You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: “VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG


ĐỐI VỚI SINH VIÊN”

Nhóm học phần: 010100510517


Giảng viên HD: Nguyễn Thị Lịch
Lớp: QL2303A
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Kim Uyên 070305010079


Nguyễn Khánh Lam 070305007470
Mai Thị Trà My 070305008354
Phạm Nguyễn Kim Ngân 072305009984
Bùi Thị Hồng Liên 072305006321

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 3, Năm 2024


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: “VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG


ĐỐI VỚI SINH VIÊN”

Nhóm học phần: 010100510517


Giảng viên HD: Nguyễn Thị Lịch
Lớp: QL2303A
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Kim Uyên 070305010079


Nguyễn Khánh Lam 070305007470
Mai Thị Trà My 070305008354
Phạm Nguyễn Kim Ngân 072305009984
Bùi Thị Hồng Liên 072305006321

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 3, Năm 2024


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Lịch đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn chúng em trong khoảng thời gian vừa qua. Trong quá trình học tập
và tìm hiểu môn Triết học Mác-lênin, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn
tâm huyết của cô. Cô đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này
để có thể hoàn thiện được bài tiểu luận về đề tài: “Trình bày vai trò của phép biện
chứng đối với sinh viên hiện nay?”

Tiếp đến, nhóm chúng em xin gửi lời tri ân đến các thầy cô Đại học GTVT
TP.Hồ Chí Minh- Những người đã cùng góp sức truyền đạt kiến thức để giúp chúng
em có được nền tảng tốt.

Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm
nhiều thông tin để hoàn thành tiểu luận này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và
không có kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những điều thiếu sót trong
quá trình hoàn thành tiểu luận. Rất kính mong cô cho chúng em thêm những góp ý và
xem xét giúp bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn. Nhóm 3 chúng em xin
chân thành cảm ơn cô!

LỜI CAM ĐOAN


Chúng em xin cam đoan rằng: Toàn bộ những nội dung trình bày trong tiểu
luận môn Triết học Mác-Lênin này không phải là bản sao chép từ bất kỳ bài tiểu luận
nào có từ trước. Các dữ liệu và nguồn kham khảo là trung thực, chính xác và được
trích dẫn đầy đủ. Chúng em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

1
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1


LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 3
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 5
1. KHÁI NIỆM BIỆN CHỨNG VÀ PHÂN LOẠI ................................................... 5
1.1. Biện chứng là gì? ................................................................................................ 5
1.2. Phân loại biện chứng ...........................................................................................5
1.2.1. Biện chứng khách quan................................................................................5
1.2.2. Biện chứng chủ quan...................................................................................6
1.2.3. Mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và chủ quan..............................6
2. KHÁI NIỆM VỀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT ........................................................7
3. NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ....................................... 8
3.1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến. ..................................................................8
3.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 8
3.1.2. Tính chất của mối quan hệ phổ biến ............................................................ 9
3.1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận đối với nguyên lý
về mối quan hệ phổ biến .............................................................................10
3.2. Nguyên lý về sự phát triển ................................................................................10
3.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 10
3.2.2. Tính chất của sự phát triển ........................................................................11
3.2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận đối với nguyên lý về sự phát triển 12
4. VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG ..................................................................12
4.1. Đối với con người trong quá khứ và hiện tại ................................................... 12
4.1.1. Đối với con người trong quá khứ .............................................................. 12
4.1.2. Đối với con người trong hiện tại ............................................................... 13
4.2. Đối với sinh viên hiện nay ................................................................................14
4.2.1. Tìm hiểu, phân tích và xây dựng khả năng giải quyết vấn đề...................15
4.2.2. Xác định các mâu thuẫn và mối quan hệ..................................................15
4.2.3. Xây dựng quan điểm cá nhân....................................................................15
4.2.4. Phát triển khả năng tư duy logic và phản biện.........................................15
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 19
DANH SÁCH VÀ BẢNG PHÂN CÔNG NHÓM 3– LỚP QL2303A .................... 20

2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

“Triết học là lẽ thường được nói bằng ngôn từ lớn”. Đây chính là câu nói của
vị tổng thống thứ 4 của Hoa Kỳ- James Madison khi phát biểu về triết học. Thông
thường, khi người ta nhắc đến triết học, người ta thường nghĩ đến một môn khoa học
trừu tượng, khó hình dung, không dễ để hiểu, và được xem như là môn khoa học “tử
thần” đối với sinh viên. Tuy nhiên, thực chất Triết học luôn tồn tại và hiện hữu trong
cuộc sống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết học
cho con người cái nhìn đa chiều về cuộc sống, rèn luyện tư duy nhạy bén có chiều sâu.
Và hơn hết, học thuyết của Mác-Lênin đã đề cập các vấn đề trên thông qua phép biện
chứng duy vật, bởi khi con người dựa vào các nguyên lí, được cụ thể hoá để đề ra các
nguyên tắc tương ứng, định hướng hoạt động và lối đi của mình. Xuất phát từ những
điều trên, nhóm chúng em chọn đề tài “Trình bày vai trò của phép biện chứng đối với
sinh viên hiện nay?” làm đề tài nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của tiểu luận là làm rõ phép biện chứng, phân tích 2 nguyên lý của nó,
đồng thời nêu lên được ứng dụng đối với con người, đặc biệt là vai trò quan trọng của
phép biện chứng đối với sinh viên ngày nay.

Nhiệm vụ của tiểu luận:

 Nêu rõ phân loại, khái niệm, những nguyên lý tồn tại trong phép biện chứng
duy vật.

 Nêu lên được vai trò của biện chứng đối với con người, đối với sinh viên
ngày nay.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là con người, sự vật xung quanh ta, và đặc biệt nhất là
nghiên cứu về sinh viên ngày nay. Qua vai trò của biện chứng, ta thấy được biện
chứng luôn tồn tại và xoay quanh chúng ta.

3
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc thu nhập
thông tin, khảo sát kết quả ở các đối tượng hiện nay đang học tập và làm việc tại
TP.HCM ở độ tuổi 18-24.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, chúng em đã sử dụng phương pháp
sau:

 Phương pháp thu thập dữ liệu.

 Phương pháp thống kê và so sánh.

 Phương pháp phân tích.

 Phương pháp đưa ra kết luận.

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận chủ đề “Trình bày vai trò của
phép biện chứng đối với sinh viên hiện nay?” bao gồm 4 nội dung chính sau:

Phần 1: Khái niệm biện chứng và phân loại.

Phần 2: Khái niệm về phép biện chứng duy vật.

Phần 3: Nguyên lý của phép biện chứng duy vật.

Phần 4: Vai trò của phép biện chứng.

4
PHẦN NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM BIỆN CHỨNG VÀ PHÂN LOẠI

1.1. Biện chứng là gì?

Biện chứng là quan điểm, là phương pháp “xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng”. Phương pháp
tư duy này cho phép không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ qua
lại giữa chúng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể.

Hay nói cách khác, biện chứng là khái niệm chỉ sự liên hệ, sự tác động, sự
chuyển hoá, sự vận động, sự biến đổi, phát triển theo quy luật của các sự vật hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Từ hai nghĩa trên, ta kết luận biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ thống
nhất, tác động qua lại giữa các mặt các yếu tố, quá trình của sự vật, hiện tượng hay
giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác, sự vận động, phát triển không
ngừng của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy).

1.2. Phân loại biện chứng

Theo hai nghĩa nêu trên, về thực chất biện chứng đã được chia thành biện
chứng khách quan và biện chứng chủ quan.

1.2.1. Biện chứng khách quan:


Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, biện chứng của
bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, nó phản ánh mối
liên hệ, sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Ví dụ về biện chứng
khách quan, khi cần giải quyết một vấn đề nào đó, hai người có thể đưa ra hai phương
án, hai hướng giải quyết khác nhau và hai người cũng có những lý lẽ riêng để bảo đảm
cho quan điểm của mình. Ý kiến chủ quan luôn phiến diện và nếu chỉ nghe một phía
sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của bạn. Vì vậy, từ câu hỏi này, cần phải có một người
khác đưa ra nhận xét và việc đánh giá sẽ mang tính chất khách quan.

5
1.2.2. Biện chứng chủ quan:
Biện chứng chủ quan là biện chứng trong tư duy, là kết quả của sự phản ánh
biện chứng khách quan vào trong tư duy của chủ thể nhận thức, có sự thống nhất giữa
logic (biện chứng), phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và
biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
Vì vậy, biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác phản
ánh những quy luật của tư duy biện chứng.

Tính độc lập tương đối của biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan
được thể hiện trên thực tế: sự vật, hiện tượng được phản ánh và nhận thức của con
người về chúng không hoàn toàn trùng khít nhau, bởi quá trình tư duy, nhận thức còn
phải tuân theo những quy luật mang tính mục đích và sáng tạo của con người. Do vậy,
Ph.Ăngghen đòi hỏi tư duy khoa học vừa phải phân định rõ ràng, vừa phải thấy sự
thống nhất giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan, “phép biện chứng đã
được coi là khoa học về những quy luật phổ biến nhất của mọi vận động. Điều đó có
nghĩa là những quy luật ấy phải có hiệu lực đối với vận động trong giới tự nhiên và
trong lịch sử loài người cũng như đối với vận động của tư duy”.

1.2.3. Mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Thứ nhất, khách quan và chủ quan là hai mặt, hai nhân tố không thể tách rời trong bất
kỳ hoạt động nào của mỗi chủ thể. Và trong mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan,
có ý kiến cho rằng khách quan luôn là cơ sở, là tiền đề của nhân tố chủ quan thì nhân
tố chủ quan có vai trò quan trọng, quyết định nhân tố chủ quan. Lênin mô tả sự tác
động qua lại biện chứng phức tạp giữa cái chủ quan và cái khách quan. Vai trò chủ
yếu trong sự phát triển lịch sử - xã hội thuộc về những điều kiện khách quan quyết
định tính chất và phương hướng chủ yếu của các quá trình xã hội. Vì những điều kiện
khách quan, năng lực và quy luật không những luôn tồn tại độc lập không phụ thuộc
vào chủ thể, luôn buộc chủ thể phải tính đến chúng ngay từ đầu trong mọi hoạt động,
mà còn là nguồn gốc phát sinh mọi tri thức, tình cảm. , ý chí, nguyện vọng của chủ
thể.
Thứ hai, cái khách quan quy định nội dung và sự vận động biến đổi của cái chủ quan.
Thế giới khách quan không hình thành theo ý chí, nguyện vọng chủ quan của con
người mà ngược lại, ý chí, nguyện vọng của con người chỉ đúng khi nó phản ánh sự
vận động biến đổi của các điều kiện, năng lực và quy luật vốn có của thế giới khách
quan.
Thứ ba, mọi hoạt động của con người đều phải dựa trên những điều kiện khách quan
nhất định, nhưng con người sẽ không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện khách quan
đó mà có thể dựa vào năng lực chủ quan của mình để phát hiện ra những điều kiện
khách quan. Và khi đó, nếu có những điều kiện khách quan cần thiết thì nhân tố chủ

6
quan đóng vai trò quyết định những biến đổi của xã hội. Lênin viết: “Trong lúc các
nước tư bản chủ nghĩa và giai cấp tư bản đang tan rã, trong lúc giai cấp đó tuyệt vọng
và gặp cơn khủng hoảng, thì chỉ có nhân tố chính trị đó mới là nhân tố quyết định…
Trong trường hợp này, cái quyết định chính là sự tự giác và tính kiên quyết của giai
cấp công nhân. Nếu giai cấp công nhân sẵn sàng hy sinh, nếu nó tỏ ra có khả năng dốc
toàn lực ra thì nhiệm vụ khắc được giải quyết… Tinh thần quyết tâm của giai cấp công
nhân, ý chí sắt đá của nó trong việc thực hiện khẩu hiệu “Chúng ta thà chết chứ không
chịu khuất phục!” không phải chỉ là nhân tố lịch sử mà còn là nhân tố quyết định,
nhân tố chiến thắng nữa”

2. KHÁI NIỆM VỀ BIỆN CHỨNG DUY VẬT

C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin không đưa ra một định nghĩa thống nhất nào
về phép biện chứng duy vật, mà trong các tác phẩm của các ông có nhiều định nghĩa
khác nhau về phép biện chứng duy vật.

Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, khi bàn về các quy luật, Ph.Ăngghen định
nghĩa “ phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”

V.I.Lênin định nghĩa “phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới
hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển không
ngừng”.

Từ đây lại có thể chỉ ra một số đặc điểm và vai trò của phép biện chứng duy
vật. Về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu hình giữa
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và
logic biện chứng, mỗi nguyên lý, quy luật phạm trù của phép biện chứng đều có luận
giải trên cơ sở khoa học và được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của khoa học
tự nhiên trước đó.

Về vai trò phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển theo biện chứng từ
tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng
việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn và là một
hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, bởi chỉ có nó mới có thể
đem lại phương pháp giải thích những quá trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải
thích những mối quan hệ chung, những bước quá độ từ lĩnh vực nghiên cứu này sang
lĩnh vực nghiên cứu khác.

7
3. NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Nguyên lý được hiểu như tiêu đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức
không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con
người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc phải sai lầm
cả nhận thức lẫn hành động. Để hiểu rõ hơn, thì nguyên lý của phép biện chứng được
phân thành 2 nguyên lý cơ bản, đó là: nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên
lý phát triển.

3.1. Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến.

3.1.1. Khái niệm


Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.

Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ phổ biến của mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc về đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng.

Trong thế giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với
nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh, và không liên kết với nhau ở những
khía cạnh khác, trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi,
lẫn những biến đổi không làm các đối tượng thay đổi. Vì thế, liên hệ và cô lập thống
nhất với nhau mà ví dụ điển hình là quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể
sống gắn bó với môi trường nhưng đồng thời cũng tách biệt với nó, có tính độc lập
tương đối.

Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự vật, hiện
tượng hay các mặt, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ
quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau và bản chất của sự vật, hiện tượng thể
hiện qua mối liên hệ đó. Do vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được
toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của
nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan, tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế

8
giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến và được quy định bằng
nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. Điển hình là trong thế giới động vật,
động vật hấp thụ O2 và thải ra CO2, trong khi quá trình quang hợp của thực vật lại
hấp thụ CO2 và thải ra O2.

3.1.2. Tính chất của mối quan hệ phổ biến


Tính khách quan: Theo quan điểm biện chứng duy vật, mối quan hệ giữa sự
vật và hiện tượng trên thế giới tồn tại một cách khách quan, sự quy định các tác động
và làm chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc bản chất chúng là cái
vốn có của nó; nó tồn tại độc lập hoàn toàn và không phụ thuộc vào ý chí con người.
Và khi đó, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó vào hoạt
động thực tiễn của mình.Ví dụ như mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
cung và cầu hàng hóa trên thị trường.

Tính phổ biến: Mối liên hệ thể hiện ở bất kì đâu, tồn tại cả trong tự nhiên, xã
hội và trong tư duy có ở mọi lúc, mọi nơi. Chúng giữ vai trò và vị trí khác nhau trong
sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Ví dụ là hệ hô hấp, hệ thần kinh
và các cơ quan cấu thành nên cơ thể con người cũng phải tương tác với nhau để tạo
thành một chủ thể hoàn chỉnh.

Tính đa dạng, phong phú: Những sự vật, hiện tượng hoặc không gian, thời
gian khác nhau có mối liên hệ biểu hiện khác nhau.Vì vậy có thể chia mối liên hệ
thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong - bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - thứ yếu, mối
liên hệ trực tiếp – gián tiếp, v.v.. Và khi đó, chúng sẽ có vị trí, vai trò khác nhau đối
với sự tồn tại và vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Ví dụ: Những
người khác nhau có mối quan hệ khác nhau với cha mẹ, anh chị em và bạn bè. Nói
cách khác, đó cũng là mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, nhưng mỗi giai đoạn đều
khác nhau, có tính chất và biểu hiện khác nhau.

Vì vậy, các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ
biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng
quan điểm toàn diện cần xem xét sự vật hiện tượng ở nhiều khía cạnh, phải tránh xem
xét một cách phiến diện.

9
3.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận đối với nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau. Vì vậy, từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nhận thức và thực tiễn như sau:

Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ
của chỉnh thể đó; cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.

Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy,
nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính,
nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại với đối tượng.

Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong
không gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.

Thứ tư, quan điểm của toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
xét dàn trải; không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện-
đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại và chủ nghĩa
chiết trung- lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên
hệ phổ biến.

3.2. Nguyên lý về sự phát triển

3.2.1. Khái niệm


Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát
triển; phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như

10
lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức
tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.

Phát triển còn là quá trình nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Đây là một quá trình thống nhất phủ nhận những yếu tố
tiêu cực của sự vật cũ, hiện tượng cũ và kế thừa, phát huy những yếu tố tích cực dưới
hình thức sự vật mới, hiện tượng mới.

3.2.2. Tính chất của sự phát triển


Tính khách quan: Tất cả sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn vận động
phát triển một cách khách quan nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân
sự vật. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu và khách quan, hoàn toàn không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ: Cây xương rồng là loài cây có thể sống trên sa
mạc với sức sống vô cùng mãnh liệt không có con người vẫn có thể tự phát triển.

Tính phổ biến: Được thể hiện rõ nhất ở các quá trình phát triển diễn ra trong
mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi
quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong mọi quá trình biến đổi đã
bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới phù hợp với quy luật khách quan. Ví
dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn mức sống của dân cư xã hội
trước.

Tính đa dạng, phong phú: Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra
bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau. Môi trường, không gian, thời gian và
những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác động vào các sự vật, hiện tượng cũng làm
cho sự phát triển của chúng khác nhau.

Tính kế thừa: Với mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở nền tảng của các
quá trình phát triển trước đó. Kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc
điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì
tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Ví dụ: Cha truyền con nối.

3.2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận đối với nguyên lý về sự phát triển
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp ta vận dụng nguyên lý này một
cách tốt nhất. Và nhận thức được rằng muốn nắm bắt được bản chất của sự vật hiện
tượng. Và muốn nắm bắt được khuynh hướng vận động của sự vật, hiện tượng. Thì

11
cần phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển để xây dựng quan điểm vận động và
phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ.

Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.

Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.

Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.

Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới, phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới. Tóm lại muốn nắm bắt được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng
nghiên cứu cần phải “xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự vận động… trong sự
biến đổi của nó”.

4. VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG

Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế giới mà vạn vật trên thế giới đều
có mối liên kết với nhau vô cùng phức tạp và luôn biến đổi nhanh chóng. Nếu như
không có tư duy biện chứng thì con người chúng ta sẽ không hiểu được sự thay đổi
của thế giới này. Khi đó, chúng ta cũng không thể tái hiện lại những sự vật, thay đổi
đó ở trong đầu và nhận thức đúng đắn về nó.

Do đó, có thể nói tư duy biện chứng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
nhận thức và thời đại thực tiễn ngày nay.

4.1. Đối với con người trong quá khứ và hiện tại

4.1.1. Đối với con người trong quá khứ


Phát triển tri thức logic: Phép biện chứng đã đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển tri thức và triết học. Những triết gia cổ đại như Plato, Khổng Tử hay
Heraclitus đã sử dụng phép biện chứng để nghiên cứu và phát triển các lý thuyết về
logic và suy luận, đóng góp vào sự phát triển của tri thức của nhân loại.

12
Quyết định chính trị và pháp lý: Trong các cộng đồng cổ đại, phép biện chứng
đã đóng một vai trò quan trọng trong quyết định chính trị và pháp lý. Các nhà lãnh đạo
và các nhà tư tưởng đã sử dụng phép biện chứng để thúc đẩy các quyết định chính
sách và pháp lý, đảm bảo tính công bằng và logic trong quá trình ra quyết định.

Xây dựng lập luận và trang luận: Phép biện chứng đã là công cụ cơ bản để xây
dựng và thức đẩy các cuộc tranh luận và thảo luận trong xã hội cổ đại. Các nhà lý luận
và nhà tư tưởng đã sử dụng phép biện chứng để thúc đẩy sự suy nghĩ sâu sắc và phát
triển ý kiến.

Phát triển tri thức và triết học: Phép biện chứng đã giúp con người hiểu rõ hơn
về thế giới xung quanh và về bản thân mình. Nó đã đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển tri thức và triết học, giúp con người tiến xa hơn trong việc hiểu về tồn tại và
ý nghĩa của cuộc sống.

Tóm lại, phép biện chứng không chỉ là một công cụ logic quan trọng, mà còn là
một phần không thể thiếu của sự phát triển văn minh và tri thức của con người từ thời
cổ đại, đóng góp vào việc xây dựng các nền văn minh và xã hội có tính công bằng,
phát triển.

4.1.2. Đối với con người trong hiện tại


Phát triển suy luận logic: Phép biện chứng giúp con người phát triển khả năng
suy luận logic và lập luận hiệu quả. Kỹ năng này quan trong trong việc giải quyết vấn
đề, đưa ra quyết định và tạo ra các luận điểm chặt chẽ.

Giao tiếp hiệu quả: Việc hiểu và áp dụng phép biện chứng giúp con người
truyền đạt ý kiến một cách rõ ràng và logic. Điều này cực kì quan trọng trong giao tiếp
cá nhân, chuyên môn và công việc.

Xây dựng quan điểm cá nhân: phép biện chứng giúp con người phân tích, đánh
giá và xây dựng quan điểm của mình đối với các vấn đề phức tạp trong cuộc sống.
Điều này giúp họ trở nên tự tin và có khả năng tự lập ý kiến

Đối thoại và thảo luận xã hội: trong xã hội đương đại, phép biện chứng đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các cuộc thảo luận và đối thoại xây dựng, giúp
tạo ra sự hiểu biết sâu rộng về các vấn đề quan trọng

13
Giáo dục và nghiên cứu: phép biện chứng là một phần quan trọng của quá trình
giáo dục và nghiên cứu, từ mức độ tiểu học đến đại học và sau đại học. Nó giúp phát
triển tư duy phản biện và khả năng phân tích trong học tập và nghiên cứu chuyên sâu

Tóm lại, phép biện chứng không chỉ là công cụ hữu ích trong việc xử lí thông
tin và tạo ra lập luận, mà còn là một kỹ năng cần thiết để thúc đẩy sự phát triển cá
nhân và xã hội trong thế giới ngày nay.

Kết luận:

Tư duy biện chứng giúp con người khắc phục được lối tư duy siêu hình, phiến
diện. Mặt khác, nó cũng giúp con người có thể xem xét, đánh giá vấn đề một cách
tổng quát, toàn diện và đúng đắn nhất. Tư duy này giúp con người biết đi thẳng vào
vấn đề xem xét, phân tích và đưa ra những đánh giá chính xác về đối tượng. Từ đó,
hạn chế những đánh giá sai, phiến diện và từ một phía.

Tư duy biện chứng giúp con người khắc phục được tính bảo thủ, trì trệ, những
thái độ có định kiến không tốt về những cái mới. Vì thiếu nguyên tắc phát triển của
của tư duy biện chứng mà chúng ta có thể mắc những sai lầm trong việc nhận thức.

4.2. Đối với sinh viên hiện nay

Biện chứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên. Đầu
tiên, biện chứng giúp sinh viên tìm hiểu và phân tích vấn đề một cách kỹ lưỡng. Bằng
cách áp dụng các phương pháp phân tích và đối chiếu thông tin, sinh viên có thể hiểu
sâu hơn về một vấn đề cụ thể và tìm ra các yếu tố quan trọng. Thứ hai, biện chứng
giúp sinh viên xác định các mâu thuẫn và mối quan hệ trong vấn đề. Bằng cách phân
tích các mâu thuẫn và mối quan hệ, sinh viên có thể nhìn nhận vấn đề một cách toàn
diện và đưa ra những quyết định hợp lý. Thứ ba, biện chứng khuyến khích sinh viên
đưa ra quan điểm cá nhân. Qua việc đánh giá và phân tích, sinh viên có thể tự nhận
thức được quan điểm của mình và khám phá những góc nhìn mới. Cuối cùng, biện
chứng giúp sinh viên phát triển khả năng tư duy logic. Bằng cách áp dụng các quy tắc
logic và lập luận chặt chẽ, sinh viên có thể đưa ra những suy nghĩ logic và tránh việc
rơi vào sai lầm không cần thiết.

Năng lực tư duy biện chứng sẽ giúp cho sinh viên rất nhiều trong quá trình học
tập cũng như công tác sau này.

14
4.2.1. Tìm hiểu, phân tích và xây dựng khả năng giải quyết vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu, sinh viên cần tiến hành tìm hiểu và phân tích vấn
đề một cách chi tiết và tỉ mỉ. Bằng cách đọc sách, tài liệu tham khảo hoặc tiến hành
cuộc trò chuyện với các chuyên gia trong lĩnh vực, sinh viên có thể thu thập thông tin
cần thiết để hiểu sâu về vấn đề. Sau đó, sinh viên cần phân tích các phương diện và
yếu tố quan trọng của vấn đề để có cái nhìn tổng quan và chi tiết. Phân tích vấn đề là
bước quan trọng giúp sinh viên nắm bắt được tình hình hiện tại và hướng tới các giải
pháp phù hợp.

4.2.2. Xác định các mâu thuẫn và mối quan hệ

Khi đã hiểu và phân tích vấn đề, sinh viên cần xác định các mâu thuẫn và mối
quan hệ trong vấn đề. Điều này giúp sinh viên nhìn nhận một cách toàn diện và nhìn
xa hơn vấn đề đang nghiên cứu. Sinh viên cần tìm hiểu các yếu tố tương phản và mâu
thuẫn, từ đó xác định mối quan hệ giữa chúng để hiểu rõ hơn về sự tương tác và ảnh
hưởng của các yếu tố trong vấn đề. Xác định các mâu thuẫn và mối quan hệ là một
yếu tố quan trọng giúp sinh viên đưa ra quyết định và giải pháp hợp lý trong quá trình
giải quyết vấn đề.

4.2.3. Xây dựng quan điểm cá nhân

Biện chứng khuyến khích sinh viên đưa ra quan điểm cá nhân sau khi đã tìm
hiểu và phân tích vấn đề. Đánh giá và phân tích thông tin giúp sinh viên hiểu sâu hơn
về các khía cạnh và chi tiết của vấn đề, từ đó xác định quan điểm của mình. Sinh viên
có thể khám phá các góc nhìn mới và đưa ra những ý kiến độc lập dựa trên hiểu biết
và suy nghĩ của mình. Đưa ra quan điểm cá nhân là một yếu tố quan trọng trong quá
trình phát triển tư duy và đóng góp vào sự cống hiến và sáng tạo của sinh viên.

4.2.4. Phát triển khả năng tư duy logic và phản biện

Biện chứng giúp sinh viên phát triển khả năng tư duy logic thông qua việc áp
dụng các quy tắc và nguyên tắc logic trong suy nghĩ và lập luận. Sinh viên cần luyện
tập và rèn kỹ năng suy luận chặt chẽ, phân tích logic và kết luận hợp lý từ các thông
tin đã có. Qua việc phát triển khả năng tư duy logic, sinh viên có thể suy nghĩ sáng tạo
và đưa ra các luận điểm logic trong quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Điều
này giúp sinh viên trở thành những người giải quyết vấn đề tốt và phát triển sự nghiệp
thành công sau này.
15
Tóm lại, biện chứng không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng tư duy logic
và sáng tạo, mà còn khuyến khích sự tự tin, thúc đẩy khả năng giao tiếp và biện luận,
tư duy biện chứng sẽ giúp sinh viên cái nhìn toàn diện, phân biệt tri thức đúng, sai; chỉ
ra nguyên nhân cái sai, và khẳng định, phát triển tri thức đúng đắn. Sinh viên tự học,
tự nghiên cứu, giải thích thực tiễn biến đổi, đưa ra những giải pháp mà thực tiễn đặt ra.
Có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; sinh viên không còn phải học vẹt, học tủ;
mà học hiểu, biết vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới. Loại bỏ tư duy
siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ…

16
PHẦN KẾT LUẬN
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp sinh viên hình thành quan điểm khoa
học, định hướng nhận thức đúng đắn về thế giới hiện thực, từ đó giúp xác định thái độ
và cách thức hoạt động của mình, nâng cao vai trò tích cực tư duy, sáng tạo của sinh
viên nói riêng và con người nói chung. Giúp xây dựng quan điểm cá nhân, đánh giá sự
vật một cách toàn diện, khắc phục cách xem xét phiến diện, chiết trung, ngụy biện.
Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự việc và hiện tượng đa dạng phong phú
trong thế giới khách quan luôn có mối liên hệ biện chứng có ảnh hưởng tác động qua
lại và nằm trong một chỉnh thể thống nhất, nhận thức chỉ đạt đến chân lý khi nó phản
ánh đúng bản chất của thế giới khách quan. Thực tế cho thấy, nếu mỗi sinh viên nắm
được tinh thần của “nguyên tắc toàn diện” thì ngay khi đang ngồi trên giảng đường đại
học họ phải xác định được mối liên hệ hoạt động nào cần chú ý trọng tâm để phát triển
toàn diện. Biện chứng duy vật giúp sinh viên khi đánh giá sự vật phải đặt chúng theo
khuynh hướng đi lên, tự giải quyết các mâu thuẫn, và biết phân loại từng mối liên hệ
xung quanh mình, từ đó khắc phục lối tư duy bảo thủ, trì tuệ… Song song với nguyên
tắc toàn diện, sinh viên đại học cần nắm bắt “nguyên tắc phát triển”. Hiểu rõ nguyên
tắc này sẽ giúp bản thân ta hoàn thiện hơn, tức là luôn thay đổi bản thân để được toàn
diện trên từng lĩnh vực hướng đến. Khi làm việc gì thì phải luôn xem xét tình huống,
hiện tượng, và đứng trên quan điểm của chúng để tìm hiểu xem nó đã như thế nào, và
trong tương lai nó sẽ ra sao và trở thành như thế nào? Qua đó phát hiện ra nhiều triết
lý, bài học mới, đồng thời phê phán và chống lại điều xấu, định kiến,... Nắm được
phép biện chứng duy vật, sinh viên sẽ nhận thức được sự phát triển của sự vật không
phải là một con đường thẳng mà là một con đường quanh co phức tạp theo đường
xoáy ốc, điều đó cũng có nghĩa là con đường đi đến thành công của mỗi cá nhân
không phải là con đường bằng phẳng trải đầy hoa hồng. Nếu sinh viên nhận thức được
điều này họ sẽ chủ động, tự tin, quyết tâm hơn trong học tập và cuộc sống, dám đứng
lên mạnh mẽ sau mỗi lần vấp ngã, đứng trước một vấn đề khó, môn học khó, tình
huống khó sinh viên phải bình tĩnh tìm ra thông tin, đưa ra giải pháp và nếu họ nhận
thức sai, hành động sai đi đến thất bại cũng là một tất yếu. Điều đó cho thấy nắm được
pháp biện chứng duy vật nói chung, nắm được cách phát triển nói riêng có ý nghĩa rất
lớn đối với sinh viên, giúp sinh viên nhận thức và hành động đúng. Gắn lý luận với

17
thực tiễn, “ Học đi đôi với hành”, khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều, phát huy
những kết quả tích cực.

18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC. Biện chứng chủ quan là gì? Ví dụ về biện chứng chủ quan. Truy cập ngày
28/2/2024. Từ https://accgroup.vn/bien-chung-chu-quan-la-gi

2. Luật sư Hoàng Lê Khánh Linh . (05/08/2023). Nguyên tắc của phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và việc vận dụng nó vào sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Truy cập ngày 28/02/2024. Từ https://luatminhkhue.vn/nguyen-tac-cua-
phuong-phap-luan-cua-chu-nghia-duy-vat-bien-chung-va-viec-van-dung-no-vao-
su-nghiep-cach-mang-viet-nam.aspx

3. ACC. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan. Truy cập
ngày 28/02/2023. Từ https://accgroup.vn/bien-chung-khach-quan-chu-quan

4. Video bài giảng triết học TS. Lê Văn Hùng và TS. Hà Thị Bắc-Kênh Youtube
Triết học123. Truy cập ngày 28/02/2024. https://youtu.be/p_N8Se0-
gw8?si=oqBCRZxknHs-Ky73

5. Giáo trình Triết học Mác-Lênin- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

6. Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Khoa Kinh Tế Chính trị- trường Đại học Ngân
Hàng TP.Hồ Chí Minh

7. PGS. TS Đoàn Quang Thọ. Giáo trình triết học Mác- Lênin (2007). Nơi xuất bản:
Hà Nội. NXB: Lý luận chính trị.

8. Luật sư Phạm Thị Phương Thanh. (17/08/2023). Phân tích những nội dung cơ bản
của phép biện chứng duy vật. Truy cập ngày 28/02/2023. Từ
https://luatminhkhue.vn/phan-tich-nhung-noi-dung-co-ban-cua-phep-bien-chung-
duy-vat.aspx

19
DANH SÁCH VÀ BẢNG PHÂN CÔNG NHÓM 3– LỚP QL2303A

GHI
STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC
CHÚ
Tổng hợp, soạn thảo
nội dung phần “ Khái
niệm vể biện chứng Nhóm
1 Nguyễn Thị Kim Uyên 070305010079
duy vật”, viết “Lời trưởng
cảm ơn” và “phần
mở đầu”.
Soạn thảo nội dung
phần “ vai trò của
biện chứng”, “Kết
2 Nguyễn Khánh Lam 070305007470
luận” của tiểu luận;
và chỉnh sửa tiểu
luận.

Phạm Nguyễn Kim Tổng hợp, soạn thảo


3 072305009984 nội dung “phân loại
Ngân
biện chứng, viết
phần “Lời cam kết”,
4 Bùi Thị Hồng Liên 072305006321 kiểm chứng lại trích
nguồn.

Tổng hợp, soạn thảo


nội dung “Nguyên lí
5 Mai Thị Trà My 0070305008354 của biện chứng duy
vật” và viết “mục
lục”.

20

You might also like