You are on page 1of 16

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

***

BÀI TẬP LỚN


QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC
DÂN HIỆN NAY

Học phần : Triết học Mác – Lênin


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Mã sinh viên : 11218924
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Thuân
Lớp học phần : 22

----------- Hà Nội, 06/2022 -----------

1
Mục lục

Contents
Mục lục .................................................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 3
NỘI DUNG .............................................................................................................................................. 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN ................................................................... 3
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến .......................................................................................... 4
1.2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin ................................................................... 5
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN............................................................................. 6
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Kinh tế Quốc dân ........................................................... 6
2.2. Những vấn đề cần quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế
Quốc dân .............................................................................................................................................. 8
3. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 9
3.1. Thành tựu trong quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân ............. 9
3.2. Những hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân ..... 9
Những điều này rất ràng buộc các trường trong qua trình thực hiện tự chủ. Thách thức lớn nhất đặt
ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra
sức ép phải đổi mới giáo dục đại học nói chung, và đặt trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng,
trước nguy cơ tụt hậu so với chính mình. .......................................................................................... 10
4. Phương hướng phát triển trong tương lai và việc vận dụng quan điểm toàn diện ..................... 10
Để khắc phục các hạn chế, bất cập và phát triển trong giai đoạn mới nhà trường đã đề ra các chiến
lược: ................................................................................................................................................... 10
4.1. Đào tạo ................................................................................................................................... 10
4.2. Nghiên cứu khoa học ............................................................................................................. 11
4.3. Nguồn nhân lực ...................................................................................................................... 12
4.4. Nâng cao vị thế ...................................................................................................................... 13
4.5. Tài chính ................................................................................................................................ 13
4.6. Cơ sở vật chất......................................................................................................................... 14
4.7. Lộ trình dự kiến...................................................................................................................... 15
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 16

2
MỞ ĐẦU
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (ĐH KTQD) được thành lập năm 1956
là trường trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong khối các trường đào tạo
về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở Việt Nam. Với sứ mệnh cung cấp
cho nền kinh tế đất nước nguồn nhân lực có chất lượng cao, ĐH KTQD luôn là
trường đại học tiên phong của Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực phát triển
giáo dục và nghiên cứu khoa học.
Sau hơn 20 năm đổi mới, với sự khẳng định tính toàn diện một cách đúng
đắn, ĐH KTQD đã xây dựng được một đội ngũ giảng viên có trình độ, giàu kinh
nghiệm, và từng bước hướng đến chuẩn khu vực và quốc tế.
Tính đến nay, ĐH KTQD đã đạt nhiều thành tựu to lớn: là một trong
những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh lớn nhất ở Việt Nam, là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ
đào tạo, hoạch định chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành,
các địa phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp,…Và được trao
tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước: Huân chương Hồ Chí
Minh (năm 2001, 2011), Anh hùng lao động (năm 2000)…
Nhằm góp phần nhận thức rõ hơn về quá trình xây dựng và phát triển
trường ĐH KTQD tôi đã lựa chọn đề tài “quan điểm toàn diện và sự vận dụng
vào quá trình xây dựng và phát triển trường ĐH KTQD”.
Nội dung đề tài gồm 2 phần chính:
- Chương 1: quan điểm toàn diện;
- Chương 2: sự vận dụng quan điểm toàn diện vào quá trình xây dựng và phát
triển trường đại học kinh tế quốc dân.
Do trình độ am hiểu còn hạn chế, vì vậy mong nhận được những đánh giá,
góp ý từ thầy giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
Trong lịch sử triết học tồn tại hai phương pháp nhận thức đối lập nhau về
mặt nguyên tắc và phương pháp nhận thức thế giới khách quan: phương pháp
biện chứng và phương pháp siêu hình. Phương pháp siêu hình nhận thức đối
tượng đều tồn tại tách biệt nhau, không vận động, không phát triển, nếu như
có phát triển thì đó chỉ là sự tăng, giảm về số lượng. Còn đối với quan điểm
3
biện chứng lại xem xét sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại, phát triển trong
mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan
vốn có của nó, tác động qua lại lẫn nhau. Đó chính là biện chứng khách quan
của thế giới. Ph. Ăngghen khẳng định: “Biện chứng gọi là khách quan thì chi
phối toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng chủ quan, tức là tư duy biện
chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên”1.
Theo phép biện chứng duy tâm, biện chứng chủ quan là cái có trước, quyết
định biện chứng khách quan. Còn phép biện chứng duy vật lại khẳng định,
biện chứng khách quan là cơ sở của quyết định biện chứng chủ quan.
Nội dung của phép biện chứng duy vật hết sức phong phú, trong đó bao
gồm hai nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển. Từ hai nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được ba quan điểm:
quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể. Đặc
biệt quan điểm toàn diện là một quan điểm hết sức quan trọng vì quan điểm
này bắt buộc các nhìn nhận phải được thể hiện một cách toàn diện, mang đến
tính đúng đắn trong hoạt động xem xét hay đánh giá một đối tượng nhất định.
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
“Nguyên” có nghĩa là ban đầu, gốc, cơ sở, “lý” là lý luận, lý thuyết. Cho
nên, “nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận
điểm cơ bản nhất có tính chất tổng quát của một học thuyết chi phối sự vận
hành của tất cả các đối tượng thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó”2.
Từ thời kỳ cổ đại các nhà triết học đã sớm phát hiện ra mối liên hệ giữa
các sự vật hiện tượng ảnh trong thế giới. Heraclitos cho rằng: “cùng một cái
ở trong chúng ta - sống và chết, thức và ngủ, trẻ và già. Vì rằng, cái này mà
biến đổi là cái kia và ngược lại, cái kia mà biến đổi là cái này, cái lạnh nóng
lên, cái nóng lạnh đi, cái uớt khô đi, cái khô ướt lại.”3
Thuyết “Âm - Dương” cho thấy mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các
mặt (sáng - tối, trắng - đen, cao - thấp, trời - đất, thịnh - suy, nam - nữ,...) Sức
mạnh của âm và dương làm cho vạn vật không ngừng biến đổi.
Như vậy, “mối liên hệ là phạm trù triết học chỉ sự quy định, tác động và
chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt bên trong sự vật và giữa các sự vật với
nhau trong thế giới”.4 Còn mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng
mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới dù đa dạng phong phú,nhưng đều nằm

1
C. Mác và Ph. Ăngghen. Toàn tập. Tập 20. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật. 1994, trang 694.
2
Giáo trình Triết học Mác – Lênin. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật. 2017, trang 100
3
Lịch sử triết học, Triết học của xã hội nô lệ. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật. 1958, trang 135
4
Những chuyên đề Triết học. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. 2007, trang 105
4
trong mối liên hệ với các sự vật,hiện tượng khác;đều chịu sự chi phối,tác
động, ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại hay chính là sự tác động lẫn
nhau giữa các bộ phận,các yếu tố,các thuộc tính,các mặt khác nhau của một
sự vật, hiện tượng, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và
phát triển của sự vật đó. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự
vật,hiện tượng khác nhau nhưng nó không có ý nghĩa quyết định. Hơn nữa,
nó thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để phát huy tác dụng đối với
sự vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa
là phủ nhận hoàn toàn vai trò của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động
và phát triển của sự vật,hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan
trọng,đôi khi có thể giữ vai trò quyết định chính.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất; mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên
cũng có tính chất tương tự như ở trên. Ngoài ra chúng còn có những nét đặc
thù nổi bật khác.Chẳng hạn như,cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ
này lại là cái tất nhiên khi xem xét trong mối liên hệ khác,hay ngẫu nhiên
chính là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của cái tất yếu, hiện tượng là hình
thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những hình thức đặc thù
của sự biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa
nhận tính tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ.Các loại liên hệ khác
nhau có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa như vậy có thể diễn ra hoặc
do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét,hoặc do kết quả vận động khách
quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong xã hội và trong tư duy con người,phép biện chứng duy vật,tập
trung nghiên cứu những loại liên hệ chung,mang tính chất phổ biến Những
hình thức và những kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của
thế giới là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác.

1.2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa
các sự vật,hiện tượng và các mỗi liên hệ mang tính khách quan,mang tính phổ
biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiến con người phải tôn
trọng quan điểm toàn diện,phải tránh cách xem xét phiến diện.

5
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận,giữa các yếu tố,giữa các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,kể cả mối liên hệ trực tiếp
và mối liên hệ gián tiếp.Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chúýtới mối liên hệ bên trong,mối liên hệ bản chất, mối liên hệ
chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối
liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Trong hoạt động thực tế,
theo quan điểm toàn điện,khi tác động vào sự vật,chúng ta không những phải chú
ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ
của sự vật ấy với các sự vật khác.Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ
các biện pháp,các phương tiện khác nhau đẻ tác động nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
Để thực hiện mục tiêu"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn
minh", một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta. Mặt khác, phải
biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại.
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University) là
một trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế và quản lý tại
Việt Nam. Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chuyên sâu,
tư vấn các chính sách vĩ mô cho Nhà nước Việt Nam, chuyển giao và tư vấn
công nghệ quản lý và quản trị.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập ngày 25 tháng 1 năm
1956, với tên Trường Kinh tế Tài chính. Trường Kinh tế Tài chính nằm trong
hệ thống đại học nhân dân của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nghị định số
252-TTg ra ngày 22 tháng 5 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ đổi thành
Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Tháng 1 năm
1965, đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22 tháng 10 năm
1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp Nguyễn Đình Tứ ra
Quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên trường thành Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Năm 1989, trường Đại học Kinh tế Quốc dân vinh dự được Chính phủ
giao thực hiện 3 nhiệm vụ chính là: Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mô; Đào
6
tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học; và
Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân luôn luôn giữ vững vị trí là:
- Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
và quản trị kinh doanh lớn nhất ở Việt Nam. Bên cạnh các chương trình đào
tạo cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng thường xuyên tổ chức
các khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh cho các nhà quản lý các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm
vi toàn quốc.Cho đến nay, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được
nhiều thế hệ cán bộ quản lý chính quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh
tế thị trường và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số những sinh
viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện đang giữ những chức vụ quan
trọng trong các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các doanh nghiệp;
- Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương
và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường đã triển khai nhiều
công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam, được Chính
phủ trực tiếp giao nhiều đề tài nghiên cứu lớn và quan trọng. Ngoài ra,
Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với nhiều trường đại học, viện nghiên
cứu và các tổ chức quốc tế;
- Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ
chức ở Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh hưởng sâu rộng
của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đến toàn bộ công cuộc đổi mới được
tăng cường bởi các mối liên kết chặt chẽ của Trường với các cơ quan thực
tiễn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu
- đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức
quốc tế của các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec
và Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada,
Hàn Quốc, Thái Lan... Đặc biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước
và các tổ chức quốc tế như tổ chức SIDA (Thuỵ Điển), UNFPA, CIDA
(Canada), JICA (Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan, ODA (Vương quốc Anh),
UNDP, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns Seidel (Đức)... để tổ
chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá đào tạo thạc
7
sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp bồi dưỡng về
kinh tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều công ty
nước ngoài trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và
được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước:
- Huân chương Lao động hạng ba (năm 1972);
- Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1978);
- Huân chương Lao động hạng nhất (năm 1983);
- Huân chương Độc Lập hạng nhất: năm 1986, 1991 và 1996
- Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000);
- Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2001);
- Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2011);
- Huy chương Hữu nghị Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987,
2008).
Hiện nay, ĐH KTQD đang thực hiện chiến lược xây dựng Nhà trường
theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, mở rộng hợp tác quốc tế, trở thành trường
đại học đẳng cấp trong khu vực. Thực hiện chiến lược đó, Nhà trường chú ý
mở rộng hợp tác quốc tế, hội nhập với nền giáo dục khu vực và thế giới. Tính
đến nay, ĐH KTQD có các chương trình hợp tác đào tạo và nghiên cứu với
trên 100 trường đại học và tổ chức giáo dục danh tiếng của hơn 50 quốc gia
trên thế giới.
2.2. Những vấn đề cần quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường Đại học Kinh tế quốc dân với mục tiêu trở thành trường đại học quốc tế,
tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp; nhà trường
chủ động thu hút và bồi dưỡng nhân tài, trở thành địa điểm làm việc của những
chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, quản lý và kinh
doanh; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các
học sinh xuất sắc có hoài bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển của
cộng đồng và xã hội. Để đạt được các mục tiêu đề ra, nhà trường cần đưa ra các
chính sách đúng đắn, xác định các vấn đề cần quan tâm. Và sau đây là một số
các vấn đề cần quan tâm trên con đường phát triển và xây dựng sự nghiệp:
- Chất lượng giảng dạy: đây là nền tảng cốt lõi để có thể tạo ra những lứa sinh
viên chất lượng, có năng lực: đây cũng là một yếu tố quan trọng để có thể thu hút
những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão, tâm huyết …giúp chất lượng
đầu ra của trường được nâng cao hơn;
8
- Đổi mới phương pháp tuyển sinh, giảng dạy: không ngần ngại trong việc đổi
phương pháp chiến lược giảng dạy để việc giảng dạy được hiệu quả hơn ; - Xã
hội thay đổi: xã hội thay đổi dẫn đến thị hiếu trên thị trường thay đổi,
nhiều ngành học mới ra đời và được chú trọng hơn, nhà trường cần nắm bắt để
đào tạo và mở rộng thêm các ngành mới, tạo ra nhiều lựa chọn cho sinh viên khi
muốn theo học ở trường.
3. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ QUỐC DÂN
3.1. Thành tựu trong quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế
Quốc dân
Trong 63 năm qua, nhà trường đã có nhiều thành tựu to lớn, đào tạo số lượng lớn
cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ với chất lượng tốt. Nhiều cựu sinh viên của nhà trường
đã và đang giữ những trọng trách trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Quốc
hội và Chính phủ, lãnh đạo các trường ĐH, học viện, các tập đoàn doanh nghiệp
lớn... Từ đó có thể thấy những chiến lược mang tính đúng đắn mà nhà trường
cũng như sự nghiêm túc cố gắng thực hiện vì mục tiêu của ban giám hiệu trường
cũng như toàn bộ đội ngũ nhân viên nhà trường.
3.2. Những hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học
Kinh tế Quốc dân
Nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế bất cập. Trong buổi lễ công bố quyết
định bổ nhiệm Phó hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân giữ chức vụ Hiệu
trưởng nhà trường nhiệm kỳ 2019-2024 tổ chức vào sáng ngày 26/4/2019, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ đã phân tích sâu, kĩ, liên quan đến cơ cấu
đào tạo của trường, khi năng lực đào tạo trình độ cao, sau ĐH còn có mức độ;
còn nhiều ngành nghề truyền thống, chuyên ngành hẹp, trong khi yêu cầu đào tạo
cần có tính liên ngành, thậm chí liên lĩnh vực; hình thành nhóm nghiên cứu
mạnh chưa rõ, bài đăng tạp chí quốc tế còn khiêm tốn; trình độ tiếng Anh, CNTT
của sinh viên sau khi ra trường cần phát huy thêm… Một số thách thức khác
cũng được Bộ trưởng nhấn mạnh liên quan đến đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp,
kết nối với doanh nghiệp, trong đó có cựu sinh viên của trường; các yếu tố đảm
bảo chất lượng như đội ngũ, cơ sở vật chất, vấn đề tài chính; quản trị nhà trường;
hợp tác quốc tế; kiểm định chất lượng giáo dục, xếp hạng. Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ĐH đã được ban hành với tinh thần tự chủ rất
cao. Trường ĐH Kinh tế quốc dân là 1 trong 3 cơ sở giáo dục ĐH được Bộ
GD&ĐT đề nghị Chính phủ cho cơ chế tự chủ cao nhất, dần tiến tới tự chủ hoàn
toàn. Về vấn đề tự chủ, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế Quốc dân – giáo sư
9
Trần Thọ Đạt đã chia sẻ: khó khăn nhất với các trường thực hiện đề án tự chủ
trong giai đoạn vừa qua là văn bản không nhất quán, nhiều nội dung về tự chủ
nhưng lại phải tuân theo quy định hiện hành. Đã gọi là thí điểm tự chủ ở mức độ
thì phải khác quy định hiện hành nhưng hiện vẫn còn khá nhiều nội dung yêu cầu
tuân theo quy định hiện hành như quy định về luật đầu tư công, chi tiêu công…
Những điều này rất ràng buộc các trường trong qua trình thực hiện tự chủ.
Thách thức lớn nhất đặt ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối cảnh phát
triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra sức ép phải đổi mới giáo dục
đại học nói chung, và đặt trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng, trước
nguy cơ tụt hậu so với chính mình.
4. Phương hướng phát triển trong tương lai và việc vận dụng quan điểm toàn
diện
Để khắc phục các hạn chế, bất cập và phát triển trong giai đoạn mới nhà
trường đã đề ra các chiến lược:
4.1. Đào tạo
- Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão và tâm huyết
..thay đổi cộng đồng và xã hội thông qua các chính sách ưu đãi (học bổng) và
các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên
các thế hệ. Xây dựng một cộng đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có
truyền thống vẻ vang và tự hào.
- Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tỷ lệ sinh viên/
giảng viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại học của
Việt Nam. Xây dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên lớn nhất và thành đạt
nhất trong cả nước.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện
chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng
tiếng Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng môn học và cung cấp đầy đủ và
toàn diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho người học.
Nhanh chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng không phân biệt các
hình thức đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào
chương trình đào tạo các môn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm
trung tâm. Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương
10
trình và nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng
hàm lượng thực tiễn trong quá trình đào tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên
thông với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên
với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền
thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh ngành công
nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, tạo nền
móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh chóng việc giảng dạy
các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du lịch và môi
trường để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
4.2. Nghiên cứu khoa học
- Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có
uy tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc gia trong lĩnh
vực này. Số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp đồng tư vấn cho Nhà
nước, các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp là lớn nhất trong các trường
đại học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn đề trọng yếu trong phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số
công bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số công trình
khoa học công bố trên một giảng viên cao nhất trong số các trường đại học kinh
tế và
tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát
triển (bản tiếng Anh) là tạp chí kinh tế đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống
Scopus.
- Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai hướng hàn lâm và
ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ đăng tải quốc tế trong khi
các nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới nhu cầu tư vấn và giải quyết các vấn
đề thực tiễn trong nước và khu vực. Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này
cũng sẽ được chú trọng triển khai.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài
chính, cơ sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa
dạng hóa các nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở
thành sự đam mê và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
11
- Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thông
qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước những
vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu
trong các hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu
mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt
các xu hướng nghiên cứu mới. Có sự kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ
cán bộ giảng viên.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến
khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên
thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu khoa học.
4.3. Nguồn nhân lực
- Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư
vấn đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tín,
các cán bộ có bằng tiến sỹ nước ngoài và có công bố quốc tế. Cấp kinh phí
nghiên cứu hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài
chính phủ hợp, tạo sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ
giảng dạy. Tăng cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các
doanh nghiệp.
- Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế,
tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài, có khả
năng giảng dạy bằng tiếng Anh và có công bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính
sách hỗ trợ việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên
thế giới. Có những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ
quốc tế đến làm việc tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên. Triển khai thực
hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được nghỉ giảng 6 tháng hoặc một
năm để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao đổi nghiên cứu, giảng
dạy ở các nước phát triển. Tăng cường khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng
viên thông qua các hoạt động phối kết hợp với các đơn vị thực tiễn.
- Chuẩn hóa năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp,
làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Phấn đấu 100% giảng
viên đạt chuẩn, tỷ lệ tiến sỹ đạt 80%. Đánh giá kết quả hoạt động theo các chỉ số
kết quả hoạt động làm cơ sở cho chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích.
Tăng tính chuyên nghiệp và văn hóa phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
12
- Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các
cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phát triển thành
lãnh đạo tại các đơn vị ngoài trường.
4.4. Nâng cao vị thế
- Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo. Sản
phẩm chiến lược có thể là chương trình đào tạo xuất sắc, công trình nghiên cứu
(sách, bài báo), phần mềm, tiêu chuẩn (chuẩn mực)/ sách hướng dẫn ... có tầm
ảnh hưởng rộng lớn và tác động sâu sắc tới cộng đồng và xã hội. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân sẽ tập trung xây dựng và phát triển 1- 3 sản phẩm chiến lược
trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
- Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định
Nhà trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ
trình để nâng cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế có uy tín.
Tăng cường sự thừa nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.
- Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất
nước. Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các ý tưởng kinh doanh và các
doanh nhân trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc
tiến đầu tư tiên đầu tư, …
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm xây dựng hình ảnh về Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân như một sự lựa chọn tốt nhất cho học tập và làm việc.
Khai thác hiệu quả các giá trị truyền thống và mạng lưới cựu sinh viên của Nhà
trường. Các hoạt động truyền thông phải gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành
tích trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.
4.5. Tài chính
- Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức
học phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng
cường nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật
chất. Chú trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài
trợ cho các phòng học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trường. Tận dụng
các nguồn ngân sách thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.
- Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ với mức tăng ít nhất 10%/
năm. Đảm bảo thu nhập của cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thuộc vào nhóm 05 trường đại học có mức thu nhập cao nhất Việt Nam.
13
- Tập trung chi cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu. Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín, vị
thế và nguồn thu cho Nhà trường. Áp dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo chi
tiêu có hiệu quả, phát triển bền vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về
tài chính của Nhà trường.
- Cơ chế quản lý tài chính minh bạch công khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi
công khai, công bằng giữa các đơn vị trong toàn trường. Thực hiện phân phối
cho cán bộ giảng viên, viên chức người lao động theo kết quả hoạt động. Trở
thành trường có cơ chế quản lý tài chính minh bạch hàng đầu tại Việt Nam.
- Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mô hình
phát triển của Nhà trường. Đảm bảo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy
tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
4.6. Cơ sở vật chất
- Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050
tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú
trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao,
trung tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập..
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu,
tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng Đại học thông minh.
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng,
văn phòng làm việc) để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất
nước.
- Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào tạo các
ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào tạo.
Triển khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025.
Hệ thống quản trị
- Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi với xây
dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin. Triển khai, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả phần mềm quản
lý tổng thể. Đảm bảo 100% cán bộ, giảng viên, người học và các khâu công việc
có nền tảng chia sẻ và cơ sở dữ liệu dùng chung.

14
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tái cấu trúc một cách khoa học và hợp lý, đảm
bảo quá trình này được tiến hành với ý chí và nguyện vọng thống nhất của tập
thể sư phạm Nhà trường.
- Triển khai thực hiện hệ thống mô tả công việc, đánh giá và trả lương theo vị trí
việc làm. Đây là nền tảng cơ sở cho việc đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động
quản trị của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hệ thống này cần được thường
xuyên đánh giá, cập nhật cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường hoạt
động của Nhà trường.
- Xây dựng hệ thống quản trị thông minh trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin, hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể đi đôi
với tối ưu hóa, đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Thực hiện phân cấp quản lý
nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của toàn hệ thống.
- Tăng cường giám sát, đánh giá mọi mặt hoạt động của Nhà trường nhằm đảm
bảo sự minh bạch, liêm chính và hiệu quả. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động
của Hội đồng Trường, Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác. Xây dựng
cơ chế đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị trong trường.
- Gắn kết hoạt động của Nhà trường với các tổ chức thực tiễn. Nhà trường cần
trở thành tiêu điểm gắn kết với xã hội đảm bảo tận dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả, nâng cao đóng góp của Nhà trường đối với xã hội. Đảm bảo sự giám
sát cần thiết của xã hội đối với các hoạt động của Nhà trường.
4.7. Lộ trình dự kiến
+ Giai đoạn 1: 2020 – 2025. Tập trung tái cấu trúc để thành lập các trường dựa
trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm: Trường Kinh doanh; Trường
Kinh tế và Quản lý công; Trường Khoa học và Công nghệ. Một hoặc hai trường
khác có thể được thành lập tùy thuộc vào điều kiện và quy định pháp lý.
- Triển khai và hoàn thành các thủ tục xin phép phát triển cơ sở 2.
- Phát triển cơ sở vật chất cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo (theo hướng các
vườn ươm doanh nghiệp)
+ Giai đoạn 2: 2026 – 2030. Phát triển và xây dựng mới các môn học/ khoa/ bộ
môn có liên quan nhiều đến công nghệ như: công nghệ thông tin (khoa học máy
tính, công nghệ phần mềm, mạng và truyền thông); du lịch và khách sạn (quy
hoạch, kiến trúc, quản lý kỹ thuật); công nghệ môi trường (xử lý nước thải, khí
thải, ứng phó biến đổi khí hậu). Thành lập thêm một hai trường trực thuộc theo
15
hướng mở rộng sang các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Luôn chú
trọng sự gắn kết trong đào tạo giữa kinh tế, quản lý và kỹ thuật công nghệ.

KẾT LUẬN
Trường Đại học Kinh tế quốc dân vinh dự là một trong 3 trường được Chính phủ
giao tự chủ mức độ cao với tầm nhìn: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trở
thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm 5
trường đại học hàng đầu của Việt Nam; Trở thành một trong 100 trường đại học
tốt nhất châu Á trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh theo chuẩn
mực xếp hạng quốc tế. . Song hành với đó là hạn chế và thách thức. Để khắc
phục hạn chế giữ vững vị trí hiện tại và ngày càng phát triển lên một tầm cao
mới, trường phải đưa ra các chiến lược , các phương hướng phát triển đúng đắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Mác và Ph. Ăngghen. Toàn tập. Tập 20. Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Sự thật. 1994.
2. Giáo trình Triết học Mác – Lênin. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
thật. 2017.
3. Lịch sử triết học, Triết học của xã hội nô lệ. Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Sự thật. 1958.
4. Những chuyên đề Triết học. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. 2007
5. https://neu.edu.vn/vi/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-quoc-
dan 2020-2030/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-quoc-dan-
2020- 2030-5729
6. http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Chinh-tri/948879/hoi-thao-dai-hoc
kinh-te-quoc-dan-dong-gop-xay-dung-van-kien-dai-hoi-dang-lua-chon-de
phat-trien
7. https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/hieu-truong-kinh-te-quoc-dan-neu-
kho khan-khi-thuc-hien-tu-chu-dai-hoc-post188918.gd

16

You might also like