Professional Documents
Culture Documents
KHOA KINH TẾ
DỰ ÁN CUỐI KỲ
Trong nền kinh tế tri thức bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì yếu
tố quan trọng nhất là nguồn lực con người. Để sử dụng hiệu quả nguồn lực này thì các
nhà quản lý, quản trị đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau trong đó có công cụ tiền
lương – một nhân tố quan trọng thúc đẩy khả năng lao động sáng tạo và tích cực làm
việc của người lao động. Đối với người lao động thì tiền lương vừa là nguồn thu nhập
chủ yếu vừa là yếu tố vật chất quyết định đến mức sống của họ.
Tuy nhiên, ở góc độ doanh nghiệp thì một mặt vừa đảm bảo tối thiểu hóa chi
phí nhưng mặt khác cũng phải trả lương xứng đáng cho người lao động để kích thích
tinh thần làm việc, tạo ra giá trị lớn hơn cho công ty, tạo ra đòn bẩy khai thác tối đa
nguồn lực con người.
Trong mấy chục năm trở lại đây, tiền lương của người lao động Việt Nam có
xu hướng tăng lên do sự điều chỉnh của thị trường và cũng do sự can thiệp về chính
sách lương tối thiểu của chính phủ. Tuy nhiên, so với mức tăng trưởng của chi phí
sinh hoạt thì mức tăng tiền lương còn thấp và chưa tương xứng với nhu cầu thị trường.
Có rất nhiều yếu tố tác động lên tiền lương của người lao động như: tình hình nền
kinh tế chung ở mức độ vĩ mô, mức lạm phát giá cả các loại hàng hóa và theo vùng
địa lý, những nơi có chi phí sinh hoạt cao thì thường có xu hướng tiền lương cao hơn
so với nơi có chi phí sinh hoạt thấp (lương ở khu vực thành thị thường cao hơn so với
nông thôn); hoặc sự khác biệt về lương do chính các yếu tố bản thân người lao động:
những người tích cực trau dồi rèn luyện kinh nghiệm, kỹ năng và học vấn thường có
lương cao hơn so với mặt bằng chung.
Nghiên cứu về đề tài tiền lương cũng là một trong những khía cạnh giúp cho
các nhà điều hành doanh nghiệp điều chỉnh chính sách về tiền lương, thay đổi các chế
độ phúc lợi cho người lao động để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì các yếu tố cốt yếu và gắn liền trực tiếp đến lợi ích của người lao động nên
sinh viên quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tiền lương
của người lao động tại Việt Nam” để thấy rõ các nhân tố tác động và mức độ tác
động đến lương của người lao động. Từ đó đề xuất giải pháp hợp lý để nâng cao tiền
lương cho người lao động và kiến nghị các ý kiến góp ý đến các nhà quản lý quan tâm
hơn đến đời sống vật chất của người lao động. Sinh viên cũng kỳ vọng nghiên cứu này
có thể đưa ra một mô hình dự báo đủ tốt cho tiền lương của một cá nhân nào đó có dự
định tham gia thị trường lao động đang phát triển mạnh và xu hướng hội nhập tại Việt
1
Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát thực trạng tiền lương của người lao động tại Việt Nam
Chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động tại Việt
Nam
Phân tích mức độ tác động và chiều hướng tác động một cách có ý nghĩa (thống
kê) của các nhân tố đến tiền lương.
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi không gian nghiên cứu: không gian những người lao động đang làm
việc và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
* Đối tượng nghiên cứu: người lao động đang tham gia vào các ngành nghề
kinh kế nhất định nào đó.
1.4 Thời gian nghiên cứu
Từ đối tượng nghiên cứu, nhóm sinh viên tiến hành thu thập các thông tin cơ
bản để nghiên cứu (tiêu thức thống kê) như sau:
Giới tính
2
phương pháp kiểm định mức độ tin cậy của mô hình, từ đó khẳng định lại sự phù hợp
của mô hình và đề xuất sử dụng cho dự báo.
1.6 Các phương pháp nghiên cứu
a/ Ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS)
Phương pháp OLS để ước lượng một mô hình hồi quy tuyến tính mẫu có dạng:
Trong đó Yˆi là giá trị ước lượng thứ i cho biến phụ thuộc Y và các biến Xi là
các biến độc lập trong mô hình. Tuy nhiên, phương pháp OLS đòi hỏi một số giả định:
i. Mô hình có dạng tuyến tính
3
ii. Kỳ vọng có điều kiện của sai số ngẫu nhiên với bất kỳ giá trị nào của các biến
độc lập cho trước đều bằng 0
iii. Phương sai các sai số ngẫu nhiên là đồng nhất (không đổi)
iv. Không có sự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên
v. Các biến độc lập là không ngẫu nhiên, không có biến độc lập nào là hằng số và
không có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập
Dựa trên mẫu khảo sát gồm 100 đối tượng về các yếu tố như: tiền lương (triệu
đồng/tháng), học vấn (đo bằng số năm đi học), kinh nghiệm làm việc (số năm đi làm),
giới tính của người được khảo sát và khu vực sinh sống (thành thị hoặc nông thôn).
Các thông tin trên được chiết xuất từ google form dưới dạng file excel và dược
mã hóa lại dưới dạng các biến sau:
luong: tiền lương người lao động (triệu/tháng)
hocvan: số năm đi học (năm)
kn: số năm đi làm (năm)
gioitinh: giới tính (1 nếu là nam và 0 nếu là nữ)
dothi: khu vực sinh sống (1 nếu là thành thị và 0 nếu là nông thôn)
1.8 Cơ sở lý thuyết
Tiền lương: là giá cả của sức lao động hình thành thông qua cơ sở sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên năng suất, chất lượng
và hiệu quả làm việc của người lao động
Tiền lương phụ thuộc vào tình hình cung cầu, chính sách lương của Nhà nước.
4
Tiền lương không chỉ bao hàm các yếu tố tài chính mà còn bao hàm các yếu tố phi tài
chính và phần phi tài chính này chứa đựng các lợi ích mang lại cho người lao động từ
bản thân công việc đến môi trường làm việc như sức hấp dẫn của công việc, sự vui vẻ,
mức độ tích lũy kiến thức, tự học hỏi và sự ghi nhận của xã hội.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương người lao động:
Nhóm yếu tố ngoài doanh nghiệp (Môi trường xã hội): các quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước; tình hình cung cầu lao động và mức lương
trên thị trường lao động; chi phí sinh hoạt; giá cả hàng hóa, dịch vụ; Sự tăng
trưởng của nền kinh tế,..
Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp: năng suất lao động; chính sách tiền
lương trong doanh nghiệp; khả năng tài chính của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức
Nhóm yếu tố thuộc bản thân người lao động: trình độ lao động; thâm niên công
tác, kinh nghiệm làm việc; mức độ hoàn thành công việc; tiềm năng nhân viên
Nhóm yếu tố thuộc về công việc: mức độ hấp dẫn, tầm quan trọng của công
việc; mức độ phức tạp của công việc; điều kiện thực hiện công việc
1.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhóm sinh viên đề xuất mô hình tiền lương như một hàm phụ thuộc vào các
biến: hocvan (số năm đi học), kn (kinh nghiệm làm việc), gioitinh (giới tính) và dothi
(khu vực sinh sống):
Kỳ vọng về dấu và chiều hướng tác động của các biến độc lập như sau:
+ Số năm đi học (hocvan) có tác động cùng chiều đến lương của người lao
động. Số năm đi học ngày càng nhiều chứng tỏ người lao động càng tích lũy được
nhiều kiến thức nền tảng và kỹ năng mềm phục vụ cho công việc sau này. Do đó,
lương của người lao động cũng được kỳ vọng tăng lên khi số năm đi học tăng
+ Số năm làm việc (kn) thể hiện kinh nghiệm làm việc lâu năm của người lao
động. Người lao động càng làm việc lâu năm thì càng tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong xử lý và ứng phó với các vấn đề phát sinh và do đó tay nghề càng được
nâng cao, là cơ sở trực tiếp để tăng cao mức lương.
+ Giới tính (gioitinh) của người lao động: xem xét xem có sự khác nhau hay
chênh lệch đáng kể nào về mức lương của người lao động liên quan đến giới tính hay
không.
5
+ Khu vực sinh sống (dothi) là thành thị hay nông thôn: những người sống ở
thành thị được kỳ vọng có mức lương cao hơn so với những người sống ở khu vực
nông thôn.
Số năm đi học
Mức lương
Giới tính
Mô hình trên được ước lượng bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
Các kết quả kiểm định mô hình được thực hiện đầy đủ để làm tăng độ tin cậy cho mô hình.
Với mô hình này, ban đầu nhóm sinh viên giả định tất cả các giả thiết của phương pháp OLS
đều được thỏa mãn. Các kết quả ước lượng hệ số hồi quy của mô hình của thể tin cậy hoặc không tin
cậy. Tiếp theo là bước kiểm định đánh giá lại các giả định có đúng hay không và thực hiện điều chỉnh
để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Cuối cùng là khẳng định lại mô hình được chọn và có thể sử dụng để
kiến nghị liên quan đến mức lương người lao động trong điều kiện hiện nay.
6
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
2.1 Ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính
+ 1 = -13,3151: khi các biến độc lập bằng 0 thì lương trung bình của người lao
động trung bình là -13,3151 triệu/tháng
+ 2 = 1,8996: khi số năm đi học tăng lên 1 năm và các yếu tố khác không đổi
thì lương của người lao động tăng lên trung bình là 1,8996 triệu đồng/tháng
+ 3 = 0,2227: khi số năm đi làm tăng lên 1 năm và các yếu tố khác không đổi
thì lương của người lao động tăng lên trung bình là 0,2227 triệu đồng/tháng
+ 4 = 0,0558: lương của nam cao hơn lương của nữ trung bình là 0,0558 triệu
đồng/tháng
+ 5 = 7,647: lương của những người ở thành thị cao hơn so với những người ở
nông thôn trung bình là 7,647 triệu đồng/tháng
7
Sự phù hợp của mô hình hồi quy:
H 0 : R 2 0
H 1 : R 2 0
Giá trị thống kê Fqs = 8,72 tương ứng với p-value = 0,0000 < 0,05 nên bác bỏ
Ho, chấp nhận H1. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội ở trên là phù hợp.
Ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy:
* Số năm đi học thực sự có ảnh hưởng đến lương của người lao động hay không?
H 0 : 2 0
H1 : 2 0
Giá trị quan sát của kiểm định T-test: t 2 4 ,15 tương ứng với p-value = 0,000
< 0,05 nên bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% thì 2 0 thực sự có
ý nghĩa thống kê. Hay: số năm đi học thực sự có ảnh hưởng đến lương.
* Số năm đi làm thực sự có ảnh hưởng đến lương của người lao động hay không?
H 0 : 3 0
H1 : 3 0
Giá trị quan sát của kiểm định T-test: t 3 2 ,307 tương ứng với p-value =
0,02324 < 0,05 nên bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% thì 3 0
thực sự có ý nghĩa thống kê. Hay: số năm đi làm thực sự có ảnh hưởng đến lương.
* Có sự khác biệt về lương giữa nam và nữ hay không?
H 0 : 4 0
H1 : 4 0
Giá trị quan sát của kiểm định T-test: t 4 0 ,023 tương ứng với p-value =
0,9817 > 0,05 nên chấp nhận Ho, bác bỏ H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% thì 4 0
không có ý nghĩa thống kê. Hay: không có sự khác biệt về lương giữa nam và nữ.
* Có sự khác biệt về lương giữa những người sống ở thành thị và nông thôn hay
không?
H 0 : 5 0
H1 : 5 0
8
Giá trị quan sát của kiểm định T-test: t 5 3,051 tương ứng với p-value =
0,00296 < 0,05 nên bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% thì 5 0
thực sự có ý nghĩa thống kê. Hay: có sự khác biệt về lương giữa những người sống ở
thành thị và nông thôn.
* Ngoài ra, dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa nhóm sinh viên xác định được yếu tố học
vấn có tác động mạnh nhất đến lương của người lao động
* Khoảng tin cậy 95% cho các hệ số hồi quy:
+ Với độ tin cậy 95% thì hệ số chặn 1 nằm trong khoảng (-26;8846; 0,2545)
+ Với độ tin cậy 95% thì hệ số 2 nằm trong khoảng (0,9908; 2,8084)
+ Với độ tin cậy 95% thì hệ số 3 nằm trong khoảng (0,0310; 0,4143)
+ Với độ tin cậy 95% thì hệ số 4 nằm trong khoảng (-4,7468; 4,8583)
+ Với độ tin cậy 95% thì hệ số 5 nằm trong khoảng (2,6709; 12,6231)
Sử dụng phép kiểm định Ramsey để kiểm tra xem mô hình có bỏ sót biến hay
không, dùng để phát hiện thiếu biến dạng lũy thừa:
Bài toán kiểm định:
+ Giả thuyết Ho: Mô hình không bỏ sót biến
+ Giả thuyết H1: Mô hình có bỏ sót biến
9
Kiểm định Ramsey cho kết quả giá trị quan sát là 2,3676; tương ứng với mức
xác suất ý nghĩa p-value = 0,07586 nên với mức ý nghĩa 5% thì ta chấp nhận Ho, bác
bỏ H1. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã ước lượng không bỏ sót biến.
2.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình
Sử dụng phép kiểm định Breusch – Pagan để xác định hiện tượng phương sai
sai số thay đổi:
Bài toán kiểm định:
+ Giả thuyết Ho: Mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
+ Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kết luận: giá trị quan sát là 17,015; tương ứng với p-value = 0,00192 < 5% thì
ta bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã ước lượng ở trên có
phương sai sai số thay đổi.
Như vậy, mô hình đã vi phạm 1 trong những giả thiết ban đầu của phương pháp
ước lượng bình phương tối thiểu (OLS). Để khắc phục hiện tượng này ta sử dụng hồi
quy theo phương pháp chuẩn mạnh Robust Standard Errors:
Vậy mô hình hồi quy sau khi đã hiệu chỉnh theo Robust Standard Errors có
dạng:
10
luong = -3,9061 + 1,2457hocvan + 0,1441 kn + 0,245gioitinh + 7,251dothi
Mô hình trên có hệ số hồi quy không thay đổi nhiều so với mô hình ban đầu
nhưng có p-value giảm xuống nên ý nghĩa thống kê tốt hơn so với mô hình đầu.
2.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Từ ma trận tương quan ta có thể thấy hệ số tương quan theo từng cặp biến độc
lập là nhỏ nên có thể dự đoán trong trường hợp này không có đa cộng tuyến. Để kiểm
định chắn chắn lại 1 lần nữa ta sử dụng phép kiểm định dưới đây.
Bài toán kiểm định:
+ Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng đa cộng tuyến
+ Giả thuyết H1: Có hiện tượng đa cộng tuyến
Ta thấy các giá trị phóng đại phương sai (VIF) ứng với các biến độc lập tương
ứng đều ở mức xấp xỉ 1,1 < 2 nên có thể cho rằng với mức ý nghĩa 5% thì không có
hiện tượng đa cộng tuyến. Không cần loại bỏ biến nào ra khỏi mô hình ban đầu.
2.5 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm định Jacque – Bera để kiểm tra phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
Bài toán kiểm định:
11
+ Giả thuyết Ho: Phần dư có phân phối chuẩn
+ Giả thuyết H1: Phần dư không có phân phối chuẩn
Ta thấy giá trị quan sát theo phân phối Chi bình phương là 40,416 tương ứng
với p-value là 0,0005 < 0,05 nên với mức ý nghĩa 5% thì ta bác bỏ Ho, chấp nhận H1.
Vậy phần dư không có phân phối chuẩn.
Khi đã lựa chọn được mô hình hồi quy của lương theo các nhân tố thì ta có thể
sử dụng để dự báo lương của một người lao động nào đó khi biết thông tin vè số năm
đi học, số năm đi làm và khu vực sinh sống.
Ví dụ: một người nữ 30 tuổi có số năm đi học là 16, số năm đi làm là 5 năm và
hiện đang sống ở khu vực thành thị thì dự báo tiền lương là:
luong = -3,9061 + 1,2457. 16 + 0,1441. 5 + 7,251. 1 = 11,54 (triệu đồng/tháng)
12
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
3.1 Các kết quả chính của nghiên cứu
Khảo sát lương của người lao động đa phần còn ở mức thấp, cá biệt có người
chỉ dưới 5 triệu đồng/tháng
Có mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa thống kê của lương phụ thuộc vào số
năm đi học, số năm đi làm, khu vực sinh sống
Kết quả hồi quy mô hình thu được dạng:
luong = -13,0903 + 1,83hocvan + 0,2387kn + 8,6991dothi
Mô hình không bỏ sót biến thích hợp
Kiểm định Ramsey cho kết quả giá trị quan sát là 2,38; tương ứng với mức xác
suất ý nghĩa p-value = 0,0743 nên với mức ý nghĩa 5% thì ta chấp nhận Ho,
bác bỏ H1. Vậy mô hình hồi quy tuyến tính đã ước lượng không bỏ sót biến.
kiểm định Breusch – Pagan có giá trị quan sát là 36,45; tương ứng với p-value
= 0,0000 < 5% thì ta bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy mô hình hồi quy tuyến
tính đã ước lượng ở trên có phương sai sai số thay đổi.
các giá trị phóng đại phương sai (VIF) ứng với các biến độc lập tương ứng đều
ơ mức xấp xỉ nên có thể cho rằng với mức ý nghĩa 5% thì không có hiện tượng
đa cộng tuyến. Không cần loại bỏ biến nào ra khỏi mô hình ban đầu.
Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn: ta có giá trị quan sát theo phân phối
Chi bình phương là 15,11 tương ứng với p-value là 0,0005 < 0,05 nên với mức
ý nghĩa 5% thì ta bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Vậy phần dư không có phân phối
chuẩn.
3.2 Các khó khăn và hạn chế của nghiên cứu
Số lượng mẫu khảo sát còn chưa lớn, mẫu này có thể không đại diện cho toàn
bộ sinh viên khu vực vì còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Các mô hình hồi quy có thể
còn có thể có khuyết tật khác
Các kết quả trả lời phỏng vấn của sinh viên có thể chưa khách quan.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Dong, Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
2. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Học viện Tài chính
3. Bùi Duy Phú, Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Giáo dục Việt Nam
14