Professional Documents
Culture Documents
1
TÓM TẮT
Hiện nay Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập, quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa diễn ra ngày càng sâu rộng hơn, nền kinh tế dần đạt được nhiều thành tựu hơn. Trong
điều kiện đó, đời sống người dân đang được cải thiện từng ngày, theo sau đó là nhu cầu giải trí,
nghỉ ngơi cũng tăng lên. Ngay bản thân mỗi sinh viên tại các giảng đường đại học, cao đẳng,
sau những giờ phút học tập tại lớp cũng muốn tìm cho mình những hoạt động vui chơi giải trí
phù hợp để giải tỏa căng thẳng. Những chuyến du lịch có thể giúp ta làm quen với nhiều bạn
mới hơn, giúp tình cảm gắn bó, đoàn kết hơn, có thể trau dồi được nhiều kiến thức cũng như
kinh nghiệm sống hơn…. Bất chấp dịch Covid-19, thị trường du lịch Việt Nam vẫn tăng trưởng
mạnh. Điều này cho thấy nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên dẫn đến xuất hiện rất nhiều các
yếu tố tác động. Vì thế, việc làm thế nào để chuẩn bị cho mình một chuyến du lịch đáp ứng yêu
cầu của bản thân đang là một vấn đề đáng quan tâm và lo ngại của nhiều sinh viên hiện nay.
Trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu có liên quan thông qua giả lập là nhóm thực hiện
chiến lược Marketing, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu du lịch trong nước (tại đây chúng tôi đánh vào phân khúc Sinh viên) gồm phương tiện,
nơi ở, ăn uống, thời điểm, đặc điểm nơi du lịch, mong muốn, yếu tố khác. Xuất phát như nhu
cầu cũng như thực trạng thực tế đi du lịch của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm chúng
tôi nhận thấy một bất cập rất lớn về cung cầu ở đây. Chính vì những lý do thực tế đó, nhóm
chúng tôi quyết định tiến hành khảo sát và nghiên cứu về vấn đề này thông qua đề tài “ Các
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch trong nước của sinh viên ở TP. Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu nhằm góp phần cung cấp thông tin mô tả về sự lựa chọn của sinh viên tại thành phố
Hồ Chí Minh đối với nhu cầu du lịch trong nước. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo
sát 150 đối tượng thông qua google form. Việc lấy mẫu dựa trên phương pháp thuận tiện và xử
lý số liệu, phân tích kết quả thông qua phần mềm SPSS. Nghiên cứu cũng đề xuất những cách
để những bạn sinh viên có một chuyến đi hoàn hảo nhất.
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng tôi xin cảm ơn đến thầy Nguyễn Văn Sĩ – người đã trực tiếp hướng
dẫn đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tôi. Sự đóng góp ý kiến, nhận xét từ thầy là điều vô cùng
trân quý giúp chúng tôi ngày càng hoàn thiện bản thân, nó cũng là hành trang tri thức giúp chúng
tôi phát triển hơn nữa trong học tập và công việc sau này.
Tiếp theo nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn trẻ đã tham gia bài khảo sát,
cung cấp cho chúng tôi nguồn dữ liệu phân tích nhằm hoàn thành công trình nghiên cứu một
cách tốt nhất.
Nhóm chúng tôi đã cố gắng áp dụng những kiến thức có được trong học kỳ học vừa qua
để đưa vào và hoàn thành dự án này. Nhưng do kiến thức còn hạn chế và ít kinh nghiệm thực tế
trong quá trình nghiên cứu nên khó tránh khỏi những vướng mắc những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý và phê bình của các thầy cô giáo và tất cả mọi người.
3
MỤC LỤC
THÀNH VIÊN NHÓM.............................................................................................................. 1
TÓM TẮT.................................................................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 3
1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ...........................................................5
1.1 Lý do chọn đề tài:...............................................................................................................5
1.2 Mục tiêu của đề tài.............................................................................................................5
1.3 Vấn đề nghiên cứu.............................................................................................................5
1.3.1 Thực trạng về nhu cầu đi du lịch trong nước...............................................................5
1.3.2 Các yếu tố nghiên cứu..................................................................................................6
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN............................................................................................8
2.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.......................................................................................8
2.2 Cách lấy mẫu & công cụ thu thập......................................................................................8
2.3. Mô hình nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................8
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................................................9
3.1 Thống kê mô tả đặc điểm của đối tượng trong nghiên cứu:...............................................9
3.2 Thống kê đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch:.................................14
3.2.1 Phân tích yếu tố Thời điểm........................................................................................17
3.2.2 Phân tích yếu tố Phương tiện.....................................................................................18
3.2.3 Phân tích yếu tố Nơi ở...............................................................................................19
3.2.4 Phân tích yếu tố Ăn uống...........................................................................................21
3.2.5 Phân tích yếu tố đặc điểm Nơi du lịch.......................................................................22
3.2.6 Phân tích yếu tố Mong muốn.....................................................................................23
3.2.7 Phân tích yếu tố Khác................................................................................................24
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.....................................................................................26
3.4 Kết quả mong muốn về chuyến đi du lịch phù hợp với tiêu chí đã chọn của sinh viên:...31
4. HẠN CHẾ............................................................................................................................ 32
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................32
5.1 Kết luận............................................................................................................................ 32
5.2 Khuyến nghị:....................................................................................................................33
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................34
7. PHỤ LỤC............................................................................................................................. 34
4
1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
1.1 Lý do chọn đề tài:
Khoa học công nghệ phát triển, hiểu biết con người ngày càng cao đồng nghĩa với con
người sẽ bị đòi hỏi ngày càng nhiều. Dường như guồng quay của công việc và học hành đã
chiếm hầu hết thời gian trong ngày của con người trong nhịp sống hiện đại. Thức khuya dậy
sớm, thiếu ăn thiếu ngủ,...những thứ mà con người sẵn sàng đánh đổi để hoàn thành công việc.
Và sinh viên không phải là ngoại lệ khi đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng, có khả năng quyết
định lớn về việc làm và cuộc sống sau này của mình. Tuy nhiên, nếu áp lực diễn ra trong thời
gian dài và bản thân không biết cách điều trị, tâm lý và thể trạng sẽ gặp phải không ít vấn đề.
Việc trầm cảm đang ngày càng trẻ hóa là một thực trạng thật sự đáng báo động cho thứ áp lực
mà những người trẻ như sinh viên đang phải đối mặt. Trong thời đại của máy móc mà con
người lại sống như những người máy - thứ được sinh ra để làm việc. Nhưng thực tế chúng ta là
con người, chúng ta xứng đáng được nghỉ ngơi và công cụ tuyệt vời nhất đề giải tỏa áp lực, đề
khởi động lại bản thân,... chắc chắn là du lịch. Không những vậy, du lịch còn cải thiện sức khỏe
của bạn, còn nâng cao hiểu biết của bạn, giúp bạn hòa mình vào nền văn hóa khác lạ, thấy
những thứ chưa từng thấy và gặp gỡ những người chưa từng gặp,... Du lịch trong nước còn
giúp bạn thêm yêu và thêm thấu hiểu về đất nước của chúng ta.
Nhưng không phải ai cũng biết cách thực hiện một chuyến đi hoàn hảo. Có rất nhiều thứ
phải bận tâm, có nhiều thứ sẽ phát sinh khi bạn thực hiện một chuyến đi.
Vì nhận thức được tầm quan trọng của việc này, chúng tôi tiến hành khảo sát “ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU DU LỊCH TRONG NƯỚC CỦA SINH VIÊN Ở
TP. HCM” nhằm cung cấp một cái nhìn bao quát và toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến
một chuyến du lịch trong nước của các bạn sinh viên. Từ đó, cung cấp những đề xuất để những
bạn sinh viên có một chuyến đi hoàn hảo nhất có thể.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch trong nước của sinh viên
- Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch trong nước của sinh viên ở
TP.HCM.
- Đánh giá về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến chuyến du lịch trong
nước của sinh viên qua đó nắm được những gì sinh viên thường quan tâm khi quyết định du
lịch trong nước. Qua đó có cái nhìn tổng quát và đưa ra những đề xuất giúp các bạn sinh viên
có trải nghiệm tuyệt vời mỗi khi du lịch trong nước.
1.3 Vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Thực trạng về nhu cầu đi du lịch trong nước
Đời sống sinh viên của mỗi người là khác nhau nên việc lựa chọn du lịch của mỗi người
cũng từ đó mà khác nhau. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định du lịch của sinh viên
nhưng đa phần là những yếu tố liên quan đến tài chính và thời gian. Việc có lựa chọn đi du lịch
hay không phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của bạn, nếu thu nhập không cao thì bạn phải
5
cân nhắc rất kỹ trước khi đi du lịch, số lần bạn muốn đi và khoản kinh phí mình dành cho
chuyến du lịch đó. Trước khi bắt đầu đi đâu đó chúng ta thường chọn cách tìm hiểu trước nơi
mình muốn đi thông qua các ứng dụng mạng xã hội như facebook, instagram,.. cũng như những
người xung quanh có kinh nghiệm. Có nhiều hình thức để chúng ta lựa chọn để du lịch như nếu
bạn là người thích một mình thì bạn có thể du lịch độc hành, nếu bạn có “người ấy” thì bạn có
thể tổ chức một chuyến du lịch cặp đôi,..việc đó phụ thuộc cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan.
Và tại sao bạn lại muốn đi du lịch, việc đi du lịch đó có thật sự quan trọng đối với bạn, đó là
câu hỏi tùy mỗi người sẽ có một ý kiến và một câu trả lời khác nhau.
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu và quan trọng nhất với sự tồn tại và phát triển của con
người. Thu nhập của mỗi người là khác nhau nên lựa chọn hình thức ăn cũng khác nhau. Nếu
bạn có thu nhập cao, muốn dùng bữa ở những nơi thoáng mát, thuận tiện, đa dạng các món ăn
và được phục vụ một cách chu đáo thì nhà hàng là một sự lựa chọn đúng đắn. Còn nếu bạn
6
muốn những nơi hợp khẩu vị, các món đặc sản, tiết kiệm chi phí thì những quán cơm bình dân,
vỉa hè không thể thiếu. Việc tự nấu mang đi cũng là lựa chọn hay để tiết kiệm chi phí, an toàn
hợp vệ sinh. Chuyến du lịch của bạn có thoải mái, hoàn hảo hay không thì yếu tố ăn uống là hết
sức cần thiết vì vậy việc quyết định hình thức và chi phí của bữa ăn sẽ khiến chuyến du lịch của
bạn tốt hơn.
Khi du lịch, ngoài những vấn đề về phương tiện, ăn uống,... thì nơi ở cũng được xem
như là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch. Khi du lịch, có những
người chọn đi trong ngày, có những người lựa chọn đi nhiều ngày và có ở lại qua đêm, vì thế
nơi ở là vấn đề rất đáng để quan tâm. Đối với sự tiến bộ ngày nay, không chỉ riêng sự phát triển
của khoa học công nghệ mà còn có sự phát triển của du lịch, các loại hình nơi ở cho người du
lịch đa dạng hơn ( homestay, khách sạn, khu nghỉ dưỡng,...). Khi có sự đa dạng nơi ở, người du
lịch ít đắn đo hơn cho du lịch, và có thể dễ dàng lựa chọn loại hình phù hợp với nhu cầu của
mình. Nơi ở mà mỗi người lựa chọn có tiêu chí khác nhau. Song, nhìn chung vẫn có những tiêu
chí được xem là cơ bản, như là chi phí thuê phù hợp với thu nhập, vệ sinh sạch sẽ, thuận tiện
cho hành trình du lịch, chất lượng tương xứng với giá cả. Đối với những người có thu nhập cao
hơn hay có điều kiện hơn, họ sẽ có thêm nhiều lựa chọn về nơi ở cho chuyến du lịch của mình,
họ có thể bỏ ra nhiều tiền hơn, nhưng đổi lại có được những dịch vụ tiện nghi, hiện đại, thuận
tiện hơn. Nhưng nhìn chung mà nói, những người có thu nhập không cao hay ở ngưỡng trung
bình vẫn có nhu cầu du lịch, họ sẽ lựa chọn nơi ở phù hợp với thu nhập của mình. Tuy vậy vẫn
có một số người chấp nhận đánh đổi nơi ở chất lượng thấp hơn nhiều, với giá cả rẻ hơn trung
bình... Có thể nói lựa chọn nơi ở phù hợp là một điều quan trọng mà mỗi người chuẩn bị và sẽ
du lịch, nơi ở cùng với những yếu tố ăn uống, phương tiện,... được xem như là những yếu tố
quan trọng, trực tiếp tác động đến nhu cầu, xu hướng du lịch.
7
gì cũng trái với mong muốn của bạn, bạn có vui không, có muốn quay lại đó nữa không. Vì thế
mà mong muốn của chúng ta ảnh hưởng cực kì lớn đến với chuyến du lịch.
1.3.2.7 Yếu tố khác
Ngoài những yếu tố nêu trên thì cũng có một vài những yếu tố ngoài lề ảnh hưởng đến
chuyến đi du lịch của bạn. Đó là thu nhập, giá cả, chi phí phát sinh. đó là điều đương nhiên nếu
bạn có mức thu nhập không quá cao mà giá cả thì lại không rẻ, điều đó sẽ làm bạn giảm mong
muốn đi du lịch; chi phí phát sinh là điều không ai muốn xảy ra, nhưng nếu xảy ra thì ảnh
hưởng không ít đến chuyến du lịch. Ngoài ra còn những yếu tố khác quan như dịch bệnh và
thiên tai, an toàn giao thông, không ai muốn đến nơi có dịch bệnh và thời tiết khắc nghiệt, hay
kẹt xe để đi du lịch cả. Việc lập kế hoạch trước cho một chuyến đi cũng rất tốt, nó cho bạn biết
lịch trình sẽ đi đâu, đi những nơi thú vị cũng như có mục tiêu cho chuyến đi.
8
Ăn uống: H3: Ăn uống ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
Nơi ở: H4: Nơi ở ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
Nơi du lịch: H5: Nơi du lịch ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
Mong muốn: H6: Yếu tố mong muốn ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
Khác: H7: Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
3.1 Thống kê mô tả đặc điểm của đối tượng trong nghiên cứu:
3.1.1 Giới tính:
- Đa số sinh viên được khảo sát là nữ (68%).
- Được thể hiện như sau:
Biểu đồ 3.1.1 Thể hiện giới tính của sinh viên thực hiện khảo sát
- Thông qua khảo sát, nhìn chung sinh viên đều có nhu cầu du lịch, chiếm tỷ lệ cao (83.3%).
Nhưng vẫn có trường hợp là không có nhu cầu (16.7%). Các sinh viên có nhu cầu du lịch (125
người) tiếp tục khảo sát, còn các sinh viên không có nhu cầu du lịch (25 người) đóng form
không cần tiếp tục khảo sát.
3.1.4 Thu nhập:
- Được thể hiện như sau:
Biểu đồ 3.1.4 Thể hiện thu nhập của sinh viên thực hiện khảo sát
- Thu nhập của sinh viên phổ biến là trong khoảng dưới 3 triệu (43.2%), tiếp theo là khoảng từ
3-5 triệu (37.6%) cũng tương đối cao, và cuối cùng là trên 5 triệu (19.2%).
10
3.1.5 Số lần du lịch/ năm:
- Được thể hiện như sau:
Biều đồ 3.1.5 Thể hiện số lần du lịch/ năm của sinh viên thực hiện khảo sát
- Sinh viên thường đi du lịch dưới 2 lần/ năm (87.2%), từ 3-5 lần/ năm chiếm (8%) và trên 5
lần/ năm là thấp nhất (4.8%).
3.1.6 Chi phí dành cho du lịch:
- Được thể hiện như sau:
Biều đồ 3.1.6 Thể hiện chi phí dành cho du lịch của sinh viên thực hiện khảo sát
- Qua đó thấy được, phần lớn sinh viên dành từ 1-dưới 3 triệu để du lịch (4.8%), tiếp đến là trên
3-5 triệu cho du lịch (27.2%), và cuối cùng lần lượt là trên 5 triệu (19.2%), dưới 1 triệu (8.8%).
3.1.7 Nguồn thông tin tham khảo về du lịch:
- Tìm hiểu thông tin tham khảo cho chuyến du lịch là một trong những vấn đề cần thiết, và có
rất nhiều nguồn để tham khảo những thông tin này. Bạn bè, mạng xã hội là hai nguồn tham
11
khảo mà sinh viên lựa chọn nhiều nhất, kế đến là những nguồn thông tin từ gia đình, google,...
và những nguồn thông tin khác.
Biểu đồ 3.1.7 Thể hiện nguồn thông tin tham khảo về du lịch của sinh viên thực hiện khảo
sát
12
Biểu đồ 3.1.8 Thể hiện đối tượng đi du lịch cùng của sinh viên thực hiện khảo sát mong
120
Bạn bè
100 Gia đình
80
Người yêu
60
Đi một mình
40
20 Đoàn
Khác
0
muốn Đi một mình Gia đình Bạn bè Người yêu Đoàn Khác
3.1.9 Lý do đi du lịch:
- Thực chất, đối với mỗi sinh viên nói riêng và mỗi người nói chung, khi đi du lịch ngoài những
lý do chung nhất là thư giãn, nghỉ ngơi (91.2%), thì còn có những lý do khác như để trải
nghiệm, khám phá (81.6%), dành thời gian bên gia đình, bạn bè...(59.2%)...
Biểu đồ 3.1.9 Thể hiện lý do đi du lịch của sinh viên thực hiện khảo sát
3.1.10 Mức độ quan trọng của du lịch đối với cuộc sống:
- Được thể hiện như sau:
Bảng 3.1.10 Thống kê sinh viên trong mẫu theo đánh giá mức độ quan trọng của du lịch
đối với cuộc sống
13
Mức độ quan trọng Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%)
Hoàn toàn không quan trọng 0 0%
Không quan trọng 1 0.8%
Bình thường 15 12%
Quan trọng 44 35.2%
Rất quan trọng 65 52%
Tổng 125 100%
- Tỷ lệ sinh viên đánh giá du lịch có ảnh hưởng rất quan trọng đối với cuộc sống là rất cao
(52%), cao hơn một nửa tỷ lệ người tham gia khảo sát. Điều này cũng có thể xem là thuyết
phục bởi du lịch đã đem lại nhiều giá trị cho sinh viên nói riêng và mọi người nói chung.
Đầu tiên phải kể đến đó chính là đã giúp cho người du lịch thấy được thư giãn, nghỉ ngơi,
sảng khoái tinh thần hơn sau những thời gian học tập, làm việc. Giúp gắn kết tình cảm, trải
nghiệm không gian, địa điểm, hoàn cảnh mới, học hỏi được những kiến thức mới, và cũng
có khi là du lịch hỗ trợ công việc, nguồn cảm hứng.
Biều đồ 3.1.10 Thể hiện đánh giá của sinh viên thực hiện khảo sát về tầm quan trọng của
du lịch
70 65
60
50 44
40
30
20 15
10
0 1
0
Hoàn toàn không Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng
quan trọng
3.2 Thống kê đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch:
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đưa ra, nhóm đã khái quát nên một bảng câu hỏi dưới dạng
Google Biểu mẫu gồm 37 thang đo Likert gồm 5 mức độ (1. Hoàn toàn KHÔNG đồng ý; 2.
Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn ĐỒNG Ý ) đại diện cho các yếu tố
quyết định đến “ Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch trong nước ”. Dữ liệu đã thu thập
được đưa lên phần mềm SPSS và đã cho ra kết quả sau.
Bảng 3.2.1 Các yếu tố và thang đo tương ứng
14
STT Các yếu tố tác động Thang đo
1 Thời điểm (TĐ) Vào những dịp ngày nghỉ, cuối tuần, lễ, hè... là thích hợp để
du lịch. (TĐ1)
Những buổi kỷ niệm (họp lớp cũ, đi cùng nhóm bạn học
tập...). (TĐ2)
Đi du lịch để giải khuây sau những ngày học tập, thi cử.
(TĐ3)
Thích đi vào lúc nào thì đi, không cần suy xét thời điểm
nào. (TĐ4)
Thời điểm có đông người đi du lịch. (TĐ5)
2 Phương tiện (PT) Di chuyển nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. (PT1)
Chủ động, thuận tiện cho việc di chuyển nhiều nơi. (PT2)
Vừa di chuyển, vừa được thưởng thức cảnh đẹp. (PT3)
Giá rẻ, tiết kiệm, nhưng lại bất tiện (chỗ ngồi không thoải
mái, xe chạy với tốc độ hơn mức quy định...). (PT4)
Chất lượng chuyến đi mới là quan trọng, thái độ phục vụ thì
không cần thiết. (PT5)
3 Ăn uống (AU) Thức ăn, đồ uống đặc sản ở nơi du lịch (AU1)
Hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm (AU2)
Giá đắt nhưng chất lượng cao (AU3)
Nơi có đồ ăn vừa với khẩu vị (AU4)
Ăn gì cũng được (AU5)
5 Nơi du lịch (NDL) Có trung tâm vui chơi giải trí (bãi tắm, cáp treo, địa điểm
tham quan...) (NDL1)
Dễ dàng tìm kiếm những dịch vụ tiện ích (dễ dàng đi lại,
mua sắm đồ thiết yếu...) (NDL2)
15
Nơi có những cảnh quan đẹp (danh lam thắng cảnh, nơi có
công trình di tích đẹp...) (NDL3)
Những nơi có dịch vụ trò chơi mạo hiểm, thử thách, leo núi,
băng rừng... (NDL4)
Nơi du lịch càng đông người càng vui (NDL5)
6 Mong muốn (MM) Giá cả hợp lý, phù hợp với chất lượng (MM1)
Dịch vụ tốt đem đến trải nghiệm tuyệt vời (MM2)
Có các hoạt động đa dạng, giải trí chất lượng (MM3)
"Thượng lộ bình an" (MM4)
Được "dạy" cách sống hướng ngoại (MM5)
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA (gọi tắt là EFA): là một phương thức dùng để rút gọn
một tập hợp gồm nhiều biến quan sát thành một số lượng nhỏ hơn các nhân tố có ý nghĩa.
Ngoài vai trò rút gọn biến quan sát thì EFA còn giúp định hình lại thang đo. EFA xem xét mối
quan hệ giữa các biến ở tất cả các nhóm (các nhân tố) khác nhau nhằm phát hiện ra những biến
16
quan sát tải lên nhiều nhân tố hoặc các biến quan sát bị phân sai nhân tố từ ban đầu. Trong
phương thức EFA gồm 2 tính là tính hội tụ và tính phân biệt để đánh giá xem thang đo chúng
ta xây dựng từ lúc ban đầu có hợp lý hay chưa.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.626 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Correlation Deleted
Deleted
TĐ2 5.89 4.455 .344 .643
TĐ4 6.18 3.442 .484 .457
TĐ5 6.66 3.015 .496 .438
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
PT4 2.94 1.447 .630 .
PT5 2.94 1.754 .630 .
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Variance if Total if Item Deleted
Item Deleted Correlation
NO2 9.27 6.700 .592 .617
NO3 8.74 8.998 .325 .757
NO4 9.42 6.777 .558 .637
19
NO5 9.77 6.244 .596 .612
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted Variance if Item-Total if Item Deleted
Item Deleted Correlation
AU1 8.30 2.162 .316 .694
AU2 8.08 1.768 .640 .215
AU4 8.28 2.252 .373 .602
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
NDL1 14.66 7.870 .463 .632
NDL2 14.70 7.871 .459 .634
NDL3 14.74 7.341 .467 .627
NDL4 15.12 6.800 .535 .594
NDL5 15.53 7.477 .325 .699
22
NDL3 125 2 5 3.95 .991
NDL4 125 1 5 3.57 1.050
NDL5 125 1 5 3.16 1.146
Valid N (listwise) 125
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
MM1 12.40 5.290 .726 .817
MM2 12.55 4.878 .830 .771
MM3 12.60 5.581 .639 .853
MM4 12.49 5.720 .649 .848
Có 4 biến đo lường nhân tố Mong muốn đều có hệ số tương quan biến và tổng Corrected
Item – Total Correlation lớn hơn 0.3 nên các biến trên đều đạt yêu cầu, biến MM5 nhỏ hơn 0.3
cần phải loại bỏ biến.
Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm MM này là 0.862 đã đủ điều kiện là lớn hơn
0.6 và thậm chí là lớn hơn 0.8, do đó đây được xem là thang đo lường rất tốt. Có 1 biến đã bị
loại bỏ do không đủ điều kiện về hệ số tương quan biến và tổng Corrected Item-Total
23
Correlation (< 0.3). Qua kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho thấy các biến
thang đo này đều có độ tin cậy tốt, phù hợp để tiếp tục phân tích.
Bảng 3.2.13 Kết quả thống kê mô tả của nhóm Mong muốn
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
MM1 125 1 5 4.28 .903
MM2 125 1 5 4.13 .924
MM3 125 1 5 4.08 .903
MM4 125 2 5 4.19 .859
MM5 125 1 5 3.70 1.040
Valid N (listwise) 125
Từ kết quả thống kê trung bình về yếu tố đặc điểm Nơi du lịch cho ra hầu như giá trị nhỏ
nhất (Minimum) là 1, duy chỉ có biến MM4 là 2 và giá trị lớn nhất (Maximum) đều là 5. Theo
thang đo Likert 5 mức độ, có mức điểm 3 là trung gian, giá trị trung bình (Mean) của cả 5 biến
trên đều có kết quả thiên về từ 3 - 5 cho thấy trung bình các đáp viên đều có mức độ đồng ý với
5 biến về Mong muốn được đề cập khi xem xét đến nhu cầu đi du lịch trong nước. Về độ lệch
chuẩn (Std.Deviation) của thang đo này cũng đều gần bằng 1 cho thấy độ lệch trung bình giữa
các giá trị mà 125 đáp viên lựa chọn không chênh lệch nhiều nhau.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted Variance if Item-Total if Item Deleted
Item Deleted Correlation
YTK1 24.38 16.059 .561 .819
YTK2 24.46 15.637 .606 .813
YTK3 24.77 15.325 .614 .811
24
YTK4 24.38 15.964 .540 .822
YTK5 24.66 14.308 .678 .799
YTK6 24.85 13.711 .694 .796
YTK7 24.83 15.044 .467 .839
Từ kết quả thống kê trung bình về yếu tố Khác cho thấy giá trị nhỏ nhất (Minimum) của
biến YTK2, YTK4, YTK5, YTK6,YTK7 đều là 1, trong khi đó giá trị nhỏ nhất của các biến
YTK1, YTK3 là 2 và giá trị lớn nhất (Maximum) đều là 5. Theo thang đo Likert 5 mức độ, có
mức điểm 3 là trung gian, giá trị trung bình (Mean) của cả 7 biến trên đều có kết quả thiên về
từ 3 - 5 cho thấy trung bình các đáp viên đều có mức độ đồng ý với 7 biến về yếu tố Khác được
đề cập khi xem xét đến nhu cầu đi du lịch trong nước. Về độ lệch chuẩn (Std.Deviation) của
thang đo này cũng đều gần bằng 1 cho thấy độ lệch trung bình giữa các giá trị mà 125 đáp viên
lựa chọn không chênh lệch nhiều nhau.
25
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 3.3.1 Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett's Test
df 276
Sig. <.001
Initial Extraction
26
NO4 1.000 .683
27
Từ bảng kết quả Communalities được trích từ kết quả chạy phần mềm SPSS cho thấy
extraction của các biến quan sát hầu như đều lớn hơn 0.5 biểu thị cho các biến quan sát đều tốt
và được giữ lại trong phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 3.3.3 Tổng phương sai trích
Total Variance Explained
28
14 .429 1.789 89.934
29
Component
1 2 3 4 5
MM2 .829
AU2 .769
MM4 .754
MM1 .723
YTK6 .702
MM3 .679
AU4 .656
YTK5 .642
NDL3 .640
NO4 .787
PT5 .771
PT4 .755
TĐ5 .739
NO5 .726
NO2 .678
TĐ4 .661
YTK1 .911
YTK2 .819
30
YTK4 .673
NDL2 .586
NO3 .567
NDL5 .797
NDL1 .540
NDL4 .508
3.4 Kết quả mong muốn về một chuyến đi du lịch phù hợp với tiêu chí đã chọn của
sinh viên:
Biều đồ 3.4 Thể hiện sự mong muốn về một chuyến đi du lịch phù hợp với tiêu chí đã
chọn của sinh viên
31
Sẽ đi du lịch phù Số sinh Tỷ lệ trong
hợp với tiêu chí viên mẫu (%)
đã chọn
Có 122 97.6
Không 3 2.4
Tổng 125 100.0
2.40%
Có
Không
97,60%
Tỷ lệ sinh viên lựa chọn "có" sẽ đi du lịch phù hợp với những tiêu chí đã chọn là rất cao,
chiếm đại đa số (97.6%). Thấy được rằng, các yếu tố trên thật sự ảnh hưởng đến nhu cầu và
chất lượng của du lịch.
4. HẠN CHẾ
Trong quá trình thực hiện và thu thập thập dữ liệu của dự án, nhóm tác giả tự nhận thấy
một số khiếm khuyết và xin chỉ ra những hạn chế hiện có như sau:
Trước hết, dự án này được thực hiện trong tình hình chịu ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19 trên địa bàn TP.HCM nên nhóm tác giả không thể thực hiện hình thức khảo sát trực
tiếp các sinh viên ở TP.HCM, thay vào đó bằng hình thức online dẫn đến việc phân tích và thu
thập dữ liệu còn hạn chế, chưa hoàn toàn khả quan.
Tiếp theo, về về đối tượng khảo sát của dự án, nhóm tác giả chỉ tập trung vào nhóm
phân khúc sinh viên trên địa bàn TP. HCM - đối tượng có nhu cầu du lịch hiện nay. Tuy nhiên,
chưa thể bao quát được những đối tượng ở các độ tuổi khác nên tính đa dạng là chưa cao. Bên
cạnh đó, việc thực hiện khảo sát của nhóm với số lượng mẫu khá nhỏ (150 sinh viên trên địa
bàn TP.HCM). Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, một số đáp viên chưa nắm rõ dẫn đến hiểu
nhầm trong việc lựa chọn câu trả lời. Do đó, các kết luận được đưa ra với độ chính xác không
cao và chưa chắc chắn về độ tin cậy cũng như tính thuyết phục.
Cuối cùng, đây là lần đầu nhóm tác giả thực hiện dự án nên quá trình xử lý, phân tích,
trình bày dữ liệu, thông tin có thể chưa được hoàn thiện một cách tốt nhất và với vốn kiến thức
và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên không tránh khỏi được mọi sai sót.
32
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nhìn chung, dự án của nhóm tác giả với đề tài “NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NHU CẦU DU LỊCH TRONG NƯỚC CỦA SINH VIÊN Ở TPHCM” đã đạt được các mục
tiêu sau:
Thứ nhất, đã tìm hiểu được tầm quan trọng của Du lịch trong cuộc sống của sinh viên
TP.HCM hiện nay khoảng 87,2%.
Thứ hai, dự án này được nhóm tác giả áp dụng các kiến thức được học và khả năng sử
dụng phần mềm chuyên dụng ( Excel, SPSS,…) trong quá trình phân tích và thực hiện bài
nghiên cứu khoảng 70%.
Thứ ba, nhóm thống kê nhận thấy đề tài về yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch là một
trong những đề tài khá gần gũi với mỗi sinh viên. Từ những số liệu đã được khảo sát, ta có thể
nắm bắt được nhu cầu du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch của sinh viên trong khu vực
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Tóm lại, qua bài khảo sát, có thể thấy sinh viên có mức thu nhập trung bình, nhu cầu du
lịch là khá cần thiết, cân bằng tốt giữa nhu cầu du lịch với những lý do khác. Những yếu tố
được nêu trong bài khảo sát, vừa có ảnh hưởng to lớn vừa có ảnh hưởng sâu sắc đến nhu cầu du
lịch. Và có rất nhiều sinh viên sẵn lòng du lịch với những yếu tố phù hợp với tiêu chuẩn mà
mình đã chọn cũng do đó tạo được sự hứng thú cho các sinh viên trong việc tham gia khảo sát.
33
Như vậy thông qua bài khảo sát và những kết quả thu lại được, nhóm cũng có một vài lời
khuyên đến những bạn sinh viên nói riêng và những người có nhu cầu du lịch nói chung. Nếu
như muốn có một chuyến du lịch hoàn hảo, phù hợp với bản thân trên nhiều tiêu chí, thì cần lên
kế hoạch và đánh giá dựa trên nhiều yếu tố. Không chỉ riêng du lịch, mà có rất nhiều công việc
cần được thực hiện kế hoạch trước. Vốn sinh viên là những người năng động, nhiệt huyết, có
thể giải quyết khó khăn và những vấn đề phát sinh đột xuất, nhưng vẫn cần có kế hoạch, tuy
không là tuyệt đối nhưng đó là một trong những cách giúp hạn chế nhiều rủi ro. Một vấn đề
luôn cần được suy xét trên nhiều phương diện và du lịch cũng như thế, một chuyến du lịch luôn
chịu nhiều sự tác động của nhiều yếu tố, mà trong bài khảo sát đã nêu lên những yếu tố được
xem là khá tiêu biểu, thế nên thời điểm, phương tiện, nơi ở... không phải là những tác động nhỏ
lẻ, mà là những yếu tố có tác động trực tiếp, còn mang cả tính quyết định đến cả nhu cầu người
du lịch, quyết định và cũng như ảnh hưởng đến cả chuyến du lịch. Sắp xếp, quản lý, lên kế
hoạch, có lẽ là một điều cần thiết, nhưng tuy vậy vẫn có những tình huống cần có sự linh hoạt,
ứng biến cho phù hợp. Tóm lại, du lịch cũng như những việc khác, tuy cần sự linh hoạt nhưng
vẫn cần có kế hoạch rõ ràng, cần nhìn nhận, đánh giá đâu là những yếu tố cần thiết, không chỉ
mang tính ảnh hưởng mà còn mang tính quyết định đến nhu cầu và chất lượng du lịch. Du lịch
không phải là những vấn đề thiết yếu như về ăn uống, học tập, làm việc... nhưng du lịch cần có
để thư giãn, để nghỉ ngơi, gắn kết bạn bè, gia đình...
https://www.phamlocblog.com/2017/03/kiem-dinh-do-tin-cay-cronbach-alpha-spss.html
PLBLOG, Thống kê mô tả trên SPSS: Thống kê trung bình, min, max, độ lệch chuẩn,
https://www.phamlocblog.com/2019/05/thong-ke-mo-ta-trung-binh-tren-spss.html
PLBLOG, Cách loại biến trong phân tích Cronbach Alpha trên SPSS
https://www.phamlocblog.com/2019/12/cach-loai-bien-trong-phan-tich-cronbach-spss.html
PLBLOG, Quy tắc loại biến xấu trong phân tích nhân tố khám phá EFA
https://www.phamlocblog.com/2015/07/quy-tac-loai-bien-xau-trong-efa.html
7. PHỤ LỤC
LINK FORM:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfp8Js7DHfiOs6ZYzfHbWVDi1XdSJEJzbE2f8m
WENMdA195Rg/closedform
34
LINK BIỂU MẪU: https://docs.google.com/forms/d/1xnX86c_z0lkK-
lZP_aGHKDYeTiBmg95HIt9kr0F5Rmo/edit?fbclid=IwAR36ZQkFfRoVf-
4hEda34RRzKSBLXfb3iSq_7xRQTobxVBc-F5ZeC_GVTJo
LINK EXCEL BIỂU MẪU:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1tmhkgFr1PzYZr_A_hFP8Sl1PfripQany7YoPD2fM5z
M/edit?usp=sharing
LINK EXCEL VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1tmhkgFr1PzYZr_A_hFP8Sl1PfripQany7YoPD2fM5z
M/edit?usp=sharing
35