You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.

HCM
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ


MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ


TÁC DỤNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH LUỸ TƯ BẢN
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

GVHD: Trương Quang Đức

SVTH:
Sơn Linh Vủ 20142618
Tạ Hoàng Phú 20142152
Phạm Thành Đạt 20142487
Nguyễn Thành Đạt 20142485

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN

Tiểu luận có thể được xem là một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ. Do vậy
để hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không dễ dàng đối với sinh viên
chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy
Trương Quang Đức, người đã dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có
thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu, cảm ơn Thầy đã giúp đỡ và
hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian viết bài tiểu luận này, tạo cho
chúng em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận, phân tích giải quyết vấn
đề.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu đề tài
“Tác dụng và ảnh hưởng của tích luỹ tư bản tới sự phát triển nề kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam ” chúng em cũng đã gặp không ít khó
khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp đỡ của Thầy chúng em đã vượt qua.
Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua
để hoàn thành bài tiểu luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài
cũng như những hạn chế về kiến thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình
từ phía Thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo chúng em trong
quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em hiểu thêm về
những kiến thức thực tế.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Thầy vì đã giảng dạy và trang bị kiến
thức cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho cuộc sống
của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.............................................................................

Điểm: ……………………….

Kí Tên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1

1. Sự cần thiết của đề tài................................................................................1


2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..................................................................3

PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4

1. Khái quát lí luận về tích luỹ Tư bản...........................................................4


1.1. Khái niệm về tích luỹ tư bản............................................................4
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ...............................5
1.3. Một số hệ quả của tích luỹ tư bản....................................................6
2. Khái quát về kinh tế thị trường..................................................................7
2.1. Khái niệm.........................................................................................7
2.2. Một số đặc trưng của nền kinh tế thị trường....................................8
3. Tác dụng của tích luỹ tư bản đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam................................................................................10
3.1. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam..................10
3.2. Tác dụng của tích lũy tư bản............................................................13
3.3. Một số khuyến nghị.........................................................................14

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................17

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................19


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:

Sự phát triển của xã hội loài người được đánh dấu bằng nhiều tiêu chí,
nhiều hình thức, trong đó có tiêu chí về sự phát triển kinh tế ở những thời kỳ,
những giai đoạn khác nhau. Từ chỗ ban đầu thực hành một “nền kinh tế cướp
đoạt” (theo cách nói của Ph.Ăng-ghen) con người ta đã phải trải qua hàng vạn
năm để biết dùng lửa nấu chín thức ăn và sưởi ấm, biết chăn nuôi, trồng trọt và
rồi từ hình thái kinh tế tự nhiên, con người đã chuyển dần lên một hình thái kinh
tế cao hơn đó chính là sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa ra đời là một
bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại, đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế, mà
cho tới nay nó đã đạt tới trình độ rất cao đó là “nền kinh tế thị trường”. Dù vậy,
trong bất cứ nền kinh tế nào từ trước tới nay, muốn buôn bán, kinh doanh phát
triển được thì không thể thiếu đi nhân tố “vốn” hay chính là tích lũy tư bản.

Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình thành
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên
trên thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho
thấy rằng cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, tích lũy nguyên thủy đã diễn ra sôi
động ở các nước phương Tây và nền kinh tế- xã hội của các nước này phát triển
vô cùng mạnh mẽ. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng tích lũy tư bản còn
là sự đòi hỏi khách quan của bất cứ một giai đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc
gia nào trên thế giới. Nếu không tích lũy và huy động nguồn lực tư bản cho quốc
gia mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và
cường thịnh được. Đặc biệt là với Việt Nam ta, một đất nước đang trong quá
trình hội nhập và phát triển, một đất nước có xuất phát điểm thấp, tiềm lực kinh
tế yếu, trình độ kỹ thuật còn thấp và năng suất lao động chưa cao thì tích lũy là
yếu tố đống vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, là điều
kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ

1
nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Có tích lũy mới có cơ sở để tạo ra việc
làm, tạo ra công nghệ tiên tiến, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và
của cả nên kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất theo chiều sâu. Cơ cấu
sử dụng vốn có tác động quan trọng vào chuyển dịch cơ câu kinh tế đất nước. Vì
vậy để làm rõ hơn về tác dụng của tích lũy tư bản, nhóm chúng em thống nhất
chọn đề tài: “ Tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.”

2. Đối tượng nghiên cứu:


Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy,
cần phát triển một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá
trị thặng dư trở lại tư bản gọi là tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ
tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nghiên cứu tích luỹ và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa có thể rút ra các
kết luận:
- Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích
luỹ chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản.
- Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa, nhưng sự biến đổi đó không vi
phạm quy luật giá trị.
- Động lực thúc đẩy tích luỹ tư bản là quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh.
- Khái niệm tích lũy tư bản.
- Xu thế tích lũy tư bản tại Việt Nam trước và sau đổi mới.
- Ảnh hưởng của tích lũy tư bản lên nền kinh tế của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Khái niệm tích lũy tư bản trong Học thuyết kinh tế Mác-Lênin.

2
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dung Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Leenin và các tài liệu khác để định
nghĩa khái niệm tích lũy tư bản và đánh giá xu thế cũng như ảnh hưởng của quá
trình tích lũy tư bản lên nền kinh tế của Việt Nam.
5. Giới thiệu nội dung nghiên:
Gồm 3 phần:
- Lý luận về tích lũy tư bản của học thuyết kinh tế Mác-Lênin.
- Xu thế tích lũy tư bản trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.
- Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của tích lũy tư bản đối với quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.

3
PHẦN NỘI DUNG

1. Khái quát lý luận về tích lũy tư bản:


1.1.Khái niệm về tích luỹ Tư bản:
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ
phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác,
nó đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố
định và lưu kho của chính phủ và tư nhân).
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Nhờ
có tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành
thống trị, mà còn không ngừng mở rông sự thống trị đó.
* Phân biệt tích tụ tư bản, tập trung tư bản:
Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá
trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích tụ tư
bản.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn
hơn.
- Giống: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.
- Khác:
+ Về lượng: Nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư
bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã
hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội,
do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô của tư bản xã hội.
+ Về quan hệ xã hội: Tích tụ tư bản phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa
giai cấp tư sản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn tập trung tư bản phản ánh trực tiếp quan hệ

4
cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản, đồng thời nó cũng tác động đến
mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
1.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
Với khôi lượng giả trị thặng dư nhất định, quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
tỷ lệ phần chia giữa tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã
được xác định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thăng
dư. Các nhân tô chủ yêu ảnh hưởng tới quy mô tích lũy gồm:
- Thứ nhất: trình độ khai thác sức lao động:
Tỷ suất giá trị thăng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ
đó mà tạo điêu kiện để tăng quy mô tích luỹ. Đề nâng cao tỷ suất giả trị thặng
dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuât giá trị thặng dư tuyệt đổi và sản
xuất giá trị thăng dư tương đôi, nhà tư bản còn có thê sử dụng các biện pháp cất
xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động.
- Thứ hai: năng suất lao động xã hội:
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm
giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiêu giá trị thăng dư hơn, góp
phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích luỹ.
- Thứ ba: sử dụng hiệu quả máy móc
C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo
C.Mác, máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được
tính dân vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như thế máy móc
vẫn hoạt động toàn bộ nhưng giá trị của bản thân nó đã giảm dẫn do tính giá
khấu hao để chuyển vào giá trị sản phâm. Hệ quả là, mặc dù giá trị đã bị khấu
hao, song tính năng hay giá trị sử dụng thì vẫn nguyên như cũ, như lực lượng
phục vụ không công trong sản xuât, sự phục vụ không công ấy được lao động
sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích luỹ lại cùng với
tăng quy mô tích luỹ tư bản. Đồng thời, sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu
hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản cô định cũng trở thành nguồn
tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất.

5
- Thứ tư: đại lượng Tư bản ứng trước:
Nêu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ
là tiên đê cho tăng quy mô tích luỹ.
1.3.Một số hệ quả của tích luỹ Tư bản
Theo C.Mác, quá trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các hệ
quả kinh tế mang tính quy luật như sau:
- Thứ nhất: tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu c/v) là cầu tạo giá trị được quyết định bởi
cầu tạo kỹ thuật và phản ảnh sự biên đổi của cầu tạo kỹ thuật của tư bản. C.Mác
cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện vật. Cũng có thê
quan sát qua hình thái giá trị. Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan
hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cầu
tạo kỹ thuật. Cấu tạo kỹ thuật này, nếu quan sát qua hình thái giá trị nó phản ánh
ở mỗi quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biển với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này
được gọi là cầu tạo hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cầu tạo kỹ
thuật cũng vận động theo xu hướng tăng lên về lượng. Vì vậy, quá trình tích lũy
tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
- Thứ hai: tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Trong quả trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên
thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa
giá trị thặng dư.
Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản
xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết
quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tự bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thê tạo thành
một tư bản cá biệt lớn hơn.

6
Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với
nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề đề có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động.
- Thứ ba: quá trình tích luỹ tư bản làm không ngừng làm tăng chênh lệch
giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả
tuyệt đối lẫn tương đối.
Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các
nhà tư bản có được lớn hơn gấp rất nhiều lần so với thu nhập đưới dạng tiên
công của người lao động làm thuê. C.Mác đã quan sát thấy thực tế này và ông
gọi đó là sự bần cùng hóa người lao động. Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất
và cầu tạo hữu cơ của tư bản, tư bản khả biến cóxu hướng giảm tương đối so với
tư bản bất biến, dẫn tới nguy cơ thừa nhân khẩu. Do đó, quá trình tích luỹ tư bản
có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giầu sang về phía giai cấp tư sản,
và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hoá giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là bần
cùng hoá tương đối và bần cùng hoá tuyệt đối. Bản cùng hoá tương đối là cùng
với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp
công nhân làm thuê tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đổi so với phần
dành cho giai cấp tư sản. Bản cùng hoá tuyệt đổi thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối
về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê. Bần cùng hóa tuyệt đối thường
xuất hiện đối với bộ phận giai cấpcông nhân làm thuê đang thất nghiệp và đối
với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các điều kiện kinh tế khó khăn,
đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
2. Khái quát về kinh tế thị trường:
2.1.Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.

7
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trọng trong lịch sử: từ kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị
trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản
phẩm của văn minh nhân loại.
2.2.Một số đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác
nhau, các nền kinh tế thị trường có những đặc trưng bao gồm:
- Thứ nhất: có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiêu hình thức sở hữu.
các chủ thể kinh tế phát trển bình đẳng trước pháp luật.
- Thứ hai: thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn
lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường
hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính,
thị trường bắt động sản, thị trường khoa học công nghệ...
- Thứ ba: giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa
là môi trường, vừa là động lực thúc đây hoạt động sản xuất kinh doanh,
động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi
ích kinh tế - xã hội khác; nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý,
chức năng kinh tế, thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường,
thúc đẩy những yếu tổ tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
- Thứ tư: là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị
trường quốc tế. Các đặc trưng trên mang tính phổ biển của mọi nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ
chính trị xã hội của mỗi quốc gia, ngoài những đặc trưng chung, mỗi nền
kinh tế thị trường quốc gia có thể có đặc trưng riêng, tạo nên tính đặc thù
và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau.

8
Đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Kinh tế thị trường gồm có :
- Kinh tế thị trường hoàn hảo ( chịu tác dụng theo quy luật chung) - Kinh tế
thị trường không hoàn hảo (hỗn hợp) Trên thực tế không có nền kinh tế thị
trường hoàn hảo Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam một mặt nó vừa có tính chất chung của nền kinh tế thị trường đó là
các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
- Giá cả do thị trường quyết định - Nền kinh tế vận động theo quy luật vốn
có của kinh tế thị trường.
- Nếu là nền kinh tế thị trường hiện đại có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Còn kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có đặc trưng sau:
- Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường: là sự giải phóng sức sản xuất, là
động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện chủ nghĩa xã
hội bằng con đường công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống vật chất của
nhân dân.
- Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện:
+ Nền kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu : sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân do đó vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
+ Các thành phần kinh tế tồn tại một cách khách quan và sự tồn tại đó
nhằm khai thác mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả, phát huy tiềm năng
các thành phần kinh tế để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo đó là vấn đề có tinhd nguyên tắc cho sự định hướng và cũng lá sự khác biệt
giữa kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vơí kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập, trong đó phân phối theo thu nhập là chủ yếu.

9
- Cơ chế vận hành nền kinh tế là kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Trong thời đại ngày nay, hầu hết tất cả các nền kinh tế thị trường đều
có vai trò quản lý của nhà nước để sửa chữa những thất bại của thị trường.
Trong nền kinh tế nước ta nhà nước xã hội chủ nghĩa là của dân do dân và
vì dân do đó khác với bản chất của nhà nước tư bản do đó quản lý của nhà
nước là nhằm sửa chữa những thất bại của thị trường để thực hiện các mục
tiêu xã hội, vấn đề nhân đạo mà kinh tế thị trường không làm được, đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác
quản lý của nhà nước theo nguyên tắc là kết hợp kế hoạch với thị trường
trong cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường và sự kết hợp đó được thực
hiện có hai tầng là vĩ mô và vi mô. - Nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa là nền kinh tế mở hội nhập quốc tế.
3. Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam:
3.1.Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Có nhiều quan điểm khác nhau về mô ̣t nền kinh tế thị trường hiện đại theo
định hướng xã hô ̣i chủ nghĩa (XHCN), tuy nhiên quan điểm được đồng tình hơn
cả là: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vâ ̣n
hành đầy đủ, đồng bô ̣ theo các quy luâ ̣t của kinh tế thị trường, đồng thời bảo
đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, một trường phái kinh tế học mà
đại biểu tiêu biểu của nó là Paul Samuelson- Nobel kinh tế năm 1970- với lý
thuyết về nền kinh tế hỗn hợp. Luận điểm của nó là nền kinh tế thị trường
nhưng có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế được vận hành bởi hai bàn tay:
thị trường và Nhà nước. Điều này có ưu điểm là nó phát huy tính tối ưu trong
phân bổ nguồn lực xã hội để tối đa hóa lợi nhuận thông qua cạnh tranh, mặt
khác, sự quản lý của Nhà nước giúp tránh được những thất bại của thị trường
như lạm phát, phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế...

10
Định hướng xã hội chủ nghĩa: Theo quan điểm trước Đổi mới, Nhà nước
Việt Nam cho rằng kinh tế thị trường là nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản và hoạt
động không tốt. Sau Đổi mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị
trường là thành tựu của loài người, không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội. Định
hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là vẫn giữ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước trong nền kinh tế, vì theo quan điểm của chủ nghĩa Marx về chủ nghĩa xã
hội thì mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là Nhà nước đại diện cho nhân dân.
Nền kinh tế chuyển từ khép kín, đóng cửa, sang mở cửa, hội nhập với thế
giới.
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có những yếu tố
khách quan yêu cầu và baỏ đảm cho sự thành công của nó. Đó là khu vực kinh tế
xã hội chủ nghĩa làm nền tảng đã hình thành. Nhà nước nắm giữ những ngành,
những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, chính quyền là của dân do dân và vì
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa đã có tiền lệ lịch sử chứ không phải là “hoàn toàn mới” hay “ chưa
hề có” như một số tác giả đã quan niệm. Tiền lệ đó chính là chính sách kinh tế
mới(NEP) do Lênin đề xướng đã được vận dụng vào thực tiễn ở Liên Xô trong
những năm hai mươi. Nội dung cơ bản của chính sách đó là chuyển từ nền kinh
tế mệnh lệnh, chỉ huy sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
biện pháp chủ yếu để đảm bảo thắng lợi của định hướng xã hội chủ nghĩa và
ngăn chặn định hướng tư bản chủ nghĩa là sử dụng đúng đắn chủ nghĩa nhà nước
dưới nền chuyên chính vô sản. Qua những năm thực hiện đổi mới, vận dụng
sáng tạo tư tưởng của Lênin vào đặc điểm và điều kiện thực tiễn của Việt Nam,
Dảng ta đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, đưa đất nước đi lên chủ nghiã
xã hội. Tuy trong quá trình thực hiện chúng ta đã không tránh khỏi một số
khuyết điểm, lệch lạc, song về cơ bản chúng ta đã vượt qua một giai đoạn thử
thách gay go và không những đã đứng vững mà cón vươn lên, đạt những thành
tựu to lớn trên nhiều mặt. Với những điều trình bày ở trên chúng ta co thể khẳng

11
định rằng, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là sự chuyển đổi hợp quy luật.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta được hình thành và
phát triển trên cơ sở phát huy vai trò làm chủ xã hô ̣i của nhân dân, bảo đảm vai
trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh
đạo. Nhà nước ngày càng tăng dần vai trò chủ thể quản lý và thu hẹp dần vai trò
chủ thể về kinh tế.
Theo đó, Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hô ̣i bằng pháp luâ ̣t, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và lực lượng vâ ̣t chất, bảo đảm cho thị trường phát triển, tuân
thủ các quy luâ ̣t của kinh tế thị trường, tương thích với thông lệ của các nước;
kiến tạo được môi trường vĩ mô; xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và bảo đảm an
sinh xã hô ̣i; ban hành cơ chế chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và
phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bô ̣ và công
bằng xã hô ̣i; bảo vệ môi trường.
Đồng thời, Nhà nước phải bảo đảm được vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước, hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luâ ̣t kỷ
cương trong việc chấp hành các chính sách, chế đô ̣, sử dụng các chương trình
đầu tư tín dụng để tạo điều kiện và hướng dẫn sự phát triển của các ngành, các
địa phương và các thành phần kinh tế.
Quản lý nhà nước đúng đắn không phải là bất chấp cơ chế thị trường, mà
sử dụng cơ chế thị trường để điều tiết sự vâ ̣n đô ̣ng của hàng, tiền, của các yếu tố
thị trường, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Các chủ trương, chính
sách kinh tế và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước phải phù hợp với cơ
chế thị trường, mang lại lợi ích và công bằng xã hô ̣i, ổn định và tăng trưởng kinh
tế mô ̣t cách hợp lý, ngăn ngừa tình trạng đô ̣c quyền, lạm dụng và nhân danh
kinh tế thị trường hay bàn tay nhà nước để can thiệp làm méo mó thị trường,
lệch lạc các nguồn lực và tổn hại lợi ích cô ̣ng đồng.

12
Giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN là mô ̣t sự nghiệp chưa có tiền lệ trong lịch sử
và là mô ̣t quá trình mở, đòi hỏi sự sáng tạo và bản lĩnh cách mạng của Đảng,
trên cơ sở nhâ ̣n thức đầy đủ, tôn trọng và vâ ̣n dụng đúng đắn các quy luâ ̣t khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển
của Việt Nam.
3.2.Tác dụng của tích lũy tư bản:
Thành quả của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định
một điều rằng tích tụ và tập trung tư bản có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc gia. Đó là động lực cơ sở cho sự
thăng tiến của cả nền kinh tế từ đó mở ra những hướng đi mới cho các ngành,
các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn ở Việt Nam, vấn đề vốn càng trở nên
quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một lượng đầu tư mạnh với lượng vốn lớn mới
có thể xây dựng một nền công nghiệp hiện đại cỏ kĩ thuật cao ngang tầm các
nước phát triển khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên đất nước .Vì thế, việc
tích tụ và tập trung vốn nói chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của Việt
Nam trong hiện tại và tương lai. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ
và tập trung vốn rất chặt chẽ, tăng trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của
tích tự và tập trung. Khi nền kinh tế đạt tăng trưởng cao mức sống người dân
thay đổi, doanh thu xí nghiệp tăng lại tạo điều kiện tích lũy tăng, quá trình tích
tụ và tập trung hiệu quả sẽ trở thành bằng đạp cho phát triển kinh tế.
Tích tụ và tập trung vốn càng nhiều thì vốn đầu tư càng lớn hoạt động
kinh tế diễn ra được nhanh chóng. Do đó con đường tích lũy vốn trong nước có
hiệu quả là bài toán cần tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam. Khi nào các
nguồn lực tiền bạc của cải, đất đai, tài nguyên, trí tuệ con người được tập trung
tối đa vào dòng chảy của đầu tư để sản sinh ra những dòng lợi nhuận mới sẽ cao
gấp nhiều lần số vốn ban đầu thì khi đó mỗi doanh nghiệp hay cả quốc gia
chúng ta mới có thể đạt được những bước phát triển vượt bậc về kinh tế .Vốn là
nhân tố vô cùng quan trong để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ

13
thuật phát triển cơ sở hạ tầng chuyển dịch cơ cầu và đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Nhờ đó đời sống nhân dân ngày một nâng cao các nguồn lực về
con người, hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh mẽ đến tơ cấu kinh tế của đất
nước được chuyển dịch nhanh chống theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
tạo ra nền kinh tế có các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hưởng
mạnh là xuất khẩu. Chính điều đó sẽ tạo nên một nền kinh tế có tốc độ nhanh và
ổn định. Công nghiệp hiện đại là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần
kinh tế. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc để khơi dậy nguồn lực to lớn trong
dân khuyến kích các nhà kinh doanh và mọi người dân ra sức làm giàu cho mình
và cho đất nước. Tiếp tục và cải thiện và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, kết
hơp với điều kiện sẵn có trong nước thành một nước có nền kinh tế phát triển.
Muốn làm được điều đó tất yếu cần một nguồn vốn lớn mà điều đó chỉ có khi ở
trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực và thực sự có hiệu quả.
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng như thế nào trong nhưng thập niên sắp
tới tùy thuộc vào khả năng áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật và cải tiến.
3.3.Một số khuyến nghị:
Có thể nói quá trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra
hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước đang tồn tại nhiều thành
phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen nhau. Vì vậy, Giải pháp cho vấn
đề tích tụ và tập trung tư bản ( vốn) ở Việt Nam:
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng:
Vì mục tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản
phẩm xã hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác cho được
quan hệ giữa tích lũy vào tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được
coi là tối ưu khi sử dụng được vào tài sản hiện có, thực hiện được mức tích lũy
có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà cuối cùng vẫn đảm
bảo tăng tiêu dùng. Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu cầu nền kinh tế ở từng

14
thời kỳ nhất định. Đồng thời phải khuyến khích mọi người không ngừng tiết
kiệm.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng
đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bố nguồn vốn một cách hợp lý cho các
ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước, chính phủ không nên cấp vốn toàn bộ mà nên tiến hành cổ phần hóa
doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như mọi khả năng quản lý của họ từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn còn phụ
thuộc vào yếu tố con người. Vì thế cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem
xét lại mô hình tổ chức quản lý, chúy đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho họ có ỗ phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc
triết lập một cơ chiến tổ chức gọn nhỏ không chống cheo có hiệu qua cũng tạo ra
khả năng cạnh tranh lớn
- Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài:
Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là vốn từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các
nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho
phát triển công nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung
vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua các tổ chức tín dụng và
ngân hàng. Đây là hai hình thức tích lũy vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể
thu hút được vốn còn nhàn dỗi trong xã hội. Để thực hiện được ngày càng tốt
các nhiệm vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức
phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải thiện các
thủ tục đảm bảo an ninh, bí mất. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt

15
chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung vốn được thuận lợi.
Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài
nguyên quốc gia và từ các tài sản công còn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện
pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước
cho đầu tư phát triển.
Cần nghiên cứu lại các quy định về đất và quyền sử dụng đất kết hợp hài hoà với
các tổ chức thị trường liên quan. Trong thời gian tới phải tìm cách để khai thác
cao nhất hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản công Đô là cơ sở vật chất trực tiếp
sẵn có mà chúng ta có thể huy động bằng cả hiện vật hoặc huy động bằng tiền
trở thành nguồn thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ sở ban đầu cần thiết
để gọi vấn : đầu tư nước ngoài. Một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện
nay là thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán. Đây là hình thức tích tụ và
tập trung vẫn rất có hiệu quảđang được các nước phát triển áp dụng Chính thì
trường chung khoản là một hình thực của trị trường vốn, và nếu thị trường
chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế. Ngoài nguồn vốn tích kỹ trong nước thi trong hoàn cảnh hiện
nay khi nền kinh tế mở của hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn
có vai trođặc biệt quan trong khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn
đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó vốn đầu tư trực tiếp còy nghĩa
và cung lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước Vì thế mà chúng ta
cần phải có chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vấn của các nước
phát triển.

16
PHẦN KẾT LUẬN
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển của xã hội,
tích lũy ngày càng đóng vai trò cần thiết. Nhờ tích lũy mà của cải xã hội không
ngừng tăng lên. Tuy nhiên trong từng giai đoạn lịch sử tích lũy lại mang những
bản chất khác nhau: dưới chủ nghĩa tư bản, tích lũy là phương tiện để giai cấp tư
sản bóc lột lao động làm thuê , tích lũy càng nhiều lao động làm thuê cảng bị
bóc lột nặng nề gây mâu thuẫn đối kháng không thể giải quyết được, trong chủ
nghĩa xã hội , tích lũy là phương tiện làm tăng của cải, tích lũy càng cao thì đời
sống của nhân dân cảng được cài thiện . Riêng đối với Việt Nam, để đạt những
thuận lợi cũng với việc vượt qua những thách thức trong công nghiệp hiện đại
hóa đất nước, trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là việc sử dụng
vốn như thế nào để đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên tục của nền kinh
tế cũng tạo áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân mỗi doanh nghiệp... không
chỉ biết làm giàu cho mình mà còn phải làm giàu cho toàn xã hội quy luật cạnh
tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng mở rộng
vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp . Mà con đường duy nhất là phải tích lũy
ngày cũng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài sẽ có tác động rất lớn. Có như vậy chúng ta mới từng bước thực hiện
thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh.
Quan điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là một vấn đề hết sức cần thiết đối với đất nước ta. Chúng ta đã
nhận thức được rằng những thành tựu mà chúng ta đạt được qua việc thực hiện
chiến lược kinh tế xã hội là sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân ta. đồng
thời những khó khăn thách thức mà chúng ta sẽ gặp phải cũng hết sức to lớn đòi
hỏi chúng ta phải tiếp tục cố gắng hơn nữa, nỗ lực nhiều hơn nữa để vượt qua.
Với thực tiễn đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy nhận thức về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày một rõ ràng và đầy đủ
hơn. Điều này trên thực tế đã trở thành một nguồn lực đặc biệt có ý nghĩa bảo

17
đảm cho mỗi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội cụ thể trong sự nghiệp xây dựng
va phát triển đất nước. Nhận thức bao giờ cũng là một quá trình đi từ đơn giản
đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Hơn thế nữa chủ nghĩa xã hội
lại là một hiện tượng mới mẻ, đang vận động hình thành trong lịch sử loài
người. Bởi vậy, bám sát thực tiễn nghiên cứu và tổng kết thực tiễn để phát triển
lý luận - đó là yêu cầu to lớn mà thực tiễn đặt ra cho hoạt động lý luận của Đảng
hôm nay. Thực tế cho thấy rằng nhờ vận dụng quan điểm toàn diện trong việc
hình thành đồng bộ yếu tố thị trường, hình thành các công cụ quản lý kinh tế,
nhất là các công cụ về pháp luật, công cụ kế hoạc… Đã thu được một số thành
công nhất định. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn các yếu tố thị trường chưa đồng bộ,
còn phức tạp. Điều đó đòi hỏi phải hoàn thiện hơn các công cụ quản lý xã hội,
công cụ pháp luật, công cụ tài chính…

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://www.academia.edu/35321067/Tich_luy_t%C6%B0_b%E1%BA
%A3n_va_vi%E1%BB%87c_v%E1%BA%ADn_d%E1%BB%A5ng_vao_th
%E1%BB%B1c_ti%E1%BB%85n_vi%E1%BB%87t_nam?auto=download

https://123docz.net/document/2554638-thuc-chat-cua-tich-luy-tu-ban-la-gi-
nhung-nhan-to-quyet-dinh-quy-mo-tich-luy-tu-ban-y-nghia-cua-viec-nghien-
cuu-van-de-nay-lien-he-thuc-tien-cua-viet-.htm

https://luatquanghuy.vn/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-
mac-lenin/ly-luan-ve-tich-tu-tu-ban-va-tap-trung-tu-ban-cua-c-mac-va-lien-he-
voi-thuc-tien-viet-nam-hien-nay/

https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-
o-nuoc-ta-hien-nay--41274.ht

19

You might also like