You are on page 1of 32

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA TOÁN - THỐNG KÊ

BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU:


CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH
VIÊN
Môn học: Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh

Giảng viên : Hà Văn Sơn


Mã lớp học phần : STA508005
Khóa – Lớp: : K47-01B_CLC
Nhóm sinh viên thực hiện : Bùi Xuân Tân - 31211023427
Đặng Nữ Huyền Trang - 31211023745
Trương Khả Vy - 31211024199
Lê Hoàng Mỹ Anh - 31211020167

TP Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 07 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................3

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU....................................................................4

2.1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................................................4

2.2. Vấn đề nghiên cứu........................................................................................................................4

2.3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................5

2.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................................................5

2.5. Công cụ hỗ trợ thu thập và xử lý số liệu.......................................................................................5

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU...................................................................6

3.1. Quy trình thực hiện dự án.............................................................................................................6

3.2. Cách thức xử lý số liệu.................................................................................................................6

3.3. Mô hình nghiên cứu chung...........................................................................................................6

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................................................6

4.1. Thông tin chung của đáp viên - phân tích các yếu tố về nhân khẩu học........................................6

4.2. Khảo sát và đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về nơi ở hiện tại........................................14

4.3. Khảo sát những mong muốn của sinh viên về nơi ở trong tương lai...........................................19

CHƯƠNG 5: HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU........................................................................................19

5.1. Đối với đề tài..............................................................................................................................19

5.2. Đối với nhóm..............................................................................................................................20

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU..................................................20

6.1. Kết luận......................................................................................................................................20

6.1.1. Về giá tiền thuê................................................................................................................20

6.1.2. Về tiện ích........................................................................................................................20

6.1.3. Về số lượng người ở.........................................................................................................21

6.2. Kiến nghị....................................................................................................................................21

PHỤ LỤC.........................................................................................................................................................22

1. Bảng câu hỏi khảo sát...................................................................................................................................22

2. Nguồn tham khảo.........................................................................................................................................22

1
LỜI MỞ ĐẦU
Những con số không hề khô khan như chúng ta thường nghĩ mà đằng sau chúng đều
mang những ý nghĩa quan trọng gắn liền mật thiết với những sự kiện trong đời sống xã hội từ
văn hóa, giáo dục, xã hội và đặc biệt là với lĩnh vực kinh tế. Dường như thật khó để chúng ta
có thể ngay lập tức giải nghĩa những con số vô hồn nếu không có một công cụ hỗ trợ đắc lực,
và công cụ đó chính là kiến thức của môn học Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh
doanh. Đây là một môn học vô cùng thiết thực vì nó cung cấp cho sinh viên một nền tảng
vững chắc về xử lý số liệu cũng như biết cách khai thác các dữ liệu phục vụ cho các dự án và
nghiên cứu liên quan,
Để áp dụng hiệu quả các kiến thức đã được học trong môn học Thống kê trong kinh tế
và kinh doanh, nhóm đã thực hiện dự án nghiên cứu thống kê nhằm thu thập các dữ liệu liên
quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi ở của các bạn sinh viên trong địa bàn
thành phố. Đề tài tuy gần gũi nhưng lại là vấn đề mang tính phổ quát chung khi mỗi lứa sinh
viên khác nhau đều có cho mình những nhu cầu cũng như yêu cầu khác nhau về nơi ở. Với
mong muốn tìm ra được những xu hướng chung cũng như dự đoán những biến động liên
quan, nhóm đã thực hiện khảo sát cũng như tiến hành nghiên cứu để cung cấp cho các bạn
sinh viên nguồn tham khảo trước khi đưa ra quyết định cũng như các nhà hoạch định nguồn
dữ liệu để tổ chức và cơ cấu các dự án cho thuê để tận dụng tối đa được tệp khách hàng mục
tiêu.
Dự án sẽ không thể thật sự thành hình nếu không có sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Hà Văn Sơn - giảng viên trực tiếp giảng dạy bộ môn. Nhóm chúng em xin chân thành gửi
đến thầy những lời cảm ơn sâu sắc nhất vì sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy trong suốt quá trình
giảng dạy để chúng em nền tảng kiến thức thật vững chắc làm bước đệm để hoàn thành bài
nghiên cứu thật hoàn thiện. Những định hướng về chủ đề, những công cụ hỗ trợ mà thầy đề
cập đã giúp tụi em rất nhiều trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu.
Bên cạnh đó cũng là lời cảm ơn chân thành tới các anh/chị, các bạn học sinh, sinh viên
đã bỏ thời gian thực hiện khảo sát để giúp nhóm có đầy đủ dữ liệu trong quá trình xây dựng
dự án lần này.

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Mục tiêu khi xây dựng đề tài này là nhằm cung cấp thông tin và phân tích dữ liệu về các
yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi ở của sinh viên, đặc biệt là các bạn sinh viên sống xa
nhà và đang học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì khi đưa ra quyết định về nơi ở thì các
bạn phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố liên quan, và có thể tác động qua lại lẫn nhau

2
khiến cho mỗi một sự thay đổi nhỏ cũng khiến cho cho kết quả thu được mang lại nhiều ý
nghĩa về mặt chiếc lược. Đích đến cuối cùng là tìm ra được một xu hướng chung nhất giữa
kỳ vọng và thực tế nhằm đưa ra các chiến lược và quyết định phù hợp.
Với mục đích tìm hiểu cặn kẽ để đưa ra những lập luận, phân tích chính xác về thông
tin đã thu thập, nhóm chúng em đã tạo một cuộc khảo sát trực tuyến, thông qua nền tảng
Google Forms với 300 sinh viên. Dưới hình thức lựa chọn câu hỏi đa dạng: trắc nghiệm một
lựa chọn, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, bảng câu hỏi tuyến tính,.. nhóm chúng em đã thu thập
được rất nhiều câu trả lời với những dữ liệu cụ thể về những vấn đề hàng đầu mà sinh viên
quan tâm khi cân nhắc lựa chọn nơi ở như: giá cả, vị trí, tiện ích, môi trường,v.v và từ đó
khảo sát mức độ hài lòng của các đáp viên về tình hình trọ hiện tại nhằm tiến đến những
nghiên cứu sâu hơn.
Bên cạnh đó, nhóm còn khảo sát những mong muốn của các đáp viên về các tiêu chí
như giá tiền, số lượng người ở cùng, đối tượng ở chung,v.v để khai thác rõ hơn các nhu cầu
của đáp viên về nơi ở mong muốn. Từ giá trị kỳ vọng so sánh với kết quả thực tế để đưa ra
những kiến nghị và các đề xuất nhằm tối ưu hóa sự hài lòng từ phía người thuê trọ và chủ đầu
tư của nơi đó.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
2.1. Lý do lựa chọn đề tài
Vấn đề tìm kiếm nhà ở là một bài toán chung của đa số các bạn sinh viên, đặc biệt là
các bạn sinh viên phải rời ra nhà để đến với giảng đường đại học. Tuy nhiên, những tiêu chí
lựa chọn nhà ở cũng hết sức đa dạng tùy thuộc với ý kiến của nhiều cá nhân khác nhau. Vì
vậy, sẽ rất khó khăn cho các bạn sinh viên khi muốn tham khảo tiêu chí nào là thật sự quan
trọng và cần thiết. Đồng thời, các quản lý nhà trọ, chung cư cũng khó có thể hoạch định được
những chiến lược lựa chọn vị trí và xây dựng sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, nhu cầu thuê trọ của người dân nói chung và sinh viên nói riêng có xu
hướng tăng mạnh khi tình hình dịch bệnh ổn định. “Tuy nhiên, từ tháng 09-10/2021, TPHCM
kiểm soát được dịch và bước vào bình thường mới, các hoạt động sản xuất - kinh doanh -
dịch vụ dần được mở cửa, nguồn cung bắt nhịp trở lại và tạo đỉnh sóng thứ hai. Trung bình
hơn 96% tin đăng được liên hệ thuê, cao hơn so với năm 2019 (trung bình 79%) và năm 2020
(trung bình 86%). Tỷ lệ này đặc biệt cao vào thời điểm những tháng cuối năm - khi nhu cầu
“an cư" của người dân tăng cao để sớm trở lại với nhịp sống công việc, với hơn 99% phòng
trọ được liên hệ thuê.”
Nhận thấy đây là một chủ đề mang tính thời đại, việc kinh doanh nhà trọ cũng đang là
một lĩnh vực đầy tiềm năng. Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài một phần muốn tổng
hợp, phân tích các yếu tố liên quan đến nhà ở xem đâu là các yếu tố được cân nhắc hàng đầu.
Từ đó, đưa ra các kiến nghị cho sinh viên để lựa chọn nơi ở hợp lý cũng như các nhà đầu tư
mô hình nhà trọ, chung cư có thể hình thành cho mình một chiếc lược hữu hiệu dựa trên xu
hướng mới của thị trường.

3
2.2. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn đề sau:
● Đâu là các tiêu chí sẽ được ưu tiên xem xét trước khi các bạn sinh viên đưa ra quyết
định sẽ thuê nơi ở. Ở phần này sẽ tập trung khai thác vào khung tiêu chuẩn riêng của
từng đáp viên để tổng hợp và đưa ra một khung tiêu chuẩn chung về một nơi trọ lý
tưởng trong suy nghĩ của các sinh viên. Áp dụng các số liệu về nhân số học để hiểu
sâu hơn cách suy nghĩ và lý giải logic cho các lựa chọn của các bạn.
● Mức độ hài lòng của các bạn về nơi ở hiện tại, một số thông tin cụ thể hơn về tình
trạng nơi ở như chi phí, người ở cùng, các tiện ích,v.v. Chú yếu xây dựng các yếu tố
dựa trên những nhu cầu cơ bản và thường thấy nhất mà một sinh viên phải đối mặt
như tài chính, địa điểm, tâm sinh lý,v.v.
● Mong muốn về chi phí, tiện ích, vị trí,v.v về nơi ở của sinh viên, từ đó tìm ra mức giá
kỳ vọng trung bình để so sánh với tình hình hiện tại để đưa ra những đề xuất liên
quan. Chúng tôi lựa chọn thu thập thông tin chủ yếu ở các bạn sinh viên, bằng phương
pháp nhập liệu để để có thể lấy được những thông tin gần sát với thực tế nhất.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
● Thông tin chung về các đối tượng nghiên cứu, nhu cầu của họ cho nhà ở và những
điều họ đang quan tâm đến nơi ở của bản thân.
● Tình trạng của đáp viên, từ đó thấu hiểu được tâm lý và dùng thông tin cho việc phân
tích hành vi của đáp viên.
● Khảo sát mức độ hài lòng với nơi ở hiện tại. Thu thập số liệu về chi phí thuê nhà.
● Thu thập những mong muốn của họ về một nơi ở lý tưởng và phù hợp với khả năng
của bản thân.
● Từ những phân tích, đưa ra kiến nghị cho các đầu tư hoặc chủ trọ để cải thiện những
vấn đề còn đang bị bỏ sót để khai thác được thị trường vô cùng tiềm năng này.
2.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
● Thời gian nghiên cứu: 06/07/2022 đến ngày 21/07/2022
● Đối tượng khảo sát: sinh viên đang sinh sống và học tập trong địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh
● Hình thức khảo sát: khảo sát trực tuyến thông qua Google Forms
● Số mẫu khảo sát: 246

2.5. Công cụ hỗ trợ thu thập và xử lý số liệu

4
● Thu thập dữ liệu bằng bảng mẫu hỏi trên Google Forms
● Tổng hợp dữ liệu bằng Google Sheet để khai thác tổng thể dữ liệu từ 246 câu trả lời
khác nhau
● Sử dụng SPSS để thực hiện tính trung bình, tần số, tần suất, độ lệch chuẩn,v.v và xây
dựng bảng tóm tắt dữ liệu
● Trình bày dữ liệu bằng Excel và SPSS để trực quan hóa dữ liệu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình thực hiện dự án
● Thiết kế bảng câu hỏi trên Google biểu mẫu.
● Đăng form khảo sát lên Facebook và thực hiện khảo sát 300 người là sinh viên ở khắp
các tỉnh thành trong nước.
● Các dữ liệu định lượng, định tính được sử dụng trong dự án. Phương pháp nghiên cứu
thống kê mô tả được sử dụng trong dự án.
● Sử dụng các bảng câu hỏi để phân tích mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua
sắm của sinh viên trên sàn thương mại điện tử Shopee.
3.2. Cách thức xử lý số liệu
● Thu thập dữ liệu thô thông qua Google Forms và Google Sheet để tổng hợp dữ liệu.
● Xử lý dữ liệu thô bằng phương pháp sàng lọc cẩn thận, điều chỉnh định dạng để các dữ
liệu đồng nhất thuận tiện cho quá trình tính toán, xử lý số liệu bằng các công cụ tính
toán.
● Trực quan hóa dữ liệu bằng bảng số liệu, biểu đồ tròn, cột, histogram,v.v
3.3. Mô hình nghiên cứu chung
● Bước 1: Khai thác thông tin chung của đáp viên, thấu hiểu tâm lý qua các con số.
● Bước 2: Phân tích tình hình và đánh giá mức độ của đáp viên về nơi ở hiện tại.
● Bước 3: Phân tích những mong muốn của đáp viên về các vấn đề liên quan đến nơi ở
(nếu có nhu cầu tìm kiếm một nơi ở mới phù hợp với khả năng của bản thân hơn).
● Bước 4: Từ 3 bước trên, suy ra những nhận định chung và kiến nghị chiến lược cho
những cá nhân, tổ chức sử dụng mẫu báo cáo này.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thông tin chung của đáp viên - phân tích các yếu tố về nhân khẩu học

5
Bảng 1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện giới tính
Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
Nam 71 0.29 28
Nữ 175 0.71 71
Tổng 246 1 100

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIỚI TÍNH

29%

71%

Nam Nữ

Sau nhiều ngày tiến hành khảo sát, nhóm chúng tôi nhận được tổng cộng 246 mẫu đơn
khảo sát. Trong đó có 71 người điền khảo sát là nam, chiếm gần 29%. Còn lại 175 người là
nữ, chiếm hơn 71%.
Bảng 2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện độ tuổi
Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
Dưới 18 tuổi 5 0.02 2
Từ 18 đến 25 tuổi 241 0.98 98
Trên 25 tuổi 0 0 0
Tổng 246 1 100

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐỘ TUỔI


2%

98%

Dưới 18 tuổi Từ 18 đến 25 tuổi Trên 25 tuổi

6
Khảo sát này được làm đa số bởi sinh viên, do đó, độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm đông
đảo. Cụ thể có 241 người thuộc độ tuổi này, chiếm 98%. Ngoài ra 2% còn lại là người dưới
18 đang có ý định thuê trọ để đi học hoặc đi làm ở TP. HCM trong tương lai.
Bảng 3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện quê quán
Tần số Tần suất Tần số phần trăm
Thành phố Hồ Chí Minh 163 0.66 66
Nơi khác 83 0.34 34
Tổng 246 1 100

BIỂU ĐỔ THỂ HIỆN QUÊ QUÁN

34%

66%

Thành phố Hồ Chí Minh Nơi khác

Có 163 người làm khảo sát (chiếm hơn 66%) có đang sinh sống và học tập tại thành phố
Hồ Chí Minh. Trong số những người này sẽ có một phần không cần phải thuê trọ vì khoảng
cách từ nhà đến trường/ nơi làm việc không nhiều. Nhưng phần còn lại dù họ ở thành phố Hồ
Chí Minh nhưng nhà lại cách xa nơi học tập, làm việc. Điều này thôi thúc họ phải thuê trọ để
thuận tiện cho việc học và làm. Ngoài ra, có khoảng 34%, tức 83 người làm khảo sát còn lại
có hiện đang ở các tỉnh thành khác hoặc đang trở về quê sau năm học. Vì vậy, những người
này nếu không sống ở nhà của người thân thì phải chọn giải pháp thuê trọ để việc đi học, đi
làm trở nên dễ dàng nhất.
Bảng 4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện thu nhập hàng tháng
Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
Dưới 1.000.000 VND 45 0.18 18
Từ 1.000.000 đến 3.000.000 VND 70 0.28 28
Từ 3.000.000 đến 4.000.000 VND 53 0.22 22
Trên 4.000.000 VND 78 0.32 32
Tổng 246 1 100

7
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THU NHẬP HÀNG
THÁNG

18%
32%

28%
22%

Dưới 1.000.000 VND Từ 1.000.000 đến 3.000.000 VND


Từ 3.000.000 đến 4.000.000 VND Trên 4.000.000 VND

Theo như biểu đồ trên, có khoảng 32% số người làm khảo sát có thu nhập (bao gồm tiền
trợ cấp từ gia đình) trên 4.000.000 VNĐ. Đây là mức thu nhập phổ biến nhất. Ở mức từ
3.000.000VNĐ đến 4.000.000VNĐ có 53 người đạt được mức thu nhập này. 28% người làm
khảo sát có mức thu nhập từ 1.000.000 đến 3.000.000VNĐ. Còn lại 18% có thu nhập dưới
1.000.000VNĐ. Nguồn thu nhập là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn hình thức thuê trọ. Nếu hàng tháng người khảo sát có mức thu nhập cao
thì họ sẽ có đủ khả năng chi trả cho căn trọ/căn chung cư với chất lượng tốt.
Bảng 5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện nơi ở hiện tại
Tần số Tần suất Tần suất phần trăm
Nhà trọ (chung cư, nhà nguyên căn,
138 0.56 56
phòng trọ,..)
KTX 32 0.13 13
Sống cùng gia đình/người thân 76 0.31 31
Tổng 246 1 100

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NƠI Ở HIỆN TẠI

31%

56%
13%

Nhà trọ (chung cư, nhà nguyên căn, phòng trọ,..)


KTX
Sống cùng gia đình/người thân

8
Trong số 246 người làm khảo sát, có 138 người đang sống ở nhà trọ (chung cư, nhà
nguyên căn, phòng trọ,..), chiếm hơn phân nửa. Bên cạnh đó 32 người (chiếm 13%) đang
sống ở kí túc xá, 76 người (chiếm 31%) đang sống cùng gia đình/người thân. Dự đoán trong
tương lai sẽ có sự di chuyển trong nơi ở của đáp viên khi xu hướng tách ra riêng tự lập là rất
cao. Ngoài ra, với những đáp viên đang ở trọ thì nhu cầu thay đổi trọ cũng khá cao để phù
hợp với việc học và làm. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi ở mới của họ sẽ
được tìm hiểu bằng bảng khảo sát mức độ quan tâm sau.
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN CÁC YẾU TỐ THUÊ NHÀ
Mức độ quan tâm đến giá tiền thuê
Mức độ quan tâm đến giá tiền thuê Tần suất Tần số
Rất không quan tâm 0.048 12
Không quan tâm 0.016 4
Bình thường 0.036 9
Quan tâm 0.3 75
Rất quan tâm 0.6 146
Tổng 1 246

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN GIÁ TIỀN


THUÊ
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Mức độ quan tâm đến vị trí


Mức độ quan tâm đến vị trí Tần số Tần suất
Rất không quan tâm 8 0.033
Không quan tâm 2 0.008
Bình thường 18 0.073
Quan tâm 117 0.476
Rất quan tâm 101 0.41
Tổng 246 1

9
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN VỊ TRÍ
140
120
100
80
60
40
20
0
Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Mức độ quan tâm đến môi trường xung quanh (vệ sinh, an ninh, hàng xóm,...)
Mức độ quan tâm đến môi trường xung
quanh (vệ sinh, an ninh, hàng xóm,...) Tần số Tần suất
Rất không quan tâm 8 0.033
Không quan tâm 3 0.012
Bình thường 14 0.057
Quan tâm 106 0.431
Rất quan tâm 115 0.467
Tổng 246 1

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN MÔI TRƯỜNG


XUNG QUANH
140
120
100
80
60
40
20
0
Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Mức độ quan tâm đến tiện ích (CHTL, siêu thị, bệnh viện, giải trí,..)
Mức độ quan tâm đến tiện ích (CHTL,
Tần số Tần suất
siêu thị, bệnh viên, giải trí,..)
Rất không quan tâm 8 0.033
Không quan tâm 3 0.012
Bình thường 53 0.215
Quan tâm 111 0.451
Rất quan tâm 71 0.289
Tổng 246 1

10
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN TIỆN ÍCH (CỬA HÀNG
TIỆN LỢI, SIÊU THỊ, BỆNH VIỆN, GIẢI TRÍ...)
120
100
80
60
40
20
0
Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Mức độ quan tâm đến thời gian hợp đồng


Mức độ quan tâm đến thời gian hợp đồng Tần số Tần suất
Rất không quan tâm 7 0.028
Không quan tâm 17 0.069
Bình thường 70 0.285
Quan tâm 94 0.382
Rất quan tâm 58 0.236
Tổng 246 1

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN THỜI


GIAN HỢP ĐỒNG
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Mức độ quan tâm đến tiền cọc


Mức độ quan tâm đến tiền cọc Tần số Tần suất
Rất không quan tâm 9 0.037
Không quan tâm 15 0.06
Bình thường 49 0.2
Quan tâm 107 0.435
Rất quan tâm 66 0.268
Tổng 246 1

11
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN TIỀN CỌC
120

100

80

60

40

20

0
Rất không quan Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
tâm

Mức độ quan tâm đến các loại phí (điện, nước, gửi xe,...)
Mức độ quan tâm đến các loại phí
Tần số Tần suất
(điện, nước, gửi xe,...)
Rất không quan tâm 9 0.037
Không quan tâm 4 0.016
Bình thường 20 0.081
Quan tâm 95 0.386
Rất quan tâm 118 0.48
Tổng 246 1

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN CÁC LOẠI PHÍ


140

120

100

80

60

40

20

0
Rất không quan Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
tâm

*Nhận xét chung về các yếu tố mà đáp viên quan tâm về nơi ở:
Có tổng cộng 5 mức độ quan tâm của đáp viên đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định thuê nhà. Quy ước:
o Rất không quan tâm – 1
o Không quan tâm – 2
o Bình thường – 3
o Quan tâm – 4

12
o Rất không quan tâm – 5
Mức độ quan tâm đó nhiều hay ít được thể hiện qua bảng sau:

Mức độ quan tâm đến các yếu tố thuê nhà Mode Giá trị trung bình
Giá tiền thuê 5 4.38
Vị trí 4 4.22
Môi trường xung quanh
5 4.28
(vệ sinh, an ninh, hàng xóm,...)
Tiện ích (CHTL, siêu thị,
4 3.95
bệnh viên, giải trí,..)
Thời gian hợp đồng 4 3.72
Tiền cọc 4 3.84
Các loại phí (điện,
5 4.26
nước, gửi xe,...)

Những người khảo sát đa phần dành sự quan tâm trên mức trung bình cho tất cả các yếu tố
tác động đến quyết định thuê trọ vì giá trị trung bình của những yếu tố trên đều lớn hơn 3.
● Giá tiền thuê nhà là yếu tố được đáp viên dành SỰ QUAN TÂM NHIỀU NHẤT với
giá trị trung bình là 4.38. Chi tiết như sau: có 146 đáp viên rất quan tâm đến yếu tố
này, chiếm đến 60%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì những người làm khảo sát đa
phần là sinh viên hoặc sắp trở thành sinh viên. Khi tài chính của họ chưa ổn định và
còn phụ thuộc nhiều vào gia đình thì giá tiền thuê là yếu tố quan trọng nhất để họ
quyết định có nên thuê hay không.
● Yếu tố mà đáp viên ÍT DÀNH SỰ QUAN TÂM NHẤT chính là thời gian hợp đồng,
với giá trị trung bình khoảng 3.72. Có đến 70 người có thái độ bình thường với yếu tố
này (chiếm gần 30%), trong khi đó những yếu tố khác, số người cảm thấy bình thường
không cao. Có thể giải thích rằng sinh viên sẽ không ở lâu dài một nơi, họ sẽ có thể
chuyển trọ để thuận lợi cho việc học và làm. Vì thế nên họ rất ít quan tâm đến yếu tố
này
● Ngoài ra, yếu tố môi trường sống và yếu tố các loại phí cũng dành được rất nhiều sự
quan tâm với giá trị trung bình lần lượt là 4.28 (số người rất quan tâm chiếm 47%) và
4.26 (số người rất quan tâm chiếm 48%). Hai yếu tố này rất quan trọng. Có thể nói trải
nghiệm sống của đáp viên có tốt hay không phụ thuộc vào hai yếu tố này rất nhiều.

4.2. Khảo sát và đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về nơi ở hiện tại
Bảng 6. Bảng thể hiện chi phí hàng tháng mà sinh viên
chi trả cho việc thuê nhà:

SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN Ở Tần số Tần suất Tần suất phần


CHUNG HIỆN TẠI trăm

13
1 33 0.134 13.4

2 67 0.272 27.2

3 47 0.191 19.1

4 54 0.220 22.0

>=5 45 0.183 18.3

Tổng 246 1 100%

Nhận xét:
Theo số liệu thống kê từ bảng khảo sát cho thấy, PHẦN LỚN số lượng người mà sinh
viên muốn ở trọ chung là 2 người bao gồm cả bản thân (chiếm 27.2%), theo sau đó là 4
người bao gồm cả bản thân (chiếm 22%). Số ít người lựa chọn ở 1 mình (chiếm 13,4%)
=> Vậy thực tế theo khảo sát số lượng sinh viên ở chung phòng hầu hết >=2, (vì sinh viên
cũng một phần do từ ngoài thành phố Hồ Chí Minh vào học nên có xu hướng tìm bạn cùng
phòng ở chung, phần còn lại vì muốn giảm bớt tiền nhà nên sinh viên lựa chọn ở nhiều người
để có thể giảm thiểu tiền thuê nhà mỗi tháng), ta có thể hiểu rằng số lượng nhà thuê/ nhà trọ
của sinh viên ở thời điểm hiện tại là cực kỳ cao. đặc biệt là đối với các sinh viên có mong
muốn ở chung phòng với người khác.
Bảng 7. Bảng thể hiện chi phí hiện tại dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại chi phí)

14
Từ số liệu thống kê trong khảo sát, có nhiều sinh viên có các mức chi phí dành cho tiền
thuê nhà khác nhau, dao động trong khoảng 0 VNĐ cho đến 10.000.000 VNĐ/ sinh viên.
Trong đó:
● 9.3% sinh viên (23 người) với chi phí thuê nhà thấp nhất là 0đ, trường hợp này phổ
biến đối với các bạn sinh viên đang sinh sống cùng với gia đình, và số ít còn lại nằm
trong việc đi làm thêm để tự trang trải tiền nhà
● 1.2% sinh viên (3 người) trong khảo sát với chi phí cao nhất là 10.000.000 VNĐ. Lý
do chi phí khá cao như thế là vì số sinh viên này thường thuê chung cư/ căn hộ hoặc
không ở chung, ở 1 mình nên toàn bộ chi phí đều tự mình chi trả. Tuy nhiên, do chỉ có
3/246 sinh viên với mức chi phí cao, điều này cho thấy phần lớn sinh viên còn lại đều
đang ở các loại hình nhà ở với mức chi phí thấp (mức chi phí này đã bao gồm các phí
phát sinh trong tháng)

15
● Trung bình 1 sinh viên sẽ chi trả nằm ở mức 2.420.000 VNĐ cho nơi ở của mình, chi
phí đã bao gồm cả phí phát sinh riêng như gửi xe, giặt sấy,.. Và từ bảng số liệu thống
kê, ta thấy có đến 58.1% sinh viên chi trả tiền nhà ở hàng tháng với mức 2.000.000
VNĐ. Con số này chênh lệch với trung bình mẫu 420.000 VNĐ và điều này phản ánh
thực tế sinh viên thường tìm kiếm các loại hình nhà ở với mức chi phí thấp, tuy nhiên
mức chi phí này bao gồm luôn cả các chi phí khác phát sinh trong tháng.
=> Đa số các bạn sinh viên sẽ lựa chọn mức chi phí sinh hoạt nằm trong khoảng 2.420.000,
phần còn lại chênh lệch do liên quan đến sự khác biệt giữa các chi phí khác như điện nước,
vệ sinh, bãi đỗ xe, giặt sấy,.. Nhìn chung mức giá này là mức giá “bình dân”.

ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI GIÁ THUÊ NHÀ

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI VỊ TRÍ

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI TIỆN ÍCH (CỬA HÀNG TIỆN LỢI, SIÊU THỊ, BỆNH VIỆN,
GIẢI

16
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI Ở CHUNG

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

NHẬN XÉT:
Từ các số liệu mà nhóm đã thống kê ở trên với 5 vấn đề và 5 mức độ, rút ra được kết luận
và con số cụ thể như sau:

17
Nhìn từ bảng số liệu chung:
● Phần lớn các sinh viên đều có xu hướng HÀI LÒNG đối với 5 vấn đề tiêu biểu về vị
trí, giá thuê, tiện ích, người ở chung, môi trường xung quanh (các mức độ đánh giá
đều >3 nghĩa là chủ yếu đều tỏ ra bình thường nhưng có xu hướng HÀI LÒNG
nhiều hơn so với 5 vấn đề trên). Cụ thể:
+ Đa số các sinh viên hài lòng NHIỀU NHẤT với tiện ích xung quanh (cửa hàng
tiện lợi, bệnh viện, giải trí với mức trung bình khá cao (3.91), trong đó 107/246
(đạt mức 43.5%) sinh viên đều đánh giá tích cực về việc thuận lợi khi có các
tiện ích xung quanh nơi ở của mình
+ Người ở chung là vấn đề mà mức độ hài lòng được đánh giá THẤP NHẤT
trong 5 vấn đề. Vì chỉ có 75/246 phiếu (chiếm 30.5%) đánh giá ở mức bình
thường và 95/246 phiếu(chiếm 38.6%) đánh giá ở mức hài lòng, so với phần
chung của 4 vấn đề còn lại thì số phiếu này thấp hơn. Tuy nhiên, dù mức đánh
giá là thấp nhất trong 5 vấn đề, cũng không hẳn hoàn toàn phần lớn sinh viên
không hài lòng với người ở chung hiện tại. 3.78 > 3, nghĩa là họ vẫn đánh giá
theo chiều hướng tích cực nhiều hơn
● Mức độ KHÔNG HÀI LÒNG xảy ra phổ biến ở 2 vấn đề là NGƯỜI Ở CHUNG và
GIÁ THUÊ, trong đó cả 2 vấn đề này đều có mức độ đánh giá <3 chiếm đếm 6.5%
(cao nhất trong 5 vấn đề). Nguyên nhân có thể đến từ việc sau dịch COVID-19 cộng
với lạm phát giá do xăng vì cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraine, giá bắt đầu tăng
cao hơn so với trước để có thể cân bằng với giá thị trường chung
4.3. Khảo sát những mong muốn của sinh viên về nơi ở trong tương lai
Bảng 8. Bảng thể hiện những tiện ích mong muốn của sinh viên ở nơi ở.

18
NHẬN XÉT:
Qua số liệu và biểu đồ có thể thấy, phần lớn sinh viên mong muốn nơi ở tương lai có dịch vụ
Internet, Wifi,.. với số liệu chiếm 73,2% tương đương 180/246 sinh viên mong muốn. Theo
sau đó là tiện ích Camera an ninh với số liệu chiếm 67,9% tương đương 167/246 sinh viên
mong muốn. Ngược lại, Dịch vụ dọn phòng là tiện ích mà sinh viên nhận thấy có thể không
cần thiết (chiếm 33,3%, tương đương 82/246 sinh viên). Từ đó, có thể kết luận rằng sinh viên
hiện nay có nhu cầu sử dụng Internet vô cùng cao bởi hiện nay, phần lớn sinh viên đều cần
Internet để phục vụ nhu cầu học tập, công việc. Bên cạnh đó, ngày nay, ngày càng nhiều sinh
viên quan tâm đến nhu cầu được bảo vệ bởi lẽ xã hội hiện nay luôn tiềm ẩn những vấn nạn
khó lường và nó cũng có thể xuất phát từ chính nơi ở mà sinh viên đang thuê ở.
Bảng 9. Bảng thể hiện số tiền thuê nơi ở mong muốn của sinh viên

Số tiền thuê mong


muốn Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

0 9 0,037 3,7

100.000 1 0,004 0,4

500.000 5 0,020 2,0

700.000 3 0,012 1,2

750.000 1 0,004 0,4

800.000 4 0,016 1,6

900.000 1 0,004 0,4

19
1.000.000 32 0,130 13,0

1.100.000 1 0,004 0,4

1.200.000 2 0,008 0,8

1.300.000 3 0,012 1,2

1.400.000 1 0,004 0,4

1.500.000 24 0,098 9,8

1.700.000 2 0,008 0,8

1.750.000 2 0,008 0,8

1.800.000 2 0,008 0,8

1.900.000 2 0,008 0,8

2.000.000 39 0,159 15,9

2.300.000 1 0,004 0,4

2.500.000 12 0,049 4,9

2.700.000 1 0,004 0,4

3.000.000 32 0,130 13,0

3.500.000 7 0,028 2,8

3.700.000 1 0,004 0,4

4.000.000 18 0,073 7,3

4.500.000 3 0,012 1,2

4.800.000 1 0,004 0,4

5.000.000 26 0,106 10,6

5.555.555 1 0,004 0,4

6.000.000 6 0,024 2,4

8.000.000 1 0,004 0,4

20
10.000.000 2 0,008 0,8

Tổng 246 1,00 100,0

NHẬN XÉT:
Từ các số liệu và biểu đồ thống kê, mức chi phí thuê nhà ở mong muốn của sinh viên dao
động từ 0 đến 10.000.000. Trong đó:
 Có 9 sinh viên (chiếm 3,7%) mong muốn không cần phải trả tiền thuê nơi ở. Trường hợp
này phần lớn đối với các bạn sinh viên mong muốn trong tương lai sẽ có thể loại bỏ tiền
thuê nhà khỏi chi phí sinh hoạt thông qua việc tự chủ hoàn toàn về nơi ở như được công
ty hỗ trợ nơi lưu trú hay sở hữu hoàn toàn hoặc tự chủ một phần thông qua việc sống
cùng người thân gia đình đã có sẵn nơi cư trú.
 Trong tổng số 246 sinh viên tham gia khảo sát, chỉ có 2 người mong muốn chi trả tiền
thuê nơi ở với mức giá 10.000.000, nguyên nhân chính đến từ việc đa phần các bạn sinh
viên mong muốn thuê chung cư/căn hộ cao cấp/nhà nguyên căn, đây là các loại hình nhà
ở cần có chi phí cao (chi phí thuê không nội thất thường dao động từ 6.500.000 đến
7.500.000 tùy vào các yếu tố xung quanh nhà như view, tiện ích,.. và đương nhiên các
mức phí quản lý cũng cao không kém). Tuy nhiên vì đa số họ vẫn là sinh viên nên số
lượng sinh viên ở mục này cực kỳ ít, đa phần sinh viên mong muốn có thể thuê được nơi
có giá cả tầm trung.
 Chi phí thuê nhà trung bình của sinh viên là 2.551.000 (đã bao gồm các chi phí tiện ích,
dịch vụ) và trong số 246 sinh viên khảo sát, phần lớn mong muốn có thể thuê trọ với mức
giá 2.000.000 (chiếm 15,9%, tương đương 39 sinh viên). Điều này cho thấy đa phần các
bạn sinh viên đều tìm kiếm nhà ở với mức giá không quá cao.

21
Kết luận: Phần lớn sinh viên đều mong muốn có thể tìm được nơi ở với mức giá dao động
vào khoảng trên dưới 2.500.000 (bao gồm tất cả các chi phí điện nước, dịch vụ, tiện ích).
Nhìn chung, đây là một mức giá phù hợp và bình dân với sinh viên dù mức giá này trên thị
trường thường chỉ thấy ở các loại hình nhà ở nhiều người (ở ghép hoặc ở chung, do mức giá
trên thị trường thường là 1.900.000 - 2.000.000 đối với nhà chưa có nội thất ở trong)

Bảng 10. Bảng thể hiện đối tượng mà sinh viên mong muốn sẽ ở

Hình thức ở Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

Người thân 78 0,32 31,7

Bạn cấp 3 61 0,25 24,8

Bạn đại học 67 0,27 27,2

Anh chị chung


trường 7 0,03 2,8

Một mình 18 0,07 7,3

Khác 15 0,06 6,1

Tổng 246 1,00 100,0

22
NHẬN XÉT:
Theo dữ liệu thống kê, phần lớn sinh viên muốn ở chung với người thân, gia đình (chiếm
31,7%, tương đương 78/246 sinh viên). Điều này cũng đã được khẳng định phần nào qua
khảo sát Theo sau đó là ở cùng với bạn đại học (chiếm 27,2%, tương đương 67/246 sinh
viên). Một số ít mong muốn ở cùng với các anh chị chung trường (chiếm 2,8%, tương đương
7/246 sinh viên). Một số còn lại (chiếm 7,3% tương đương 15/246 sinh viên) là những sinh
viên mong muốn ở cùng với người yêu,
Từ đó, có thể hiểu rằng hiện nay sinh viên đa phần mong muốn ở cùng người thân do có
thể giảm bớt được các chi phí ăn uống và thuê trọ.

Bảng 11. Bảng thể hiện loại hình nhà ở mong muốn của sinh viên

Tần suất phần


Loại hình nhà ở Tần số Tần suất trăm

Chung cư 125 0,51 50,8

Studio 30 0,12 12,2

Nhà nguyên căn 38 0,15 15,4

Phòng trọ chung chủ 12 0,05 4,9

Phòng trọ không chung


chủ 41 0,17 16,7

Tổng 246 1,00 100,0

23
NHẬN XÉT:
Theo dữ liệu thống kê, phần lớn sinh viên muốn ở chung cư (chiếm 50,8%, tương đương
125/246 sinh viên) bởi những tiện ích mà nó mang lại như bãi đỗ xe, hồ bơi, gym, hợp đồng
rõ ràng,.... Theo sau là loại hình phòng trọ không chung chủ (chiếm 16,7%, tương đương
41/246 sinh viên) và chỉ có một số ít sinh viên lựa chọn loại hình phòng trọ chung chủ
(chiếm 4,9%, tương đương 12/246 sinh viên) bởi vì thường các phòng trọ chung chủ sẽ
không thoải mái, các vấn đề về an ninh, riêng tư không đảm bảo.
Từ số liệu có thể thấy, số lượng người chọn ở chung cư gấp 10 lần so với số lượng người ở
phòng trọ chung chủ bởi ngoài các tiện ích mà nó mang lại, một phần lí do có thể xuất phát
từ các bày trí và bố cục. Đây cũng là một loại hình nhà ở an toàn, bảo mật cao.

Bảng 12. Bảng thể hiện số lượng người ở trong 1 phòng mong muốn của sinh viên (bao gồm
cả người khảo sát)

Số lượng người ở Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

1 41 0,17 16,7

2 112 0,46 45,5

3 45 0,18 18,3

4 37 0,15 15,0

>=5 11 0,04 4,5

Tổng 246 1,00 100,0

NHẬN XÉT:
Từ các số liệu thống kê, phần lớn sinh viên đều muốn số lượng người ở trong một phòng là
2 người (bao gồm cả bản thân) (chiếm 45,5%, tương đương 112/246 sinh viên). Theo sau đó

24
là ở cùng với 2 người nữa (chiếm 18,3%, tương đương 45/246 sinh viên) và chỉ có một số ít
sinh viên chọn sống chung với từ 4 người trở lên (chiếm 4,5%, tương đương 11/246 sinh
viên).
Từ đó, có thể thấy, đa phần các sinh viên không muốn ở chung với quá nhiều người, một
phần do ở ít người sẽ rộng rãi hơn và có nhiều không gian riêng tư hơn.

CHƯƠNG 5: HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU


5.1. Đối với đề tài
Do nguồn lực và thời gian có hạn nên nhóm chúng em không thể làm một cuộc khảo sát
rộng hơn và kĩ hơn nên số lượng mẫu khảo sát còn chưa quá nhiều dẫn đến sai số trong
nghiên cứu còn khá lớn
Khi dùng Google Forms để khảo sát thì vẫn còn xuất hiện một số trường hợp đánh bừa
và điền thiếu thông tin khiến cho việc phân loại khó khăn hơn và số lượng đối tượng để thêm
vào báo cáo ít đi. Bên cạnh đó là việc dữ liệu thu thập không đồng nhất về mặt định dạng nên
cần phải can thiệp xử lý tay khá nhiều
Câu hỏi, câu trả lời khảo sát thuộc đề tài còn chưa thực sự đầy đủ, chưa đa dạng, chưa
bao quát, còn mắc một vài lỗi khiến cản trở khi xử lý dữ liệu.
5.2. Đối với nhóm
Đây là lần đầu nhóm chúng em làm về một dự án như thế này nên còn nhiều bỡ ngỡ và
chưa rõ các bước cần thiết để tiến hành một dự án, thêm vào đó là sự hạn hẹp về hiểu biết
cũng như thiếu kinh nghiệm nên sai lầm là khó tránh khỏi.
Các thành viên chủ yếu làm việc với nhau thông qua nền tảng Internet nên chưa có
được sự tương tác trực tiếp. Dẫn đến đôi lúc việc truyền đạt thông tin bị gián đoạn và dễ đến
một số sai sót trong việc liên kết các phần lại với nhau.
Về format báo cáo, vì chưa thống nhất chỉ sử dụng một công cụ nhất định nên hình thức
bố cục còn chưa đồng đều với sự xuất hiện xen kẽ giữa Excel, Google Forms, SPSS. Đôi lúc
sẽ khiến cho người đọc báo cáo bị bối rối.

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU


6.1. Kết luận
6.1.1. Về giá tiền thuê
Theo các số liệu được khảo sát, trung bình 246 sinh viên tham gia khảo sát đang thuê
nơi ở với mức giá 2.421.000 và họ mong muốn sẽ thuê được nơi ở trong tương lai với mức
giá trung bình khoảng 2.551.000. Có thể thấy, mức giá hợp lý mà sinh viên thường sẽ quyết

25
định thuê sẽ dao động từ khoảng 2.400.000 đến 2.600.000. Đây là một giá tiền khá rẻ so với
thị trường (2.500.000 đến 3.000.000, chưa bao gồm nội thất và các chi phí quản lý khác).
Vậy xu hướng chung của sinh viên vẫn là tìm một nơi ở với giá thành rẻ với nhiều tiện ích đi
kèm.
6.1.2. Về tiện ích
Trong số 5 vấn đề được khảo sát về mức độ hài lòng, các tiện ích xung quanh là vấn đề
được sinh viên quan tâm nhiều nhất (43,5%, tương đương 107/246 sinh viên). Điểm đánh giá
hài lòng nằm ở mức 3,91, đây là một mức khá cao cho thấy sinh viên hiện nay chú trọng tìm
nơi ở gắn liền với các tiện ích xung quanh.
=> Điều này liên hệ mật thiết với các tiện ích mong muốn của sinh viên ở hiện tại. Theo
khảo sát, ba tiện ích được sinh viên quan tâm nhiều nhất là Internet, Wifi (chiếm 73,2%,
tương đương 180/246 sinh viên), Camera an ninh (67,9%, tương đương 167/246 sinh viên)
và Bãi giữ xe (chiếm 62,6%, tương đương 154/246 sinh viên).
Từ đó, có thể thấy xu hướng tìm nơi ở của sinh viên hiện nay là những nơi bảo đảm tính
an toàn cao cho người và cả tài sản (đặc biệt tài sản có giá trị). Ngoài ra, đa số sinh viên đều
có nhu cầu giải trí, học tập, làm việc trên mạng cao nên tiện ích về sử dụng Internet là một
trong những ưu tiên hàng đầu khi tìm nơi ở.
6.1.3. Về số lượng người ở
Số lượng người ở chung hiện tại và mong muốn khớp với nhau là 2 người trong 1
phòng. Đồng nghĩa với việc loại hình nhà ở phù hợp với 2 người có khả năng xuất hiện nhiều
trong tương lai.
Ở hiện tại, chỉ có 13,4%, khoảng 33/246 sinh viên lựa chọn ở một mình. Tuy nhiên,
theo số liệu khảo sát mục Mong muốn, số liệu tăng lên 16,7%, tương đương 41/246 (tăng
3,3%) sinh viên sẽ muốn ở một mình. Có thể thấy, xu hướng ở một mình đang ngày càng phổ
biến.
Theo các số liệu khảo sát, hiện nay có 18,3%, tương đương 45/246 sinh viên lựa chọn ở
chung với nhiều hơn 4 người trong 1 phòng. Tuy nhiên, khi khảo sát về mong muốn của sinh
viên, số liệu này giảm mạnh với 4,5%, tương đương 11/246 (giảm 4 lần) sẽ chọn ở chung với
nhiều hơn 4 người trong tương lai. Điều này được giải thích bởi ở hiện tại chịu tác động của
hậu Covid-19 và cuộc chiến tranh giữa Ukraine và Nga làm cho giá xăng dầu tăng cao kéo
theo giá cả thị trường tăng mạnh. Vì thế, để giảm bớt chi phí thuê nhà, sinh viên sẽ lựa chọn
ở đông người để chia sẻ tiền thuê. Ngược lại, ở tương lai, khi giá cả đã bình ổn hơn, sinh viên
sẽ có xu hướng lựa chọn ở ít người hơn để có nhiều không gian riêng tư, thuận tiện cho việc
sinh hoạt cá nhân hơn.

26
6.2. Kiến nghị
● Đa số các sinh viên hài lòng NHIỀU NHẤT với tiện ích xung quanh (cửa hàng tiện
lợi, bệnh viện, giải trí với mức trung bình khá cao (3.91), trong đó 107/246 (đạt mức
43.5%) sinh viên đều đánh giá tích cực về việc thuận lợi khi có các tiện ích xung
quanh nơi ở của mình. Vì vậy, các nhà đầu tư nên lựa chọn các vị trí có nhiều tiện ích
xung quanh để thu hút nhiều sinh viên quan tâm đến căn hộ, chung cư, nhà trọ của
mình. Ngoài ra, đối với một số dự án căn hộ, chung cư tầm trung trở lên có thể tích
hợp các tiện ích như cửa hàng tiện lợi, nhà thuốc, quán cà phê,v.v vào nội khu để tối
ưu hóa trải nghiệm của cư dân.
● Vấn đề được quan tâm nhiều nhất đối với sinh viên là về tiền thuê nhà. Đa số sinh
viên có thu nhập trung bình thấp nhưng theo khảo sát, có nhiều sinh viên chưa thật sự
hài lòng với số tiền thuê nhà hiện tại. Cùng lúc đó, đa phần các sinh viên chỉ muốn ở
cùng với tối đa 2 người. Nhưng vì giá tiền thuê nhà cao buộc họ phải ở ghép với nhiều
người dẫn đến sự không thoải mái về không gian, riêng tư. Vì vậy, có thể điều chỉnh
lại diện tích phòng không cần quá lớn nhưng đủ để 2-3 người sinh hoạt cùng chi phí
thích hợp hơn để đáp ứng nhu cầu của người thuê.
● Xu hướng sống tự lập một mình đang dần trở nên phổ biến với giới trẻ tuy nhiên về
giá phòng cao nên các bạn chưa thể thực hiện được minh chứng ở sự gia tăng trong
mong muốn được sống một mình. Chính vì vậy các chủ đầu tư có thể cân nhắc đến
việc xây dựng thêm 1 vài căn phòng nhỏ đủ một người ở với một số tiện ích không
quá cần thiết có thể loại bỏ để phục vụ cho một bộ phận sinh viên có nhu cầu ở một
mình.
● Nên hạn chế xây dựng các dãy phòng trọ tự quản tập thể không có sự giám sát của
camera, bảo vệ, cửa vân tay,v.v vì hiện nay các bạn sinh viên quan tâm nhất là các
biện pháp an ninh tại nơi ở của mình. Nếu như nhà trọ không đáp ứng được các biện
pháp bảo đảm an toàn về tài sản thì sẽ khó thu hút được các khách hàng tiềm năng
này.

27
PHỤ LỤC
1. Bảng câu hỏi khảo sát
*Phần câu hỏi chung
Bạn bao nhiêu tuổi?*

 <18
 18 -> 25
 >25
Giới tính của bạn là gì?*

 Nam
 Nữ
Bạn đến từ đâu?*

 Thành phố Hồ Chí Minh


 Khác
Thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu? (bao gồm cả tiền trợ cấp từ gia
đình)*

 <1.000.000 VND
 1.000.000 -> 3.000.000 VND
 3.000.000 -> 4.000.000 VND
 >4.000.000 VND
Loại hình nhà ở hiện tại của bạn là?*

 Sống cùng gia đình/người thân


 KTX
 Nhà trọ (chung cư, nhà nguyên căn, phòng trọ,..)

Mức độ quan tâm đến các yếu tố thuê nhà?*

Rất không Không quan Bình thường Quan tâm Rất quan tâm
quan tâm tâm

Giá tiền thuê

Vị trí

Môi trường xung


quanh (vệ sinh, an
ninh, hàng
xóm,...)

28
Tiện ích (CHTL,
siêu thị, bệnh
viên, giải trí,..)

Thời gian hợp


đồng

Tiền cọc

Các loại phí

*Phần câu hỏi khảo sát nơi ở hiện tại


Số tiền hàng tháng HIỆN TẠI dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại chi
phí)* VD: 5.000.000

(Câu hỏi nhập liệu)

Số lượng thành viên trong phòng HIỆN TẠI (bao gồm cả bạn)*

 1
 2
 3
 4
 >=5
Mức độ hài lòng của bạn đối với?*

Rất không hài Không hài Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
lòng lòng

Giá thuê

Vị trí

Tiện ích

Người ở chung

Môi trường xung quanh


(vệ sinh, an ninh, hàng
xóm,...)

Tiện ích (CHTL, siêu


thị, bệnh viên, giải
trí,..)

*Phần câu hỏi khảo sát mong muốn của sinh viên

29
Các tiện ích MONG MUỐN cho nơi ở tương la

 Internet, Wifi,..
 Camera an ninh
 Thang máy
 Bảo vệ
 Hồ bơi, Phòng gym,..
 Tạp hóa/CHTL/Quán cà phê (Bên trong khu nhà ở)
 Dịch vụ dọn phòng
 Dịch vụ giặt sấy
 Bãi giữ xe
 Khác:
Số tiền hàng tháng MONG MUỐN dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại
chi phí)* VD: 5.000.000

(Câu hỏi nhập liệu)

Bạn sẽ chọn ở chung với?*


 Người thân
 Bạn cấp 3
 Bạn đại học
 Anh chị chung trường
 Khác:
Loại hình nơi ở mong muốn?*

 Chung cư
 Studio
 Nhà nguyên căn
 Phòng trọ chung chủ
 Phòng trọ không chung chủ
Số lượng người ở mong muốn trong 1 phòng (bao gồm cả bạn)*

 1
 2
 3
 4
 >5
2. Nguồn tham khảo
- "Cập Nhật Giá Nhà Cho Thuê Trung Bình Các Quận Tại TP. Hồ Chí Minh".
Propzy.Vn, 2020, https://propzy.vn/tin-tuc/cap-nhat-gia-nha-cho-thue-trung-binh-cac-
quan/. Accessed 22 July 2022.
- "Nhu Cầu Thuê Nhà Ở TPHCM Đang Tăng Mạnh Trở Lại". Phunuonline.Com.Vn,
2022, https://www.phunuonline.com.vn/nhu-cau-thue-nha-o-tphcm-dang-tang-manh-
tro-lai-a1456908.html. Accessed 22 July 2022.

30
- "Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Thuê Nhà Trọ". Tạp Chí Công
Thương, 2020, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phan-tich-cac-yeu-to-anh-huong-
den-quyet-dinh-thue-nha-tro-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-tra-vinh-71775.htm.
Accessed 22 July 2022.
- "Sinh Viên Ùn Ùn Trở Lại Trường: Phòng Trọ Ồ Ạt Tăng Giá, Sinh Viên Chật Vật".
Laodong.Vn, 2022, https://laodong.vn/thi-truong-bds/sinh-vien-un-un-tro-lai-truong-
phong-tro-o-at-tang-gia-sinh-vien-chat-vat-1014284.ldo. Accessed 22 July 2022.

31

You might also like