ Thời khoá biểu: Giáo viên chủ nhiệm là người ghi thời khoá biểu của lớp vào sổ, phải
ghi rõ thời gian áp dụng của thời khoá biểu đã ghi. Mỗi khi có sự thay đổi thời khoá biểu, thời
gian áp dụng, giáo viên chủ nhiệm phải ghi lại vào các bảng điều chỉnh bên dưới.

+ Thông tin về tiết học cụ thể: Các thông tin này do giáo viên bộ môn ghi thể hiện một
số nội dung như giờ lên lớp, tên tiết học, đánh giá học sinh, sĩ số học sinh, đánh giá chung các
tiết học, lưu ý các trường hợp đặc biệt.

– Sổ chuyên cần: Các thông tin cần được cập nhật bao gồm danh sách học sinh, tiết học
trên lớp, tiết vắng.

– Sổ thu – chi: Các nội dung cần được cập nhật bao gồm các khoản, mục và người thu
chi, kinh phí còn tồn hoặc thiếu,...

– Sổ liên lạc: thể hiện các nội dung liên lạc, tiếp xúc giữa giáo viên chủ nhiệm với cha
mẹ học sinh về mọi mặt liên quan đến việc giáo dục học sinh.

– Học bạ: thể hiện các nội dung theo quy định của nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm có
trách nhiệm lập học bạ khi học sinh vào lớp đầu cấp theo yêu cầu của hiệu trưởng. Các đơn
mượn, rút học bạ cần được cập nhật đưa vào hồ sơ lưu trữ.

– Sổ theo dõi học sinh yếu kém về đạo đức: Các loại giấy tờ cụ thể bao gồm danh sách
các học sinh yếu kém, biên bản kỉ luật của nhà trường, bản tự kiểm điểm của học sinh.

– Sổ theo dõi nghề của học sinh: Các loại giấy tờ cụ thể bao gồm danh sách học sinh
học nghề (họ tên học sinh, nghề đăng kí), danh sách học sinh được cấp chứng chỉ nghề và các
chứng chỉ nghề của từng học sinh.

– Sổ theo dõi công tác đoàn thể: Các loại giấy tờ cụ thể bao gồm danh mục các hoạt
động và các hoạt động đoàn thể cụ thể mà lớp đã thực hiện.

7
– Sổ theo dõi sự thay đổi sĩ số lớp: Loại sổ này ghi rõ biến động về sĩ số học sinh do các
nguyên nhân khác nhau. Một số nội dung cụ thể gồm:

+ Học sinh chuyển đến, chuyển đi: Các loại giấy tờ giáo viên đảm bảo bao gồm: đơn
xin chuyển đến (chuyển đi); học bạ (bản chính đối với chuyển đến); bằng tốt nghiệp cấp học
dưới (bản công chứng); bản sao giấy khai sinh, giấy chứng nhận vào lớp đầu cấp học; giấy giới
thiệu chuyển đến, chuyển đi do hiệu trưởng, giám đốc sở (với trường trung học phổ thông),
trưởng phòng giáo dục (với trường trung học cơ sở) nơi đến, nơi đi cung cấp; các loại giấy tờ
hợp lệ để hưởng chế độ ưu tiên; hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn, hoặc quyết
định điều động công tác của cha mẹ hoặc người giám hộ.

+ Học sinh chuyển lớp: Các loại giấy tờ bao gồm kế hoạch chuyển lớp của nhà trường,
danh sách đơn xin chuyển lớp (có xác nhận của ban giám hiệu nhà trường) và các đơn xin
chuyển lớp của từng học sinh.

+ Học sinh lên lớp, lưu ban: Các loại giấy tờ bao gồm biên bản xét lên lớp của hội đồng
nhà trường, danh sách học sinh lên lớp, lưu ban.

+ Học sinh bỏ học, thôi học: Các loại giấy tờ bao gồm danh sách học sinh bỏ học, thôi
học, đơn xin thôi học, giấy xác nhận học sinh bỏ học của hiệu trưởng nhà trường, biên bản bàn
giao hồ sơ học sinh.

+ Học sinh xin học lại: Các loại giấy tờ bao gồm danh sách học sinh xin học lại (có xác
nhận của hiệu trưởng), đơn xin học lại của học sinh, học bạ của lớp học hoặc cấp học đã học
(bản chính), giấy xác nhận đủ điều kiện học tập của chính quyền địa phương nơi cư trú.

– Biên bản sinh hoạt lớp: Đối với nội dung này cần có danh sách các biên bản sinh hoạt
lớp và từng biên bản sinh hoạt lớp cụ thể. Biên bản sinh hoạt lớp cần thể hiện được một số nội
dung như thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, những nội dung chính của buổi sinh hoạt
lớp.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

* Các yêu cầu về phẩm chất đối với người giáo viên chủ nhiệm

Nhóm yêu cầu này phản ánh tập hợp các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất
chính trị, lối sống mà người giáo viên chủ nhiệm cần phải có được trong công tác giáo dục học
sinh.

Giáo viên chủ nhiệm cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước, đồng thời phải nắm vững quy chế, quy định, điều lệ nhà trường phổ
thông, mục tiêu giáo dục của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của
nhà trường trong năm học và mỗi học kì để vận dụng vào việc tổ chức hoạt động giáo dục học
sinh.

* Các yêu cầu về năng lực đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp

8
Nhóm yêu cầu này phản ánh tập hợp các tiêu chuẩn về kĩ năng tiến hành các hoạt động
giáo dục đối với lớp chủ nhiệm mà người giáo viên chủ nhiệm cần phải có được trong công tác
giáo dục học sinh. Một số yêu cầu có thể được kể ra như sau1:

– Về việc thu thập và xử lí thông tin

Giáo viên chủ nhiệm cần phải thu thập và xử lí thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để
xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển tập thể. Các thông tin cần tìm hiểu là đặc
điểm cá nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm – tình cảm và thể chất của học sinh,
hoàn cảnh học sinh,... Việc cập nhật thông tin giúp giáo viên hiểu rõ đặc điểm chung về tập thể
lớp chủ nhiệm cũng như những đặc điểm riêng, nhu cầu của từng cá nhân học sinh.

– Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục

Giáo viên chủ nhiệm phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn
khác để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ nhà trường
giao cho.

– Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm

Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm là đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng
thái phát triển cao hơn. Tập thể phát triển là tập thể ở giai đoạn có tính tự quản cao, có dư luận
tập thể lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bó và mang tính nhân văn.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng

Đây là một nhiệm vụ cơ bản của giáo viên chủ nhiệm. Thông qua tổ chức các loại hình
hoạt động phong phú, đa dạng để giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hoá cho học sinh về
các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động,... đồng thời, qua đó phát triển tập thể lớp
và từng học sinh.

– Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột

Thực tiễn bạo lực học đường hiện nay đã và đang làm mọi người bức xúc và để lại hậu
quả nặng nề về tâm lí, tinh thần học sinh. Do đó, giáo viên chủ nhiệm cần lưu tâm ngăn ngừa
và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn có thể xảy ra trong tập thể lớp chủ nhiệm.

– Đánh giá, xếp loại học sinh

Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của học sinh về các mặt giáo dục. Quy
định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (được ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-
BGDĐT), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông (được ban hành theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT) của Bộ Giáo dục Đào tạo quy
định một số việc phải làm cụ thể của giáo viên chủ nhiệm về đánh giá kết quả học tập và đạo
đức của học sinh.

1
Dẫn theo: Nguyễn Thị Thanh Bình (2011), Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
hiện nay, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

9
– Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên cần kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để quản lí, giáo dục học sinh.
– Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh

Việc cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh là thực hiện yêu
cầu từ góc độ quản lí hành chính. Yêu cầu này giúp giáo viên chủ nhiệm theo dõi sự phát triển
của các em và khi cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh.

10

You might also like