You are on page 1of 18

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NĂM HỌC 2021 - 2022

1: Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học.


1) Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện
tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
2) Bản chất của quá trình dạy học
a. Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học
- Căn cứ xác định bản chất của quá trình dạy học dựa vào:
+ Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển xã hội
+ Mối quan hệ giữa dạy học và học, thầy và trò.
+ Mối quan hệ giữa dạy và học
=> Dạy và học là hai hoạt động thống nhất biện chứng (nhưng không đồng nhất) với nhau, phản ánh tính hai
mặt của QTDH và là một quy luật cơ bản của QTDH.
b, Bản chất của quá trình dạy học:
- Là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng,
điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở
đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Quá trình nhận thức của học sinh dùng với các quá trình nhận thức khác (nhận thức thông thường và nhận
thức của các nhà khoa học);
- Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập (điểm khác biệt với nhận thức thông
thường và nhận thức của các nhà khoa học).
=> Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là hoạt động nhận thức độc đáo của học sinh.

2: Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học.


1. Khái niệm:
- Quy luật là hiện tượng có tính bản chất, là mối quan hệ bản chất, bên trong xuyên suốt đối tượng và quá
trình (quan hệ khách quan, tất yếu, lặp lại, phổ biến, bền vững trong những điều kiện xác định).
- Quá trình dạy học là quá trình giáo viên liên tục đề ra các nhiệm vụ học tập và khi một nhiệm vụ được giải
quyết cứ như vậy mà quá trình dạy học không ngừng vận động và phát triển. Sự thúc đẩy giải quyết các mâu
thuận cơ bản đó tạo ra động lực cơ bản của quá trình dạy học.
2. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học
- Quá trình dạy học là một hiện tượng xã hội, tồn tại như một hệ thống: chứa đựng các thành tố và những mối
quan hệ giữa chúng. Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố
trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố)
- Các quy luật dạy học bao gồm:
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn hoá, khoa học công
nghệ với các thành tố của quá trình dạy học
+ Quy luật về MQH thống nhất biện chứng giữa HDD của GV với HĐH của HS
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ
+ Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện của
quá trình dạy học.
=> Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Ở đâu nói tới sự
dạy thì ở đó theo nó là sự học.

3: Một số biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
1. Động cơ học tập:
- Khái niệm: Động cơ học tập của học sinh là hợp kim giữa sự thúc đẩy bởi động lực học, trong đó, nhu cầu
học là cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh để thoả mãn nhu
cầu học của mình.
- Các loại động cơ học tập:

Page 1 of 18
+ Động cơ học tập trong là động cơ liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, do chính sự tồn tại của hoạt
động học.Động cơ bên trong giúp người học thúc đẩy và phát triển hoạt động học một cách bền vững, duy trì
hoạt động học.
+ Động cơ học tập ngoài là động cơ rất ít liên quan trực tiếp tới hoạt động học tập mà thường là do kết quả
của hoạt động học tập mang lại.Động cơ ngoài một mặt kích thích, mặt khác làm hoạt động học bị phụ thuộc
vào các yếu tố bên ngoài, giảm tính tích cực của hoạt động học.

2. Một số biện pháp xây dựng động cơ học tập:


* Các biện pháp kích thích từ bên trong:
- Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản: Cung cấp một môi trường lớp học có tổ chức; Là một người giáo
viên luôn quan tâm đến lớp học; Giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó; Làm cho bài tập trở
nên có giá trị với học sinh.
- Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực:Bắt đầu công việc ở mức độ vừa sức của học sinh; Làm
cho mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được; Nhấn mạnh vào sự tự so sánh hơn là cạnh tranh;
Thông báo cho học sinh thấy được rằng năng lực học thuật có thể được nâng cao; Làm mẫu những mô hình
giải quyết vấn đề tốt.
- Chỉ cho thấy giá trị của học tập: Liên kết giữa bài học với nhu cầu của học sinh; Gắn các hoạt động của
lớp học với những nhu cầu, hứng thú của học sinh; Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết; Làm cho bài học trở
thành “niềm vui”; Cung cấp sự khích lệ, phần thưởng nếu cần thiết.
- Giúp học sinh tập trung vào bài tập: Cho học sinh cơ hội thường xuyên trả lời; Cung cấp cơ hội cho học
sinh để có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào đó; Tránh việc nhấn mạnh quá mức vào việc tính điểm;
Giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập, không xem thường bài tập quá mức; Xây dựng mô hình động cơ học
tập; Dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
* Các biện pháp kích thích từ bên ngoài:
- Khen thưởng:
+ Biểu dương cố gắng, tiến bộ và thành tích trong QTHT. Đặc biệt chú ý biểu dương thành công từng
việc làm cụ thể, chi tiết => tìm ra điểm tốt => khuyến khích thúc đẩy cho HS.
+ Thái độ giáo viên khi khen: Chú ý, tôn trọng, thân thiện, lắng nghe học sinh với tư cách một người
bạn, chấp nhận trình độ, suy nghĩ, thái độ và hành vi của học sinh, không áp đặt, quan tâm tới công việc
của học sinh khi khen, thể hiện thái độ đánh giá cao đối với học sinh, có phần thưởng đặc biệt cho thành
tích đặc biệt.
- Trách phạt:
+ Tìm hiểu kĩ, chỉ trách phạt học sinh khi nào thật đáng trách; khi khen nên hào phóng còn khi chê nên
chặt chẽ;
+ Về nguyên tắc hạn chế việc chê, trách học sinh trước tập thể và trước người khác, nhất là đối với học
sinh lớn tuổi;
+ Không đột ngột quát tháo. Cần chỉnh lại chỗ sai của học sinh rồi giảng giải cho các em biết để sửa;
+ Không để tình cảm riêng xen vào; nên tỏ thái độ hi vọng vào sự tiến bộ khi trách phạt;
+ Không trách phạt với thái độ mỉa mai, miệt thị;
+ Chỉ phạt vì công việc, không xúc phạm nhân cách hoặc đưa việc khác vào;
+ Sau khi trách, nên có lời động viên, khích lệ để học sinh có niềm tin và cố gắng sửa.
=> Khen chê là một nghệ thuật hấp dẫn , giáo viên cần quan tâm đến sự nhạy cảm của học đối với sự khen chê
của mình dành cho học sinh.Những biện pháp trên giúp HS cảm thấy vinh dự và tự hào khi thực hiện được
nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra, kích thích cho HS hứng thú cũng như ý chí học tập từ đó phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu của HS.

4. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.


Khái niệm nguyên tắc dạy học:
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến
trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
* Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:

Page 2 of 18
STT Nguyên tắc Nội dung

1 Nguyên tắc a) Nội dung nguyên tắc


đảm bảo sự Trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính,
thống nhất chính xác, phản ánh những thành tựu hiện đại khoa học, kĩ thuật, văn hóa;
giữa tính Dần dần cho học sinh tiếp xúc với một số phương pháp nghiên cứu, có thói quen suy
khoa học nghĩ và làm việc một cách khoa học;
và tính giáo => Hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, niềm tin, sự say mê, hứng thú trong học tập
dục cũng như những phẩm chất đạo đức cần thiết.
b) Biện pháp thực hiện:
Giáo viên cần tổ chức, điều khiển người học chiếm lĩnh hệ thống những tri thức cơ bản,
hiện đại về các lĩnh vực khoa học. Mặt khác cần tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị,
giáo dục và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý thức nhân văn và lòng khoan dung cho thế
hệ trẻ.

2 Nguyên tắc a) Nội dung nguyên tắc


đảm bảo sự Trong quá trình dạy học, phải làm cho HS nắm vững những tri thức lý thuyết, tác dụng
thống nhất của nó đối với cuộc sống, đối với thực tiễn, có kĩ năng vận dụng chúng vào thực tiễn,
giữa lí luận góp phần cải tạo hiện thực khách quan.
và thực b) Biện pháp thực hiện
tiễn; Khi xây dựng kế hoạch, cần lựa chọn những môn học và tri thức phổ thông cơ bản, phù
hợp với những điều kiện tư nhiên, tình hình thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Về nội dung dạy học: Cần làm cho học sinh thấy được nguồn gốc thực tiễn của các
khoa học, khai thác vốn sống của các em...
- Về phương pháp dạy học: Cần vận dụng các phương pháp như thí nghiệm, thực
nghiệm, nghiên cứu tài liệu thực tế... nhằm hướng dẫn học sinh tập vận dụng tri thức đã
học vào nhiều tình huống khác nhau.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Tận dụng các hình thức dạy học ở vườn trường, xưởng
trường, ở các cơ sở sản xuất. Những hình thức dạy học này giúp các em kết hợp một
cách sinh động việc nghe giảng lí thuyết với thực hành

3 Nguyên tắc a. Nội dung:


đảm bảo - Quá trình dạy học phải đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách
tính hệ có hệ thống trong mối liên hệ logic biện chứng của các khoa học.
thống và Mỗi khoa học đều bao gồm hệ thống những những luận điểm,học thuyết được xây dựng
tính tuần tự trên cơ sở kế thừa và phát triển vốn văn hóa của nhân loại kết hợp với những thành tựu
(tính kế hiện đại thuộc các lĩnh vực khoa học đó.
thừa, đảm Vốn tri thức đó phản ánh vào nội dung dạy học sao cho phù hợp với trình độ phát triển
bảo mối của học sinh.
liên hệ lô- b. Biện pháp:
gic); - xây dựng nội dung dạy học cần được thiết kế theo một hệ thống các môn học với những
chủ để nhất định phù hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy học theo hệ thống tuần tự lôgic
khoa học đảm bảo các mối liên hệ phức hợp giữa các thành phần của nội dung môn học.
- về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên phải tổ chức, điều khiển học
sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo theo hệ thống tuần tự logic của nội
dung học tập trong khoảng thời gian ngắn nhất.

4 Nguyên tắc a) Nội dung nguyên tắc


đảm bảo sự trong quá trình dạy học, gv phải làm cho hs tiếp xúc trực tiếp với những sự vật hiện
thống nhất tượng, từ đó họ có thể nắm khái niệm, qui luật, lý thuyết trừu tượng, khái quát. Ngược
giữa tính lại, có thể cho học sinh nắm cái trừu tượng, khái quát rồi xem xét các sự vật, hiện tượng
cụ thể và cụ thể, đảm bảo được mối liên hệ qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.

Page 3 of 18
tính trừu b) Biện pháp thực hiện
tượng; - Sử dụng phối hợp nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau khi giảng bài
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói, nghĩa là kết hợp hai hệ
thống tín hiệu với nhau.
- Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái quát.
- Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp học sinh vận dụng những biểu tượng đã có nhằm
hình thành những biểu tượng mới.
- Tổ chức, điều khiển học sinh, trong những trường hợp nhất định, nắm những cái khái
quát, trừu tượng rồi từ đó đi đến những cái cụ thể, riêng biệt
- Cho học sinh làm các bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối liên hệ giữa cụ thể
hóa và trừu tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng...

5 Nguyên tắc a) Nội dung nguyên tắc


đảm bảo Trong quá trình dạy học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, rèn
tính vững luyện ở học sinh phẩm chất tư duy nói chung, phẩm chất mềm dẻo để vận dụng được
chắc của tri một các linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống nhận thức hay hoạt động thực tiễn khác
thức và sự nhau.
phát triển b) Biện pháp thực hiện
năng lực Trong dạy học, cần làm nổi bật cái cơ bản của từng đề mục để học sinh tập trung sức lực
nhận thức và trí tuệ vào đó, không bị phân tán vào tình huống không cơ bản.
của học học sinh phải biết sử dụng phối hợp ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định, ghi
sinh; nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập khác để biết
cách ôn tập

6 Nguyên tắc a) Nội dung nguyên tắc


đảm bảo sự Đảm bảo vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức dạy học nhằm thúc đẩy sự phát
thống nhất triển trí tuệ của mọi thành viên trong lớp đồng thời phải quan tâm đến từng cá nhân ,
giữa tính đảm bảo cho mọi người đều có thể phát triển ở mức tối đa so với khả năng của mình.
vừa sức b) Biện pháp thực hiện
chung và Khi dạy học, cần nắm vững đặc điểm chung của cả lớp, đặc điểm riêng từng em về các
tính vừa mặt, nhất là về năng lực nhận thức và động cơ, thái độ học tập để có thể kịp thời điều
sức riêng; chỉnh hoạt động của mình cũng như của học sinh, nhất là học sinh yếu kém.
=> Cần cá biệt hóa việc dạy học

7 Nguyên tắc a) Nội dung:


đảm bảo sự Trong dạy học, phải đảm bảo mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động dạy của GV và
thống nhất hoạt động học của học sinh:
giữa hoạt - Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học phải tự nhận thức đầy đủ mục đích của
động dạy việc học này, nhiệm vụ của mình cần phải làm gì.
và hoạt - Tính tích cực nhận thức ở đây được hiểu là người học có thái độ tích cực trọng việc
động học học, có sự tương tác cao trong việc dạy và học của hai.
trong quá - Tính sáng tạo độc lập ở đây được hiểu là học sinh tự độc lập trong việc giải quyết các
trình dạy vấn đề, cần sáng tạo trong lúc cần thiết điều này cần phải linh động từ ý thức tới hành
học; động.
b) Biện pháp:
- Hoạt động dạy học phải hướng vào người học sinh, phải phát huy cao độ tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho họ có thể học tập bằng chính hoạt động
của mình.
- Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó có
động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
- Phát huy tư duy ngôn ngữ cho học sinh, khéo léo dẫn dắt học sinh vào các tình huống

Page 4 of 18
có vấn đề, giải các bài tập có tính độc lập.
- Bồi dưỡng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu, óc hoài nghi khoa học…
- Trong giảng dạy, giáo viên phải thu được thông tin ngược chiều từ phía học sinh để
điều chỉnh và hoàn thiện hơn công tác dạy và học.

8 Nguyên tắc a) Nội dung:


đảm bảo - trong quá trình dạy học phải lôi cuốn hấp dẫn tạo hứng thú học hỏi cho người học, tác
xúc cảm, động mạnh mẽ lên cảm xúc của họ, bởi tình cảm có vai trò quan trọng đối với hoạt động
tình cảm của con người, thôi thúc con người hành động, thậm chí đến mức xả thân mình cho sự
tích cực nghiệp.
của dạy b) Biện pháp
học - Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, thực tiễn xây dựng đất nước, kinh
nghiệm sống của bản thân học sinh, đó là phương tiện hình thành tình cảm nghĩa vụ và
nâng cao hứng thú học tập.
- Trong nội dung và phương pháp học tập cần tăng cường hoạt động tích cực tìm tòi, đòi
hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện, điều đó sẽ tạo điều kiện cho học sinh hình thành
tình cảm trí tuệ.
- Nên sử dụng các phương tiện nghệ thuật như văn học, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình,
kịch…trong quá trình dạy học, đây là một phương pháp giúp cho người học thích thú
hơn. => khoa học và nghệ thuật nó gắn liền với nhau.
- Tính cảm xúc của quá trình dạy học còn phụ thuộc vào ngữ cảnh, hoạt động học tập,
càng có nội dung phong phú về hình thức thì càng kích thích nhu cầu hiểu biết, hứng thú
với học tập, vì vậy cần chú ý tổ chức hoạt động tập thể của học sinh như một hình thức
ngoại khoá
- Nhân cách người giáo viên có vai trò rất lớn trong việc tác động về mặt cảm xúc đối
với người học, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc thể hiện thái độ của giáo viên đối
với những sự vật, hiện tượng và tư tưởng được trình bày không chỉ giúp cho học sinh có
tri thức về vấn đề nào đó mà còn kích thích hình thành tình cảm tương ứng.

9 Nguyên tắc a) Nội dung:


đảm bảo - Nguyên tắc đòi hỏi phải hình thành cho người học có nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự
chuyển dần học để có thể chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học, nghĩa là người học có
quá trình thể tự mình tìm ra kiến thức, tự kiểm tra, điều chỉnh hoạt động học của mình và hợp tác
dạy học với các bạn.
sang quá b) biện pháp:
trình tự - phương pháp giảng dạy thúc đẩy hs thực hiện có hệ thống công tác độc lập nhằm lĩnh
học. hội những tri thức về khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật mà họ yêu thích.
- gv cần chú ý hình thành cho học sinh những kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tự tổ chức,
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, thông qua công tác độc lập làm cho học sinh cảm thấy
rằng việc tự học không chỉ là công việc của từng người mà là sự quan tâm chung của cả
tập thể lớp, của giáo viên và của tập thể sư phạm.
- Cần tận dụng những nội dung dạy học, những hoàn cảnh thuận lợi, nêu những tấm
gương tự học của những nhân vật trong lịch sử đất nước, trong trường, trong lớp để noi
theo.
- Cần phát động và tổ chức các giờ tự học trong lớp, trong trường cho học sinh.

5: Khái niệm và chức năng của mục tiêu dạy học


1.Khái niệm
- Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự phát triển nhân cách của người học sau khi
kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học;

Page 5 of 18
- Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay những hành động mà
người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học, học kì hay một môn học.
2.Chức năng
- Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung dạy học, lựa chọn
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động
dạy học. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động
học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên căn cứ vào đó để
đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân.

3.Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học:


- Mô tả được các kết quả, khả năng được kỳ vọng hoặc mong muốn và nội dung hay điều kiện, môi
trường mà các khả năng đó được áp dụng;
- Các mục tiêu phức hợp cần phải được xác định theo kiểu phân tích và đủ mức cụ thể, rõ ràng đối với các
hành vi, khả năng, kết quả học tập được kỳ vọng;
- Các mục tiêu phải xây dựng có tính phân hoá, phân tầng giữa các học sinh có trình độ và năng lực khác
nhau;
- Mục tiêu có tính phát triển (tạo tiềm năng, tiềm lực), thể hiện các con đường đi tới chứ không chỉ là các
điểm cuối cùng;
- Mục tiêu phải thực tế và chỉ bao gồm những gì được hiện thực hoá thành vốn tri thức, kỹ năng, kinh
nghiệm ở học sinh trong lớp học;
- Phạm vi của các mục tiêu phải đủ rộng để chứa đựng tất cả các kết quả đầu ra mà cơ sở giáo dục chịu
trách nhiệm;
- Mục tiêu phải đo lường được.

6: Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông.
1. Khái niệm nội dung dạy học và nội dung dạy học phổ thông
- Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết,
kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư
phạm và được định hướng về mặt chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định.
- Những đặc trưng của nội dung dạy học là:
+ Là một hệ thống bao gồm đầy đủ các yếu tố của cấu trúc kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho thế hệ trẻ.
Ví dụ: Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát triển phẩm
chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học, giáo dục toán học, giáo
dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên, giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân,
giáo dục quốc phòng và an ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung
giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có một số môn học và hoạt
động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
+ Được lựa chọn và xây dựng từ kinh nghiệm xã hội của loài người theo một định hướng chính trị nhất định.
Điều đó nói lên tính lịch sử, tính giai cấp của nội dung dạy học.

2. Cấu trúc nội dung dạy học:


- Nội dung dạy học có 4 thành phần, được cụ thể hóa như sau:
+ Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, phương pháp…). Sự lĩnh
hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan
khoa học.
+ Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và chuyên biệt,
phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
+ Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp và
các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng
lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
+ Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người. Thành phần này thể
hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những

Page 6 of 18
chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở
học sinh.

7. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
- Nội dung dạy học có 4 thành phần, được cụ thể hóa như sau:
( câu 6)
* Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
- Bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau: Tri thức là cơ sở
hình thành KN, KX. Tri thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Không có tri
thức thì không thể có KN, KX và cũng không thể có hoạt động sáng tạo. Bởi hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ
những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có những thay đổi, chỉnh sửa thích hợp. Song, kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri thức mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri
thức đó. Đến lượt mình, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo lại tạo điều kiện để lĩnh hội tri thức, KN, KX nhanh
hơn, tốt hơn, sâu sắc hơn. Nắm vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN,
XH và con người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực trong việc lĩnh hội TT,
KN, KX và hoạt động sáng tạo. Bốn thành phần này không thể thiếu trong NDDH để giáo dục nên con người
phát triển toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.

8. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Khái niệm: Phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và
phương pháp học của học sinh. Trong quan hệ này, phương pháp dạy điều khiển phương pháp học. Phương
pháp học, mặt khác, có tính chất độc lập tương đối, quyết định kết quả học tập và có ảnh hưởng trở lại phương
pháp dạy; vì thế cũng là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy.

Một số phương pháp:


1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình huống có vấn đề hấp dẫn, vừa
sức và điều khiển học sinh giải quyết các vấn đề học tập đó thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập.Học
sinh sử dụng tri thức đã có nỗ lực giải quyết tình huống nhưng không thể đạt kết quả. Lúc này xuất hiện mâu
thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. sau khi giải quyết xong vấn đề mình đạt
được tri thức mới.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau:
– Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn đề và chủ động giải quyết vấn đề
đó; chỉ ra con đường giải quyết những mâu thuẫn. Học sinh kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp của tiến trình giải
quyết vấn đề.
– Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, học sinh thực
hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải quyết vấn đề do giáo viên đặt ra (inquiry-based learning).
- Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
(problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần.
– Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau khi tìm hiểu đã xác định được
vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình học tập, đôi khi học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn
đề mới và giải quyết vấn đề mới nảy sinh đó..
=> Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm
được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích
ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.

2. Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch


- Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của trẻ em với sự đan xen của những
yếu tố tưởng tượng.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để:
- tạo hứng thú, liên kết kiến thức đã biết;
- hình thành thông qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…);
- củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.

Page 7 of 18
- Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo dục công dân (
Môn Xã hội)…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia xây dựng và thực hiện kịch bản, qua đó
hiểu sâu sắc hơn các nội dung học tập.
3. Phương pháp hoạt động nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh hợp tác trong nhóm nhỏ để cùng
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm
trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng
nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Qua đó, mỗi học sinh đạt được sự hiểu biết sâu rộng, đồng thời
phát huy tính tự lực và hợp tác trong học tập.
Tăng khả năng làm việc nhóm , thêm sự hiểu biết từ các thành viên .
=> Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.

4. Phương pháp dạy học dựa trên tình huống


Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức dựa trên những tình
huống gắn với cuộc sống thường ngày hoặc thực tiễn lao động, sản xuất. Hoạt động học của học sinh lúc này
gần giống như hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực tìm tòi, khám giá kiến thức mới; xây dựng, thử
nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra.
Tình huống thực tiễn cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học tập (tri thức khái quát), hấp dẫn học
sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoặc phải cấu trúc, liên kết chúng lại để giải quyết vấn đề.

5. Phương pháp dạy học theo dự án


Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số chủ đề thông qua hướng dẫn
học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. Phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm sau:
– Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học, kể cả giai đoạn xác
định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ.
– Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành. Lao động trí óc và chân tay,
tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau.
– Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc hành động.
– Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải quyết các vấn đề cụ thể, góp
phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
Các dự án học tập của học sinh có thể được phân loại như sơ đồ dưới đây.

=> Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng kết hợp với nhau, thể hiện sự tác
động thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Sự phân biệt rạch ròi giữa phương pháp “truyền thống” và “hiện
đại” không thực sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp phương pháp dạy học – thể hiện
ở việc học sinh đạt được các mục tiêu đặt ra đối với bài học.

Một số kĩ thuật
Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành được phải dựa vào các kĩ thuật và phương tiện dạy học.
Tương ứng với các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học tích cực để vận hành chúng. Các
kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại thành các nhóm như sau:

Page 8 of 18
- Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ,
kĩ thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật đắp
bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
1. Kĩ thuật công não
Công não là kĩ thuật kích thích sự sáng tạo tập thể để xác định vấn đề và tìm kiếm ý tưởng giải quyết vấn đề.
Giáo viên đưa ra chủ đề và tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm hoặc toàn lớp, suy nghĩ và đưa ra ý kiến.
Các ý tưởng được thư kí ghi lại; giáo viên lắng nghe nhưng chưa đưa ra bình luận ngay mà khuyến khích học
sinh xây dựng ý tưởng một cách liên tục. Việc đánh giá và lựa chọn ý tưởng tiến hành muộn hơn, sau khi đã
khai thác hết ý tưởng của học sinh, theo nguyên tắc lấy ý kiến của đa số làm kết luận để giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là kĩ thuật giúp học sinh trình bày một cách rõ ràng, nhanh chóng những ý tưởng mang tính kế
hoạch, kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm hoặc hệ thống hoá kiến thức đã học.
Sơ đồ tư duy có thể được viết, vẽ trên vở, trên giấy khổ lớn, trên bảng hay bằng phần mềm máy tính. Trên sơ
đồ tư duy, các nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
3. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
kĩ thuật "Các mảnh ghép"Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
nhằm:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
+ Kích thích sự tham gia tích cực của HS: Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ
hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
4. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
kĩ thuật "Khăn trải bàn" Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm nhằm:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
5. Kĩ thuật "Ổ bi"
Kĩ thuật "Ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai
vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói
chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
6. Kĩ thuật "Bể cá"
Kĩ thuật "Bể cá" là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận
với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi
kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.

9: Phương tiện dạy học và vai trò của nó.


1.Khái niệm
- Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo viên sử dụng để biểu
diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua
đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học
- Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học càng cao.
Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và
từng đối tượng học sinh

2. Phân loại phương tiện dạy học


Theo tính chất của phương tiện dạy học
- Phương tiện mang tin. Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin nhất định về nội dung dạy
học;
- Phương tiện truyền tin. Dùng để truyền tin tới học sinh;
Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
- Dụng cụ đơn giản. Có cấu tạo đơn giản, vật liệu chế tạo rẻ tiền, giá thành thấp nhưng thường không bền.

Page 9 of 18
- Thiết bị hiện đại. Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu tạo phức tạp, giá thành cao
nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.

3.Vai trò
- Tăng cường khả năng biểu diễn thông tin
- Tăng cường khả năng thực hiện trong một khối thống nhất các quá trình thông tin, giao lưu và điều
khiển trong dạy học.
- Đảm bảo tính lặp lại một cách hiệu quả trong dạy học: Khác với giáo viên, máy tính có thể lưu trữ một
thông tin nào đó, cung cấp và lặp lại nó cho đến khi học sinh đạt được mục tiêu sư phạm cần thiết. Trên cơ sở
này, sự phát triển của từng cá thể học sinh trong quá trình dạy học trở thành hiện thực.
- Tăng cường khả năng mô hình hoá các đối tượng: Trong dạy học, có nhiều quá trình, hiện tượng, quy luật
khó có thể minh hoạ, biểu diễn bằng các thiết bị dạy học thông thường; ví dụ: phản ứng hạt nhân, nguyên lí
hoạt động của động cơ, quá trình diễn ra trong cơ thể người, cây cối...trong khi đó, máy tính có thể mô hình
hoá dưới dạng các phần mềm mô phỏng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể hỗ trợ cho nhiều hình thức học tập khác nhau:
Như: học trực tiếp (face to face), học trực tuyến (online learning); học qua mạng (e-learning)...đáp ứng được
nhu cầu học tập đa dạng của học sinh và các đối tượng người học khác (sinh viên, giáo viên, người đi
làm…)Ví dụ, giáo viên có thể kết hợp việc học qua LMS (Moodle, Google Classroom, MS Teams…), học
trực tuyến (Zoom, GG Meet, Free Conference Call, MS Teams…) với việc học trực tiếp trên lớp để tạo môi
trường học tập hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả trong thời đại chuyển đổi số trong giáo dục.

10. MQH của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học.
- Phương tiện dạy học là gì?
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo viên sử dụng để biểu
diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua
đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu
cầu đối với phương tiện dạy học càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
- QTDH là gì?
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện
tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
- Liệt kê các yếu tố của QTDH là gì?
Các thành tố cơ bản của quá trình dạy học bao gồm: mục tiêu,nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; phương
pháp dạy học; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; người dạy (hoạt động dạy); người học
(hoạt động học); kết quả dạy học; môi trường kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học -công nghệ (bên ngoài).
- Chỉ ra MQH giữa PTDH ~ các yếu tố đó.
+ Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học
Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa chọn phương tiện dạy học. Tính chất
và đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy định tính chất đặc thù của việc lựa chọn và sử dụng phương tiện
dạy học của chủ thể trong quá trình dạy học.
Mục đích và PTDH luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vươn lên chiếm lĩnh đối tượng học
tập, có sự chuyển hóa giữa chúng. Bản thân các mục đích bộ phận một khi đã được thực hiện sẽ trở thành
phương tiện cho viện thực hiện mục đích bộ phân tiếp theo. Mặt khác, khi chủ thể biết cách tìm kiếm để hội
đủ các phương tiện cho hoạt động thì mục đích của nó mới trở thành hiện thực.
+ Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học
Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các PTDH đặc thù khác nhau để giúp thầy
chuyển tải và trò lĩnh hội. Việc học sinh nắm vững chắc nội dung dạy học cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc lựa
chọn ,và vận dụng một cách phù hợp có hiệu quả phương tiện dạy học tương ứng của người giáo viên.

+ Quan hệ của PTDH và hình thức tổ chức DH


Hình thức tổ chức DH: theo nhóm, cá nhân, cả lớp, ngoại khóa, offline, online..
PTDH là công cụ để phát huy tối đa các yêu cầu của hình thức tổ chức DH

Page 10 of 18
Hình thức tổ chức DH đa dạng tạo ra được PTDH mới, tạo điều kiện cho GV kết hợp nhiều PTDH , từ đó
phát huy tối đa ưu điểm của PTDH.

+ Quan hệ của PTDH và người học (hoạt động học)


Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người
học.
Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật
chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống

+ Quan hệ của PTDH và người dạy (hoạt động dạy)


Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho người học bởi đảm bảo quá
trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.
Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc.
Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.

+ Quan hệ của PTDH và KQDH


PTDH để đảm bảo KQ học tập
KQ học tập để phản ánh xem là dùng PTDH phù hợp chưa, đạt hiệu quả cao hay không .
+ Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học
Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau. Phương tiện hỗ trợ cho việc
thực hiện các tác động của phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học khi đã được xác định sẽ cần tới sự trợ
giúp của các phương tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung dạy học nhất định.
Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào thực tiễn mà nỗ lực tư duy nhằm
tìm kiếm cho bằng được các PTDH sẵn có để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Sự lựa chọn được các
phương tiện phù hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng phương pháp dạy học trong quá trình dạy học
cụ thể của mỗi một giáo viên.

11. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lí thuyết học tập và việc vận dụng các lí thuyết dạy
học trong môn học mình sẽ đảm nhận.
- Lí thuyết học tập là gì?
Các lí thuyết học tập là cơ sở quan trọng của lí luận dạy học, mô tả và giải thích cơ chế tâm lí của việc học
tập, chỉ ra mối quan hệ giữa những điều kiện và kết quả của các quá trình học tập.

Các thuyết Đặc điểm cơ chế học tập Vận dụng

Thuyết hành Học tập là quá trình thay đổi hành vi Học tập là sự thay đổi một cách có
vi - Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc hệ thống hành vi khi lặp lại tình
trưng có thể quan sát được. huống giống nhau. => Học tập theo lý
Thông tin đầu - Các QTHT phức tạp được chia thành một chuỗi thuyết hành vi, quan tâm đến kết quả
vào => HS => các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các cuối cùng đạt được là sản phẩm học
GV kiểm tra hành vi cụ thể. hay hành vi quan sát được. Như vậy,
kết quả đầu ra - GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, thuyết hành vi được vận dụng trong
tức là tổ chức việc học tập sao cho HS đạt được việc xác định mục tiêu bài học – Là
hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp các hành vi HS có thể thực hiện được,
(khen thưởng và công nhận). quan sát được sau khi học bài đó.
- GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát QTHT => Vận dụng thuyết hành vi để xây
để kiểm soát tiến độ học tập và điều chỉnh kịp thời dựng mục tiêu bài học cho Tiểu học.
những sai lầm.

Thuyết nhận Học tập là quá trình xử lí thông tin. => Vận dụng thuyết nhận thức vào dạy
thức - Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý học giải quyết vấn đề, dạy học định
và đánh giá, từ đó quyết định các hành vi ứng xử. hướng hành động, dạy học khám phá,
Thông tin đầu - Trung tâm của QT nhận thức là các hoạt động trí dạy học theo nhóm.

Page 11 of 18
vào => HS tuệ: nhận biết, phân tích, hệ thống hóa, giải quyết
(quá trình nhận vđe, hình thành ý tưởng mới,..
thức, giải quyết - GV tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường
vấn đề) => KQ xuyên, khuyến khích các QT tư duy.
đầu ra - Giai quyết các vấn đề có ý nghĩa đặc biệt chú
trọng phát triển tư duy

Thuyết kiến Học tập là sự kiến tạo tri thức => Vận dụng vào hoạt động Khám phá
tạo - Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá
trình và sản phẩn kiến tạo tri thức cá nhân thông
HS tự tìm hiểu qua tương tác giữa người học và nội dung học tập.
kiến thức chứ - Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn
không tham gia liền với hiện thực cuộc sống và nghề nghiệp của
các chương học sinh trong tương lai
trình dạy học -Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động
được lập trình tích cực của người học, vì chỉ từ những kinh
sẵn. nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có
thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức kĩ
năng đã có.
- Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa, nội dung học
tập cần định hướng vào hứng thú người học; mục
đích học tập là kiến tạo kiến thức => khi đánh giá
cần kiểm tra những tiến bộ trong suốt QTHT và
trong tình huống phức hợp.

Thuyết đa trí - Mỗi người đều có đủ 8 dạng trí tuệ.( ngôn ngữ, Thuyết đa trí tuệ được áp dụng bằng
tuệ logic-toán học,không gian, hình thể, âm nhạc, giao cách thiết kế các nhiệm vụ học đa
tiếp, nội tâm, tự nhiên học) dạng, đòi hỏi sự huy động nhiều giác
- Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ quan, kết hợp giữa
tới mức độ thích đáng. hoạt động trí óc và hoạt động tay chân.
- Các dạng trí tuệ thường xuyên kết hợp với nhau
theo những cơ chế phức tạp. => người dạy xây dựng nội dung bài
- Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh trong từng học bằng cách phối hợp nhiều giác
lĩnh vực. quan, kết hợp chân- tay.

- Vận dụng các lí thuyết vào 1 môn học ở Tiểu học (Trong file word)

12. Đặc điểm cơ bản của từng loại trí tuệ theo Howard Gardner và phân tích các chiến lược dạy học
tương ứng.
Mô tả 8 loại trí tuệ
- Chiến lược dạy học khi dạy các loại trí tuệ đó
Thuyết đa trí tuệ gợi mở cho rất nhiều chiến lược dạy học có thể áp dụng trong lớp học. Học sinh nào cũng có
những thiên hướng khác nhau theo 8 dạng trí tuệ nên một chiến lược dạy học có thể tốt với nhóm học sinh này
nhưng chưa tốt với nhóm khác. Vì vậy, giáo viên cần ứng dụng nhiều chiến lược dạy học khác nhau đối với
học sinh. Như thế, mỗi học sinh đều sẽ có cơ may được học với một hoặc nhiều dạng trí tuệ nổi trội của mình.

Các loại trí Khái niệm Chiến lược dạy học


tuệ

Trí tuệ ngôn Đó là khả năng + Kể chuyện: Biên soạn một câu chuyện thật hấp dẫn và gửi vào đấy những kiến
ngữ sử dụng một thức mà bạn định dạy.
HS thích học cách có hiệu quả + Sử dụng kĩ thuật “Động não”: Chiến lược này giúp mọi học sinh được dịp đề
văn, thích các từ ngữ, hoặc xuất ý kiến của mình cho tập thể bàn luận và khai thác.

Page 12 of 18
làm thơ,.. bằng lời nói + Ghi âm: Chiến lược này cung cấp cho học sinh một phương tiện để học,
(như một người thông qua năng khiếu ngôn ngữ hay không gian giao tiếp… Học sinh có thể
kể chuyện, một dùng băng đĩa, USB đã ghi âm, ghi hình để “nói to” suy nghĩ của mình,
thuyết khách hay biểu lộ nội tâm, giao lưu với bạn bè, ghi nhớ chi tiết. Một số em nhút nhát,
một nhà chính hay xúc động trước đám đông, có thể dùng cách này như một phương tiện phát
trị), hoặc bằng biểu hay thử nghiệm, hoàn chỉnh ý tưởng của mình.
chữ viết (như + Viết nhật ký: Để thúc đẩy học sinh làm quen với việc ghi chép thường
một nhà thơ, nhà xuyên về các chủ đề hay trải nghiệm học tập. Học sinh có thể sử dụng mọi
soạn kịch, biên dạng trí tuệ như vẽ, phác hoạ, ảnh hay ghi âm, ghi hình các cuộc thảo
tập viên hay nhà luận… Chiến thuật này có thể tác động đến trí tuệ giao tiếp của học sinh (nếu
báo). đem đọc ở lớp) cũng như đến trí tuệ nội tâm của các em (nếu là nhật kí riêng tư).

Trí tuệ logic- Đó là khả năng + Tính toán và định lượng hoá: có thể tổ chức và khai thác các bảng, biểu đồ
toán học sử dụng có hiệu thống kê như thiệt hại về người trong chiến tranh, biến động dân số các nước….
HS thích con quả các con số + Phân loại và xếp hạng: Giá trị của lối tiếp 6 cận này là tập hợp được nhiều sự
số, thích học (như nhà toán vật, nhiều sự kiện vốn tản mạn, rời rạc xung quanh những chủ đề trung tâm,
toán,.. học, người lập khiến chúng dễ nhớ, dễ thảo luận, dễ suy nghĩ.
biểu thuế, nhà + Hỏi đáp theo kiểu Socrates: Dùng chiến lược dạy học này giáo viên trở
thống kê) và lí thành người đối thoại với học sinh; học sinh nói lên những giả thuyết của
luận thông thạo mình và luận chứng về những giả thuyết đó. Thông qua đó, giáo viên phát
(như nhà khoa hiện sự đúng đắn hay sai lạc của học sinh. Mục đích của chiến lược dạy học này
học, lập trình thực chất là để giúp học sinh tập dượt lập luận được sắc bén và chặt chẽ.
viên máy tính + Khoa học về phát minh, sáng chế: Chiến lược dạy học này hướng dẫn học
hay nhà logic sinh giải quyết vấn đề một cách logic bằng cách chia nhỏ vấn đề cần giải quyết
học). thành những mảnh vụn nhỏ hơn để dễ xử lí, đặt giả thuyết về cách giải quyết và
cuối cùng thực hiện giải quyết.

Trí tuệ Đó là khả năng + Tạo hình ảnh: Yêu cầu học sinh trình bày kiến thức hoặc tài liệu đọc thành
không gian tiếp nhận một hình và ảnh. Giáo viên có thể vẽ lên bảng kiến thức cần dạy. Tập cho học sinh
HS thích vẽ cách chính xác nhắm mắt lại rồi mường tượng ra điều vừa đọc hay vừa học. Sau đó, học sinh có
tranh, có khả vị trí, định thể vẽ lại hoặc nói về “hình bóng” của các kiến thức đã nhập vào trong đầu.
năng học hình hướng không + Lập mã bằng màu sắc: Học sinh có thể dùng bút màu để tạo ra các mật mã
học, có mắt gian qua thị giác theo quy ước để tạo ra tâm lí bớt căng thẳng đối với các vấn đề hay các nội dung
thẩm mĩ (ví dụ, một “hóc búa” và cũng nhằm làm bớt sự nhàm chán khi trong khung cảnh lớp học
người đi săn, chỉ toàn những hình đen – trắng (bảng đen, chữ và hình đen trắng trong sách
người dẫn giáo khoa, phấn trắng).
đường, người lái + Phác thảo hình tượng các ý tưởng: Chiến lược này đề nghị học sinh “vẽ”
xe, cầu thủ) và lại kiến thức cốt lõi mà các em vừa học được, ví dụ như sơ đồ tư duy, biểu
thực hiện thành đồ. Sau đó, yêu cầu học sinh thảo luận thêm về mối quan hệ giữa các hình
thạo các hoạt vẽ và ý tưởng. Lưu ý, không đánh giá chất lượng nghệ thuật của các hình phác
động thay hình thảo. Thay vào đó, nên đánh giá mức độ nhận thức về một khái niệm của các em
đổi dạng trên cơ thông qua sự lựa chọn và phác hoạ hình.
sở các năng
khiếu đó (chẳng
hạn, một nhà
trang trí nội thất,
kiến trúc sư, hoạ
sĩ hay một nhà
phát minh).

Trí tuệ hình Đó là sự thành + Sân khấu trong lớp: phương pháp đóng kịch, trò chơi vận động.
thể thạo trong việc + Diễn đạt một số khái niệm hay từ ngữ bằng các hành động cơ thể, kịch câm.

Page 13 of 18
HS thích học sử dụng toàn bộ
thể dục, năng cơ thể để thể
động, hoạt hiện các ý tưởng
bát,.. và cảm xúc
(chẳng hạn như
một diễn viên
kịch, người
thuyết minh
bằng ngôn ngữ
kí hiệu, một lực
sĩ hoặc một nghệ
sĩ múa), cũng
như sự khéo léo
trong việc sử
dụng hai bàn tay
để sản xuất hay
biến đổi sự vật
(chẳng hạn như
một nghệ nhân,
một nhà 2 điêu
khắc, một thợ cơ
khí hay một bác
sĩ phẫu thuật).

Trí tuệ âm Đó là khả năng + Giai điệu, bài hát, nhịp và ca khúc: Chọn phần cốt lõi của bất cứ bài học và
nhạc cảm nhận (như tạo vần điệu cho nó dưới dạng thơ, hò, hát, gõ nhịp. Hoặc cũng có thể động viên
HS thích học người yêu âm học sinh có năng khiếu “âm nhạc” phổ nhạc cho lời của bài học.
môn âm nhạc, nhạc), phân biệt + Ghi âm: Có thể bổ sung các tài liệu giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo dưới
có khả ăng (như nhà phê dạng file âm thanh trên máy tính, máy nghe nhạc, điện thoại thông minh…Có
hát và sáng bình âm nhạc), thể ghi âm những nội dung trọng tâm của bài học có ghép nhạc.
tác nhạc biến đổi (như + Âm nhạc thể hiện các tâm trạng: Tìm file nhạc, âm thanh, tiếng động
nhà soạn nhạc) trong thiên nhiên có khả năng tạo tâm trạng tương đồng hoặc một bầu
và thể hiện (như không khí xúc cảm trong một bài học cụ thể. Ví dụ âm thanh của tiếng sóng
một nhạc công) biển, tiếng hải âu để mở đầu khi học sinh sắp đọc câu chuyện xảy ra trên bờ
các hình thức âm biển, tác phẩm văn học có nói về biển.
nhạc.

Trí tuệ giao Đó là khả năng + Khuyến khích học sinh chia sẻ nội dung và trải nghiệm học tập với bạn bè.
tiếp cảm nhận và + Vận dụng phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch.
HS thích giao phân biệt giữa + Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật
lưu, tiếp nhận các tâm trạng, ý tranh luận ủng hộ - phản đối, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
nhanh các đồ, động cơ và bể cá, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật phòng tranh, ...
nhiệm vụ học cảm nghĩ của
tập, khéo léo người khác
ứng xử

Trí tuệ nội Đó là khả năng + Suy ngẫm trong một phút: Những phút suy ngẫm chính là thời gian cần
tâm hiểu biết bản thiết để học sinh “tiêu hoá” thông tin vừa học, liên kết với kinh nghiệm của
HS có thể tự thân và hành bản thân. Những phút suy ngẫm là dịp “đổi nhịp bước”, giúp cho học sinh
đánh giá bản động một các duy trì “tính năng động” và “tính sẵn sàng” để chuyển sang hoạt động tiếp
thân, có ý thích hợp trên cơ theo. Một phút suy ngẫm có hiệu quả tốt nhất ngay sau khi giáo viên giảng một
thức về sở sự tự hiểu đoạn khó hoặc trọng tâm của bài học.
nhiệm vụ học mình. + Các liên kết cá nhân: Giáo viên giúp học sinh tìm được câu trả lời về sự kết

Page 14 of 18
tập, ít nói nối những điều đã học với cuộc sống sinh hoạt, lao động và sản xuất.
nhưng sâu sắc + Phút giây biểu lộ cảm xúc: học sinh được khuyến khích biểu lộ cảm xúc trong
một số hoạt động cụ thể.
+ Hoạt động đặt mục đích: Một đặc tính của học sinh có trí tuệ nội tâm cao
là khả năng tự đặt mục đích thiết thực cho mình. Mục đích có thể là ngắn
hạn: “Đề nghị các em liệt kê 3 điều mà các em muốn học bài học ngày hôm
nay” hoặc đặt mục đích dài hạn trong một tháng, trong học kì, thậm chí sau 5,
10 năm.

- Các chiến lược dạy học sử dụng trí tuệ tự nhiên: Dạo chơi trong thiên nhiên; trồng nhiều cây cảnh, bố trí
mô hình động vật trong lớp học.. Nhận diện và phân loại tốt các loại ĐV, TV, hiện tượng có trong môi trường.
=> Yêu thiên nhiên, thích sưu tầm đồ vật,.. HS thích các môn Sinh học, vật lý, hóa học, làm thí nghiệm và trải
nghiệm cs,..

13. Khái niệm năng lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển năng lực của học
sinh.
- Năng lực là gì? lấy ví dụ?
Theo Chương trình GDPT 2018, “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.

Liệt kê yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển năng lực?
+ Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và năng lực
được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển năng lực có tiền đề từ
các yếu tố này. Do vậy, sự hình thành và phát triển năng lực chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm
sinh - di truyền nhưng KHÔNG do yếu tố này quyết định.
+ Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển năng lực
của cá nhân. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng KHÔNG có vai trò quyết định.
+ Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Giáo
dục sẽ định hướng cho sự phát triển năng lực, phát huy các yếu tố bẩm sinh – di truyền, đồng thời giáo
dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của phẩm chất chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục KHÔNG
quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân.
+ Tự học tập và rèn luyện là yếu tố có vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và phát triển năng lực
của học sinh
+
Biện pháp khắc phục
Như vậy, giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình thành, phát
triển năng lực.
+ Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi học sinh, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại
hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất)
của mỗi học sinh… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả.
+ Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện”
đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực của mỗi HS.
+ Việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt
được mục tiêu phát triển năng lực học sinh.

14. Các đặc điểm của dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
- Liệt kê các đặc điểm dạy học phát triển NL HS.
a) Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
+ Tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ
yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất mà không tập trung vào các nội dung không chính
yếu, không phải bản chất của sự vật, hiện tượng.

Page 15 of 18
+ Tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù
hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế.
+ Tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu
của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong
thực tiễn.
b) Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
+ Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông
hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập.
+ Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là đảm bảo để tạo ra hứng
thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học.
+ NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một chủ thể nhất định.
Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tùy theo cá nhân huy động chúng vào các hoạt động học ở mức độ nào.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Là việc tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải
nghiệm cho HS.
+ Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học – thành phần
quan trọng của NL; là cơ sở để hình thành NL.
+ Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy
(dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc
quan sát, làm qua và kết quả của nó.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy
động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết.
Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh
vực một cách phù hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận
dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao.
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực
Là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá mà chú
trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.

15. Các đặc điểm của dạy học tích hợp.


- Tích hợp là gì?
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp
có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hoá các bộ phận khác nhau để đưa tới
một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối
tượng.
=> Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết
và tính toàn vẹn.
- Dạy học tích hợp là gì?
“Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để giải
quyết một tình huống phức hợp - có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân
- Mục đích DHTH
+ Hình thành và phát triển năng lực của người học.
+ Hướng tới làm cho việc học tập có ý nghĩa hơn bằng cách đặt quá trình học tập vào các hoàn
cảnh (tình huống) để người học nhận thấy ý nghĩa của các kiến thức, kĩ năng, năng lực đã/cần
lĩnh hội, góp phần tạo động lực học tập, thúc đẩy và nuôi dưỡng nhu cầu học tập suốt đời.
+ Đối với hệ thống tri thức trong trường học, DHTH sẽ giúp cấu trúc một cách có hệ thống,
lôgic, tránh sự rời rạc, trùng lặp.
+ Trong các mục đích của DHTH, bao trùm nhất, quan trọng nhất là dạy học định hướng phát
triển năng lực.

Page 16 of 18
=> DHTH cũng có thể hiểu là “quá trình dạy học mà ở đó các thành phần năng lực được tích hợp với
nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của người học”

- Liệt kê các đặc điểm ? nêu nội dung?


+ Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học nhằm làm cho
các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do đó học sinh có cái nhìn tổng
thể, lô gíc hơn
+ Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH tìm cách
làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết vấn đề thực tiễn
+ Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác giữa các
học sinh thể hiện rất rõ.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinhVì nội dung học mang tính thực tiễn và hình
thức học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học sinh được tự tìm tòi, tự
đưa ra phương án giải quyết, thu thập và xử lí thông tin, … tạo điều kiện cho họ rèn kĩ năng tư
duy bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình khoa học giải quyết vấn đề.
=> Các đặc điểm này của dạy học tích hợp thể hiện ở các mức độ khác nhau, tùy thuộc vào các mức độ
tích hợp. Trong chương trình giáo dục phổ thông, các mức độ tích hợp được phân chia theo mức độ tăng
dần : Truyền thống -> Kết hợp/lồng ghép -> Tích hợp trong một môn học -> Tích hợp đa môn -> Tích hợp
liên môn

16. Các biện pháp dạy học phân hóa.


Dạy học phân hóa là gì?
Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân của các đối tượng HS.
Những khả năng cá nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối tượng HS, tiêu biểu là: năng lực trí tuệ, năng lực
nhận thức, kiểu người học, phong cách học tập, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện
học tập

Biện pháp DH phân hóa


1. Phân hoá từ mục tiêu dạy học
Phân hóa mục tiêu dạy học nhằm xác định những mục tiêu dạy học ( kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực)
phù hợp với từng đối tượng học sinh, tức là cần xác định được: Mục tiêu tối thiểu (mục tiêu dành cho đại đa
số HS nhằm đạt chuẩn) và Mục tiêu nâng cao (đối với những học sinh khá giỏi).
- Để xác định mục tiêu dạy học một nội dung cụ thể của một môn học theo hướng phân hóa, GV cần
thực hiện 3 bước sau:
+ Đánh giá ban đầu để phân loại HS.
+ Nghiên cứu các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS khi dạy học nội dung đó theo
chương trình GDPT do Bộ GD & ĐT quy định.
+ Xác định mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa (mục tiêu tối thiểu, nâng cao)

2. Lựa chọn nội dung dạy học cụ thể theo hướng phân hóa
Để phân hóa nội dung dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của HS, GV có thể tiến hành một hoặc kết hợp
thực hiện một số cách thức sau:
+ Lựa chọn các nội dung học tập phù hợp với các đối tượng HS: Chúng ta không thể áp dụng 1 nội dung
học tập cho tất cả các em học sinh. Các em cần được tiếp thu những kiến thức đơn giản dễ hiểu, rồi từ
từ khi các em đã quen với kiến thức đó mới bắt đầu nâng cao lên cho các em một chút ít, nhưng phải
chú ý quan điểm “ vừa sức với các em”
+ Phân bậc các nội dung học tập theo các mức độ phù hợp để tất cả các đối tượng HS có thể tiếp cận.

3. Xây dựng nhiệm vụ phân hoá: ra bài tập phân mức


a) Phân mức theo độ mở của nhiệm vụ:
- Độ mở được đặc trưng bởi: sự trả lời tự do của cá nhân và không có lời giải cố định.
- Mức độ cao – thấp phụ thuộc vào tính mở của câu hỏi. Câu hỏi càng có nhiều lời giải và cách tiếp cận
thì độ mở càng cao.

Page 17 of 18
- Trong việc đánh giá, chú trọng việc HS biết lập luận thích hợp cho con đường giải quyết hay quan
điểm của mình.
b) Phân mức theo độ phức tạp của nhiệm vụ:
- Độ phức tạp biểu hiện trong tính thực tiễn của nhiệm vụ.
- Cho phép HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề của cuộc sống.
- Trong việc đánh giá, chú trọng sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức trong quá trình
giải quyết vấn đề của HS.
c, Phân mức theo số lượng thao tác phải thực hiện trong nhiệm vụ
- Thao tác bao gồm thao tác tư duy và thao tác hành động (đo đạc, tính toán, lắp đặt,...).
- Để hoàn thành nhiệm vụ, HS cần thực hiện một hoặc nhiều thao tác.
- Năng lực của HS thể hiện qua các thao tác mà họ thực hiện. Một nhiệm vụ phải trải qua càng nhiều
thao tác để thực hiện thì yêu cầu năng lực của HS càng cao.
d) Phân mức theo độ tự lực của HS
- Tự lực là có khả năng thực hiện nhiệm vụ mà không cần sự trợ giúp, gợi ý.
- Nếu nhiệm vụ yêu cầu HS tự lực thực hiện càng nhiều thao tác thì nhiệm vụ đó có mức độ tự lực càng
cao.
- Trong đánh giá mức độ tự lực, chú trọng đến sự chủ động, tích cực khi thực hiện nhiệm vụ.

4.Đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phân hóa
Có 3 loại hình đánh giá mà GV nên sử dụng trong DHPH:
+Đánh giá chẩn đoán:
Đánh giá chẩn đoán là loại đánh giá được thực hiện trước khi một hoạt động bắt đầu, để kế hoạch thực hiện
có hiệu quả hơn nên tiến hành dự toán, trắc định hoặc giám định cơ sở, điều kiện của đối tượng đánh giá..
Đánh giá chẩn đoán pnhân loại HS theo những đặc điểm nhất định – về sở thích, tính cách, trình độ giáo dục,
năng khiếu, kỹ năng hay lịch sử học hành – được giả định có liên quan đến mục tiêu dạy học hay phương pháp
truyền thụ kiến thức đặc biệt.

+Đánh giá quá trình: Là đánh giá quá trình học tập của HS, nghĩa là chúng ta đánh giá chất lượng thành tích
của HS trong tiến trình học tập.Sự đánh giá quá trình thông báo cho cả giáo viên lẫn học sinh về mức độ hiểu
của học sinh ở một thời điểm mà sự điều chỉnh thời gian có thể được thực hiện. => Những điều chỉnh này
giúp đảm bảo học sinh đạt được các mục tiêu học tập dựa trên tiêu chuẩn trong một khoảng thời gian nhất
định.

+Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng kết là phán đoán giá trị về thành quả cuối cùng của một hoạt động nào đó
trong một giai đoạn thời kì, nó cũng coi mục tiêu giáo dục được dự đoán trước làm tiêu chuẩn cơ bản, đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu của đối tượng đánh giá, tức là thành tựu hoặc thành tích cuối cùng.=> GV nên
có nhật ký để theo dõi sự tiến bộ của HS theo suốt tiến trình dạy học, có thể chia theo số hoặc theo chữ cái
hoặc dùng dấu cộng hoặc trừ để biểu diễn cho mức độ của sự tiến bộ đó. => Sau một giai đoạn học tập, GV
nên thông báo kết quả theo dõi đó để HS biết và cải thiện việc học.

Page 18 of 18

You might also like