You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM

KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT



MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ GIAI
CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

GVHD: Th.s Đỗ Thị Thanh Huyền


SVTH:
1. Hứa Yến Vy 23126159
2. Phạm Mỹ Hằng 23126077
3. Nguyễn Thị Mai Trâm 23126144
4. Phạm Thị Thanh Thúy 23126135
5. Nguyễn Tài Thiện 23126130
Mã lớp học: LLCT150105_16CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 4 năm 2024


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2023-2024

Tên đề tài: Quan điểm của triết học Mác- Lênin về mối quan hệ giai cấp- dân tộc-
nhân loại và sự vận dụng trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay

STT HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ SINH VIÊN TỶ LỆ % HOÀN


THÀNH
1 Hứa Yến Vy 23126159 100%
2 Phạm Mỹ Hằng 23126077 100%
3 Nguyễn Thị Mai Trâm 23126144 100%
4 Phạm Thị Thanh Thúy 23126135 100%
5 Nguyễn Tài Thiện 23126130 100%

-Trưởng nhóm: Hứa Yến Vy


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN
LỜI CẢM ƠN

Đề tài được thực hiện thành công với sự giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô,
bạn bè trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM. Do thời gian thực hiện đề tài
không nhiều nên từ quá trình hình thành ý tưởng, soạn thảo đề cương đến khi hoàn
chỉnh bài tiểu luận này còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình từ gia
đình, thầy cô và bạn bè đã tạo động lực to lớn để nhóm em hoàn thành tốt chủ đề
nghiên cứu cho môn Triết học Mác-Lênin. Do đó với lòng biết ơn sâu sắt nhất, nhóm
em xin gửi lời cảm ơn đến:

Lời đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những thành viên trong
nhóm đã đồng hành và hỗ trợ nhau trong quá trình nghiên cứu và viết tiểu luận này về
chủ đề "Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân
loại và sự vận dung trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay.".

Xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn, người
đã dành thời gian, kiến thức và kinh nghiệm để hỗ trợ và giúp đỡ nhóm em trong quá
trình hoàn thành tiểu luận này. Cô đã cùng tụi em thảo luận, cho chúng em những ý
kiến trong quá trình hoàn thành chủ đề nghiên cứu cho bài tiểu luận này được hoàn
thiện chỉnh chu hơn.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức,
kinh nghiệm, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp từ phía Cô để bài tiểu luận được hoàn
thiện hơn.

Cuối cùng, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người đã góp
phần làm nên thành công của tiểu luận này. Xin chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ luôn
đồng hành cùng mọi người.

Trân trọng!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI...............................3
1.1. Giai cấp......................................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa về giai cấp......................................................................3
1.1.2. Nguồn gốc của giai cấp......................................................................4
1.1.3. Kết cấu xã hội của giai cấp...............................................................4
1.2. Dân tộc.......................................................................................................5
1.2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc.....5
1.2.2. Khái niệm về dân tộc.........................................................................6
1.2.3. Đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam.6
1.3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại.............................................7
1.3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc................................................................7
1.3.2. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại........................................10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI VÀO QUÁ
TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM......................................................13
2.1.Thách thức và cơ hội...............................................................................13
2.1.1. Đánh giá về những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đối mặt
khi vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam
.....................................................................................................................14
2.1.1.1. Cơ hội.........................................................................................14
2.1.1.2. Thách thức................................................................................15
2.1.1.3. Đánh giá.....................................................................................16
2.1.2. Tác động của việc vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin...........................................................................................................16
2.1.2.1. Giai cấp và toàn cầu hóa..........................................................16
2.1.2.2. Dân tộc và toàn cầu hóa...........................................................17
2.1.2.3. Nhân loại và toàn cầu hóa........................................................17
2.2. Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai
cấp-dân tộc-nhân loại vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam................18
2.2.1. Vận dụng vào trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam...................19
2.2.2. Vận dụng vào sự nghiệp đổi mới và toàn diện của đất nước Việt
Nam.............................................................................................................20
2.2.2.1. Chính sách đổi mới nông nghiệp-phát triển nông thôn.......21
2.2.2.2. Chính sách xóa đói, giảm nghèo.............................................22
2.2.3. Vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam...............................22
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................25
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Triết học Mác-Lênin không chỉ đóng góp vào việc hiểu và phản đối những thách thức
của thế giới đương đại, mà còn mở ra một cửa ngõ cho việc phân tích sâu hơn về tác
động của toàn cầu hóa đối với Việt Nam. Việc áp dụng quan điểm này không chỉ giúp
hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa đối với các tầng lớp xã hội và dân tộc,
mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng các giải pháp phát triển bền vững và bảo tồn bản
sắc văn hóa trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng. Đồng thời, nghiên cứu về triết học
Mác-Lênin cũng đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực nghiên cứu và giáo dục ở
Việt Nam, từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự tăng cường kiến thức và hiểu
biết về triết học và lịch sử của đất nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc, và nhân loại theo triết học Mác-Lênin đặt ra một
khía cạnh quan trọng trong việc hiểu sự phát triển của xã hội và quá trình cải cách xã
hội. Triết học này nhấn mạnh vào sự tương tác phức tạp giữa các lớp giai cấp trong xã
hội, sự chia rẽ dân tộc và cuộc đấu tranh của nhân loại để đạt được sự công bằng và tự
do tối đa.

Trong ngữ cảnh của toàn cầu hóa, việc áp dụng triết học Mác-Lênin trở nên quan trọng
đối với Việt Nam. Toàn cầu hóa không chỉ là quá trình kinh tế hóa và thương mại hóa,
mà còn là một quá trình phức tạp về chính trị, văn hóa và xã hội. Việt Nam,một quốc
gia đang trải qua quá trình toàn cầu hóa đã đặt ra những thách thức mới và cơ hội mới.

Bằng việc áp dụng triết học Mác-Lênin, Việt Nam có thể xem xét cách thức giải quyết
những thách thức này một cách có ý thức và có trách nhiệm. Việc nắm vững và áp
dụng triết lý này có thể giúp xây dựng một xã hội công bằng hơn, giảm bớt sự chia rẽ
giữa các giai cấp và dân tộc, và đảm bảo rằng quá trình toàn cầu hóa diễn ra một cách
bền vững và công bằng, mang lại lợi ích cho tất cả nhân loại.

1
3. Phương pháp nghiên cứu

Chúng ta sẽ áp dụng một loạt các phương pháp nghiên cứu để hiểu sâu hơn về quan
điểm của triết học Mác-Lênin. Đầu tiên, phương pháp phân tích-tổng hợp lý thuyết sẽ
được sử dụng để nghiên cứu các tác phẩm của Mác-Lênin và các nhà triết học về mối
quan hệ này. Bằng cách phân tích sâu sắc các lý thuyết và quan điểm đã được đề xuất,
chúng ta có thể xây dựng một cơ sở lý thuyết vững chắc để hiểu về quan điểm cơ bản
và các khía cạnh cụ thể của chúng.

Tiếp theo, phương pháp lịch sử sẽ giúp chúng ta đặt quan điểm của Mác-Lênin vào
ngữ cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam. Bằng cách nghiên cứu các sự kiện lịch sử, cuộc
đấu tranh giai cấp và dân tộc, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự phát triển của xã hội
Việt Nam và tác động của quá trình toàn cầu hóa hiện nay.

Và cuối cùng, phương pháp quan sát khoa học sẽ giúp chúng ta nắm bắt được hiện tại,
hiểu rõ hơn về cách mà quan điểm của Mác-Lênin được áp dụng và thực thi trong thực
tế của Việt Nam hiện nay. Bằng cách quan sát các tình huống và biến động xã hội,
chúng ta có thể phân tích và đánh giá cách mà triết lý này ảnh hưởng đến quá trình
toàn cầu hóa và phát triển của Việt Nam trong thời đại mới.

Tổng hợp các phương pháp này sẽ cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng thể sâu
sắc về chủ đề được nghiên cứu, từ đó giúp chúng ta đưa ra các kết luận và phân tích có
tính chính xác và ý nghĩa trong bài nghiên cứu.

2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI

1.1. Giai cấp

1.1.1. Định nghĩa về giai cấp


Có thể hiểu đây là một hệ thống phân tầng những nhóm người có vị trí xã hội khác
nhau dựa vào nhiều yếu tố như tài sản, quyền lực, chức năng lao động… Sở hữu tài
sản càng cao thì giai cấp của họ càng cao, sức mạnh quyền lực càng lớn. Ngược lại,
những người ít có tài sản và quyền lực trong tay, giai cấp của họ càng thấp trong xã
hội. Học thuyết Mác – Lênin về giai cấp là bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Học thuyết đó chứng minh giai cấp là phạm trù kinh tế – xã hội có tính chất lịch
sử. Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của sự
phát triển sản xuất.

Trong những điều kiện đó, mỗi giai đoạn phát triển của xã hội cùng với phương thức
sản xuất tương ứng sẽ có một hệ thống giai cấp nhất định bao gồm giai cấp thống trị,
giai cấp bị trị cơ bản và giai cấp, tầng lớp trung gian. Khi lực lượng sản xuất có đủ khả
năng thỏa mãn mọi nhu cầu của xã hội thì sự tồn tại của các giai cấp sẽ không còn là
tất yếu. Có thể hiểu rằng giai cấp và đấu tranh giai cấp không phải là sản phẩm của
một cách tiếp cận xã hội hay của tư tưởng mà là hiện tượng tồn tại khách quan trong
lịch sử. Suốt hàng thiên niên kỷ, giai cấp đã tồn tại và đấu tranh với nhau, và điều này
có những đặc trưng cơ bản nhất.Đặc trưng chính của giai cấp là sự khác biệt về địa vị
trong hệ thống sản xuất xã hội. Sự khác biệt này có thể thể hiện qua quan hệ đối với tư
liệu sản xuất, vai trò trong tổ chức lao động xã hội, quản lý sản xuất, cũng như cách
thức và quy mô thu nhập từ cải xã hội. Trong đó, sự khác biệt về quyền sở hữu đối với
tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc xác định địa vị của giai cấp trong hệ
thống sản xuất xã hội.

Vì vậy, giai cấp và đấu tranh giai cấp là một phần không thể tách rời của lịch sử xã
hội, và chúng là kết quả của cấu trúc và quan hệ sản xuất xã hội, thể hiện qua sự phân
chia và đối lập giữa các tầng lớp xã hội.
3
1.1.2. Nguồn gốc của giai cấp
Theo triết học, tư liệu sản xuất là yếu tố hàng đầu tạo nên kinh tế thịnh vượng cho một
cá nhân hay tổ chức. Khi xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, con người cũng
có sự hưởng thụ tài sản và khả năng lao động khác nhau. Từ đó mà tầng lớp lao động
cũng dần có sự phân hoá đa dạng.

Theo quan điểm của C. Mác cho rằng sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn với những giai
đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất. Cơ sở tồn tại của giai cấp phải tìm trong
sản xuất kinh tế chứ không phải tìm trong hình thái chính trị hay tư tưởng con người.
C. Mác và Ăngghen chứng minh rằng nguyên nhân căn bản, sâu sa của sự tồn tại của
giai cấp là lực lượng sản xuất phát triển trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Giai cấp xuất hiện khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng dư tương đối,
khiến cho sức lao động đã có một giá trị mà người ta có thể lợi dụng như đối tượng
khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra. Khả năng này chưa
xuất hiện thì không thể hình thành chế độ người bóc lột người. Đầu tiên, trong xã hội
nguyên thuỷ, cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên để sống sót họ phải nương
tựa vào nhau theo bầy đàn.

Qua quá trình phát triển, các công cụ lao động nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công lao
động xã hội to đó được hình thành, xuất hiện của cải dư thừa, những người có quyền
trong bộ lạc thị tộc lạm dụng quyền của mình để chiếm thành của riêng, chế độ tư hữu
ra đời đánh dấu sự ra đời của giai cấp nô lệ ra đời. Do đó dư thừa của cải, tù binh bắt
được sử dụng làm người phục vụ cho những người giàu và có địa vị trong xã hội, họ
được gọi là nô lệ, chế độ có giai cấp chính thức được hình thành từ đó.

1.1.3. Kết cấu xã hội của giai cấp


Mỗi kiểu xã hội có cấu trúc giai cấp riêng, với sự phân biệt tùy thuộc vào tình hình
kinh tế - xã hội của thời kỳ đó, nhưng đều bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập: chủ nô
và nô lệ trong chế độ nô lệ, địa chủ và nông dân trong phong kiến, và tư sản và vô sản
trong tư bản chủ nghĩa. Giai cấp thống trị là đại diện cho bản chất của chế độ đó.
Ngoài ra còn có các tầng lớp trung gian và tầng lớp không cơ bản như tiểu tư sản thành
thị và tầng lớp tri thức. Trong xã hội phong kiến, quyền sở hữu đất đai quan trọng, với

4
địa chủ và nông dân là hai giai cấp chính. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, sở hữu tư
nhân trở thành chủ yếu và không còn tập trung ở lãnh chúa hay địa nô.

1.2. Dân tộc

Theo quan điểm giai cấp của C. Mác, xã hội được chia thành hai giai cấp chính: giai
cấp tư sản và giai cấp vô sản. Giai cấp tư sản sở hữu tài sản và tài chính, có quyền lực
và ảnh hưởng lớn đến kinh tế và chính trị. Họ tham gia vào các cuộc chạy đua bầu cử
và chi phối chính sách xã hội và kinh tế. Trái lại, giai cấp vô sản, đặc biệt là công
nhân, không sở hữu tài sản và thường gặp khó khăn về kinh tế. Sức lao động của họ
không được công nhận và họ không hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế. Mâu thuẫn giai
cấp này là động lực cho cách mạng xã hội.
Trong xã hội chủ nghĩa, theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là
giải phóng giai cấp, đại diện bởi công nhân và nhân dân lao động. Xóa bỏ chế độ sở
hữu tư sản là trọng tâm của cách mạng xã hội. Giai cấp không còn dựa vào sở hữu tư
sản mà được phân biệt dựa trên chức năng lao động trong xã hội, bao gồm công nhân,
nông dân, tri thức, lãnh đạo, tiểu thương, và doanh nghiệp tự do. Các giai cấp này hỗ
trợ lẫn nhau để phát triển nền kinh tế bình đẳng, đoàn kết và tự do hoá, giảm thiểu
chênh lệch và tạo ra một xã hội ít có sự chênh lệch lớn về giai cấp.
1.2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Con người có bản chất xã hội, do vậy bao giờ cũng chỉ tồn tại và phát triển trong
những hình thức cộng đồng người nhất định. Hình thức cộng đồng người là cách thức
tổ chức xã hội của con người trong mỗi thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau. Lịch sử phát
triển của xã hội cho đến nay chính là lịch sử phát triển của các hình thức cộng đồng
người từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc. Trong các hình thức đó thì dân
tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến nhất của xã hội hiện nay.

Thị tộc: Trong lịch sử, thị tộc được xem là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên của
con người, tổ chức từ các bầy người nguyên thuỷ. Thị tộc bao gồm các thành viên
chung huyết thống, chia sẻ các nguyên tắc sản xuất và sở hữu công cộng về các tài
nguyên. Tổ chức xã hội của thị tộc dựa trên tù trưởng, tộc trưởng và lãnh tụ quân sự.

Bộ lạc: Bộ lạc là sự liên kết của các thị tộc cùng huyết thống hoặc hôn nhân. Tổ chức
xã hội của bộ lạc thường bao gồm một hội đồng tù trưởng và một vị thủ lĩnh tối cao,
quyết định các vấn đề quan trọng trong bộ lạc.

5
Bộ tộc: Bộ tộc hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc sống trên cùng một lãnh thổ,
không nhất thiết phụ thuộc vào huyết thống. Tổ chức xã hội của bộ tộc thường dựa vào
nhà nước, là công cụ của giai cấp thống trị.

Mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng lãnh thổ của bộ lạc thường ổn định hơn và
có thể tách ra hoặc hợp nhất với các bộ lạc khác, trong khi thị tộc thường duy trì sự ổn
định lâu dài hơn với các thành viên bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Tuy nhiên, cả
ba đều phản ánh bản chất xã hội của con người và sự phát triển của xã hội từ thấp đến
cao.

1.2.2. Khái niệm về dân tộc


Dân tộc còn được định nghĩa là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, là yếu tố cấu
thành một quốc gia, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được
phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng,
mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân
tộc Khơ Me... Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ thuộc vào các thể chế
xã hội ứng với các phương thức sản xuất.

Mặc dù C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I.Lênin chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về
dân tộc, những đã nêu ra những đặc trưng cơ bản của dân tộc, phân tích một cách khoa
học quy luật hình thành, phát triển của dân tộc và chỉ rõ lập trường của giai cấp vô sản
đối với vấn đề dân tộc. Theo quan điểm của J. Stalin, dân tộc là một khối cộng đồng
người ổn định được thành lập dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh
hoạt kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng văn hóa.

Từ quan điểm của các nhà kinh điển, có thể nói rằng dân tộc là một cộng đồng người
ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, một ngôn
ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách
thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.

1.2.3. Đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam
- Đặc thù sự hình thành dân tộc ở Châu Á

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn
liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Lịch sử cho thấy, dân
6
tộc có thể được hình thành từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được
hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp nhất lại. Quá trình hình thành và
phát triền diễn ra lâu dài, đa dạng và phức tạp.

Sự hình thành dân tộc có tính đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Ở phương Đông, như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, dân tộc hình thành sớm và
không liên quan trực tiếp đến chủ nghĩa tư bản. Mỗi dân tộc được hình thành theo đặc
điểm lịch sử, văn hóa riêng, nên chính phủ cần quan tâm đến tính đặc thù này để tránh
sai lầm áp đặt.

- Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam

Dân tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm trong lịch sử thông qua quá trình xây
dựng và bảo vệ nước, đấu tranh chống ngoại xâm, và bảo vệ văn hoá dân tộc. Lịch sử
chứng minh rằng, hàng nghìn năm trước đã có một cộng đồng dân tộc với ngôn ngữ,
lãnh thổ, kinh tế, nhà nước, luật pháp và văn hoá thống nhất. Quá trình hình thành dân
tộc bắt đầu từ thời kỳ nước Đại Việt giành độc lập cách đây hơn 1000 năm, đặc trưng
này bắt nguồn từ chống giặc ngoại xâm và thiên tai, tạo ra những nét độc đáo trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam.

1.3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại

1.3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc


Dân tộc và giai cấp là những phạm trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, có vai trò lịch
sử khác nhau đối với sự phát triển của xã hội. Trong lịch sử nhân loại, giai cấp có
trước dân tộc hàng nghìn năm. Khi giai cấp mất đi, dân tộc vẫn còn tồn tại lâu dài.
Trong một dân tộc có nhiều giai cấp và ngược lại một giai cấp có thể tồn tại trong
nhiều dân tộc.

- Giai cấp quyết định dân tộc

Sự phát triển của phương thức sản xuất xã hội quyết định hình thành và phát triển của
các hình thức cộng đồng người. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đóng vai trò
quan trọng trong quá trình thay thế cộng đồng bộ tộc bằng dân tộc. Quan hệ giai cấp
quyết định tính chất của dân tộc, với giai cấp thống trị cũng là giai cấp thống trị dân
tộc. Giai cấp nổi lên trong lịch sử đại diện cho sự phát triển của xã hội và lợi ích cơ
bản của dân tộc, có khả năng lãnh đạo đấu tranh chống lại sự áp bức.
7
Khi giai cấp thống trị đã trở thành lỗi thời, phản động, lợi ích giai cấp của nó mâu
thuẫn gay gắt với lợi ích dân tộc, chúng sẵn sàng từ bỏ lợi ích dân tộc để bảo vệ lợi ích
giai cấp. Lúc ấy, giai cấp thống trị bóc lột trở thành lực lượng kìm hãm sự phát triển
của xã hội và của dân tộc.

Yêu cầu tất yếu phải làm cách mạng xã hội lật đổ giai cấp thống trị, phản động để giải
phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.

Từ thế kỷ XV, XVI, giai cấp tư sản ở châu Âu đã trở thành lực lượng cách mạng, dẫn
đầu phong trào chấm dứt chế độ phong kiến và hình thành các quốc gia tư sản. Tuy
nhiên, khi trở thành lực lượng thống trị, giai cấp này duy trì quan hệ áp bức dân tộc và
xâm lược các dân tộc khác để tìm kiếm lợi nhuận. Chủ nghĩa tư bản gây ra những mâu
thuẫn dân tộc sâu sắc và là nguyên nhân căn bản của áp bức dân tộc. Chủ nghĩa Mác
và Lenin cho rằng, để giải phóng dân tộc cần phải loại bỏ chế độ bóc lột. Hồ Chí Minh
cũng nhấn mạnh rằng, giải phóng dân tộc chỉ có thể thực hiện khi được lãnh đạo bởi
giai cấp công nhân và thực hiện mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa.

- Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, dân tộc có vai trò quan trọng đối với vấn đề giai cấp. Sự
hình thành dân tộc mở ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giai cấp. Sự
hình thành các dân tộc tư sản đã mở ra một không gian rộng lớn cho sự phát triển của
giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đi kèm với sự phát triển của giai cấp tư sản là sự lớn
mạnh của giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản đã tận dụng được những điều kiện thuận lợi
do dân tộc mang lại để tập hợp lực lượng đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư
sản, giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, trong
cuộc đấu tranh của mình, “Trước hết, giai cấp vô sản mỗi nước phải thanh toán xong
giai cấp tư sản nước mình đã” và “giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy
chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân
tộc...".

- Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp.

Thực tiễn lịch sử khẳng định, trong điều kiện chưa có độc lập dân tộc thì giai cấp đại
biểu cho phương thức sản xuất mới muốn trở thành "giai cấp dân tộc” phải đi đầu
8
trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phải thực hiện trước tiên nhiệm vụ
khôi phục độc lập dân tộc.

Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết
sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. V.I.
Lênin đưa ra khẩu hiệu kêu gọi giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại để chống lại chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, đánh giá đúng đắn vai trò có ý
nghĩa thời đại của cách mạng giải phóng dân tộc, chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong nắm ngọn cờ dân tộc để lãnh đạo quần chúng làm cách mạng. V.I.
Lênin chỉ rõ, nhiệm vụ của giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc là phải ra
sức ủng hộ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc. Muốn đưa phong trào cách mạng
tiến lên, giai cấp công nhân mỗi nước và chính đảng của nó phải tự mình chứng tỏ là
người đại biểu chân chính của dân tộc, phải kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp và lợi ích
dân tộc; đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.

Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ một chân lý là ở các
nước thuộc địa và phụ thuộc, sự nghiệp giải phóng giai cấp phải được bắt đầu từ sự
nghiệp giải phóng dân tộc bởi vì, một khi dân tộc đã bị kẻ thù xâm lược thì giai cấp
công nhân và nhân dân lao động cũng trở thành nô lệ cho các thế lực thống trị, bóc lột
ngoại bang. Vì vậy, con đường giải phóng giai cấp ở các nước này tất yếu phải đi từ
giải phóng dân tộc và phải gắn lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp. Đối với cách mạng
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Người chỉ rõ, cách mạng
giải phóng dân tộc không phải là nhân tố bị động, phụ thuộc một chiều vào cách mạng
vô sản ở các nước chính quốc; ngược lại, nếu đảng của giai cấp công nhân có đường
lối đúng đắn, biết phát huy nhân tố bên trong và điều kiện quốc tế bên ngoài, nắm
vững thời cơ thì cách mạng ở nước thuộc địa có thể thành công trước cách mạng ở
chính quốc.

Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đem lại; xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa
tăng nhanh làm cho quan hệ giao lưu, hiểu biết giữa các dân tộc xích lại gần nhau hơn.
Đó là một trong những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và
9
giải phóng dân tộc hiện nay. Một trong những đặc điểm chủ yếu của thời đại ngày nay
là đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc gắn bó chặt chẽ với nhau.

1.3.2. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại


Nhân loại là khái niệm dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên trái đất. Nhân
loại được hình thành trên cơ sở của việc thiết lập những quan hệ giữa các thành viên,
những tập đoàn và những cộng đồng trở thành một thể thống nhất. Cơ sở của sự thống
nhất đó là bản chất người của từng cá thể và của cả cộng đồng, bản chất đó quy định
lợi ích chung và quy luật phát triển chung của cả cộng đồng nhân loại.

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, cộng đồng nhân loại chưa hình thành rõ nét và
vấn đề nhân loại chưa được thực sự đặt ra bởi vì, trong xã hội cộng sản nguyên thủy,
con người mới tách khỏi giới động vật; trình độ phát triển về mọi mặt, đặc biệt là trình
độ của sản xuất vật chất còn rất lạc hậu nên các cộng đồng người sống biệt lập nhau và
không tạo lập được các mối liên hệ rộng rãi. Chỉ đến giai đoạn phát triển nhất định của
văn minh, con người mới bắt đầu có sự nhận thức đầy đủ hơn về chính mình, về quan
hệ của mình với cộng đồng và về vận mệnh của loài người.

Thời cổ đại, một số nhà tư tưởng của giai cấp chủ nô đã coi giai cấp nô lệ chỉ là “công
cụ biết nói”. Chế độ đẳng cấp cực đoan, chế độ phân biệt chủng tộc... trong lịch sử cho
thấy, đã có những tập đoàn người đặc quyền, đặc lợi không muốn thừa nhận sự thống
nhất trên cơ sở bản chất người của một bộ phận cộng đồng nhân loại.

Đối lập với những quan điểm trên, nhiều nhà tư tưởng tiến bộ thuộc các thời đại khác
nhau xem nhân loại như một cộng đồng có chung vận mệnh, bản chất; xem sự tồn tại
của các cá nhân cũng như các cộng đồng, tập đoàn người... không thể tách rời khỏi vận
mệnh nhân loại. Một số nhà tư tưởng thời kỳ phục hưng và thời đại cách mạng tư sản
đã đề cao vấn đề nhân loại, đề cao quyền con người. Vì vậy, sự tự ý thức của nhân loại
đã có một bước phát triển lớn. Tuy nhiên, quan niệm của họ còn trừu tượng và phiến
diện, chưa thấy được tính lịch sử và tính giai cấp của vấn đề nhân loại.

Quan niệm về tính thống nhất toàn nhân loại của chủ nghĩa duy vật lịch sử không dừng
lại ở bản chất tộc loại trừu tượng của con người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra
bản chất xã hội của con người và loài người, coi đó là tiêu chí cơ bản để phân biệt loài

10
người với loài vật và là cơ sở của sự thống nhất cộng đồng nhân loại. Con người là
sinh vật có bản chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng của những thực thể có bản
chất xã hội. Cộng đồng đó không ngừng vận động, phát triển theo trình độ phát triển
của những năng lực bản chất người.

Nền văn minh của nhân loại có được như ngày nay là thành quả hoạt động sáng tạo
trong nhiều thiên niên kỷ của cả loài người. Lợi ích nhân loại là cái đảm bảo xét đến
cùng cho lợi ích của cả loài người, vì vậy, bảo vệ lợi ích của nhân loại là trách nhiệm
của mỗi cá nhân, tập đoàn và các cộng đồng xã hội.

Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Là những cộng
đồng và tập đoàn người tồn tại và phát triển không tách rời nhân loại, nên giai cấp, dân
tộc và nhân loại luôn có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Quan hệ biện chứng giữa giai
cấp, dân tộc và nhân loại được thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:

Trong xã hội, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích của giai cấp và dân tộc, và
được chi phối bởi chúng. Giai cấp thống trị đại diện cho lợi ích chân chính của dân tộc
và có vai trò quan trọng trong tiến bộ của văn minh. Trái lại, khi giai cấp thống trị trở
nên lỗi thời, thì lợi ích của nó mâu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và nhân loại.
Trong xã hội phong kiến, giai cấp tư sản đại diện cho phương thức sản xuất mới và
đóng góp tích cực vào việc hình thành dân tộc và sự phát triển của nhân loại.

Sau khi trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp tư sản nhanh chóng củng cố quyền
lực để duy trì áp bức giai cấp và áp bức dân tộc. Hiện nay, sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản đang đặt nhân loại đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu cấp bách, như ô nhiễm môi
trường sống, cạn kiệt tài nguyên, đói nghèo, bệnh tật, khủng bố, v.v.. Giai cấp tư sản
thực sự là trở lực chính của tiến bộ xã hội hiện nay. Giai cấp công nhân là giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích căn bản của dân tộc và nhân loại hiện nay, do vậy muốn giải
phóng mình giai cấp công nhân phải đồng thời giải phóng dân tộc và giải phóng toàn
nhân loại. Đó không chỉ là sự nghiệp giải phóng một giai cấp, mà còn là sự nghiệp giải
phóng xã hội, giải phóng con người nói chung.

Tuy nhiên, vấn đề nhân loại không phải bị chi phối một cách thụ động bởi vấn đề dân
tộc và giai cấp, mà có vai trò tác động trở lại rất quan trọng. Trước hết, sự tổn tại của

11
nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại dân tộc và giai
cấp. Sự phát triển của thế giới, trước hết là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội
nói chung đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho con người cải tạo tự nhiên và xã hội,
phục vụ cho cuộc sống của mình.

Tác động của nhân loại đến dân tộc và giai cấp còn thể hiện ở chỗ, sự phát triển về mọi
mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc và giai cấp. Lịch sử đã khẳng định, sự phát triển của nhân loại qua mỗi giai đoạn
đã từng bước tác động to lớn đến phong trào giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
Sự phát triển đó tạo ra những điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho cuộc đấu
tranh của các giai cấp tiến bộ, cách mạng để lật đổ ách thống trị của các giai cấp thống
trị, phản động.Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, và toàn cầu hóa hiện nay đang làm gay gắt thêm những vấn đề toàn cầu
của thời đại. Việc giải quyết tốt các vấn đề toàn cầu của thời đại sẽ tạo ra tiền đề và
điều kiện góp phần giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp hiện nay.Lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại trong thời đại ngày
nay. Đây còn là cơ sở lý luận để đấu tranh, phê phán các quan điểm sai lầm của các
học giả tư sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn đề này.

Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã kết hợp giữa lợi ích giai cấp,
lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại. Sự đổi mới toàn diện ở Việt Nam đóng góp vào
phong trào cách mạng toàn cầu và tiến bộ xã hội. Để đạt được mục tiêu của cách
mạng, cần phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc và sử dụng sức mạnh của thời đại.
Áp dụng lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Việt Nam đã đưa sự nghiệp
đổi mới theo hướng xã hội chủ nghĩa đến thành công, đóng góp vào tiến bộ xã hội toàn
cầu.

12
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI VÀO QUÁ TRÌNH
TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM
Trong thời đại hiện đại, sự lan tỏa của cách mạng khoa học và công nghệ đã gắn kết
thế giới một cách mạnh mẽ chưa từng thấy. Toàn cầu hóa không chỉ biến mọi khía
cạnh của cuộc sống trở nên rộng lớn và phổ biến hơn mà còn tạo ra một môi trường
kinh tế, xã hội và văn hóa tích hợp. Các quốc gia không chỉ liên kết chặt chẽ thông qua
các thỏa thuận và hiệp định quốc tế, mà còn phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản
xuất và phân phối. Sự đa dạng và quy mô của các tổ chức liên kết ngày càng tăng, thể
hiện sức mạnh và sự phức tạp của hệ thống toàn cầu hiện nay. Điều này là kết quả của
sự tiến bộ trong công nghệ và quản lý, mở ra những triển vọng mới cho sự phát triển
và hợp tác toàn cầu.
Nó thúc đẩy môi trường hợp tác, đồng thời là mặt trận đấu tranh cho các mục tiêu hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển. Quá trình toàn cầu hóa thực chất là quá
trình thay đổi và dịch chuyển các giá trị, đồng thời tạo ra sự đan xen giữa tính quốc gia
và quốc tế. thúc đẩy quá trình đối thoại và hợp tác đa dạng, đa chiều giữa các quốc gia
và các chủ thể khác trên trường quốc tế.
Tác động toàn cầu hóa đến các nước là không giống nhau. Với Việt Nam, những tác
động của toàn cầu hóa chỉ mới bắt đầu, đặc biệt là từ khi công cuộc đổi mới. Hơn 15
năm đổi mới, đất nước đã chỉ rõ từ một nước kém phát triển, giờ đây Việt Nam đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ, làm thay đổi toàn diện bộ mặt đất nước. Về kinh
tế, không chỉ vượt qua những khủng hoảng mà còn không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, có tích lũy trong sản xuất. Về văn hóa, đã có những tiến bộ rõ rệt, nâng cao
tinh thần của nhân dân. Về chính trị - xã hội, từng bước giải quyết việc làm, thực hiện
tốt chương trình xóa giảm đói nghèo.
Nói chung, thế giới toàn cầu hóa mang đến những cơ hội to lớn cho sự phát triển
chung nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cần được giải quyết thấu đáo để đảm bảo sự
phát triển bền vững và thịnh vượng cho tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.

2.1.Thách thức và cơ hội

13
2.1.1. Đánh giá về những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đối mặt khi vận dụng
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân
loại vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam
Việt Nam đang đối diện với nhiều thách thức và cơ hội khi áp dụng quan điểm chủ
nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại vào quá trình
toàn cầu hoá. Sau đây là một vài thách thức cũng như cơ hội mà Việt Nam phải đối
mặt khi áp dụng triết học vào toàn cầu hoá.
2.1.1.1. Cơ hội

Quá trình toàn cầu hóa đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội to lớn để phát triển nền
kinh tế và đời sống xã hội. Đầu tiên là mang lại sự đa dạng nhận thức. Quan điểm Mác
- Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại cung cấp cơ sở lý thuyết
mạnh mẽ cho việc phát triển xã hội và khẳng định độc lập dân tộc. Việt Nam có cơ hội
sử dụng những nguyên tắc này để tạo ra một xã hội công bằng và phát triển.

Tiếp theo đó là những cơ hội giúp phát triển kinh tế bằng cách học hỏi trình độ khoa
học kỹ thuật, kinh nghiệm phát triển từ các quốc gia tiên tiến. Việt Nam đang trải qua
quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng và việc áp dụng quan điểm Mác - Lênin có thể
giúp điều chỉnh phân phối tài nguyên và lợi ích hơn giữa các giai cấp, góp phần vào sự
cân bằng và ổn định xã hội. Bên cạnh đó, vận dụng quan điểm triết học vào quá trình
toàn cầu hóa còn giúp giữ gìn bản sắc dân tộc thông qua việc giao lưu văn hóa, quảng
bá hình ảnh đất nước ra thế giới.
Ngoài việc mang lại những cơ hội và nhận thức, phát triển kinh tế thì áp dụng triết học
còn làm tăng cơ hội hợp tác quốc tế. Bằng cách thông qua quan điểm về nhân loại
đoàn kết và hiện thực hóa ý tưởng chủ nghĩa xã hội, Việt Nam có cơ hội tăng cường
hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong việc chống lại sự bất công và bảo vệ quyền lợi của
nhân dân. Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới và đã gia nhập nhiều tổ chức quốc tế quan trọng như WTO, CPTPP,
EVFTA,... nhờ đó mà vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao và có tiếng nói
nhất định trên thị trường quốc tế.
Việc tích hợp triết học vào quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam có thể được thực hiện
thông qua việc thúc đẩy giáo dục triết học trong hệ thống giáo dục. Điều này sẽ giúp
14
sinh viên phát triển khả năng tư duy sáng tạo và khả năng phân tích các vấn đề phức
tạp từ nhiều góc độ khác nhau. Bên cạnh đó, việc học về triết học cũng sẽ giúp họ hiểu
rõ hơn về giá trị và nguồn gốc của tri thức, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự học
hỏi và tiếp thu kiến thức từ cộng đồng quốc tế. Điều này không chỉ thúc đẩy sự hòa
nhập vào cộng đồng quốc tế mà còn góp phần vào việc xây dựng một nền văn hóa và
xã hội phát triển, đáng tin cậy trên trường quốc tế.
2.1.1.2. Thách thức
Đầu tiên, thách thức lớn về giai cấp mà Việt Nam gặp phải trong việc áp dụng triết học
Mác Lênin vào toàn cầu hoá là sự chênh lệch giai cấp. Sự chênh lệch giàu nghèo ngày
càng phân hóa rõ rệt. Khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo đang
ngày càng gia tăng, từ đó sẽ dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Nhằm thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo.
Quá trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt trong kinh tế toàn cầu đang gây ra tình trạng
chênh lệch giàu nghèo và mất việc làm ở Việt Nam. Một số ngành nghề, như ngành
dịch vụ, đang đối diện với nguy cơ mất việc do sự phát triển của các dịch vụ gọi xe
công nghệ như Grab, Be, gây ra sự cạnh tranh với các tài xế taxi truyền thống. Trong
cách mạng công nghiệp 4.0, tự động hóa có thể làm tăng nguy cơ mất việc làm do sự
thay thế của máy móc cho người lao động. Sự phân tầng xã hội ngày càng trầm trọng
hơn khi thị trường lao động chia thành các mảng "kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ
năng cao/lương cao". Do đó, việc giảm thiểu khoảng cách giữa các giai cấp xã hội là
cần thiết để tạo ra một xã hội công bằng hơn, điều mà quan điểm Mác - Lênin đặc biệt
chú trọng.
Bên cạnh đó việc áp dụng triết học vào toàn cầu hoá cũng đem lại nhiều thách thức về
dân tộc. Dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, từ bất công trong phân phối tài nguyên đến việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân
tộc. Mặt khác, đi kèm với quá trình hội nhập quốc tế, giao lưu văn hóa thì có một số
trào lưu văn hóa ngoại lai không phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam có thể ảnh
hưởng tới bản sắc văn hóa của toàn dân tộc. Vì vậy Việt Nam cần hoạch định chính
sách phát triển bền vững, bao gồm cả các dân tộc thiểu số, để đảm bảo họ không bị tụt
hậu so với người dân đa số.

15
Ngoài những thách thức về giai cấp và về dân tộc thì về xã hội Việt Nam cũng có
những thách thức phải đối mặt. Chúng ta phải đối mặt với sự biến đổi toàn cầu, bao
gồm cả việc thích ứng với các thỏa thuận thương mại quốc tế và đảm bảo rằng lợi ích
của nhân dân được bảo vệ trong bối cảnh hội nhập. Toàn cầu hóa còn làm tăng nguy
cơ phụ thuộc vào các nước tư bản, ảnh hưởng đến chủ quyền kinh tế quốc gia. Chính
vì vậy mà sự hài hòa giữa quyền lợi của nhân dân và yêu cầu của nền kinh tế toàn cầu
là một thách thức lớn.
2.1.1.3. Đánh giá
Tóm lại, việc áp dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp,
dân tộc và nhân loại vào quá trình toàn cầu ở Việt Nam đồng nghĩa với việc đối diện
với nhiều thách thức nhưng cũng mang đến cơ hội cho sự phát triển bền vững và công
bằng của xã hội. Việt Nam cần linh hoạt áp dụng những nguyên tắc này vào thực tiễn,
đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và hợp tác để vượt qua những thách thức trên con
đường phát triển.
2.1.2. Tác động của việc vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về các mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và
nhân loại có ảnh hưởng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả chính trị, kinh tế và
xã hội. Dưới đây là một số tác động chính của việc áp dụng quan điểm này:
2.1.2.1. Giai cấp và toàn cầu hóa
Mác-Lênin nhấn mạnh mối quan hệ chủ-nô lệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân. Theo họ, sự mâu thuẫn giữa hai giai cấp này là lực động lực chính đằng sau sự
phát triển lịch sử của xã hội. Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường và toàn cầu
hóa, sự chia rẽ giữa các giai cấp trong xã hội Việt Nam trở nên rõ rệt. Sự phân hóa
giữa tư sản và công nhân cũng như giữa những giàu với người nghèo đang ngày càng
gia tăng. Điều này tạo ra một thách thức lớn trong việc đảm bảo công bằng xã hội và
phát triển bền vững. Chính vì thế việc hiểu và áp dụng quan điểm này giúp phân tích
và giải quyết các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn giai cấp, như tranh đấu cho quyền lợi
của công nhân, và nghiên cứu về chính trị giai cấp. Trong các nền kinh tế phát triển,
như các nước công nghiệp, phong trào công nhân thường đấu tranh cho quyền lợi của
họ bằng cách cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương, và bảo vệ quyền đàm phán lao
động. Những nỗ lực này phản ánh sự nhận thức về mâu thuẫn căn bản giữa giai cấp
16
công nhân và tư sản. Quan điểm Mác-Lênin về mâu thuẫn giai cấp giải thích rằng sự
đấu tranh giữa hai giai cấp này là lực động lực chính đằng sau sự phát triển lịch sử của
xã hội.
2.1.2.2. Dân tộc và toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa mang lại cơ hội và thách thức mới cho các dân tộc tại Việt Nam. Mặt
khác, các dân tộc thiểu số thường đối mặt với nguy cơ mất đi văn hóa truyền thống và
quyền lợi địa phương trong bối cảnh hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu. Song Chủ
nghĩa Mác-Lênin lại nhấn mạnh vai trò của cuộc chiến tranh dân tộc và giải phóng dân
tộc trong sự phát triển của xã hội. Vì vậy việc áp dụng quan điểm này có thể thúc đẩy
các phong trào đấu tranh cho tự do, độc lập và quyền lợi của các dân tộc bị áp bức
hoặc thống trị. Đồng thời, nó cũng có thể góp phần vào việc hiểu và giải quyết các
mâu thuẫn dân tộc trong xã hội. Đồng thời cũng giúp bảo vệ và phát triển các giá trị
văn hóa của các dân tộc thiểu số trong quá trình toàn cầu hóa.
Ví dụ: Trong khu vực Đông Nam Á, các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các
quốc gia như Việt Nam, Lào và Campuchia là ví dụ điển hình nhất cho tác động của lý
thuyết Mác-Lênin. Các phong trào đã sử dụng lý thuyết này để tổ chức và đấu tranh
chống lại sự áp bức và thống trị của các đế quốc. Trong cuộc chiến tranh Việt Nam,
người Việt đã sử dụng lý thuyết Mác-Lênin để tổ chức và đấu tranh chống lại sự thống
trị của Pháp và sau đó là Hoa Kỳ. Tương tự, các phong trào độc lập ở Lào và
Campuchia cũng đã áp dụng lý thuyết Mác-Lênin để lãnh đạo cuộc đấu tranh chống lại
sự thống trị của Pháp và các đế quốc khác. Quan điểm Mác-Lênin về mâu thuẫn giai
cấp cung cấp một cách tiếp cận lý thuyết mạnh mẽ để hiểu và đối phó với các vấn đề
của xã hội, bao gồm cả cuộc đấu tranh cho độc lập và tự do dân tộc. Nhờ vào lý thuyết
này, các phong trào giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á đã có một cơ sở lý luận
mạnh mẽ để tổ chức và thúc đẩy sự giải phóng quốc gia.
2.1.2.3. Nhân loại và toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa không chỉ ảnh hưởng đến Việt Nam mà còn đặt ra những thách thức và
cơ hội cho toàn bộ nhân loại. Quan điểm Mác-Lênin về mối quan hệ giữa các giai cấp
và dân tộc thường được nhìn nhận trong bối cảnh lớn hơn của cuộc đấu tranh giai cấp
toàn cầu và quyền lực thế giới. Việc áp dụng quan điểm này có thể giúp tăng cường sự
nhận thức về các vấn đề toàn cầu như bất bình đẳng kinh tế và phân biệt chủng tộc, ví
17
dụ như sự phân biệt đối xử giữa người da trắng và người da đen tại các quốc gia châu
Âu. Đồng thời, việc sử dụng quan điểm Mác-Lênin cũng có thể hỗ trợ trong việc phân
tích và giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu và phân phối bất công
của tài nguyên trên thế giới.
Các phong trào chống toàn cầu hóa sử dụng lý thuyết Mác-Lênin để phản đối sự thống
trị của các tập đoàn đa quốc gia và chính sách kinh tế bất công, nhấn mạnh vào tăng
bất bình đẳng và thúc đẩy công bằng trong kinh tế toàn cầu. Mác-Lênin cũng nhấn
mạnh về sự thống trị của các tập đoàn đa quốc gia và các quốc gia giàu có, và các
phong trào này đấu tranh chống lại sự thống trị này, thúc đẩy sự công bằng và công lý
toàn cầu.

2.2. Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp-dân
tộc-nhân loại vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam.

Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc, và nhân loại
có thể được áp dụng vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam theo các cách sau:

Đầu tiên là về giai cấp, theo quan điểm Mác-Lênin, xã hội được chia thành các giai
cấp dựa trên mối quan hệ sản xuất, trong đó giai cấp cầm quyền (bóc lột) thường áp
đặt ý chí và quyền lợi của mình lên những giai cấp khác. Trong quá trình toàn cầu hóa,
các giai cấp trong xã hội Việt Nam có thể trải qua sự biến đổi, với sự phát triển của
giai cấp tư bản, quản lý và công nhân. Giai cấp tư bản thường hưởng lợi từ toàn cầu
hóa thông qua việc mở rộng thị trường và tăng cường quan hệ thương mại quốc tế.

Tiếp đến là về dân tộc, Mác-Lênin nhấn mạnh vai trò của dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do và phát triển. Dân tộc thường bị áp bức và bóc lột bởi các cường
quốc và giai cấp thống trị. Trong quá trình toàn cầu hóa, dân tộc Việt Nam có thể đối
mặt với áp lực từ việc tiếp xúc với văn hóa, kinh tế, và chính trị quốc tế. Đồng thời, có
thể có cơ hội tận dụng các nguồn lực và kết nối quốc tế để thúc đẩy phát triển bền
vững.

Cuối cùng là về nhân loại Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con người là nguyên tố cơ bản và
quyết định trong lịch sử. Cuộc đấu tranh giữa các lực lượng xã hội thường phản ánh

18
cuộc đấu tranh giữa các giai cấp và dân tộc, nhưng cũng gợi lên tinh thần đoàn kết và
tiến bộ của nhân loại. Vì vậy quá trình toàn cầu hóa cũng tạo ra những cơ hội và thách
thức cho nhân loại ở Việt Nam. Việc thúc đẩy tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc và
giai cấp, đồng thời xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ, là mục tiêu mà quan
điểm Mác-Lênin khuyến khích.

2.2.1. Vận dụng vào trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam

Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại có
ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng. Sự nghiệp cách mạng phải dựa trên
sự đoàn kết của giai cấp công nhân, nhưng cũng phải chú ý đến lợi ích của các dân tộc
và của toàn nhân loại. Sự nghiệp cách mạng phải đấu tranh chống lại mọi hình thức áp
bức và bất công, bất kể đó là áp bức giai cấp, áp bức dân tộc hay áp bức con người. Sự
nghiệp cách mạng phải hướng tới một xã hội công bằng, bình đẳng và tự do cho tất cả
mọi người.

Một ví dụ cụ thể về việc vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam là trong
cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp và Mỹ.

Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam, bao
gồm các giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức, trong cuộc chiến đấu chống
lại sự áp bức và áp đặt của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân, được coi là lực lượng
cơ bản của cách mạng, đã đóng vai trò hàng đầu trong việc tổ chức các cuộc đình
công, biểu tình và các hoạt động cách mạng khác nhằm đấu tranh cho quyền lợi và tự
do của mình. Trong khi đó, các tầng lớp khác của xã hội Việt Nam, bao gồm nông dân
và tầng lớp trí thức, cũng đã tham gia vào cuộc chiến này, thể hiện sự đoàn kết và
đồng lòng chống lại kẻ thù chung.

Điều quan trọng là, trong cuộc kháng chiến chống Pháp, không chỉ là sự đoàn kết giữa
các giai cấp trong xã hội Việt Nam, mà còn là sự liên kết mạnh mẽ giữa các dân tộc.
Các dân tộc thiểu số, như dân tộc dân tộc Tày, Thái, Mường, và các dân tộc miền núi

19
khác, cũng đã chung tay đấu tranh bên cạnh dân tộc Kinh chủ đạo, tạo nên một sức
mạnh đoàn kết dân tộc không thể phá vỡ của Việt Nam trong cuộc chiến chống Pháp.

Đồng thời trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Mỹ, quan điểm chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại cũng đã được vận dụng một
cách sâu sắc trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam. Giai cấp công nhân và dân tộc
Việt Nam đã đoàn kết và hợp tác chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam để đối phó với sự xâm lược của Mỹ. Giai cấp công nhân đã đóng góp vào sự phát
triển của cuộc chiến. Họ tham gia vào các chiến dịch quân sự, thực hiện các nhiệm vụ
quân sự và dân sự, và cống hiến hết mình cho sự giành lại độc lập và tự do của đất
nước.

Đồng thời, dân tộc Việt Nam từ các tầng lớp xã hội khác nhau đã đứng đằng sau hậu
phương, cung cấp hỗ trợ về tài chính, thực phẩm, y tế và trang thiết bị quân sự cho lực
lượng chiến đấu. Họ tham gia vào các hoạt động tình nguyện và tổ chức xã hội để hỗ
trợ gia đình của các chiến sĩ, giúp đỡ người dân trong các vùng chiến sự, và góp phần
vào nỗ lực chiến đấu chống lại thực dân Mỹ.

Tóm lại, trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Mỹ, quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin
về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại đã được áp dụng một cách rõ ràng
và hiệu quả, thể hiện qua sự đoàn kết và sức mạnh của nhân dân Việt Nam trong cuộc
chiến đấu cho độc lập và tự do của đất nước. Trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam,
việc áp dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và
nhân loại đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đoàn kết và hợp tác giữa
các tầng lớp và dân tộc, đồng thời tạo ra sức mạnh lớn để chiến thắng thực dân và
giành lại tự do, độc lập cho đất nước.

2.2.2. Vận dụng vào sự nghiệp đổi mới và toàn diện của đất nước Việt Nam

Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển toàn diện của đất nước Việt Nam, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại để xây dựng đường lối, chính sách phù hợp với thực
tiễn Việt Nam.

20
Thứ nhất, phải đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích giai cấp, dân tộc và nhân loại. Vì
vậy Đảng luôn đặt mục tiêu xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó quyền lợi
của giai cấp công nhân, nông dân và trí thức được đảm bảo, đồng thời bảo vệ và phát
triển bản sắc văn hóa dân tộc, đóng góp vào sự tiến bộ chung của nhân loại.

Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng tập hợp mọi tầng lớp nhân
dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, cùng chung sức xây dựng và bảo vệ
đất nước. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh to lớn, giúp Việt Nam vượt qua
mọi khó khăn, thử thách.

Thứ ba, hội nhập quốc tế và hợp tác phát triển. Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế,
mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm phát triển, thu hút
đầu tư và công nghệ, đóng góp vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới.

Bằng cách vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa
giai cấp, dân tộc và nhân loại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt
Nam đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển toàn diện
của đất nước, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, tự chủ, có vị thế ngày
càng cao trên trường quốc tế.

Một trong số các ví dụ cụ thể về việc vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về
mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại vào trong sự nghiệp đổi mới và toàn
diện của đất nước Việt Nam là chính sách đổi mới nông nghiệp-phát triển nông thôn
và chính sách xóa đói, giảm nghèo.

2.2.2.1. Chính sách đổi mới nông nghiệp-phát triển nông thôn

Trong đổi mới nông nghiệp-phát triển nông thôn, chính phủ Việt Nam đã tập trung vào
việc nâng cao đời sống của nông dân - một tầng lớp lao động chủ chốt của xã hội.
Bằng cách cải thiện hạ tầng nông thôn, đầu tư vào nông nghiệp hiện đại, đào tạo nông
dân về kỹ thuật canh tác và chăm sóc cây trồng, chính phủ đã giúp nông dân tăng
cường sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.

21
Đồng thời, chính sách này cũng coi trọng yếu tố dân tộc bằng việc bảo vệ và phát triển
văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số trong các vùng nông thôn. Việc tôn
trọng và bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn
tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều và bền vững của cộng đồng dân tộc. Ngoài ra,
chính sách đổi mới nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng coi trọng mối quan hệ
với cộng đồng nhân loại. Việt Nam đã hợp tác với các quốc gia khác để áp dụng công
nghệ tiên tiến, chia sẻ kinh nghiệm và tạo ra cơ hội hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.

2.2.2.2. Chính sách xóa đói, giảm nghèo

Chính sách này nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, đặc biệt là những người dân thuộc các tầng lớp dân tộc thiểu số và giai
cấp nông dân. Bằng cách tạo ra các chương trình hỗ trợ, đầu tư vào các dự án phát
triển kinh tế ở vùng nông thôn, chính phủ đã giúp tăng cường thu nhập cho người dân,
cải thiện điều kiện sống và giảm bất bình đẳng xã hội.

Chính sách xóa đói, giảm nghèo cũng coi trọng mối quan hệ với cộng đồng nhân loại
bằng cách hợp tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia phát triển để học hỏi kinh
nghiệm, chia sẻ kiến thức và tạo ra cơ hội hợp tác trong việc giải quyết vấn đề nghèo
đói.

Đồng thời, chính sách này cũng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ và phát triển văn
hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
Việc tôn trọng và bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa
mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều và bền vững của cộng đồng dân tộc.

Từ hai ví dụ nêu trên, ta có thể thấy được rằng việc áp dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại vào trong sự nghiệp đổi mới
và toàn diện của đất nước Việt Nam đã giúp tạo ra những chính sách hiệu quả, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng cho toàn bộ xã hội

2.2.3. Vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam

22
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
là một phần không thể tách rời trong việc xây dựng xã hội công bằng và tiến bộ. Trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam, quan điểm này được áp dụng trong nền kinh tế và xã
hội của đất nước.

Một ví dụ cụ thể về việc vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI cho đến nay, Đảng ta đã ngày càng cụ
thể hóa và hoàn thiện đường lối đổi mới toàn diện, mà thực chất là nhận thức đúng đắn
và sâu sắc hơn về quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp
đúng đắn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.

Văn kiện của Đảng ta tại Đại hội lần thứ IX đã xác định rõ: "Mối quan hệ giữa các giai
cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn
kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được sự lãnh đạo
của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục
tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội". Điều này đã thể hiện rõ
quan điểm biện chứng về sự thống nhất giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc , giữa
lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc. Mục tiêu này vừa thể hiện vừa đáp ứng nguyện vọng
của toàn thể dân tộc, của các giai cấp và của mỗi người dân yêu nước.

Tuy tình hình đã có nhiều thay đổi so với trước đây nhưng hiện nay và trong giai đoạn
sắp tới của thời kỳ quá độ không thể chỉ chú ý đến lợi ích của một giai cấp riêng biệt
nào đó, kể cả lợi ích của giai cấp công nhân ra khỏi lợi ích của toàn thể dân tộc. Tuy
nhiên không thể không nhận thấy rằng trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế
giới, nội dung, tính chất và mức độ của cuộc đấu tranh này trên đất nước ta không
hoàn toàn giống như trước đây. Nhận thức được điều đó chúng ta sẽ thấy được sự cần
thiết phải tập trung toàn bộ sức mạnh của các thành phần kinh tế, của các giai cấp và
của toàn dân tộc vào nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ là nhanh chóng phát
triển lực lượng sản xuất, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
23
Qua đây ta thấy được rằng Đáng ta đã chỉ rõ trong quá trình thực hiện chính sách dân
tộc cần nhận thức và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng,
giữa cái thống nhất và cái đa dạng, giữ gìn và phát huy truyền thống của dân tộc cũng
như tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Từ đó giúp cho sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc trở nên vững mạnh và ngày càng phát triển hơn.

PHẦN KẾT LUẬN


Triết học Mác-Lenin, với những cơ sở lý thuyết vững chắc và đặc biệt là quan điểm về
vị thế của giai cấp lao động trong xã hội, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc
làm sáng tỏ và đối mặt với những biến động xã hội. Tại Việt Nam, một quốc gia đang
tiến hành quá trình toàn cầu hóa với tốc độ chóng mặt, việc áp dụng triết học này
không chỉ là một sự lựa chọn mà còn là một yêu cầu cấp thiết. Sự nhạy bén và sáng tạo
là chìa khóa để thích ứng với những thách thức mà toàn cầu hóa đem lại, đồng thời giữ
cho những giá trị cốt lõi của triết học Mác-Lenin vẫn nguyên vẹn và phát triển theo
hướng đồng bộ với xu hướng và nhu cầu của thế kỷ 21. Điều này không chỉ đảm bảo
sự liên tục của sự phản đối và kháng cự, mà còn khẳng định vai trò tạo lập, hướng dẫn
và định hình tương lai xã hội theo hướng công bằng và phát triển bền vững.

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tác giả: Linh Trang
Ngày truy cập: 10/4/2024

https://trithuccongdong.net/tai-lieu-triet-hoc/giai-cap-la-gi-dac-trung-va-ket-cau-xa-
hoi-cua-gia-cap.html

[2]. Tác giả: Nguyễn Lê Hà Phương


Ngày truy cập: 10/4/2024

https://luatminhkhue.vn/dan-toc-la-gi.aspx

[3]. Tác giả: Tô Thị Phương Dung


Ngày truy cập: 12/4/2024

[4]. https://vjol.info.vn/index.php/khxhvn
[5]. https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/tu-tuong-vilenin-ve-quan-he-giai-cap-dan-
toc-va-su-van-dung-cua-dang-cong-san-viet-nam
[6]. https://www.tapchicongsan.org.vn
[7].https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/van-de-dan-toc-o-viet-
nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-hien-nay.
[8]. https://nhandan.vn/tiep-tuc-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-
den-nam-2030-tam-nhin-den-nam-2045-post727074.html
[9]. https://truongchinhtri.edu.vn/home/dau-tranh-bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-
dang/nhan-thuc-dung-ve-dau-tranh-giai-cap-o-viet-nam-hien-nay-1088.html
[10]. https://nhandan.vn/tiep-tuc-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-
den-nam-2030-tam-nhin-den-nam-2045-post727074.html
[11]. https://truongchinhtri.edu.vn/home/dau-tranh-bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-
dang/nhan-thuc-dung-ve-dau-tranh-giai-cap-o-viet-nam-hien-nay-1088.html
[12]. https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/dan-toc-la-gi-883-95009-
article.html#google_vignette

25
26

You might also like