You are on page 1of 47

 

 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING

BÀI THẢO LUẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Tác giả: Nhóm 5

Mã lớp học phần: 2224SCRE0111

Giảng viên: Vũ Thị Thùy Linh

Tháng 11/20222
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING

BÀI THẢO LUẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Tác giả: Nhóm 5

Mã lớp học phần: 2224SCRE0111

Giảng viên: Vũ Thị Thùy Linh

Tháng 11/20222

1
LỜI CẢM ƠN 

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI” 
nhóm chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn  để
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. 
Với tình cảm chân thành, nhóm nghiên cứu xin chân thành gửi lời cảm ơn,  biết ơn
đặc biệt tới cô Vũ Thị Thùy Linh – người đã trực tiếp hướng dẫn khoa  học của đề tài,
đã giúp đỡ chúng tôi tận tình về tài liệu, phương pháp nghiên cứu,  kiến thức chuyên
môn để chúng tôi hoàn thành đề tài này. 
Bên cạnh đó các bạn sinh viên trường Đại học Thương mại, bạn bè đã giúp  đỡ
nhóm có dữ liệu hoàn thành bài nghiên cứu khoa học. 
Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, đề tài còn nhiều khiếm  khuyết.
Nhóm chúng tôi mong được sự đóng góp ý kiến của cô và mọi người để đề  tài hoàn
thiện hơn. 
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn! 

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2022 

Nhóm tác giả

2
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................5


DANH MỤC HÌNH......................................................................................................6
CHƯƠNG I : PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................7
2. Xác lập vấn đề nghiên cứu...................................................................................7
2.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................7
2.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................8
3.   Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................10
1. Một số khái niệm..............................................................................................10
2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu.......................................................................11
2.1. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................11
2.2 Mô hình nghiên cứu........................................................................................13
3.    Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...........................14
3.1 Các nghiên cứu trong nước............................................................................14
3.2 Các nghiên cứu ngoài nước............................................................................15
CHƯƠNG  III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................17
1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................17
2.  Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi..............................................................17
2.1. Xây dựng thang đo.........................................................................................17
2.2 . Thiết kế bảng hỏi..........................................................................................19
3.   Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................20
3.1 Phương pháp chọn mẫu..................................................................................20
3.2. Kích thước mẫu.............................................................................................21
4.   Thu thập, phân tích và xử lí dữ liệu...................................................................21
4.1 Thu thập dữ liệu.............................................................................................21
4.2 Phân tích số liệu.............................................................................................21
4.3 Xử lý số liệu....................................................................................................22
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................23

3
1. Phân tích kết quả xử lý định tính.........................................................................23
2. Phân tích kết quả xử lý định lượng......................................................................25
2.1. Kết quả thống kê mô tả..................................................................................25
2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo..................................................................26
2.3.  Phân tích nhân tố khám phá (EFA)..............................................................28
2.4 . Phân tích hồi quy..........................................................................................35
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................44

4
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Phân loại đặc điểm người được phỏng vấn

Bảng 4.2 : Thống kê mô tả biến quan sát

Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo

Bảng 4.4 : Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's Test 1

Bảng 4.5: Kết quả giá trị phương sai giải thích cho các biến độc lập 1 

Bảng 4.6 : Kết quả ma trận xoay phân tích nhân tố của các biến độc lập 1

Bảng 4.7 : Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's Test 2

Bảng 4.8 : Kết quả giá trị phương sai giải thích cho các biến độc lập 2

Bảng 4.9 : Kết quả ma trận xoay phân tích nhân tố của các biến độc lập 2

Bảng 4.10 : Thống kê kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Bảng 4.11 : Kết quả ma trận phân tích nhân tố của các biến phụ thuộc

Bảng 4. 12

Bàng 4.13 

Bảng 4. 14: Kết quả hồi quy (Sử dụng phương pháp Enter)

Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định các giả thuyết

5
DANH MỤC HÌNH

Hình  3.1 : Mô hình nghiên cứu

Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh
viên trường đại học Thương mại ( Sau khi đã điều chỉnh )

Biểu đồ  : Biểu đồ Histogram: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Biểu đồ : Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

Biểu đồ: Biểu đồ Scatter Plot

6
CHƯƠNG I : PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại ngày càng phát triển, tầm hiểu biết của con người ngày càng rộng hơn,
kéo theo sự phát triển của giáo dục cũng như đòi hỏi về kiến thức của xã hội đối với
mỗi cá nhân cũng ngày càng cao hơn.

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Việc hội nhập giúp nước ta có thể tiếp cận với các nền kinh tế
thành công và hiện đại hơn. Bên cạnh đó, thách thức mà nước ta cần phải đối mặt đó là
kinh tế còn lạc hậu và đặc biệt là trình độ lao động còn thấp. Để có thể có chỗ đứng tốt
hơn trên trường kinh tế quốc tế, Việt Nam cần chú trọng phát triển giáo dục để tạo ra
nguồn nhân lực với trình độ kiến thức và kỹ năng công việc tốt hơn trong tương lai.

Hiểu được vấn đề này, chúng em - những sinh viên đang được học tập tại Trường
đã thảo luận và chọn ra đề tài nghiên cứu : “Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập của sinh viên trường đại học Thương Mại” với mong muốn đem lại những tư liệu
thực tế , giúp mọi người có định hướng tốt hơn cho việc học tập của mình.

Thành tích học tập của bất kỳ sinh viên nào đều là kết quả của sự tác động lẫn nhau
phức tạp của các yếu tố khác nhau. Kết quả học tập là rất quan trọng đối với cả bản
thân sinh viên và cả nhà trường, nó đánh giá khách quan nhất về khả năng của sinh
viên, kết quả sau một kì, một năm hay một khóa học cũng như chất lượng đào tạo của
nhà trường. Kết quả học tập của mỗi người bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau,
nhận thức được các yếu tố đó có thể giúp nhà Trường, các Khoa, Ngành, Bộ môn phát
triển các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nghiên cứu cũng sẽ là nguồn
thông tin hữu ích giúp sinh viên Trường Đại học Thương mại nói riêng và sinh viên
các trường nói chung trong việc phấn đấu nâng cao kết quả học tập của mình.

2. Xác lập vấn đề nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

7
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học
Thương mại và mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít của các nhân tố đó. Sau đó, dựa trên
kết quả nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên
2.2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu tổng quát

Phân tích mức độ ảnh hưởng của Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên trường đại học Thương Mại, định hướng các phương pháp cải thiện học tập
và hỗ trợ đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng học tập của sinh viên Trường.

b. Mục tiêu cụ thể

 Thống kê thực trạng và kết quả học tập của sinh viên trường đại học Thương mại

 Khảo sát đưa ra tổng quát các nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên
Đại học Thương mại

 Tìm ra nguyên nhân các nhân tố ấy gây tác động đến KQHT

 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập của sinh viên

2.3 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi chung

Câu 1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học
Thương Mại?
Câu 2. Các nhân tố đó tác động đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học
Thương mại như thế nào?

Câu hỏi cụ thể 

Câu 3. Nhân tố “động cơ học tập” có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
Câu 4. Nhân tố “phương pháp học tập” có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không?

8
Câu 5. Nhân tố “cơ sở vật chất của nhà trường” có ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
Câu 6. Nhân tố “chất lượng giảng viên” có ảnh hưởng đến đến kết quả học tập của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
Câu 7. Nhân tố “điều kiện gia đình” có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?

3.   Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
trường Đại học Thương mại

 Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại

 Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: trường Đại học Thương mại

 Về thời gian: từ ngày 1/11/2022 đến ngày 10/11/2022

 Về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên trường Đại học Thương mại.

9
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1. Một số khái niệm

 Kết quả học tập:

Kết quả học tập được xem là một tuyên bố ngắn gọn về các kỹ năng, năng lực và ý
tưởng mà học sinh phải có thể trình bày rõ ràng, đưa vào hành động hoặc sử dụng sau
khi hoàn thành một khóa học. ( North Orange Continuing Education ). Hay theo
PGS.TS Trần Kiều ( 2005), dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều thể
hiện qua việc đạt được các mục tiêu trong giảng dạy trong đó có  ba mục tiêu chính là :
nhận thức, hành động và xúc cảm. Với mỗi môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể
hoá trong yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Kết quả học tập có thể được đánh giá
qua điểm tích lũy, GPA, hay cũng có thể do sinh viên tự đánh giá trong suốt quá trình
học.

Có nhiều nghiên cứu về KQHT của sinh viên, mỗi nghiên cứu đều đưa ra định
nghĩa và cách thức khác nhau để đánh giá KQHT. Theo quan niệm của Nguyễn Thị
Thu An và cộng sự (2016), KQHT của sinh viên phản ánh quá trình học tập, rèn luyện
của sinh viên trên giảng đường đại học, nó được đánh giá thông qua điểm tích lũy.
Tương tự, Nguyễn Thùy Dung và cộng sự (2017), Biện Chứng Học (2013) đều thực
hiện đánh giá KQHT của sinh viên thông qua điểm trung bình chung học tập. Trong
khi đó, Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) cho rằng KQHT là đánh giá tổng quát của
chính sinh viên về kiến thức và kỹ năng họ thu nhận được trong quá trình học tập các
môn học cụ thể tại trường.

Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động học tập của sinh viên Đại học Thương mại thì
có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Thực tế cũng cho thấy
rằng cho thấy dù điểm đầu vào đại học của sinh viên gần như đều nhau nhưng thành
tích học tập của mỗi sinh viên thì khác nhau, thậm chí có sinh viên bị đuổi học vì kết
quả học tập quá kém.

 Sinh viên

10
Căn cứ tại Điều 2 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học
hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về khái
niệm sinh viên: Sinh viên được quy định tại quy chế này là người đang học chương
trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học. Sinh viên là
trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được
bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn
luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo.

Như vậy có thể hiểu cơ bản sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp. Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con
người, mà theo Mác là “tổng hòa của các quan hệ xã hội”. Nhưng họ còn mang những
đặc điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ
rệt về nhân cách, thích các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên
môn.

Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo. Đây
cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị- xã hội, đôi khi
cực đoan nếu không được định hướng tốt.

2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu tại các quốc gia, trường đại học về các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập, nghiên cứu này thực hiện khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại, các giả thuyết trong bài sẽ dựa
trên các nghiên cứu trước và chọn lọc những biến được nghiên cứu lặp lại nhiều lần để
khảo sát tại trường Đại học Đồng Thương Mại. Cụ thể, các biến nghiên cứu có kết quả
tác động đến kết quả học tập và được lặp lại từ hai lần trở lên sẽ được đưa vào nghiên
cứu.

2.1. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1: Động cơ học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh
viên.

Động cơ học tập của sinh viên được định nghĩa là lòng ham muốn tham dự học tập
những nội dung của môn học hay chương trình học. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị
11
Thu An và cộng sự (2016) [2], Lê Đình Hải (2016) [3], Đặng Thị Lan Hương (2013)
[6], Võ Thị Tâm (2010) [7] cũng đã chứng minh được động cơ có ảnh hưởng tích cực
đến kết quả học tập của sinh viên. Vì vậy động cơ học tập ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả học tập của sinh viên.

Giả thuyết H2: Phương pháp học tập có tác động tích cực đến kết quả học tập của
sinh viên.

Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt ghép thành POWER:
Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink. Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập, Đặng Thị Lan Hương (2013) [6] cho rằng sinh viên có phương
pháp học tập tích cực thì có kết quả học tập tốt hơn những sinh viên khác. Bên cạnh đó
theo Lê Đình Hải (2016) [3]; Võ Thị Tâm (2010) [7], phương pháp học tập có ảnh
hưởng nhiều nhất đến kết quả học tập, nghiên cứu của Lê Thị Yến Trang và cộng sự
(2014) [5] cũng có kết quả là phương pháp học tập ảnh hưởng tích cực đến kết quả học
tập của sinh viên, cụ thể là sinh viên nào có phương pháp học tập khoa học thì có kết
quả học tập tốt hơn.

Giả thuyết H3: Cơ sở vật chất có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh
viên.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và
kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học
sinh trong nhà trường. Các nghiên cứu tại Việt Nam: Lê Đình Hải (2016) [3], Nguyễn
Thị Phương Thảo (2014) [4] cũng tìm ra rằng cơ sở vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến
kết quả học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên.

Giả thuyết H4: Chất lượng giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập
của sinh viên.

Theo Lê Đình Hải (2016) [3], khả năng truyền đạt của giảng viên có ảnh hưởng đến
việc tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập hay phương pháp tổ chức môn học và sự
tương tác với sinh viên cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên [2], [5].
Nghiên cứu này sẽ đề cập kiến thức, khả năng truyền đạt, phương pháp tổ chức môn

12
học và sự tương tác với sinh viên của giảng viên có ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên.

Giả thuyết 5: Điều kiện gia đình có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh
viên

Điều kiện gia đình bao gồm các yếu tố: trình độ học vấn của cha mẹ, nghề nghiệp
của cha me, thu nhập của cha mẹ, và mức độ quan tâm của gia đình đến việc học tập
của sinh viên. Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện gia đình có tác động đáng
kể đến kết quả học tập của sinh viên.

2.2 Mô hình nghiên cứu

Từ các lập luận và giả thuyết nêu ở trên, nhóm nghiên cứu dựa vào những công
trình nghiên cứu trước đó tìm ra điểm chung và đưa ra mô hình nghiên cứu về “Các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học Thương Mại.”
Theo đó những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên đại học Thương
Mại tập trung chủ yếu vào năm nhóm, bao gồm: động cơ học tập, phương pháp học
tập, cơ sở vật chất của nhà trường, chất lượng giảng viên và cuối cùng là điều kiện gia
đình. Nhóm nghiên cứu đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:

13
Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu

3.    Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

3.1 Các nghiên cứu trong nước

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,giáo dục Việt Nam trong thời gian qua không
ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là với bậc giáo dục Đại học và
sau Đại học. Một trong những nhân tố tiên quyết đó là phải tìm cách nâng cao kết quả
học tập của sinh viên. Trong nước đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên từ đó giúp đưa ra những giải pháp để cải thiện
vấn đề.

Theo bài nghiên cứu “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Đồng Nai” của nhóm tác giả Đinh Thị Hoá,
Hoàng Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Tuyên năm 2018, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả học tập của sinh viên bao gồm: Kiên định học tập, phương pháp học tập, động cơ
học tập, cơ sở vật chất, ấn tượng trường học, ảnh hưởng của bạn bè.

14
Bài nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự chỉ ra có 5  yếu tố chính ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên bao gồm điểm tuyển sinh đầu vào, giới tính,
khoa đào tạo, khóa học, nơi thường trú trong đó có 4 yếu tố thuộc đặc điểm của sinh
viên và một yếu tố nơi thường trú thuộc yếu tố bên ngoài sinh viên. Thông qua việc
phân tích trên 3.881 sinh viên của trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế  đã đưa ra
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với KQHT trong đó nhân tố tuyển sinh
đầu vào chiếm vai trò quan trọng nhất và thấp nhất là nhân tố khoá học

Năm 2019 Phùng Thị Thu Trang đã tiến hành nghiên cứu “phân tích các nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Ngoại ngữ Đại học Thái
Nguyên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 7 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên bao gồm: Tổ hợp các môn thi xét tuyển đầu vào, chu cấp kinh tế từ gia đình,  có
là ban cán sự lớp không ,có tham gia câu lạc bộ không, điểm đầu vào, nghỉ học, sự yêu
thích ngành học. Trong đó, 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là: Điểm đầu vào, Tổ hợp
môn xét tuyển và sự yêu thích ngành học. Thông qua việc nghiên cứu và phân tích trên
sinh viên của khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên, trường đại học Thái Nguyên nói
chung và toàn bộ các giảng viên nói riêng có phương pháp bồi dưỡng giảng dạy,
truyền cảm hứng môn học và ngành nghề sinh viên đang theo đuổi để sinh viên có
hứng thú học và có kết quả học tập tốt nhất.

Nghiên cứu “ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên Đại học Ngành
Phát triển nông thôn của trường Đại học Cần Thơ” của Nguyễn Công Toàn và cộng sự
năm 2014 được tiến hành trên 120 sinh viên ngành PTNT tại Viện Nghiên cứu Phát
triển Đồng bằng Sông Cửu Long chỉ ra có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên, đó là giới tính, làm thêm, tham gia hoạt động ngoại khóa, số giờ tự học,
tham gia học nhóm, số buổi nghỉ học sự chuẩn bị bài, tài liệu được cung cấp và tiền trợ
cấp từ gia đình. Sau khi phân tích thu được kết quả có 4 biến ảnh hưởng  đến kết quả
học tập của sinh viên ngành PTNT đó là giới tính, số giờ tự học, số buổi nghỉ học và
tài liệu giảng viên cung cấp, trong đó 2 biến số giờ tự học và tài liệu giảng viên cung
cấp có tương quan thuận với biến phụ thuộc KQHT của sinh viên, còn 2 biến giới tính
và số buổi nghỉ học có tương quan nghịch với biến phụ thuộc KQHT của sinh
viên.       

15
3.2 Các nghiên cứu ngoài nước

Vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên không
chỉ phổ biến trong nước mà trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan

Hầu hết các tài liệu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích học tập trong
giáo dục đại học tập trung vào hiệu suất của sinh viên theo học các chương trình đại
học toàn thời gian. Mặc dù hầu hết các trường đại học có tăng cường cung cấp các
chương trình đại học bán thời gian và buổi tối để thu hút sinh viên trưởng thành hiện
đang làm việc, có rất ít nghiên cứu phân tích kết quả hoạt động của loại sinh viên này.
Nghiên cứu của Maruzzella Rossi 2017 làm một cuộc khảo sát về 808 sinh viên từ các
chương trình đại học buổi tối, nghiên cứu đã phân tích tác động của tình trạng việc làm
hiện tại đến kết quả học tập 

Farooq Salman Alani và AbduLrazzaq Hawas trong bài nghiên cứu “ Factors
Affecting Student Academic Performance: A Case Study of Sohar University” năm
2021 cho thấy kết quả học tập của sinh viên Đại học Sohar  bị ảnh hưởng rất nhiều bởi
yếu tố cá nhân. Sinh viên nhận thấy rằng các yếu tố liên quan đến tổ chức có ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả học tập của họ bởi họ thích một môi trường Đại học yên
tĩnh và thích hợp. Chất lượng giảng dạy của giáo viên và phương pháp giảng dạy thích
hợp cũng tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên

     Gabriel Mwepu và cộng sự trong một nghiên cứu năm 2020 đã chỉ ra kết quả học
tập của sinh viên bị tác động bởi ba yếu tố : kinh tế-xã hội, động cơ học tập và tính độc
lập trong học tập. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy yếu tố kinh tế-xã hội không ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. Động cơ học tập cho thấy tác động tích cực nhưng
không nhất quán trong khi yếu tố độc lập trong học tập cho thấy tác động khá cao.

16
CHƯƠNG  III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sẽ vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
định lượng. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là sinh viên khoa Quản trị nhân lực
Trường Đại học Thương Mại.

Nghiên cứu định tính dùng để điều chỉnh, bổ sung các thành phần và biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm, điều chỉnh các thuật ngữ cho phù hợp và giúp sinh
viên dễ hiểu và nắm bắt rõ hơn. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn
sinh viên chuyên ngành Logistics và quản lí chuỗi cung ứng trường đại học học
Thương Mại. Nội dung phỏng vấn dựa trên các biến quan sát và cơ sở lý thuyết, bảng
câu hỏi sơ bộ được thiết lập và thảo luận để điều chỉnh nội dung phù hợp, tránh trùng
17
lặp nhưng vẫn giữ được những nội dung nghiên cứu cũ nếu cần hỏi lại (do câu trả lời
có thể thay đổi theo thời gian), bổ sung được những câu hỏi và biến số cần thiết một
cách đầy đủ nhất. Sau khi đã được điều chỉnh lại bằng thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ
được dùng phỏng vấn thử khoảng 15 mẫu hỏi để xác định tính phù hợp. Từ kết quả của
lần phỏng vấn này, bảng câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để chuẩn bị cho bảng câu hỏi
phỏng vấn chính thức.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phát bảng câu hỏi
đến các sinh viên trường Đại học Thương Mại và thu thập dữ liệu bằng bảng khảo sát,
xử lý dữ liệu bằng phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm Spss.

2.  Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi


2.1. Xây dựng thang đo 

Căn cứ vào thang đo đã nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh và hoàn thiện với kích
thước mẫu n=205. Thang đo của các biến với 5 mức độ: 1. Hoàn toàn không đồng ý, 2.
Không đồng ý, 3. Trung lập, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý.

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ HÓA 

Động cơ học tập


1 Bạn học để nâng cao kiến thức cho bản thân
    DL1

2 Bạn học để có bằng cấp


    DL2
3 Bạn học để không bị thua kém bạn bè
    DL3

4 Bạn học để thỏa mong đợi cha mẹ


    DL4
5 Bạn học để kiếm việc làm sau khi ra trường
    DL5

Phương pháp học tập


6
Bạn lập thời gian biểu dành cho học tập PP1

18
7
Bạn chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo môn học PP2
8
Bạn chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp PP3

9
Bạn ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của bản thân PP4
10
Vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập bài thực hành PP5
tăng khả năng hiểu bài
Cơ sở vật chất của nhà trường

11 Trang thiết bị học tập hiện đại tăng khả năng hứng thú khi học CS1
tập của bạn

12 Phòng học, thực hành đầy đủ tiện nghi tạo cơ hội cho bạn phát CS2
triển bản thân

13 Bạn có thể tìm kiếm sách báo và tài liệu tham khảo môn học ở CS3
thư viện

14 Hệ thống điện nước nhà vệ sinh sạch sẽ khiến bạn thấy thoải CS4
mái khi đến trường.

15 Hệ thống mạng internet thuận tiện mang đến sự thuận tiện cho CS5
bạn mỗi khi ở trường.

Chất lượng giảng viên

16 Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng về những vấn đề GV1
có liên quan tạo cho bạn nhiều hứng thú nghe giảng

17 Giảng viên nhiệt tình giảng dạy tạo cho tôi hứng thú khi học GV2

18 Giảng viên công bằng trong đánh giá, kiểm tra tạo cho bạn sự GV3
tin tưởng

19 Giảng viên Cung cấp nhiều tài liệu cho sinh viên tham khảo GV4
tạo cho bạn cơ hội để tìm hiểu sâu về môn học

20 Giảng viên có phương pháp giảng dạy sáng tạo, linh hoạt tạo GV5
hứng thú học tập cho bạn

Điều kiện gia đình

19
21 Gia đình quan tâm đến việc học tập tạo động lực cho tôi cố GD1
gắng học tập

22 Tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập của tôi GD2

23 Thu nhập gia đình đảm bảo cho việc học của tôi được tốt hơn GD3

24 Gia đình tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo cho việc học của tôi GD4
được tốt hơn

Kết quả học tập

25 Bạn đã phát triển được nhiều kỹ năng cho bản thân KQHT1

26 Bạn có thể ứng dụng được những kiến thức đã học từ các môn KQHT2
học

27 Bạn đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức và kỹ năng trong quá KQHT3
trình học tập

    

   2.2 . Thiết kế bảng hỏi

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời

1 Bạn học chuyên ngành nào?

2 Hiện tại bạn là sinh viên năm mấy?

Thông tin chung

3 Bạn có hài lòng với kết quả học tập hiện tại của bản thân không?

4 Bạn mong muốn kết quả học tập của bản thân ra sao?

Câu hỏi về biến

5 Động lực và mục đích học tập của bạn là gì?

6 Bạn nghĩ phương pháp học tập ảnh hưởng như thế nào đến kết

20
quả học tập của sinh viên nói chung và bản thân mình nói riêng?

7 Theo bạn, cơ sở vật chất của nhà trường ảnh hưởng như thế nào
đến sinh viên?

8 Chất lượng giảng viên có thực sự ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên không? Nếu có thì nó ảnh hưởng như thế nào?

9 Theo bạn, điều kiện của gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập
của sinh viên như thế nào?

3.   Thiết kế nghiên cứu


3.1 Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu: Phi ngẫu nhiên

 Mô tả mẫu: Với số bảng hỏi được thu hồi là 158 phiếu, trong đó có 155 bảng hỏi
có câu trả lời hợp lệ. Kích thước mẫu cuối cùng để xử lí là 155.

 Cách thức chọn mẫu: Phát phiếu khảo sát trên internet gửi đến bạn bè, anh chị em
học cùng trường đại học Thương mại sau đó nhờ mọi người gửi cho các sinh
viên khác.

3.2. Kích thước mẫu

Nhóm đã thu được 155 phiếu khảo sát hợp lệ, sau khi thu thập xong nhóm nghiên
cứu tiến hành thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel.

4.   Thu thập, phân tích và xử lí dữ liệu


4.1 Thu thập dữ liệu

Để nghiên cứu một đề tài nghiên cứu khoa học thành công thì việc thu thập dữ liệu
đóng vai trò rất quan trọng. Việc thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học đòi hỏi sự
chính xác, đầy đủ và đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Đầu tiên
nhóm nghiên cứu kế thừa những thang đo của những bài nghiên cứu chuẩn đã được
chứng minh, từ đó xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn dựa trên chính thang đo đó bằng
việc chuyển thành các câu hỏi mở. Và các thành viên trong nhóm đến gặp trực tiếp các

21
sinh viên trường đại học để phỏng vấn. Cũng từ thang đo đã được kế thừa thì nhóm
nghiên cứu đã xây dựng bảng khảo sát với 5 cấp độ: 1 hoàn toàn không đồng ý, 2
không đồng ý, 3 trung lập, 4 đồng ý, 5 hoàn toàn đồng ý. Bảng khảo sát (Google
Form) này sẽ được các thành viên trong nhóm gửi đến bạn bè, anh chị em học cùng
trường đại học Thương mại sau đó nhờ mọi người gửi đến các sinh viên khác.

    4.2 Phân tích số liệu

Đối với dữ liệu thu được từ các phiếu khảo sát:

- Giai đoạn 1: Xác thực dữ liệu: Đầu tiên phải thực hiện quá trình làm sạch dữ liệu

để loại ra các phiếu không hợp lệ

- Giai đoạn 2: Mã hóa dữ liệu: đây là giai đoạn chuẩn bị dữ liệu quan trọng nhất,

liên quan đến việc gán giá trị cho các phản hồi khảo sát. Cuộc khảo sát được hoàn

thành sau khi nhóm khảo sát thu về 158 phiếu, sau quá trình làm sạch dữ liệu thì

còn lại 155 phiếu hợp lệ, sau đó nhóm nghiên cứu mã hóa dữ liệu trên Excel để

đưa vào phần mềm SPSS. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp

thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp để xử lý số liệu đã thu thập được từ bảng hỏi.

Đối với dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp:

- Nhóm tiến hành bóc băng từ những video phỏng vấn được bằng cách ghi chép,

đánh máy những ý kiến nhận được sau đó xếp chúng thành những nhóm có ý kiến

tương đồng với nhau.

4.3 Xử lý số liệu 

Bài nghiên cứu sau khi tiếp cận phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập
thông tin bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, thu về được 155 phiếu khảo sát hợp lệ.
Phương pháp xử lý dữ liệu được dùng cho đề tài nghiên cứu bao gồm phân tích
thống kê mô tả, phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết. Dữ liệu được thu thập xử lý
22
bằng phần mềm SPSS 26.0 nhằm xác định các nhân tố tác động đến kết quả học tập
của sinh viên Trường Đại học Thương Mại.

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Phân tích kết quả xử lý định tính

Với mục tiêu phỏng vấn là kiểm tra, sàng lọc biến độc lập, và hoàn thiện từ ngữ
trong bảng hỏi, nghiên cứu định tính bổ sung, hỗ trợ cho nghiên cứu khảo sát định
lượng. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp, tổng số mẫu nghiên cứu
định tính là 9 người. Cuộc phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng là sinh viên
Đại Học Thương Mại.  Cụ thể, đặc điểm của sinh viên được phỏng vấn được thể
hiện trong bảng sau:

Bảng 4.1. Phân loại đặc điểm người được phỏng vấn

STT Họ tên Khoa Giới tính

1 A1 Marketing Nam

2 A2 Marketing Nữ

23
3 A3 Marketing Nữ

4 A4 Marketing Nam

5 A5 Marketing Nam

6 A6 Marketing Nữ

7 A7 Marketing Nam

8 A8 Marketing Nữ

9 A9 Marketing Nữ

Kết quả tổng hợp nghiên cứu về các nhân tố

 Nhân tố Động cơ học tập

Tất cả người được phỏng vấn đều cho rằng yếu tố Động cơ học tập có tác động
rất lớn đến kết quả học tập như là: Học để lấy kiến thức cho bản thân, học để sau
này kiếm việc làm, thỏa mong đợi của cha mẹ.

Hầu hết số người được phỏng vấn nói rằng nhờ có Động cơ học tập mà họ sẽ
quyết tâm học tập và kiên trì hơn.

 Nhân tố Phương pháp học tập

Tất cả đều cho biết cần có phương pháp học tập và lộ trình học rõ ràng để có thể
đạt được kết quả học tập tốt.

Hầu hết cho rằng để có thể nhớ bài thì cần kết hợp các phương pháp ghi chép,
take note hiệu quả, tự tìm thêm tài liệu tham khảo bên ngoài, nắm chắc kiến thức
trong giáo trình. Ngoài ra việc cần chuẩn bị bài trước ở nhà cũng ảnh hưởng rất lớn.

 Nhân tố cơ sở vật chất

24
Hầu hết cảm thấy yếu tố cơ sở vật chất  ảnh hưởng đến kết quả học tập. Yếu tố
cơ sở vật chất chỉ có khả năng tạo thoải mái, hứng thú. 

Hệ thống thư viện đầy đủ và mạng Internet sẽ giúp sinh viên thuận tiện hơn
trong việc tra cứu tài liệu. Từ đó kết quả học tập sẽ được nâng cao.

 Nhân tố Chất lượng giảng viên:

Tất cả đều trả lời thích được học tập với những giảng viên vừa có kiến thức
chuyên môn sâu rộng vừa có các kiến thức thực hành.

Hầu hết người được hỏi đều trả lời muốn được học tập với giảng viên nhiệt tình
giảng dạy và sáng tạo, linh động trong phương pháp truyền đạt kiến thức vì giúp họ
thấy thoải mái và có cảm hứng học tập.

Ngoài ra, yếu tố giảng viên công bằng trong kiểm tra, đánh giá cũng sẽ tạo động
lực để sinh viên cố gắng học tập hơn.

 Nhân tố Điều kiện gia đình:

Tất cả đều cho rằng yếu tố Điều kiện gia đình đóng vai trò quan trọng 

2. Phân tích kết quả xử lý định lượng


2.1. Kết quả thống kê mô tả
2.1.1.  Mô tả mẫu

Theo kích thước mẫu đã được xác định ở mục trước là 150. Do đó, để đảm bảo
độ tin cậy và tính đại diện của mẫu nghiên cứu 158  bảng câu hỏi được phát ra.

Theo thực tế, kết quả thu về có 33 mẫu không hợp lệ (3.22%) do trả lời sai yêu
cầu, thiếu hoặc bỏ sót thông tin và 155  mẫu hợp lệ (96.78%) được sử dụng làm dữ
liệu phân tích.
2.1.2. Thống kê mô tả biến quan sát

Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã trình bày, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê tần số các thông tin gồm: khóa học, giới tính, nơi ở hiện tại, ngành
học.

25
Cụ thể được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.2 : Thống kê mô tả biến quan sát

Thông tin Nội dung Số %


lượng

K55 3 1.9%
Khóa học
K56 8 5.1%

K57 125 79.1%

K58 17 10.8%

Khác 5 3.2%

Giới tính Nam 57 36.1%

Nữ 101 63.9%

Ngành học Logistics và quản lý chuỗi cung 50 31.6%


ứng

Marketing 26 16.5%

Tài chính ngân hàng 13 8.23%

Khác 60 43.67%

Khu vực cư Thành phố trực thuộc trung ương 129 81.7
trú
Thành phố trực thuộc tỉnh 29 18.4

26
2.1.3. Thảo luận 

Khóa học: Qua kết quả khảo sát, sinh viên được khảo sát được phân thành 5
nhóm. Trong đó nhóm K57 chiếm tỷ trọng cao nhất với 125 phiếu chiếm 79.1%,
còn các nhóm K55, K56, K58 và các khóa khác chiếm tỷ trọng lần lượt là: 1.9%,
5.1%, 10.8%, 3.2%.

Giới tính: Theo kết quả nhận nhận được từ khảo sát, số giới tính nữ tham gia
khảo sát là 101 chiếm 63.9% và số giới tính nam tham gia khảo sát là 57 với 36.1%.

Ngành học: Có 50 phiếu ghi nhận ngành học học logistics và quản lí chuỗi cung
ứng chiếm 31.6% . Ngoài ra ngành marketing cũng chiếm 16.5% với 26 phiếu. Còn
lại là ngành tài chính ngân hàng và các ngành ngành khác chiếm tỷ trọng lần lượt là
8.23% và 43.67%.

Khu vực cư trú: Khảo sát ghi nhận 129 phiếu khảo sát trên trên tổng số 158
phiếu ở thành phố trực thuộc trung ương chiếm 81.7% và còn lại là thành phố trực
thuộc tỉnh.

2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm loại bỏ các biến không phù hợp, tránh
gây nhiễu trong quá trình phân tích. Hệ số Cronbach's Alpha và Hệ số tương quan
biến – tổng theo như trình bày trong phần Phương pháp xử lý số liệu.

Khi biến đo lường thỏa các điều kiện trên sẽ được giữ lại để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA. Ngược lại, biến đo lường nào không thỏa mãn một trong
các điều kiện trên sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo

Biến quan sát Tương quan biến Cronbach’s Alpha


tổng nếu loại biến này

Động cơ học tập ( DL ): Cronbach’s Alpha = 0.841


DL1 0.673 0.802

27
DL2 0.719 0.791791
DL3 0.587 0.830

DL4 0.660 0.806


DL5 0.612 0.818

Phương pháp học tập (PP): Cronbach’s Alpha= 0.928928


PP1 0.796 0.915

PP2 0.821 0.910


PP3 0.830 0.908

PP4 0.764 0.921


PP5 0.846846 0.905

Cơ sở vật chất của nhà trường (CS): Cronbach’s Alpha= 0.882


CS1 0.825 0.833

CS2 0.810 0.836


CS3 0.761 0.848

CS4 0.769 0.846


CS5 0.503 0.920

Chất lượng giảng viên (GV): Cronbach’s Alpha=0.937937


GV1 0.845 0.919

GV2 0.827 0.923


GV3 0.825 0.923

GV4 0.824 0.924


GV5 0.835 0.921

Điều kiện gia đình (GD): Cronbach’s Alpha= 0.794


GD1 0.673 0.712

GD2 0.401 0.862


GD3 0.753 0.669

28
GD4 0.657 0.720
Kết quả học tập  ( KQHT ): Cronbach’s Alpha= 0.910

KQHT1 0.866 0.831


KQHT2 0.789 0.896

KQHT3 0.804 0.883

Như vậy, qua kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo, có 27 biến quan sát của 6
thang đo sẽ được được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến quan
sát này giữ nguyên theo những biến quan sát ban đầu đưa vào mô hình. Ngoài ra, 3
biến quan sát của kết quả học tập sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.

2.3.  Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kiểm định giá trị thang đo hay phân tích nhân tố là kiểm tra giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt của từng khái niệm và giữa các khái niệm với nhau thông qua phân
tích nhân tố khám phá.

 Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) trong EFA là chỉ số được dùng để xem sét sự


thích hợp của phân tích nhân tố.

Hệ số KMO = 0.924 > 0.5 qua đó cho thấy rằng phân tích nhân tố là thích hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Mức ý nghĩa Sig. trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05,
tương đương bác bỏ giả thuyết mô hình nhân tố là không phù hợp, chứng tỏ dữ liệu
nghiên cứu thu thập được dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.

Bảng 4.4 : Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's Test 1

Ngoài ra 6 nhân tố được rút ra khi tiến hành phân tích nhân tố. Kết quả của Tổng
phương sai trích được ghi nhận 72.459% > 50%, khi đó có thể phát biểu rằng các

29
nhân tố trong nghiên cứu được giải thích được 72.459% sự biến thiên của dữ liệu
nghiên cứu.

Bảng 4.5: Kết quả giá trị phương sai giải thích cho các biến độc lập 1

 Phép xoay Varimax thể hiện giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của từng khái
niệm nghiên cứu.

Như đã trình bày trong chương phương pháp nghiên cứu, để thang đo đạt giá trị
hội tụ thì hệ số tải nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0.5 giữa các biến trong cùng một
khái niệm và để đạt giá trị phân biệt thì đòi hỏi chênh lệch hệ số tải nhân tố giữa
các biến đó phải tối thiểu 0.3. Qua kết quả phân tích thì các hệ số của nghiên cứu
đều thỏa điều kiện của phân tích nhân tố nên sau khi phân tích nhân tố thì các nhân
tố độc lập này được giữ nguyên, không bị tăng thêm hoặc giảm đi nhân tố.

Phân tích nhân tố được thực hiện nhằm đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của
thang đo, việc phân tố theo từng yếu tố sẽ giúp cho nhà quản trị nhìn nhận về vấn
đề một cách bao quát hơn về từng biến quan sát.

30
Bảng 4.6 : Kết quả ma trận xoay phân tích nhân tố của các biến độc lập 1

Bảng vẫn còn cho thấy biến xấu. Nhóm quyết định loại biến xuất và phân tích
lại.

Bảng 4.7 : Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's Test 2

Kết quả cho ta thấy chỉ số KMO= 0.917 và mức ý nghĩa Sig<0.01. Vì vậy các
biến quan sát có tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố trên là hoàn toàn
hợp lý

Bảng 4.8 : Kết quả giá trị phương sai giải thích cho các biến độc lập 2

31
Bảng 4.9 : Kết quả ma trận xoay phân tích nhân tố của các biến độc lập 2

Bảng cho thấy, phương sai trích = 73.387% có nghĩa là các nhân tố trích qua
bảng trên phản ánh được 73.387% sự biến thiên của các biến quan sát và >50% đều
đạt yêu cầu.

32
Kết quả phân tích từ bảng cho thấy có 20 biến quan sát được phân chia thành 6
nhóm nhân tố. Các biến đều có trọng số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 nên các biến
quan sát đều đạt yêu cầu.

Bảng 4.10 : Thống kê kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha 

STT Nhân tố Biến quan sát sau Biến


khi đánh giá độ tin quan
cậy Cronbach’s sát còn
Alpha  lại

1 Động cơ học tập 5 0

2 Phương pháp học tập 5 0

3 Cơ sở vật chất của nhà 4 1


trường

4 Chất lượng giảng viên 3 2

5 Điều kiện gia đình 3 1

Dựa kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập, các nhân tố ảnh hưởng
tới kết quả học tập của sinh viên được đo lường bởi 4 thành phần nhân tố như sau: 

Nhân tố 1: Cơ sở nhà trường, chất lượng giảng viên được ký hiệu là B1 bao
gồm:

CS2 Phòng học thực hành đầy đủ tiện nghi

CS1 Trang thiết bị học tập hiện đại

CS3 Sách báo, tài liệu tham khảo môn học ở thư viện đầy đủ

CS4 Hệ thống điện nước nhà vệ sinh sạch sẽ

GV Cung cấp tài liệu cho sinh viên tham khảo

33
CS2 Phòng học thực hành đầy đủ tiện nghi

GV Công bằng trong đánh giá, kiểm tra


3

GV Có phương pháp giảng dạy sáng tạo, linh hoạt


5

Nhân tố 2: Phương pháp học tập được  ký hiệu là B2 gồm

PP3 Chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp

PP2 Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo môn học

PP5 Vận dụng các kiến thức đã học để giải bài tập thực hành

PP1 Lập thời gian biểu cho học tập

PP4 Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của bản thân

Nhân tố 3: Điều kiện bản thân và gia đình được ký hiệu là B3 bao gồm

DL5 Học để kiếm việc làm

GD Gia đình tạo điều kiện cho việc học


4

GD Thu thập gia đình đảm bảo cho việc học


3

DL1 Học để nâng cao kiến thức cho bản thân

34
Nhân tố 4: Động lực học tập được ký hiệu là B4 bao gồm

DL3 Học để không thua kém bạn bè

DL4 Học để thỏa mong đợi cha mẹ

GD2 Tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên

DL2 Học để có bằng cấp

Bảng 4.11 : Kết quả ma trận phân tích nhân tố của các biến phụ thuộc

Các biến đều có trọng tải nhân tố >0.5 đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp
theo

Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố (EFA):

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô
hình nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt chấp nhận được, phân tích
EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Tuy nhiên, các biến quan sát thuộc 66
nhân tố độc lập trong mô hình nghiên cứu ban đầu lại hội tụ (tập hợp) về các nhóm
nhân tố mới. Do đó, mô hình nghiên cứu đã đề xuất cần được hiệu chỉnh với 4 nhân
tố độc lập mới gồm 20 biến quan sát.

35
2.4 . Phân tích hồi quy 

Bảng 4. 12

 Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.654 > 0.5 cho thấy biến độc lập đưa vào chạy hồi
quy ảnh hưởng 65.54% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại là 34.46% là do
các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến
tính bội đưa ra là phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được.

Bảng 4.13

 Giá trị Sig của kiểm định F là <0.001. Điều này chứng tỏ mô hình hồi quy xây
dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, tất cả các biến đưa vào đều có ý
nghĩa  về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô
hình có quan hệ với biến phụ thuộc “kết quả học tập của sinh viên”

Bảng 4. 14: Kết quả hồi quy (Sử dụng phương pháp Enter)

36
Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nghĩa là không có đa cộng tuyến
xảy ra với biến độc lập đó. Khi đó, biến này sẽ không có giá trị giải thích biến thiên
của biến phụ thuộc. Theo bảng, không có giá trị VIF nào lớn hơn 10 nên không có
hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

 Sig kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập B4 lớn hơn 0.05, biến B4 bị loại
khỏi mô hình. Ngoài ra, Sig kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập còn lại đều
nhỏ hơn 0.05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ
thuộc, không bị loại khỏi mô hình.

Phương trình hồi quy sẽ được xác định như sau:

KQHT= 0.297*B1 + 0.287*B2 + 0.251*B3

Các hệ số hồi quy của biến B1, B2, B3 đều lớn hơn 0. Như vậy cả 3 biến độc lập
đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc KQHT.

Kết quả kiểm định các giả thuyết 

Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả Nội dung Kết quả kiểm


thuyết  định 

B1 Cơ sở nhà trường, chất lượng giảng viên tác động Chấp nhận
đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học
Thương mại

B2 Phương pháp học tập tác động đến kết quả học tập Chấp nhận

37
của sinh viên trường đại học Thương mại

B3 Điều kiện bản thân và gia đình tác động đến kết Chấp nhận
quả học tập của của của sinh viên trường đại học
Thương mại

B4  Động lực học tập tác động đến kết quả học tập của Bác bỏ 
sinh viên trường đại học thương mại

Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến kết quả học tập của
sinh viên trường đại học Thương mại ( Sau khi đã điều chỉnh )

2.5.  Kiểm định giả thuyết

38
Biểu đồ: Biểu đồ Histogram: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Giá trị trung bình MEAN = 3.4545E – 15 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.9877
gần bằng 1 như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó có thể kết
luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Biểu đồ : Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

39
Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung vào một phần chéo như
vậy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Biểu đồ: Biểu đồ Scatter Plot 

Phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 0, do vậy giả
định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

40
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận 

Từ kết quả của nghiên cứu trên có thể kết luận kết quả học tập của sinh viên
trường đại học Thương Mại chịu tác động bởi 3 yếu tố:  Nhiều nhất là chịu sự tác
động của Cơ sở vật chất nhà trường và năng lực của giảng viên với hệ số
Beta=0,297. Thứ  hai là yếu tố phương pháp học tập với hệ số Beta=0,287, thứ ba
là yếu tố điều kiện bản thân và gia đình với hệ số Beta=0,251. Kết quả nghiên cứu
này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Trần Lan Anh(2009) cho thấy yếu tố
phương pháp giảng dạy của giảng viên có tác động tích cực đến kết quả học tập của
sinh viên, hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang & ctg(2008) cũng cho thấy
yếu tố năng lực của giảng viên và động cơ học tập có tác động tích cực đến quá
trình thu nhận kiến thức của sinh viên.

Sig kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập Động lực học tập lớn hơn 0.05,
nên yếu tố Động lực học tập ảnh hưởng đến kết quả học tập bị loại khỏi mô hình.

Những sinh viên có động cơ học tập và phương pháp học tập khác nhau thường
sẽ có kết quả học tập khác nhau và những sinh viên có kết quả học tập tốt thường
có động cơ học tập rõ ràng và phương pháp học tập khoa học hơn các sinh viên
khác. Cùng với kết quả nghiên cứu của Noemi Mangaoang-Boado (2013) và nghiên
cứu của Võ Thị Tâm (2010) cho thấy những sinh viên có thói quen học tập hay
phương pháp học tập khác nhau sẽ có KQHT khác nhau tương ứng.

Ngoài ra, qua phần phỏng vấn định tính, một số sinh viên đã bày tỏ sự không hài
lòng về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điển hình là việc truy cập internet
bị gián đoạn, máy chiếu các phòng học mờ và khó nhìn, hay tài liệu tham khảo
chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. Điều này vô hình chung sẽ làm ảnh
hưởng tương đối đến điều kiện cũng như kết quả học tập của sinh viên, có thể từ đó
sẽ có những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà
trường. 

41
Tóm lại, KQHT của sinh viên chịu tác động bởi nhiều yếu tố, nhưng yếu tố cơ sở
vật chất và năng lực giáo viên là yếu tố quyết định nhiều nhất đến kết quả học tập
của sinh viên và yếu tố tác động nhiều thứ hai là phương pháp học tập và cuối cùng
là điều kiện gia đình. Ngoài ra kết quả học tập cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác như động cơ học tập hay động lực học tập của sinh viên. Do đó muốn nâng
cao thành tích học tập của sinh viên, nhà trường cần đặc biệt quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, có những chính sách quản lý phù hợp để
thu hút và giữ chân được nhiều giảng viên có chuyên môn giỏi, nhiệt tình giảng dạy
và tâm huyết với nghề. 

Cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhà trường cũng cần đặc
biệt quan tâm đến việc nâng cao cơ sở vật chất để phục vụ quá trình học tập của
sinh viên một cách tốt nhất.

2.   Giải pháp

Đối với nhà trường và giảng viên:

-  Nhà trường xây dựng các cuộc thi liên quan đến từng chuyên ngành sinh viên
đang theo học để tạo hứng khởi và khả năng khám phá của sinh viên.

-  Có chương trình khuyến học, các khoản tài trợ và hỗ trợ tìm việc làm thu nhập ổn
định cho sinh viên có thành tích tốt sau khi tốt nghiệp.

-  Xây dựng các câu lạc bộ hoạt động sôi nổi, mạnh mẽ để sinh viên được làm quen,
tiếp thu và kết thêm nhiều bạn mới, có thêm kinh nghiệm trong việc học tập.

-  Nâng cao trình độ giảng viên, các giảng viên đầu tư hơn cho bài giảng, khuyến
khích sinh viên tham gia phát biểu với nhiều hình thức cộng điểm khác nhau.

-  Xây dựng bài giảng thú vị, sinh động với nhiều trò chơi, quiz ghi nhớ bài học để
giảm bớt việc sinh viên không tập trung.

42
-  Trường cần nâng cao chất lượng đào tạo cũng như cơ sở vật chất để đáp ứng nhu
cầu của học sinh, bên cạnh đó thư viện cũng tạo điều kiện, cho sinh viên mượn
nhiều sách hỗ trợ học tập.

Đối với bản thân sinh viên:

-   Xác định rõ nhu cầu học tập, mục đích học tập của bản thân.

-  Chủ động tìm hiểu, học các kiến thức mới liên quan đến chuyên ngành, nắm chắc
kiến thức cũ và phát triển các kiến thức mới.

-   Xây dựng phương pháp học tập, mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để trong quá trình
học tập không bị xao nhãng và áp lực.

Về phía gia đình:

-   Thường xuyên động viên, khuyến khích các bạn học tập

-   Tạo điều kiện thuận lợi nhất để sinh viên được tập trung việc học tập

-   Đưa ra lời khuyên, định hướng để sinh viên có thêm động lực tiếp tục học

-   Xây dựng môi trường lành mạnh, không tạo quá nhiều áp lực, động viên thêm
sinh viên việc vừa học và vừa thực tập gây hứng thú với ngành nghề đang theo
học

3. Hạn chế và hướng dẫn NC

Nhóm nghiên cứu đã nỗ lực trong việc thực hiện nghiên cứu này tuy nhiên chưa
có kinh nghiệm trong việc việc khảo sát và không đủ thời gian và chi phí cho nên
nhóm chưa tiếp cận được hết đối tượng nghiên cứu. Sinh viên tham gia khảo sát
chủ yếu là sinh viên năm hai K57 chiếm tỷ trọng cao nhất với 125 phiếu chiếm
79.1%, còn các nhóm K55, K56, K58 và các khóa khác chiếm tỷ trọng lần lượt là:
1.9%, 5.1%, 10.8%, 3.2%. Tỷ lệ chênh lệch giới tính với giới tính nữ tham gia khảo
sát là 101 chiếm 63.9% và số giới tính nam tham gia khảo sát là 57 với 36.1%. Tỷ
lệ chênh lệch ngành học có 50 phiếu ghi nhận ngành học học logistics và quản lý

43
chuỗi cung ứng chiếm 31.6% . Ngoài ra ngành marketing cũng chiếm 16.5% với 26
phiếu. Còn lại là ngành tài chính ngân hàng và các ngành ngành khác chiếm tỷ
trọng lần lượt là 8.23% và 43.67%. Đối với khu vực cư trú, khảo sát ghi nhận 129
phiếu khảo sát trên trên tổng số 158 phiếu ở thành phố trực thuộc trung ương chiếm
81.7% và còn lại là thành phố trực thuộc tỉnh.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện thiết kế bảng câu hỏi nhưng nhóm nghiên cứu vẫn
không tránh khỏi những câu hỏi chưa khoa học hay vẫn còn tồn tại một số câu hỏi
khiến cho sinh viên không cảm nhận hết câu hỏi và không trả lời đúng với cảm
nhận của mình. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính do đó có nhiều
yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu nên đôi khi câu trả lời sẽ
không được chính xác đúng như sinh viên muốn trả lời.

Hạn chế về thông tin, không gian và thời gian thực hiện nên nghiên cứu chỉ có
thể nhận diện và tìm hiểu ảnh hưởng của một số “yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học
tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại”. Mặc dù kết quả của nghiên cứu
cũng chỉ ra được một số yếu tố then chốt có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh
viên có ý nghĩa thống kê nhưng trong thực tế và qua các tài liệu nghiên cứu, có phát
hiện ra rằng có thể còn nhiều nhóm yếu tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu học tập của
sinh viên Thương Mại mà chưa thể trình bày hết trong đề tài nghiên cứu này. Vì
vậy, kết quả của đề tài chỉ mang tính khách quan, chứ chưa nghiên cứu hoàn chỉnh,
chuyên sâu nhất.

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Alani, F. S., Khan, M. F. R., & Manuel, D. F. (2018). University performance evaluation and
strategic mapping using balanced scorecard (BSC): Case study–Sohar University, Oman.
International Journal of Educational Management.

An, N. T. T., Thứ, N. T. N., Oanh, Đ. T. K., & Thành, N. V. (2016). Những nhân tố ảnh hưởng kết
quả học tập của sinh viên năm I-II Trường Đại học Kỹ thuật-Công nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, (46), 82-89.

Biện Chứng Học (2013). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên hệ vừa làm vừa học trường
Đại Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Dung, N. T. T. (2020). Hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử ở trường phổ thông. Tạp chí Khoa
học giáo dục Việt Nam, số, 27, 18-23.

Đặng Thị Lan Hương (2013). Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Trường Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên

Đinh Thị Hoá, Hoàng Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Tuyên.(2018).Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Nai ). số 11 -
2018.

Hùng, N. M. (2020). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hệ chính
quy tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Hue University Journal of Science: Social Sciences
and Humanities, 129(6C), 137-150.

Lê Đình Hải (2016)., Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên của khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm
nghiệp . Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. Số 2: 142-152.

Mwepu, G., Sakalama, G., & Kwangda, K. (2020). Ảnh hưởng của kinh tế xã hội gia đình, động cơ
học tập và tính độc lập trong học tập đến kết quả học tập của học sinh. Tạp chí Giáo dục
Verkenning , 1 (2), 26-30.

Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ, Mai Lê Thúy Vân (2008), Các yếu tố chính tác động vào yếu tố thu
nhận của sinh viên khối ngành kinh tế tại TP HCM, Đề tài B2007-76-05, Bộ giáo dục & đào tạo

Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thị Ngọc Thứ, Đinh Thị Kiều Oanh và Nguyễn Văn Thành (2016). Những nhân tố
ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I-II Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

45
Rossi, M. (2017). Factors affecting academic performance of university evening students. Journal
of Education and Human Development, 6(1), 96-102.”

Toàn, N. C., Trí, T. M., Hậu, H. V., Hồng, N. T. C., & Quân, N. V. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên đại học ngành Phát triển nông thôn của Trường Đại học Cần
Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (39), 74-81.

Thảo, P. T. H., Trang, N. H., & Hà, N. T. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng-Phân viện Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học
và Đào tạo ngân hàng (Phạm, n.d., #), 219, 69-80.

Trần Lan Anh, (2009)., Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của sinh viên đại học, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

Võ Thi Tâm (2010)., Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh

 
 

 
 

46

You might also like