You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC – LÊNIN VỀ TIỀN TỆ.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Tiểu luận cuối kỳ môn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

MÃ MÔN HỌC VÀ MÃ LỚP: LLCT120205_22_2_44

NHÓM THỰC HIỆN: STEVEN D.LEVITT


BUỔI HỌC VÀ TIẾT HỌC: SÁNG THỨ 6. TIẾT 3-4

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2023


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KỲ 2, NĂM HỌC: 2022-2023

Nhóm: STEVEN D. LEVITT Buổi học và tiết học: Sáng thứ 6. Tiết 3-4

Tên đề tài: Lý luận của kinh tế chính trị học Mác – Lênin về tiền tệ. Liên hệ thực
tiễn.
TỶ LỆ %
HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ
STT HOÀN SĐT
SINH VIÊN SINH VIÊN
THÀNH
1 Đồng Hữu Chính 21128126 100% 0853672405
2 Lê Ngọc Duy 20142130 100% 0562500569
3 Trần Lê Mỹ Hạnh 22109092 100% 0378552781
4 Tô Bá Quốc Khánh 20142140 100% 0932790209
5 Phạm Xuân Nam 21145665 100% 0937825248
6 Lương Thị Quỳnh 22109135 100% 0867928841
7 Nguyễn Thị Kim Thoa 22109142 100% 0925636072
8 Nguyễn Thị Cẩm Yên 22109163 100% 0924392538

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Lương Thị Quỳnh
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày….…. tháng……...năm………
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC

Contents
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1

3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

4. Bố cục đề tài ........................................................................................................ 2

PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC – LÊNIN VỀ
TIỀN TỆ ..................................................................................................................... 3

1.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ ................................................................... 3

1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự phát tiển của tiền tệ ................................................ 3

1.1.2. Bản chất của tiền tệ...................................................................................... 5

1.2. Lý luận chung chức năng của tiền tệ .............................................................. 6

1.2.1. Chức năng của tiền tệ .................................................................................. 6

1.2.2. Mối quan hệ giữa các chức năng của tiền tệ ................................................. 8

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận .............................................................................. 9

1.3.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................ 9

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 9

CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ VỚI CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ TRONG NỀN
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM ................................................................ 10

2.1. Thực trạng việc sử dụng các chức năng của tiền tệ trong nền sản xuất hàng
hóa ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 10

2.1.1. Những thành tựu, kết quả đạt được từ việc sử dụng các chức năng của tiền tệ
trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay ............................................... 10

2.1.2. Những hạn chế trong việc sử dụng các chức năng tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 11
2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng sử dụng tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 12

2.2.1 Biện pháp tình thế....................................................................................... 12

2.2.2 Biện pháp chiến lược .................................................................................. 13

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 14

1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài................................................................... 14

2. Ý nghĩa cho bản thân........................................................................................ 14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 16


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa đến nay, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa trải qua nhiều hình
thái của xã hội loài người, mỗi giai đoạn đều có những đặc trưng riêng biệt. Trong mỗi
xã hội muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi cần phải có hoạt động sản xuất, lưu thông,
trao đổi hàng hóa. Từ nền kinh tế tự nhiên sản xuất tự cung tự cấp cho tới nền kinh tế
hàng hóa việc trao đổi mua bán ngày càng phát triển kéo theo đó là cần có một phương
tiện trung gian có một giá trị nhất định nhằm giúp việc trao đổi hàng hóa trở nên dễ dàng
hơn. Từ những hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên cho đến mở rộng hay những hình thái
chung của giá trị và cuối cùng là sự ra đời của hình thái tiền tệ. Trên cơ sở đó, tiền tệ đã
lần lượt tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình hình thành và phát triển
nền kinh tế hàng hóa. Tiền tệ ra đời nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh
tế đặc biệt là trong hoạt động sản xuất, lưu thông và trao đổi hàng hóa. Từ khi tiền tệ ra
đời thì các nhà kinh tế học trên thế giới bắt đầu đi sâu nghiên cứu để tìm ra các hệ thống
lý thuyết tiền tệ. Hệ thống lý thuyết tiền tệ này có vai trò vô cùng quan trọng vì nó đã
cho chúng ta thấy được những vấn đề về tiền tệ như: nguồn gốc, bản chất, chức năng
của tiền tệ, nghiên cứu về các quy luật của tiền tệ, các mức cung cầu tiền tệ,... Nhờ vào
các học thuyết về kinh tế chính trị mà mỗi quốc gia sẽ có một chính sách tiền tệ phù
hợp.

Nhằm đi sâu phân tích về lý luận của kinh tế chính trị Mác-Lênin về tiền tệ cũng
như quá trình hình thành và lịch sử phát triển tiền tệ theo học thuyết kinh tế của các nhà
kinh tế học, nhóm em chọn đề tài “Lý luận của kinh tế chính trị học Mác-Lênin về tiền
tệ”. Qua những lý luận đó, rút ra ý nghĩa và liên hệ đến ảnh hưởng của chức năng tiền
tệ đối với nền kinh tế Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Đưa ra cái nhìn tổng quan về nguồn gốc, bản chất và vai trò của tiền tệ từ trước
đến nay trên thế giới và trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Để
phân tích tác động của tiền tệ đến các quan hệ kinh tế, xã hội và chính trị trong các quốc
gia chủ nghĩa xã hội.

1
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế còn
tồn đọng cũng như phát huy tối đa các chức năng và biện pháp quản lý tiền tệ trong nền
sản xuất hàng hóa trong nước nhằm đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế chủ nghĩa xã
hội.

3. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp
luận kết hợp với một số phương pháp cụ thể khác như so sánh, phân tích- tổng hợp, lịch
sử, logic… trong đó phương pháp kết hợp logic, lịch sử, phân tích tổng hợp là phương
pháp nghiên cứu cơ bản.

4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo tiểu luận được chia làm 2
chương, 5 tiết.
Chương 1. Quan điểm của kinh tế chính trị học Mác – Lênin về tiền tệ
Chương 2. Liên hệ với các chức năng của tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt
Nam

2
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

QUAN ĐIỂM CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC – LÊNIN VỀ TIỀN TỆ
1.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự phát tiển của tiền tệ
Loài người khi mới bắt đầu xuất hiện, họ phải tự tìm kiếm hoặc làm ra toàn bộ
những vật mình cần mà không phải dựa vào người khác. Cộng đồng này sống độc lập
với cộng đồng khác, họ tự lo chỗ ở, tự tìm thức ăn khi đói và tự tạo quần áo khi rét.

Khi loài người phát triển hơn, họ không những có thể kiếm đủ cho nhu cầu hằng
ngày mà còn có vật phẩm dư thừa, hoạt động trao đổi những vật phẩm dư thừa này bắt
đầu xuất hiện giữa các cộng đồng người. Việc trao đổi này mang tính trực tiếp, một hàng
hóa này lấy một hàng hóa khác mà không cần người mô giới trung gian. Cách thức trao
đổi này đòi hỏi mỗi người phải tìm cho được một người khác muốn cái anh ta đang thừa
và có cái anh ta muốn có để trao đổi. Khi trao đổi phát triển hơn, việc tìm kiếm một
người như vậy cũng trở nên khó khăn và mất rất nhiều thời gian. Những hạn chế của
trao đổi trực tiếp đã làm hình thành các tập đoàn người với các loại hàng hóa khác nhau
có thể di chuyển từ nơi nọ đến nơi kia để tiến hành trao đổi với nhiều cộng đồng khác
nhau.

Như vậy, nguồn gốc ra đời và phát triển của tiền tệ đã phải trải qua nhiều giai
đoạn với những đặc điểm khác nhau. Có thể tóm tắt chung lại thế này, theo lịch sử tiến
hóa của loài người từ thuở sơ khai con người sinh sống tại khu vực đô thị và nông thôn
không có chế độ tư hữu nên không có sản xuất và trao đổi hàng hóa cũng không có tiền
tệ. Tuy nhiên, ngay tại xã hội sơ khai đã có những mầm mống của trao đổi. Ban đầu,
việc trao đổi là tự nhiên và xảy ra liên tục giữa đối tượng nọ qua đối tượng kia. Giá trị
(tương đối) của một sự vật được quyết định bởi giá trị sử dụng của một vật khác và vật
này chỉ có vai trò là vật thay thế. Khi lần phân chia lao động xã hội đầu tiên xảy đến thì
hoạt động trao đổi được tiến hành trở nên nhiều hơn nữa. Giai đoạn phát triển này của
trao đổi đồng nghĩa với một hình thái giá trị được mở rộng: Sự trao đổi hiện nay nó

3
không những là giữa 2 hàng hóa duy nhất mà có nhiều hàng hóa tương tự nhau đang tồn
tại. Đây chính là bước phát triển mới và nâng cao hơn so với hình thái giá trị giản đơn.

Do đó, người ta đã nảy ra tìm kiếm những vật làm trung gian cho những cuộc
trao đổi hàng hoá, gọi là vật ngang giá. Lịch sử đã ghi nhận sự tiến hoá của hình thái giá
trị trong bốn giai đoạn:

Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:

Hình thái giá trị này tồn tại vào thời kì sơ khai của loài người, khi xã hội đã bắt
đầu sự phân hoá về lao động cũng như hình thành nên các hình thức xã hội đầu tiên. Do
sự gia tăng sản xuất dẫn đến dư thừa hàng là điều kiện mở đầu cho sự trao đổi trực tiếp
giữa các cá thể trong xã hội

K.Marx chỉ rõ: “Bí mật của mọi hình thái giá trị đều nằm ở trong hình thái đơn
giản đó”. Bản thân hình thái giá trị này bao gồm hình thái tương đối và và hình thái
ngang giá. Hai hình thái này là hai mặt liên quan, không thể tách rời nhau nhưng cũng
là hai cực đối lập của một phương trình giá trị.

Vào thời gian sau, song song với sự phát triển của hoạt động sản xuất, càng ngày
càng có nhiều mặt hàng đưa vào trao đổi và yêu cầu giá trị một hàng hoá phải được thể
hiện bằng nhiều hàng hoá trao đổi đối với nó. Do đó, hình thái giá trị giản đơn tự nó
chuyển sang hình thái mới của giá trị.

Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng:

Khi mọi hàng hoá cùng có khả năng thành vật ngang giá để phản ánh giá trị của
một hàng hoá nào đấy. Thời kì tiếp theo sau sự phân công xã hội lần thứ nhất khi chăn
nuôi tách khỏi trồng trọt và lượng hàng hoá gia tăng đưa đến sự trao đổi nhiều hơn nữa.
Một hàng hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá hơn và ứng với giai đoạn này là
hình thái giá trị đầy đủ, thực ra nó chỉ là sự phát triển của hình thái giá trị giản đơn vì
trên thực tế đó là sự trao đổi trực tiếp với tỉ lệ trao đổi không cố định.

Sự phức tạp trong trao đổi khi số lượng hàng hoá trở nên phong phú và phổ biến
hơn đã có thể hình vài theo một hình thái giá trị chung có khả năng trở thành thước đo
giá trị trao đổi giữa các hàng hoá. Đó là tiền thân cho sự xuất hiện của "tiền".

4
Hình thái chung của giá trị:

Khi một hàng hoá giữ vai trò là vật ngang giá nó sẽ phản ánh giá trị của toàn bộ
những hàng hoá khác. Có nhiều loại hàng hoá đã và đang được phổ biến làm vật ngang
giá trao đổi bao gồm: gia súc, đồng, bạc và vàng,... Mỗi loại vật này đều có một vài
thuận lợi và bất lợi riêng khi làm phương tiện trao đổi - vật ngang giá chung.

Tuy nhiên, khi quá trình sản xuất phát triển hơn và quy mô trao đổi được mở rộng
giữa các vùng, sự khác biệt về hàng hoá mang hình thái chung giữa các vùng đưa đến
rất nhiều khó khăn mới và yêu cầu bước phát triển mới của hình thái giá trị.

Hình thái tiền:

Có nhiều vật ngang giá chung làm việc trao đổi giữa các địa phương phức tạp và
bắt buộc phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu các vật ngang giá chung chủ
yếu là vàng và bạc là hình thái của giá trị cố định. Những vàng có ưu thế hơn bạc nên
cuối cùng hình thái tiền tệ được xác định là vàng.

Cuối cùng, vật ngang giá thống nhất về hàng hoá chỉ được giới hạn trong kim
loại quý để dễ dàng vận chuyển hàng hoá và trong đó phần lớn là vàng. Khi phần lớn
các quốc gia và mỗi vùng lãnh thổ dùng vàng như vật ngang giá thống nhất để giao dịch
hàng hoá với nhau (khoảng cuối thế kỷ 19) thì vàng loại bạc và trở thành vật ngang giá
chung - thế giới độc nhất.

Trải qua tiến trình phát triển, tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức nhằm phục
vụ yêu cầu ngày một cao của đời sống kinh tế.

1.1.2. Bản chất của tiền tệ


Bản chất của tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung thống
nhất giữa những hàng hóa khác, là vật trung gian môi giới trong hoạt động trao đổi hàng
hóa, là công cụ, phương tiện để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau của nó:

Giá trị sử dụng của tiền tệ:

Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung
gian trong quá trình trao đổi. Có nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.

5
Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ tồn
tại với tư cách là vật trung gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.Đây chính là lời
giải thích cho sự xuất hiện cũng như biến mất của các dạng tiền tệ trong lịch sử.

Giá trị của tiền:

Được thể hiện qua khái niệm “sức mua” tiền tệ, là khả năng đổi được nhiều hay
ít hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây được xem xét trên phương diện toàn
thể các hàng hoá trên thị trường.

1.2. Lý luận chung chức năng của tiền tệ


1.2.1. Chức năng của tiền tệ
a. Thước đo giá trị

Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác. Muốn đo lường
giá trị của các hàng hóa bản thân tiền phải có giá trị. Để thực hiện được chức năng đo
lường giá trị, không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng
nhất định một cách tưởng tượng. Sở dĩ trong thực tế giá trị của vàng và giá trị của hàng
hóa đã có một tỷ lệ nhất định.Tỷ lệ này được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.

Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là
cơ sở của giá cả. Giá cả của hàng hóa có thể lên xuống do chịu tác động của nhiều yếu
tố như: giá trị của hàng hóa, giá trị của tiền,...

b. Phương tiện lưu thông

Đầu tiên, nó là trung gian trong việc trao đổi, lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Tiền
sẽ làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để việc trao đổi hàng hóa, sản phẩm
và dịch vụ diễn ra thuận lợi, công bằng và xuyên suốt cần phải có một công cụ ở giữa
định lượng cho giá trị của chúng, công cụ này chính là tiền tệ. Nói cách khác thì tiền tệ
chính là phương tiện dùng để thanh toán giao dịch trong nền kinh tế.
Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa sẽ đưa ra công
thức lưu thông hàng hóa như sau: H - T - H. Tức là hàng hóa sẽ được chuyển hóa thành
tiền tệ, và tiền tệ lại được lưu thông thành hàng hóa. Ở mỗi thời kỳ nhất định, lượng tiền

6
cần thiết để đảm bảo lưu thông hàng hóa sẽ thay đổi theo quy luật lưu thông tiền tệ của
thị trường.
Theo Các Mác, trong cùng thời gian và không gian, lượng tiền cần thiết cho lưu
thông được tính bằng thương của tổng giá cả hàng hóa chia cho số vòng lưu thông của
tiền tệ. Tổng giá cả hàng hóa được tính theo công thức giá trung bình của hàng hóa nhân
với tổng số lượng hàng hóa được lưu thông. Mức độ tiền tệ hóa trên thị trường càng cao
thì chức năng và quy luật lưu thông tiền tệ càng được thể hiện rõ.
c. Phương tiện cất trữ

Tiền tệ là một loại tài sản có thể tích lũy. Lúc này, tiền được rút khỏi lưu thông
và đem cất trữ. Bản chất của tiền tệ là phương tiện đại biểu cho của cải của xã hội với
hình thái giá trị. Lượng tiền tích trữ càng lớn thì của cải, vật chất trong xã hội càng lớn,
nó là minh chứng tài sản của xã hội. Vì vậy, việc cất giữ tiền tệ cũng đồng nghĩa với cất
giữ của cải. Tuy nhiên, với mỗi từng nền kinh tế khác nhau mà các chính sách của quốc
gia cũng như tỷ lệ lạm phát ở mỗi quốc giá mà việc tích trữ tiền có nhiều thay đổi.

Để làm được chức năng này, tiền phải có đủ giá trị. Tiền trong lưu thông sẽ tự
thích ứng với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa
nhiều thì tiền cất trữ sẽ được đưa vào lưu thông và ngược lại, khi mà sản xuất giảm,
lượng hàng hóa ít đi thì một phần tiền sẽ rút khỏi lưu thông và chuyển vào cất trữ. Việc
cất giữ giúp tiền tệ duy trì sự thích nghi linh hoạt với nhu cầu tiền tệ của thị trường.

d. Phương tiện thanh toán

Khi quá trình lưu thông hàng hóa phát triển, ngoài quan hệ hàng hóa – tiền tệ,
còn phát sinh những nhu cầu vay mượn, các loại thuế, nộp địa tô…bằng tiền. Trong
những trường hợp này, tiền tệ được đơn giản hóa với chức năng thanh toán. Như vậy,
khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền tệ không còn là trung gian của trao
đổi hàng hóa, mà là bước bổ sung cho quá trình trao đổi, đồng nghĩa với việc tiền tệ vận
động tách rời sự vận động của hàng hóa.
Trong quá trình thực hiện chức năng làm phương tiện chi trả, tiền tệ đã tạo ra khả
năng làm cho số lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thông giảm đi tương đối vì sự mua bán
chịu, thực hiện thanh toán bù trừ lẫn nhau.

7
Vì thế, muốn được chấp nhận làm phương tiện thanh toán, tiền tệ phải có sức
mua ổn định, tương đối bền vững theo thời gian, chính sức mua ổn định đã tạo cho người
ta niềm tin và sự tín nhiệm tiền tệ.
e. Tiền tệ thế giới

Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tiền làm chức năng
tiền tệ thế giới. Khi ấy tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giẵ
các nước với nhau. Để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng
hoặc những đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.

1.2.2. Mối quan hệ giữa các chức năng của tiền tệ


Giữa các chức năng của tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ và tác động chuyển hóa
gây ảnh hưởng lẫn nhau:

Trong đó chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông là hai chức năng
cơ bản và có vai trò quan trọng không thể thiếu của tiền tệ, bởi lẽ khi thực hiện cơ sở đó
biểu hiện giá trị hàng hóa thành giá cả hàng hóa.

Chỉ khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì giá cả hàng hóa mới được
thực hiện đồng nghĩa với việc lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa lúc bấy giờ mới
được thừa nhận. Khối lượng hàng hóa đã được bán ra và chuyển hóa thành tiền tệ chính
là sự thừa nhận ấy.

Chỉ khi tiền tệ thực hiện thước đo giá trị và phương tiện lưu thông thì mới trực
tiếp trở thành biểu hiện cho của cải của xã hội, lúc đó chức năng phương tiện cất trữ mới
được thực hiện khi tiền có thể có giá trị hoàn toàn và có khả năng mua trong tương lai.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, mối liên hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa ngày một phong phú và đa dạng, người sản xuất có thể mua bán trao đổi hàng
hóa tùy ý, làm nảy sinh quan hệ mua bán chịu hoặc việc ứng trước tiền hàng – tiền tệ
thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Ngược lại khi thực hiện chức năng phương
tiện thanh toán đã tạo điều kiện làm cho chức năng phương tiện lưu thông và chức năng
phương tiện cất trữ phát triển

8
Khi tiền tệ được sử dụng làm: phương tiện đo lường giá cả hàng hóa; phươngtiện
để mua chung; phương tiện để thanh toán chung phương tiện cất trữ và dichuyển tài sản
ra phạm vi toàn cầu thị lúc đó là lúc tiến tệ thực hiện được chứcnăng tiến tệ thế giới.

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận


1.3.1. Ý nghĩa lý luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, mọi vận hành đều được tiền tệ hóa, các
doanh nghiệp thực hiện quá trình kinh doanh sản xuất ở công ty và doanh nghiệp của
mình, cá nhân thực hiện chi tiêu trong sản xuất và đời sống hàng ngày, tất cả đều phải
dùng tiền tệ để hoạch toán hiệu quả chi phí bỏ ra và tiền thu lại. Trong phát triển kinh tế
thế giới vấn đề tiền tệ là vấn đề được xã hội quan tâm. Tiền tệ ra đời làm cho việc trao
đổi hàng hóa dịch vụ dễ dàng và thuận tiện. Sự phát triển của tiền tệ chính là căn cứ để
đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước .

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn


Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử về sự hình thành của tiền tệ theo quan
niệm của Các Mác giúp ta lý giải được một cách khoa học nguyên nhân vì sao tiền tệ có
thể mua được hàng hóa, thông qua quá trình trao đổi hàng hóa.

Mang ý nghĩa thực tiễn, việc sử dụng tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, giúp
mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa, là phương tiện để thực hiện và mở rộng các
quan hệ quốc tế. Đặc biệt là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng.

9
Chương 2

LIÊN HỆ VỚI CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ TRONG NỀN SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng việc sử dụng các chức năng của tiền tệ trong nền sản xuất hàng
hóa ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Những thành tựu, kết quả đạt được từ việc sử dụng các chức năng của tiền
tệ trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm qua nhờ vào việc sử dụng ổn định và kết hợp các chính sách
vận dụng các chức năng của tiền tệ vào nền sản xuất hàng hóa nói riêng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung.
Đã giúp giữ vững chức năng thước đo giá trị của tiền tệ trong quá trình xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm tăng lượng doanh thu, giữ vững giá trị tiền tệ Việt nam đồng. Đạt được
thành tựu đẩy mạnh xuất khẩu: Chính sách tiền tệ của Việt Nam đã hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu, đồng thời hạn chế nhập khẩu, qua đó giúp tăng doanh thu cho các doanh
nghiệp xuất khẩu và nâng cao thị phần của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tính đến
cuối năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 281 tỷ USD, tăng 6,5%
so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện thoại,
máy tính và linh kiện điện tử, sản phẩm dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản... đều có
mức tăng trưởng khá ấn tượng. (Nguồn: Báo Dân trí). Trong năm 2020, Việt Nam đã ký
kết thêm nhiều hiệp định thương mại tự do với các đối tác quan trọng như Liên minh
châu Âu (EU) và Liên minh thương mại châu Á - Thái Bình Dương (RCEP), giúp nâng
cao thị phần và mở rộng cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Sự kiểm soát và khống chế được tình trạng lạm phát, các chính sách tiền tệ đã
giúp Việt Nam kiểm soát được mức lạm phát trong những năm qua, tạo ra một môi
trường kinh doanh ổn định và thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc
sử dụng các chức năng tiền tệ đã tạo điều kiện cho các ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác để giám sát, quản lý và tăng cường sự minh bạch trong hoạt động tài chính
của họ, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng của các nhà đầu tư.Theo dự
báo của Ngân hàng Thế giới, mức lạm phát của Việt Nam trong năm 2021 được dự báo

10
sẽ giảm xuống 2,9%, thấp nhất trong vòng 5 năm qua, cho thấy sự thành công của các
chính sách tiền tệ được thực hiện. (Nguồn: VietnamPlus).
Việc sử dụng các chức năng tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam giúp
tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Với việc sử dụng
đồng Việt Nam thay vì sử dụng USD hay các đồng tiền khác, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể giảm được chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. (Nguồn: Báo Công an Nhân dân). Nhà nước đã cung cấp các chương trình hỗ trợ tài
chính, như hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, cấp tín dụng ưu đãi và giải quyết nợ xấu
để giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển..
Như vậy, việc sử dụng các chức năng tiền tệ, giữ ổn định cho các chức năng ấy
và nhờ vào đó cùng với sự lưu thông của dòng tiền trong nền kinh tế kéo theo là sự ổn
định và phát triển của nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam như hiện nay. Giữ được thước
đo giá trị ổn định, kiểm soát sự lưu thông... góp phần đạt được những thành tựu to lớn.
2.1.2. Những hạn chế trong việc sử dụng các chức năng tiền tệ trong nền sản
xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay, việc sử dụng tiền tệ đang
gặp phải nhiều hạn chế và thách thức. Mặc dù đã có những cải tiến đáng kể trong lĩnh
vực tài chính, nhưng các vấn đề về tình trạng lạm phát, không ổn định của tỷ giá và khó
khăn trong quản lý đồng tiền vẫn đang gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp và các nhà sản xuất.
Một trong những hạn chế lớn nhất của việc sử dụng tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hóa của Việt Nam là tình trạng lạm phát. Lạm phát gây ảnh hưởng đến giá thành
của các sản phẩm, khiến cho các nhà sản xuất phải đối mặt với các rủi ro và khó khăn
trong việc bán hàng.
Ngoài ra, tình trạng lạm phát còn gây khó khăn trong việc quản lý tiền tệ, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Không ổn định của tỷ giá cũng là một trong
những hạn chế lớn khi sử dụng tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam. Tỷ
giá đồng tiền Việt Nam thường bị dao động mạnh và khó dự báo, gây ra sự bất ổn cho
các doanh nghiệp và các nhà sản xuất. Điều này cũng gây khó khăn trong việc thực hiện
các giao dịch và tăng chi phí cho các doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch với đối tác
nước ngoài.

11
Việc quản lý đồng tiền cũng gặp phải nhiều khó khăn khác như khó khăn trong
việc thanh toán và chuyển tiền. Việc này gây ra nhiều rắc rối cho các doanh nghiệp trong
quá trình giao dịch và cũng gây ra nhiều áp lực trong việc quản lý tài chính của các
doanh nghiệp.
Cuối cùng, thiếu sự phát triển kỹ thuật và kỹ năng về tài chính cũng là một trong
những hạn chế quan trọng trong việc sử dụng tiền tệ để thúc đẩy sản xuất hàng hóa.
Công nghệ tài chính của Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển, do đó, các
công ty tài chính vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng sử dụng tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Việc sử dụng chức năng của tiền tệ có thể ảnh hưởng đến việc lạm phát trong quá
trình lưu thông hàng hóa gây hậu quả cho đời sống dân cư xã hội, chì trệ sự phát triển
của xã hội. Vì đó, nhằm khắc phục tình trạng lạm phát, phát sinh từ tiền mà đưa ra các
biện pháp ngăn chặn, đề phòng như sau:
2.2.1 Biện pháp tình thế
Các biện pháp tình thế được nhà nước áp dụng nhằm ngăn chặn các hậu quả xảy
ra, trước hết là phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế, giảm bớt việc phát hành tiền
và lưu thông tiền tệ, biện pháp này còn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là biện pháp nhằm giảm bớt lượng cung ứng tiền vào thị
trường. Biện pháp này có tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đẳng giữa các ngân
hàng với nhau và có tác dụng đầy quyền lực đến cung ứng tiền tệ từ đó ổn định hơn quá
trình sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế.

Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này nhằm hạn chế đi
các ngân hàng thương mại lợi dụng việc mất cân bằng về giá trị tiền tệ mà đem các giấy
tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ
tăng thu hút khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.

Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều tiết linh hoạt
khối lượng tiền tệ trong lưu thông như: bán các chứng từ có giá trị cho các ngân hàng
thương mại, ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại
nhằm thu về khoản tiền tệ.

12
Giảm chi ngân sách: Giảm bớt đi việc chi tiêu thường xuyên và cắt giảm việc đầu
tư công giúp phần nào ổn định nền kinh tế thị trường trong đó có nền sản xuất hàng hóa.

Tăng tiền thuế tiêu dùng: Nhằm cân bằng lượng cung cầu việc chi tiêu cá nhân
trong xã hội, tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội. Tăng trách nhiệm của các cá
nhân, doanh nghiệp đối với với nền kinh tế chung của thị trường và nền sản xuất hàng
hóa.
Cải cách tiền tệ: Cải cách tiền tệ là cải cách kế toán, tiến sâu hơn vào ngân hàng trung
ương, cung ứng tiền tệ và chính sách tiền tệ.
2.2.2 Biện pháp chiến lược
Hiện nay nhà nước có các chính sách cũng như các biện pháp nhằm tăng cường
ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát diễn ra giúp ổn định nền kinh tế sản xuất hàng
hóa nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Từ đó giúp ổn định và phát triền
những số vốn mà nhà nước cũng như các doanh nghiệp đã bỏ vào trong quá trình sản
xuất hàng hóa cũng như xây dựng kinh tế.

Bên cạnh đó còn tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh bằng các kế hoạch lâu dài 5 năm, 10 năm,... Đẩy mạnh thực hiện các đột phá
chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế và ổn định thị trường ngoại tệ.

13
PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Những lý luận của kinh tế chính trị học Mác – Lênin về tiền tệ, sự ra đời và phát
triển của tiền tệ qua từng giai đoạn lịch sử. Những quan điểm của Mác – Lênin về tiền
tệ và từ đó tìm ra được những bản chất của đồng tiền, tìm hiểu các chức năng và mối
quan hệ giữa các chức năng ấy của tiền tệ trong nền kinh tế và sự ảnh hưởng của nó đến
nền kinh tế thị trường nói chung và nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay nói
riêng.
Từ những vấn đề ấy, tìm ra được những thành tựu cũng như hạn chế trong những
năm qua mà việc sử dụng các chức năng của tiền tệ đã mang lại. Đề xuất phương hướng
và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế còn tồn đọng cũng như phát huy tối
đa các chức năng và biện pháp quản lý tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa trong nước
nhằm đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế chủ nghĩa xã hội. Góp phần xây dựng một
nền kinh tế thị trường lớn mạnh, một đất nước công bằng, văn minh, dân chủ.
2. Ý nghĩa cho bản thân
Với chúng em, nghiên cứu lý luận của kinh tế chính trị học Mác-Lênin về tiền tệ
và liên hệ thực tiễn là một cách để hiểu sâu hơn về cơ chế hoạt động của nền kinh tế và
tầm quan trọng của tiền tệ trong cuộc sống của chúng ta. Nghiên cứu này giúp cho chúng
em có thể nhìn nhận và phân tích các vấn đề kinh tế hiện tại một cách chính xác hơn, từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và quyết định kinh tế hợp lý.

Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận của kinh tế chính trị học Mác-Lênin cũng
giúp chúng em hiểu sâu hơn về triết lý kinh tế chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là về vai
trò của tiền tệ trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Việc hiểu rõ và triển khai đúng đắn
triết lý này trong thực tiễn có thể giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững
hơn.

Trên thực tế, việc nghiên cứu lý luận của kinh tế chính trị học Mác-Lênin về tiền
tệ và liên hệ thực tiễn góp phần giải thích và phát triển cho các chính sách kinh tế hiện
nay của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nghiên cứu này
đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra những giải pháp và quyết định kinh tế đúng
đắn, hỗ trợ cho việc phát triển bền vững của nền kinh tế và cộng đồng.

14
Vì vậy, chúng em sẽ tiếp tục nghiên cứu và học hỏi về kinh tế chính trị học Mác-
Lênin, từng bước tìm hiểu và ứng dụng triết lý vào thực tiễn, đóng góp cho sự phát triển
bền vững của xã hội.

15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lí luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2021, trang 46, 47, 48, 49, 50, 51. Trích ngày 01/05/2023.

[2]. Thách thức ngày càng lớn với điều hành chính sách tiền tệ. Đường dẫn:
https://baodauthau.vn/chinh-sach-tien-te-tranh-tao-ra-ran-nut-he-thong-gay-ton-
thuong-nen-kinh-te-post135971.html. Truy cập ngày 07/05/2023.

[3]. Một số thách thức đối với chính sách tiền tệ trong thời gian tới. Đường dẫn:

https://vjst.vn/Images/Tapchi/2015/12B/Bai3_page_15-19.pdf. Truy cập ngày


07/05/2023

[4]. Thách thức trong điều hành chính sách tiền tệ. Đường dẫn:

hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Tai-chinh/1018085/thach-thuc-trong-dieu-hanh-chinh-sach-
tien-te. Truy cập ngày 07/05/2023.

[5]. https://www.slideshare.net/HangVoThiThuy/ly-thuyet-tai-chinh-tien-te. Truy cập


ngày 07/05/2023.

[6]. Luật Minh Khuê, “ Tìm hiểu về các lý luận chính của chủ nghĩa tiền tệ” Đường dẫn:
https://luatminhkhue.vn/tim-hieu-ve-cac-ly-luan-chinh-cua-chu-nghia-tien-te.aspx.
Truy cập ngày 07/05/2023.

[7]. https://123docz.net/document/3651327-tieu-luan-nguon-goc-ban-chat-chuc-nang-
cua-tien-te-va-y-nghia-phuong-phap-luan.htm. Truy cập ngày 02/05/2023.

[8]. https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5C9E1-hd-giai-phap-tang-cuong-doi-
moi-co-che-phan-cap-ngan-sach-nha-nuoc-trong-chien-luoc-tai-chinh-den-nam-2030-
nhu-the-nao.html. Truy cập ngày 02/05/2023.

[9]. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngoai-thuong/kinh-te-
chinh-tri/tieu-luan-tim-hieu-lich-su-ra-doi-cua-tien-te-phan-tich-nguon-goc-ban-chat-
cac-chuc-nang-cua-tien-te/19339298. Truy cập ngày 04/05/2023.

16

You might also like