Professional Documents
Culture Documents
A. MỞ ĐẦU ..............................................................................................................3
B. NỘI DUNG .........................................................................................................4
1. Tổng quát về nghiên cứu ......................................................................................4
1.1 Lý do nghiên cứu ..............................................................................................4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................5
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
Lời đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn GV Nguyễn Văn Thụy đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian môn học. Nhờ vào những lời khuyên và
chỉ bảo đúng lúc của thầy, chúng tôi đã vượt qua những khó khăn khi thực hiện bài
nghiên cứu của mình.
Trong thời đại kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, khi các nước đang có những sự chuyển biến
về kinh tế nhanh chóng, cùng với tốc độ hình thành cũng như sụp đổ chóng mặt của các
doanh nghiệp gây ra áp lực cạnh tranh giữa chính các doanh nghiệp với nhau. Để đối phó
với vấn đề khốc liệt này, các tổ chức đang áp dụng rất nhiều chiến lược. Một trong số
những chiến lược nổi trội là chiến lược nâng cao hiệu suất trong công việc của nhân viên,
qua đó giảm thiểu nguồn lực tiêu tốn và nhằm mang thêm lợi nhuận cho công ty.
Trong bất kì tổ chức nào, nhân viên luôn là một bộ phận quan trọng và là động lực chính
cho sự phát triển của tổ chức. Để quản lý tất cả các nhiệm vụ vận hành của một tổ chức
một cách nhanh chóng và hiệu quả, điều quan trọng là người lao động phải tích cực thực
hiện công việc của mình để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Nhiều tổ chức nỗ lực xây
dựng các chiến lược hiệu quả để làm hài lòng nhân viên và tạo động lực làm việc cho họ.
Qua đó, gián tiếp tạo sự ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất công việc.
Từ những bài nghiên cứu đã đọc được, chúng tôi rút ra rằng, những yếu tố như động lực
làm việc và sự hài lòng trong công việc luôn ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất trong công
việc. Tuy nhiên, đối tượng mà những bài nghiên cứu trên nhắm tới thường là những cá
nhân làm việc trong doanh nghiệp. Nhận thấy sự thiếu sót trên, bằng những phương pháp
như thu nhập dữ liệu, kết quả khảo sát, phân tích định lượng,... bọn em đã tiến hành một
nghiên cứu nhằm vào đối tượng chính là: Sinh viên đã và đang đi làm thêm tại các doanh
nghiệp bởi vì đây là lực lượng lao động chính của Việt Nam trong tương lai và tỉ lệ sinh
viên đi làm thêm tại các doanh nghiệp hiện nay để tích lũy kinh nghiệm và kiếm thêm thu
nhập cũng rất cao.
Nhiều nhà nghiên cứu tỏ ra quan tâm đến các thuật ngữ liên quan. Hầu hết các nhà nghiên
cứu đều tuyên bố rằng sự tham gia của nhân viên dự đoán kết quả của nhân viên, sự thành
công và hiệu quả hoạt động của tổ chức. Vấn đề đầu tiên chúng tôi thảo luận trong nghiên
cứu này là về sự hài lòng trong công việc, nó có vai trò to lớn đối với sức khoẻ tinh thần.
Biến sự hài lòng trong công việc rất phức tạp và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hoàn cảnh
và đặc điểm tạm thời của một cá nhân. Chúng ta có thể nắm bắt ý tưởng về cấu trúc một
chiều hoặc nhiều chiều bằng cách thu thập các khía cạnh khác nhau của sự hài lòng trong
công việc phụ thuộc thay đổi hay độc lập. mối liên hệ giữa sự hài lòng trong công việc và
hiệu suất đã được phát triển bởi nhiều nghiên cứu và các phương pháp được sử dụng rất
đa dạng. Vấn đề cuối cùng được thảo luận trong nghiên cứu này là động lực làm việc.
Nhiều nhà nghiên cứu khác nhau đã được tiến hành về động lực nhưng các nhà quản lú
vẫn chưa hiểu rõ mối quan hệ với động lực của nhân viên.
Động lực là cái thúc đẩy hành động của một người một cách liên tục. Có nhiều yếu tố tiền
tệ và phi tiền tệ tham gia vào việc tăng mức độ động viên, chỉ có tiền không thể làm tăng
động lực ở nhân viên. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu để phát triển các
yếu tố chính về hiệu suất công việc, sự hài lòng trong công việc và động lực để khắc phục
vấn đề
Đối tượng khảo sát: Sinh viên đã và đang làm việc full-time hoặc part-time ở các công
ty và dịch vụ.
Lý do chọn đối tượng khảo sát: Sinh viên đã và đang làm việc full-time hoặc part-time
là những người từng hoạt động trong môi trường doanh nghiệp trãi qua các giai đoạn
trong công việc nên họ đã có trải nghiệm cũng như kinh nghiệm trong nhiều môi trường
làm việc.
Phạm vi khảo sát: Sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn TP.
HCM.
Từ những ý kiến thông qua những bài nghiên cứu trên, chúng ta nhận thấy rằng sự
hài lòng của nhân viên thường được đo lường dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm:
Mối quan hệ với sếp: Nhân viên cảm thấy không bị căng thẳng, áp lực khi
làm việc chung với sếp.
Môi trường làm việc: Nhân viên hài lòng khi họ cảm thấy môi trường làm
việc của mình an toàn, thoải mái, nhận được sự hỗ trợ tích cực từ mọi người
xung quanh.
Chính sách và phúc lợi: Nhân viên hài lòng khi họ cảm thấy được công ty
đối xử công bằng và được hưởng các chính sách và phúc lợi tốt.
- Sự hài lòng của nhân viên có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm:
Tăng năng suất và hiệu quả làm việc: Nhân viên hài lòng sẽ có thái độ và
hành vi tốt hơn, tận tâm, cống hiến và chủ động học hỏi, phát triển trong
công việc. Điều này làm gia tăng năng suất tổng thể của công ty và giúp
công ty đạt được các mục tiêu của mình.
Động lực làm việc là một tập hợp các lực đẩy nội tại và ngoại vi của nhân viên
nhằm xác định hình thức, phương hướng, mức độ và thời gian thực hiện công việc
(Latham, 2012). Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc bao gồm: nhân tố
duy trì (lương, công việc ổn định, sự cân bằng công việc và cuộc sống, quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới), nhân tố thúc đẩy (công nhận đóng góp của nhân viên,
chế độ thưởng) (Herzberg, Mausner, & Snyderman, 2017). Ngoài ra, sự công bằng
giúp duy trì động lực làm việc bắt nguồn từ thành quả nhân viên nhận được tương
xứng với học vấn, kinh nghiệm và nỗ lực làm việc (Latham, 2012).Theo học
thuyết của Herzberg và cộng sự (2017), động lực làm việc được đo lường bằng
thang đo như sau: (1) Cá nhân mong được công nhận và đánh giá đúng về những
đóng góp của mình tại cơ quan; (2) Cá nhân mong cấp trên dành thời gian quan
tâm và lắng nghe ý kiến của cấp dưới; (3) Cá nhân mong cấp trên cư xử cởi mở và
xây dựng lòng tin với cấp dưới nhiều hơn nữa; (4) Cá nhân mong mọi người trong
cơ quan được đối xử một cách công bằng; (5) Cá nhân mong có được sự cân bằng
giữa công việc và cuộc sống; (6) Cá nhân mong công việc hiện tại của mình luôn
ổn định; (7) Cá nhân mong nhận được mức thù lao tương xứng với trình độ học
vấn, sự tận tụy, kinh nghiệm và chức vụ của mình (Herzberg & ctg., 2017).
Động lực làm việc là những yếu tố bên trong và bên ngoài thúc đẩy một người nỗ
lực làm việc. Động lực làm việc có thể là những yếu tố mang tính tích cực, như
mong muốn đạt được thành tựu, mong muốn được công nhận, hay mong muốn
giúp đỡ người khác. Động lực làm việc cũng có thể là những yếu tố mang tính tiêu
cực, như sợ bị sa thải, sợ bị khiển trách, hay sợ bị thất bại.
Các yếu tố bên trong thúc đẩy động lực làm việc bao gồm:
Các yếu tố bên ngoài thúc đẩy động lực làm việc bao gồm:
Môi trường làm việc: Môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên. Một môi trường làm việc tích cực,
thân thiện, có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và cấp trên sẽ giúp nhân viên
cảm thấy thoải mái và có động lực làm việc hơn.
Chính sách và phúc lợi: Chính sách và phúc lợi của doanh nghiệp
cũng có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Những
chính sách và phúc lợi tốt sẽ giúp nhân viên cảm thấy được công ty
quan tâm và coi trọng, từ đó có động lực làm việc hơn.
Công việc và nhiệm vụ: Công việc và nhiệm vụ của nhân viên cũng
có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Những công việc có
ý nghĩa, thách thức và mang lại cho nhân viên sự thỏa mãn sẽ giúp
họ có động lực làm việc hơn.
Hiệu suất của nhân viên là một vấn đề rất đáng quan tâm, nó đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đạt được hiệu quả hoạt động của tổ chức (Wang và cộng sự, 2015).
Nó có thể được mô tả như một tập hợp hành vi khác nhau của người quản lý cho
thấy nhân viên làm gì và làm như thế nào trong công việc của họ (Alawamlah,
2004). Theo một cách khác, chúng ta có thể gọi hiệu suất công việc là kỹ năng của
một người để đạt được mục tiêu trong công việc và đáp ứng được niềm tin hoặc kỳ
vọng của họ, đạt được tiêu chuẩn và đạt được mục tiêu cho tổ chức của họ (Ismail
và cộng sự, 2009). Đó là năng suất của cá nhân theo cả quan điểm nghiên cứu định
lượng và định tính.
Dựa trên 12 bài báo mà nhóm chúng em đã đọc và tổng hợp về những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu suất công việc, chúng em nhận thấy rằng bên cạnh những yếu tố như sự hài lòng
trong công việc, động lực làm việc thì còn có những yếu tố khác tác động đến hai yếu tố
trên nhưng đồng thời cũng tác động đến hiệu suất công việc. Từ đó chúng em tiến hành
lựa chọn thêm những biến nhỏ tiêu chuẩn và còn thiếu nhất quán vào bài nghiên cứu: bao
gồm 3 biến là Lương thưởng, Sự hỗ trợ từ cấp trên và Môi trường làm việc.
Bài nghiên cứu "Employee Compensation: Theory, Practice, and Evidence" của
tác giả George T. Milkovich và John J. Boudreau, xuất bản năm 2017 trên tạp chí
"Journal of Management". Bài nghiên cứu này đã định nghĩa thu nhập cho nhân
viên như sau: "Thu nhập cho nhân viên là tổng giá trị tiền tệ và các lợi ích khác
mà người lao động nhận được từ việc làm việc cho một tổ chức. Thu nhập này có
thể bao gồm lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi, và các lợi ích khác."
Định nghĩa này khá toàn diện và bao quát, bao gồm cả các hình thức thu nhập
khác nhau mà nhân viên có thể nhận được từ người sử dụng lao động.
Lương: Là khoản tiền mà người lao động được trả cho việc thực hiện công việc
của mình. Lương thường được trả theo giờ, theo tháng, hoặc theo năm.
Phụ cấp: Là khoản tiền mà người lao động được trả thêm ngoài lương, thường để
bù đắp cho các chi phí phát sinh trong quá trình làm việc, chẳng hạn như tiền đi lại,
tiền ăn trưa, tiền xăng xe,...
Phúc lợi: Là các lợi ích không mang tính tiền tệ mà người lao động được hưởng,
chẳng hạn như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ phép,...
A Review and Conceptual Analysis" của tác giả Wayne A. Hochwarter, xuất bản
năm 1998 trên tạp chí "Journal of Management". Bài nghiên cứu này đã định
nghĩa sự hỗ trợ của cấp trên như sau:
"Sự hỗ trợ của cấp trên là những hành vi của cấp trên được thiết kế để giúp đỡ,
động viên, và phát triển nhân viên."
Các hành vi hỗ trợ của cấp trên có thể được chia thành hai loại chính:
Hỗ trợ về mặt vật chất: Là những hành vi hỗ trợ của cấp trên về mặt vật chất,
chẳng hạn như cung cấp các nguồn lực cần thiết cho công việc, đào tạo và phát
triển, hoặc tạo điều kiện làm việc thuận lợi.
Hỗ trợ về mặt tinh thần: Là những hành vi hỗ trợ của cấp trên về mặt tinh thần,
chẳng hạn như cung cấp sự động viên, khen ngợi, hoặc tạo cơ hội cho nhân viên
phát triển.
Như vậy, sự hỗ trợ của cấp trên là một yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa
cấp trên và nhân viên. Sự hỗ trợ của cấp trên có thể giúp nhân viên phát triển và
thành công trong công việc, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức.
"A Review of the Literature" của tác giả Annett, J. (2005), được đăng trên tạp chí
"Applied Psychology: An International Review". Bài nghiên cứu này đã tổng quan
các nghiên cứu khoa học về môi trường làm việc trong hơn 50 năm qua, và đưa ra
định nghĩa về môi trường làm việc theo nghĩa hẹp cho nhân viên như sau:
Các yếu tố xã hội bao gồm: Mối quan hệ giữa nhân viên với nhau: đồng nghiệp,
cấp trên, cấp dưới,...mối quan hệ giữa nhân viên tổ chức, văn hoá doanh nghiệp.
Nhóm chúng tôi muốn nghiên cứu yếu tố môi trường theo nghĩa hẹp để phù hợp là
không gian làm việc hay mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên để phù hợp với
đối tưởng là sinh viên đi làm thêm, nơi làm thêm của các sinh viên thường là
những quán coffe, doanh nghiệp gia đình hay các chi nhánh của nhà hàng F&B nơi
chưa đặt nặng các yếu tố tổ chức hay văn hoá doanh nghiệp.
Qua quá trình khảo sát các bài nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy điển hình trong giả thuyết
nghiên cứu đã đề ra được nhắc đến nhiều nhất trong 3 bài nghiên cứu sau:
Bài nghiên cứu đầu tiên của nhóm tác giả Sara Ghaffari, John Burgoyne, Mohamad Nazri
(2017) có đề cập đến vấn đề lương thưởng và mối quan hệ với người giám sát trong công
việc, ngoài ra bài nghiên cứu của họ còn chỉ ra một số biến tác động đến hiệu suất công
việc thông qua môi trường làm việc.
Bài nghiên cứu thứ hai của nhóm tác giả Doan Hong Lea, Perfecto G. Aquinoa*, Revenio
C. Jalagat Jr.b, Nguyen Thanh Trucc đề cập đến vấn đề lương thưởng, môi trường làm
viêc và mối quan hệ trong công việc tác động đến động lực làm việc.
Bài nghiên cứu thứ ba của nhóm tác giả Tran Thi Phuong Thuy, Tran Thi Bich Nhung
cũng cho thấy sự tác động tích cực của lương thưởng và phúc lợi, mối quan hệ với người
giám sát và môi trường làm việc.
Như vậy có thể thấy, các kết quả từ 3 bài nghiên cứu điển hình trên đều được chấp nhận,
tuy nhiên có sự thiếu nhất quán với nhau, từ đó chúng em tiến hành đưa vào mô hình
nghiên cứu của mình để kiểm tra tính nhất quán của 3 biến mà bọn em đã đề cập:
Từ những khái niệm đã liệt kê ở bên trên, chúng tôi chia các yếu tố (khái niệm) này thành
3 nhóm, cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu suất công việc.
Nhóm 2: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc.
Nhóm 3: Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên.
Nhóm 1: Các yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu suất công việc
Có rất nhiều bài nghiên cứu đã tiến hành đánh giá mối qua hệ giữa “sự hài lòng của nhân
viên và hiệu suất làm việc”, đây là mối quan hệ được được nghiên cứu từ rất sớm, trong
đó uy tín và điển hình là 2 nghiên cứu của T. laffaldano cùng cộng sự (1985) và A. Judge
cùng cộng sự (2001) được đăng trên tạp chí khoa học Psychological Bulletin đều cho
rằng có có sự tương tác nhỏ, tích cực giữa sự hài lòng và hiệu suất công việc, nhưng xu
hướng càng về sau này sự tương tác càng trở nên lớn hơn. Bài nghiên cứu Anis Eliyana
cùng cộng sự (2019) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa sự hài lòng trong
H1: Sự hài lòng trong công việc có tác động mạnh mẽ tích cực đến hiệu suất làm
việc của nhân viên.
Yếu tố “động lực làm việc” cũng là yếu tố được nghiên cứu từ rất lâu giống như “sự hài
lòng trong công việc”, đa phần những bài nghiên cứu đó đều chỉ ra mối có mối liên hệ
tích cực giữa “động lực làm việc của nhân viên” và “hiệu suất công việc”. Thế nhưng
thời gian gần đây chúng tôi đọc được một số bài nghiên cứu có kết quả không đồng nhất,
thậm chí là xung đột. Jayaweera (2015) chỉ ra rằng động lực có ảnh hưởng rất nhỏ đối với
hiệu suất của nhân viên (Beta=0.095; P<0.01), Masood Hassan (2020) khẳng định rằng
không có mối quan hệ đáng kể nào được tìm thấy giữa Động lực làm việc và hiệu suất
công việc (Bete=0.205; P>0.05). Còn ở Việt Nam, Lý Khoa Đăng (2022) có kết quả cho
thấy động lực làm việc có tác động mạnh đến hiệu suất công việc (Beta=0.521; P=0.000).
Để củng cố mối liên hệ tích cực giữa động lực làm việc với hiệu suất công việc chúng tôi
đặt ra giải thuyết:
H2: Động lực làm việc tác động tích cực đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng hiệu suất công việc khác mà ta có thể dễ
dàng đoán được qua logic hoặc phỏng vấn, nghiên cứu định tính, nó có thể vừa tác động
đến sự hài lòng và hiệu suất công việc. Thế nhưng khi phân tích định lượng nó có thể ra
kết quả trái ngược. Điển hình là yếu tố “Thu nhập”, kết quả nghiên cứu của Lim Kah
Boon (2012) cho thấy không có mối quan hệ giữa thu nhập và hiệu quả công việc (P >
0.066), thế nhưng trong bài nghiên cứu của Phan Cảnh Pháp (2020) kết quả chỉ ra rằng
yếu tố lương thưởng theo thành tích có tác động tích cực đến hiệu suất công việc
(Beta=0.104; P = 0.04). Thêm vào đó nghiên cứu của Parveen Kalliath (2020) chỉ ra rằng
khi yếu tố “nhận được sự hỗ trợ của người quản lý” càng cao thì sự hài lòng của nhân
H3: Thu nhập có tác động tích cực đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
H4: Hỗ trợ từ quản lý có tác động tích cực đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
H5: Môi trường làm việc có tác động tích cực đến hiệu suất làm việc của nhân viên.
Nhóm 2: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng trong công việc
Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc. Bài nghiên cứu
này sẽ phân tích về 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đó là: thu
nhập, sự hỗ trợ từ quản lý, môi trường làm việc. Đầu tiên ta sẽ nghiên cứu đến yếu tố thu
nhập. Có rất nhiều bài nghiên cứu về yếu tố thu nhập ảnh hưởng đến sự hài lòng, trong số
đó điển hình là bài nghiên cứu của giáo sư tiến sĩ Ismail Bakan (năm 2013) nghiên cứu
mối quan hệ giữa mức thu nhập của nhân viên và sự hài lòng của nhân viên cho thấy rằng
nhân viên thu nhập cao sẽ có mức độ hài lòng cao hơn so với nhân viên có thu nhập thấp.
Phân tích tương quan ở Bảng 3 cho thấy mức thu nhập của người lao động có liên quan
đáng kể (p < 0,01) đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Sau khi tìm thấy mối
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa hai biến chính, so sánh sự khác biệt trung bình về sự
hài lòng trong công việc của người lao động có mức thu nhập cao và nhân viên có mức
thu nhập thấp được thực hiện bằng cách sử dụng thống kê t. Nhân viên có mức thu nhập
cao được báo cáo mức độ hài lòng với công việc cao hơn đáng kể (p < 0,05), so với
những nhân viên có mức thu nhập thấp (xem Bảng 5).
Nhóm 3: Các yếu tố ảnh hưởng động lực làm việc của nhân viên
Nhóm chúng tôi sử dụng các yếu tố như “Thu nhập”, “Sự hỗ trợ của cấp trên”, “Môi
trường làm việc” giống như nhóm 2 để đặt giả thuyết:
H7a: Thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
H7b: Sự hỗ trợ của cấp trên có ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân
viên.
H7c: Môi trường làm việc ảnh hưởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
Tổng hợp giả thuyết: Từ những giả thuyết trên, nhóm chúng tôi đề xuất mô hình nghiên
cứu sau, nhằm phân tích và khảo sát là các yếu tố không đồng nhất hoặc xung đột với
nhau trong các bài nghiên cứu đã trích dẫn:
Hiệu suất làm việc của nhân viên là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần chú
trọng nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên để có thể duy trì và phát triển.Thông qua
việc nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên với đối
tượng chính là sinh viên, nghiên cứu này đã đưa ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất làm
việc của nhân viên. Thu nhập cao sẽ giúp nhân viên có cuộc sống ổn định, đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần, từ đó có động lực làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Tiếp
đến phải nhắc đến sự hỗ trợ từ cấp trên: Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
động lực và điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả. Các nhà quản lý cần chú trọng hỗ
trợ nhân viên về mặt mục tiêu, đào tạo, phản hồi, cơ hội thăng tiến,...Và cuối cùng là môi
trường làm việc: Môi trường làm việc tích cực, thân thiện sẽ giúp nhân viên cảm thấy
thoải mái và có tinh thần làm việc tốt hơn. Các doanh nghiệp cần tạo ra môi trường làm
việc lành mạnh, an toàn, có văn hóa doanh nghiệp rõ ràng,...
Việc nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên là một quá trình lâu dài và cần sự nỗ lực
của cả doanh nghiệp và nhân viên. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể và thực hiện
các giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chúng tôi tin rằng, từ những kiến thức thông qua bài báo cáo nghiên cứu này phần nào đó
có thể giúp ích được cho bản thân mỗi thành viên trên con đường sự nghiệp sau này. Góp
một phần nhỏ vào sự nhận thức trong nền kinh tế đất nước, mang lại cái nhìn tích cực về
một xã hội đầy chuyển biến và con người cần phải thích nghi với điều đó.
Với lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của mình, chúng tôi nhận thấy
rằng chắc chắn bài luận sẽ khó tránh khỏi những sai phạm, thiếu sót. Kính mong quý thầy
cô cảm thông, góp ý và giúp đỡ để các thành viên nói riêng và tập thể nhóm 05 nói chung
sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
1. Sara Ghaffari, Dr. Ishak Mad Shah, Dr. John Burgoyne, Dr. Mohammad Nazri, Jalal
Rezk Salleh (2017): The Influence of Motivation on Job Performance: A Case Study at
Universiti Teknologi Malaysia.
2. Fauzilah Salleh, Zaharah Dzulkifli, Wan Amalina Wan Abdullah, Nur Haizal Mat
Yaakob @ Ariffin (2011): The Effect of Motivation on Job Performance of State
Government Employees in Malaysia.
3. Maryam Azar & Ali Akbar Shafighi (2013): The Effect of Work Motivation on
Employees’ Job Performance.
4. Helisia Margahana, Siswoyo Haryono, Zainal Muftasa EQ (2018): The Effects of Job
Motivation and Job Satisfaction Toward Organizational Citizenship Behavior (OCB) and
Its Impact on Job Performance of Paramedical Community Health Centers in the City of
Bandar Lampung.
5. Doan Hong Lea, Perfecto G. Aquinoa*, Revenio C. Jalagat Jr.b, Nguyen Thanh Trucc ,
Le Khac Quang Sid and Le Thi Hoang Mye (2021): Factors affecting employees’
motivation.
6. Tran Thi Phuong Thuy, Tran Thi Bich Nhung (2018): FACTORS AFFECTING
WORK MOTIVATION OF OFFICE WORKERS – A STUDY IN HO CHI MINH CITY,
VIETNAM.
7. Masood Hassan, Urooj Azmat, Samiullah Sarwar, Iftikhar Hussain Adil, Syed Hussain
Mustafa Gillani (2018): IMPACT OF JOB SATISFACTION, JOB STRESS AND
MOTIVATION ON JOB PERFORMANCE: A CASE FROM PRIVATE
UNIVERSITIES OF KARACHI.
8. Daniel Dorta-Afonso, Laura Romero-Domínguez, Claudia Benítez-Núnez (2023): It’s
worth it! High performance work systems for employee job satisfaction: The mediational
role of burnout.
9. Tran Quang Bach, Ngo Kim Thanh (2020): ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC CẢM
XÚC ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ CẤP TRUNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở KHU VỰC BẮC TRUNG BÔ.
10. Ly Khoa Dang, Mai Ngoc Khuong (2022): Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến động
lực làm việc, sự gắn kết và hiệu suất công việc của nhân viên y tế công lập thuộc khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.