You are on page 1of 79

Huongdanvn.

com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

SangKienKinhNghiem.org
Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề:.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
4. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
7. Giả thuyết của đề tài...........................................................................................5
8. Bố cục đề tài.........................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................7
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG..........................................................................................................7
1.1. Đồ dùng trực quan quy ước là gì?..................................................................7
1.2. Các loại đồ dùng trực quan quy ước..............................................................7
1.3. Khái niệm về tính tích cực................................................................................8
1.4. Tính cức trong hoạt động nhận thức..............................................................9
1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.........................................11
1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng
xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học
sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)......................14
CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT ĐỂ
KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC, CÂU
HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 –
1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN).................................................................................................................16
1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học phần
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn).........16
1.2. Bảng tổng hợp về nội dung kiến thức lịch sử cần khai thác có ưu thế để
phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử.................................16
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC
QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1965 Ở LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)..........................35
3.1. Các nguyên tắc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.........................................................35
3.1.1. Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích
cực của học sinh phải tên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình cấp
học...........................................................................................................................35
3.1.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung,
chương trình sách giáo khoa................................................................................36
3.1.3. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng............37
3.1.4. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học......38
3.1.5. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ, đơn
giản, ngắn gọn........................................................................................................38
3.1.6. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư
tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh........................39
3.1.7. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tích cực của học sinh,
phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh...........................................................39
3.2. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích
cực của học sinh.....................................................................................................41
3.2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận thức
và hệ thống câu hỏi gợi mở...................................................................................41
3.2.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương
pháp dạy học khác để phát huy tính tích cực của học sinh...............................42
3.3. Các biện pháp sư phạm để sử dụng đồ dùng dạy học trực quan quy ước 44
3.3.1. Tuy theo kích thước của đồ dùng trực quan để có cách sử dụng phù hợp
.................................................................................................................................44
3.3.2. Tùy theo từng loại đồ dùng trực quan quy ước mà có cách sử dụng phù
hợp..........................................................................................................................44
3.3.2.1. Đối với sơ đồ, biểu đồ, niên biểu kín.......................................................44
3.3.2.2. Đối với biểu đồ, sơ đồ, niêm biểu mở......................................................44
3.3.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh kết hợp với việc đặt câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.........45
3.4. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................46
3.4.1. Mục đích yêu cầu.........................................................................................46
3.4.2. Nội dung thực nghiệm.................................................................................46
3.4.3. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm...............................................................46
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm.........................................................................46
3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................47
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................50
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngay khi bắt tay vào công cuộc đổi mới và xây đất nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn coi trọng công tác giáo dục. Nói đến giáo dục là nói đến quá trình dạy và
học. Đây là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò. Trong đó việc truyền thụ
kiến thức của giáo viên cũng như việc lĩnh hội kiến thức của học sinh phụ thuộc
vào từng bộ môn, từng lĩnh vực. Tại hội nghi lần thứ hai của Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục –
đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, phát triển phong trào tự học, đào tạo thường xuyên và mở rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn
diện cho người học. Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay còn nhiều
hạn chế. Đặc biệt do ảnh hưởng của phương pháp dạy học cũ đó là thiên về truyền
thụ kiến thức một chiều do đó chưa tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực
tư duy sáng tạo. Vì vậy đã dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu giáo dục và nhu cầu của xã hội.
Ngày nay khi mà xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng chiếm ưu thế, sự phát
triển như vũ bão của các ngành khoa học – công nghệ, điều này đòi hỏi giáo dục
nước ta không ngừng có sự thay đổi để không bị tụt hậu so với giáo dục của thế
giới. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề lớn cho giáo dục và đào
tạo trên con đường vươn tới tầm cao của sự văn minh và tiến bộ. Nhiệm vụ đó đòi
hỏi giáo dục phải phát huy tính tích cực của người học, nhằm thực hiện mục tiêu
của giáo dục ở trường phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam và xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm người công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng bảo vệ tổ quốc.

1
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông đều có hệ thống phương pháp dạy
học phù hợp với môn học của mình. Trong phương pháp dạy học lịch sử, nguyên
tắc trực quan là nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học lịch sử, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo học tập của người
học.
Việc trình bày miệng của giáo viên dù có truyền cảm, chi tiết đến đâu nếu
không có sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan cũng khó đem lại kết quả cao trong quá
trình học. Đồ dùng trực quan nói chung và đồ dung quy ước nói riêng trong dạy
học lịch sử là phương tiện cụ thể hóa các sự kiện, nhân vật, góp phần vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học lịch sử.
Vấn đề xây dựng và sử dung đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965 là rất
cần thiết. Trong thời kì này nhân dân thực hiện cuộc kháng chiên chống đế quốc
Mĩ và bè lũ tay sai Ngô Đình Diệm. Với những vấn đề lịch sử đáng quan tâm:
- Những thuận lợi và khó khăn của đất nước ta sau hiệp định Giơnevơ.
- Miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cho cách mạng miền
Nam.
- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân…
Với những vấn đề lịch sử phong phú đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử.
Tuy nhiên qua thực tế cho thấy giáo viên dạy lịch sử ở trường Trung học
phổ thông hiện nay gặp không ít khó khăn, hạn chế về điều điệu kiện vật chất,
phương tiện kỹ thuật, tổ chức quản lý, đặc biệt là năng lực giáo viên có hạn, ít có
điều kiện tiếp cận với hệ thống cơ sở lý luận và biện pháp sư phạm để xây dựng và
sử dụng đồ dùng trực quan quy ước nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trọng
giờ học lịch sử.
Với những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Xây dựng và sử dụng đồ
dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường THPT (chương trình chuẩn)”

2
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

2. Lịch sử vấn đề:


Nghiên cứu về xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông là
vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu, các nhà sử học, quản lý giáo dục đề cập đến
rất nhiều trong các tài liệu về giáo dục học, lý luận dạy học và phương pháp bộ
môn lịch sử ở trong và ngoài nước.
2.1. Ở nước ngoài
Các nhà giáo dục học, tâm lý học có những nghiên cứu đề cấp đến những
phương pháp làm cho học sinh tự hoạt động, tự nghiên cứu. Trong đó có tác phẩm
“Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” của I.F. Khalavmốp đã đề cập
đến những biện pháp nhằm kích thích sự hoạt động nhận thức đề học sinh hoạt
động tự lập, tích cực chủ động trong học tập.
2.2. Ở trong nước
Nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học về đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng như: “Phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm” của
Nguyễn Kỳ, “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học” của Thái Duy Tuyên
đã đề cấp đến những vấn đề có tích chất lý luận của phương pháp dạy học tích cực
và bước đầu xây dựng quy trình, thiết kế bài học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học lịch sử nói chung.
Các nhà nghiên cứu về lý luận phương pháp dạy học cũng đã đề cập đến vấn
đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học lịch sử qua nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị như: “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2),
“Phương pháp nghiên cứu và học tập lịch sử” của GS – TS Phan Ngọc Liên; “Phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở”
của GS – TS Phan Ngọc Liên và PGS – TS Phạm Đình Tùng, “Bài học lịch sử và
kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh Trung học phổ thông” của
Nguyễn Thị Côi và Nguyễn Hữu Chí…
Các công trình trên đã trình bày các vấn đề có tính chất lý luận và kỹ thuật
để thiết kế đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan qui ước nói riêng.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến vấn đề Xây dựng đồ
3
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai doạn 1954 – 1965 ở lớp 12(Chương trình chuẩn). Đây là nhiệm
vụ mà đề tài nghiên cứu cần giải quyết.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là quá trình dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá
trình dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 ( chương trình
chuẩn)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định đối tượng nghiên cứu nói trên, đề tài chỉ đi sâu vào việc xậy dựng
và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn) và
phạm vi thực nghiệm trên học sinh lớp 12 tại trường THPT Kiệm Tân.

4. Mục đích nghiên cứu


Đề tài tiến hành xác định những nội dung kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó
xây dụng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trung
học phổ thông (chương trình chuẩn), nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
lịch sử ở trường Trung học phổ thông trên cả 3 mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu


Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu về mặt lý luận để xác định bản chất các khái niệm, vai trò ý nghĩa
của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập lịch sử.
5.2. Xác định nội dung kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa lịch sử
lớp 12 phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ( Chương trình chuẩn) làm cơ
sở để tiến hành xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học
sinh trong học tập lịch sử.
4
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

5.3. Đề xuất các biện pháp sư phạm để xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong trong việc dạy học lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1954 – 1965 ( chương trình chuẩn) có chất lượng và hiệu quả.
5.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.

6. Phương pháp nghiên cứu


- Cở sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác – Lêin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về lịch sử, giáo dục lịch sử mà chủ yếu là lý luận dạy học bộ môn lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, giáo dục lịch sử và các tại
liệu khác liên quan đến đề tài.
+ Điều tra cơ bản tình hình thực hiện việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài theo nguyên tắc
từ điểm suy ra diện.

7. Giả thuyết của đề tài


Nếu coi trọng đúng mức việc tổ chức dạy học theo hướng xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965, theo đề xuất của đề tài trên cở sở tôn
trọng nội dung chương trình sách giáo khoa thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, phát huy được năng lực trí tuệ của
học sinh.

8. Bố cục đề tài
Ngoại phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước để phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở Trung
học phổ thông ( chương trình chuẩn).
Chương 2. Những nội dung lịch sử Việt Nam cần triệt để khai thác và hệ
thống đồ dùng trực quan quy ước, câu hỏi nhận thức để dạy học lịch sử Việt Nam

5
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh lớp 12
trường Trung học phổ thông (chương trình chuẩn).
Chương 3: Phương pháp xây dựng, sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 –
1965 ở lớp 12 trường Trung học phổ thông (chương trình chuẩn).

6
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG.

1.1. Đồ dùng trực quan quy ước là gì?


“Đồ dùng trực quan quy ước là những bản đồ, ký hiệu hình học đơn giản được
sử dụng trong dạy học lịch sử, loại đồ dùng này là đồ dùng mà giữa người thiết kế
đồ dùng và người học có một số quy ước ngầm nào đó (về màu sắc, ký hiệu hình
học và tỉ lệ xích…)”

1.2. Các loại đồ dùng trực quan quy ước


Trong dạy học lịch sử nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh, giáo viên
thường sử dụng bao gồm các loại đồ dùng trực quan quy ước sau:

1.2.1. Niên biểu


Là hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian đồ dùng trực
quan quy ước đồng thời nêu lên mối liên hệ các sự kiện cơ bản của một nước hay
nhiều nước trong cùng một thời kỳ. Vì thế trong dạy học lịch sử khi củng cố kiến
thức cho học sinh một cách hệ thống giáo viên nên sử dụng niên biểu để dạy học.
Niên biểu gồm các loại sau:
- Niên biểu tổng hợp: Loại niên biểu này không những giúp học sinh ghi nhớ
những sự kiện lớn, mà cón nắm chắc các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ các
sự kiện quan trọng trong một thời gian dài. Khi dạy các bài ôn tập tổng kết giáo
viên nên sử dụng loại nên biểu này nhằm hệ thống hóa các kiến thức một cách thứ
tự, lô gich giúp học sinh nắm chắc kiến thức một lần nữa.
- Nên biểu chuyên đề: Đây là loại nên biểu nhằm đi sâu trình bày nội dung
một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ nhất định giúp học sinh nhận
thức được bản chất của các sự kiện một cách toàn diện đầy đủ.
- Niên biểu so sánh: Dùng để so sánh, đối chiếu các sự kiện, giai đoạn lịch
sử nhằm làm nổi bật bản chất, rút ra kết luận khái quát có tính chất nguyên lý, hoặc
so sánh để thấy được sự khác nhau của từng giai đoạn lịch sử về tính chất, hình
thức, lực lượng tham gia…
7
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

1.2.2. Đồ thị
Dùng để diễn tả quá trình phát triển, vận động của một sự kiện lịch sử, trên
cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn bằng
một mũi tên dùng để minh họa sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tượng
lịch sử hoặc được biểu diễn bằng một trục tọa độ.

1.2.3. Sơ đồ, biểu đồ, lược đồ


Nhằm để cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả
tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị và mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử.
Tóm lại đồ dùng trực quan quy ước là những ký hiệu hình học đơn giản
được giáo viên vẽ nhanh lên bảng đen hoặc vẽ lên tờ giấy, hoặc được thiết kế bằng
những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Vì vậy khi sử dụng vấn đề này không chỉ đòi
hỏi giáo viên về mặt chuyên môn mà còn đòi hỏi giáo viên có chút ít năng khiếu
hội họa và cả nghệ thuật dạy học trong việc xử lý ngôn ngữ, viên phấn và bảng
đen.

1.3. Khái niệm về tính tích cực


Lịch sử xã hội loài người phát triển từ thấp lên cao, từ lạc hầu đến văn minh.
Trong quá trình đó vai trò của con người là nhân tố trọng tâm, tịch cực có vai trò
chủ thể và quyết định đến hưng thịnh của xã hội. Chính vì thế con người phải luôn
chủ động, sáng tạo tích cực trong các hoạt động thực tiễn để nhận thức thế giới đi
đến cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là phẩm chất vốn có và rất
phong phú của con người trong đời sống xã hội. Con người luôn luôn tự khám phá
mình, phát huy khả năng sáng tạo, sự thông minh của mình để chủ động sản xuất
và cải biến tự nhiên xã hội, từ đó không ngừng sáng tạo ra các giá trị văn hóa, khoa
học kỹ thuật cho mọi thời đại và cho cả nhân loại. Hình thành và phát triển tính
tích cực trong các hoạt động xã hội của con người là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu, quan trọng của sự nghiệp giáo dục, nhằm thiết thực đào tạo những con
người năng động, chủ động sáng tạo, thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của
xã hội và của cộng đồng.

8
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

Trong quá trình học tập và các hoạt động vui chơi bổ trợ thì học sinh sẽ bộc
lộ tính tích cực. “Tính tích cực của học sinh trong học tập là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện sự cố găng cao về nhiều mặt trong hoạt động nhiều mặt của trẻ”
Theo I.F. Kharlamốp “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh
đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
nẵm vững kiến thức”
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái quát là: Tính tính cực là sự cố gắng đem
hết khả năm và tâm trí vào làm việc như học tập, công tác trong đó yếu tố tích cực
được biểu hiện xuyên suốt.
Hình thành và phát triển tư duy học sinh thông qua hoạt động tích cực là
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động sáng
tạo, thích ứng với sự phát triển của thời đại. Có thể coi tính tích cực như là một
điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách và trí tuệ học sinh trong
quá trình giáo dục. Tính tích cực là một quá trình có mục đích và ý thức vươn lên
để đạt được tầm cao hơn.

1.4. Tính cức trong hoạt động nhận thức


Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, con người vốn có phẩm chất
đó là tính tích cực và tính tích cực của nhận thức thể hiện ở chỗ cải tạo của chủ thể
nhận thức. Nghĩa là thông qua quá trình vận động con người không chỉ hiểu, nắm
bắt được các qui luật tự nhiên, của xã hội, hiểu được các sự vật và hiện tượng mà
còn nghiên cứu cả quá trình đó một cách biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo
theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến
bản chất và từ bản chất chưa sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. Từ đó khám phá,
cải tạo và chinh phục tự nhiên, xã hội phục vụ cho lợi ích con người.
Theo quan điểm của tâm lý học, tính tích cực nhận thức của học sinh tồn tại
với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Và như vậy nhân cách
của học sinh chỉ có thể hình thành và phát triển toàn diện thông qua chính hoạt
động của bản thân. Tính tích cực nhận thức biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi
tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu thể hiện sự nỗ lực hoạt

9
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

động trí tuệ. Sự huy động ở mức cao chức năng tâm lý (hứng thú,ý chí…) nhằm
đạt được mục tiêu đặt ra ở mức độ chất lượng cao.
Từ trước đến nay, việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy
học ở tường trung học phổ thông được thể hiện ở hai góc độ.
Thứ nhất, là truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa
Thứ hai, hình thành kiến thức cho học sinh trên cở sở hoạt động độc lập của
học sinh. So với phương thức truyền đạt kiến thức có sẵn thì phương thức hình
thành kiến thức trên cơ sở hoạt động độc lập của học sinh có nhiều ưu điểm.
Đối với học sinh tài liệu học tập được phản ánh vào bộ não của học sinh,
được não chế biến, được hòa vào kinh nghiệm đã có của bộ não, sau đó vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực
và cải tạo bản thân mình. Theo quan điểm của tâm lý học thì nhận thức của con
người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua chính hoạt động của bản thân
họ. Vận dụng quan điểm này vào lĩnh vực giáo dục, các nhà tâm lý học sư phạm
khẳng định: Trong quá trình dạy học để phát triển nhân cách của học sinh cần phải
tăng cường tổ chức hoạt động nhận thức cho các em.
Về phương pháp tích cực xác định mối quan hệ biện chứng thầy – trò – lớp
học. Trong đó lớp học trở thành nơi tổ chức dạy – học, giáo dục dưới sự hướng dẫn
của thầy. Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục, là trung tâm của quá trình dạy
học. Trò không thụ động nghe thầy giảng bài mà phải tích cực chủ động, sáng tạo
trong học tập. Thầy đóng vai trò chủ động trong dạy học. Thầy không chỉ là người
truyền đạt kiến thức cho học sinh, cung cấp những gì có kiến thức, hướng dẫn học
sinh nghiên cứu thông tin, xử lý thông tin, thông báo kết quả và cuối cùng thầy
nhận xét, kết luận.
Lý luận dạy học chỉ ra rằng, trong bất cứ hoạt động dạy học nào, ở bậc học
nào học sinh luôn đóng vai trò chủ thể của quá trình nhận thức. Học sinh phải biết
tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực
hành động thông qua các hoạt động tự giác, chủ động tích cực bản thân. Có như
vậy mới đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống và mục đích đào tạo con người mới
trong xã hội hiện đại. Đó là những con người có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo
biết lý giải và nhanh chóng thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của đời
10
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

sống xã hội. “Dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi
kiến thức mới bằng cách tự mình suy nghĩ, xử lý các vấn đề đặt ra”
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng thì hoạt động đóng vai trò
chủ đạo là hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Hiệu quả của
quá trình dạy học là khối lượng tri thức mà học sinh lĩnh hội được, tiếp thu được
trong kho tàng tri thức khoa học của loài người, biết vận dụng sáng tạo tri thức đó
vào trong thực tế của cuộc sống. Nếu nắm kiến thức một cách máy móc không
khoa học theo kiểu học thuộc lòng thì sẽ không biết vận dụng sáng tạo vào thực tế
và ngược lại nếu không có kiến thức sẽ không giải quyết lý giải được các vấn đề
mà cuộc sống xã hội đặt ra.

1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử
Đồ dùng trực quan nói chung, đồ dùng trực quan quy ước nói riêng có ý
nghĩa tích cức trong dạy học lịch sử.

1.5.1. Về kiến thức


Đồ dùng trực quan quy ước là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện,
hiện tượng lịch sử là cơ sở để khôi phục lại hình ảnh quá khứ lịch sử. Dạy sử phải
bắt đầu từ sự kiện không những bảo đảm đặc trưng của bộ môn mà còn phải có sức
hấp dẫn, cuốn hút được học sinh trong giờ dạy. Sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước góp phần làm cụ thể hóa về thời gian, không gian xẩy ra sự kiện, sự việc, con
người trong sự kiện đó, đặc biệt là hiểu sâu sắc được bản chất sự kiện. Đồ dùng
trực quan quy ước giúp cho học sinh hình dung lại quá khứ một cách cụ thể nhanh
chóng. Trên cơ sở đó, biểu tượng được tạo nên trong bộ não của học sinh và tạo
điều kiện cho các em hình thành khái niệm lịch sử và rút ra qui luật, bài học lịch sử
được thuận lợi hơn.
Đồ dùng trực quan quy ước góp phần rất quan trọng về quá trình hình thành
khái niệm lịch sử cho học sinh. Khái niệm lịch sử bao giờ cũng mạng tính trìu
tượng và khái quát cao vì nó không phản ảnh một sự kiện riêng lẻ mà phản ảnh
những hiện tượng đa dạng, phức tạp. Nếu biểu tượng là hình ảnh thì khái niệm lại
phản ảnh những thuộc tính và những quan hệ mà chúng ta không hình dung được

11
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

dưới hình ảnh trực quan. Quá trình hình thành khái niệm không đơn giản trong thời
gian ngắn mà là của một quá trình lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn. Khái niệm
được hình thành trên cơ sở biểu tượng lịch sử, biểu tượng càng phong phú bao
nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh thu nhận được càng vừng bấy nhiêu. Cho
nên, việc sử dụng tốt đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử sẽ giúp cho
việc hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh một cách thuận lợi, chính xác và
phân biệt được các khái niệm với nhau.
Đồ dùng trực quan quy ước còn góp phần vào việc nêu quy luật và rút bài
học kinh nghiệm lịch sử. Muốn nắm vững được qui luật thì học sinh phải hiểu rõ
bản chất của các sự kiện, nắm chắc được khái niệm. Đây là vấn đề quan trọng và
khó dạy học lịch sử vì không chỉ dựa trên một sự kiện, hiện tượng riêng lẻ mà phải
nghiên cứu trên nhiều sự kiện lịch sử, nhiều hiện tượng giống nhau và dựa trên mối
liên hệ giữa các hiện tượng lịch sử khác nhau. Bằng đồ dùng trực quan quy ước
cùng với các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã biết, việc nêu qui luật được học sinh
thực hiện thuận lợi hơn.

1.5.2. Về bồi dưỡng tư tưởng tình cảm


Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức cho học sinh, đồ dùng trược quan quy ước
còn có thể giáo dục tình cảm cho học sinh. Đây là ưu điểm mà các phương pháp
khác kết quả rất hạn chế. Đồ dùng trực quan quy ước cũng góp phần hình thành
cho học sinh những phẩm chất đạo đức, lòng yêu nước, tôn kính những con người
có công với đất nước, lòng yêu lao động, sự nghiệp cách mạng của quần chúng
nhân dân.
Qua niên biểu này, giáo viên có thể cho học sinh rút ra những nhận xét mà
thông qua đó giáo dục cho học sinh những tình cảm…
Đồ dùng trực quan quy ước là một loại của đồ dùng trực quan nên ý nghĩa
về mặt bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cũng giống như đồ dùng trực quan. Mặt khác,
từ bài học lịch sử được rút ra các em học sinh có tình yêu đối với các vị anh hùng
lịch sử dân tộc, đối với quê hương đất nước, kính yêu sự nghiệp của quần chúng.
Từ đó các em thất phải sống như thế nào cho có ích với xã hội và dần các em sẽ

12
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

thấy yêu thích bộ môn lịch sử vì qua đó các em hiểu được quá khứ của dân tộc
mình cũng như các dân tộc khác trên thế giới.

1.5.3. Về phát triển kỹ năng


Đồ dùng trực quan quy ước phát triển kỹ năng quan sát, tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ đồ dùng trưc quan quy ước nào, học
sinh cũng thích nhận xét phán đoán, hình dung lại quá khứ lịch sử được phản ảnh,
minh họa như thế nào. Bằng tư duy của mình, các em sẽ tìm cách diễn đạt bằng lời
nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh đã qua.
Hơn nữa, việc dạy học bằng đồ dùng trực quan có khả năng phát triển khả
năng thực hành của học sinh. Khi học lịch sử bằng các đồ dùng trực quan quy ước,
dưới sự hưỡng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ biết cách tự vẽ bản đồ, xây dựng sơ
đồ hay lập niên biểu các sự kiện…như thể nào để nội dung được thể hiện đầy đủ,
chính xác. Trên cơ sở đó hiệu quả của bài học lịch sử sẽ đạt kết quả cao nhất.
Tóm lại với tất cả ý nghĩa về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển của việc của
việc phát triển đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan quy ước nói
riêng nó đã góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học lich sử, gây
hứng thú và phát huy tính tích cực của học sinh. Nó là “chiếc cầu nối” giữa quá
khứ và hiện tại.
Có thể mô hình hóa ý nghĩa của đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử
qua sơ đồ sau:

Vận
dụng
kiến thức
Minh họa
ĐỒ DÙNG khắc sâu bổ
TRỰC QUAN sung sự kiện
Rèn
QUY ƯỚC
luyện kỹ
TRONG DẠY Tư duy về
năng
HỌC LỊCH SỬ thông tin

Thu thập
thông tin

13
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

1.6. Thực tiễn của việc dạy học Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 theo hướng
xây dựng và sử dụng dồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của học
sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)
Để thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát đối với giáo
viên và học sinh tại trường Trung học phổ thông Kiệm Tân năm học 2011 – 2012.

1.6.1. Mục đích điều tra và khảo sát


- Điều tra phương pháp dạy học xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để
phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954
- 1965 để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai
đoạng 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trunh học phổ thông (Chương trình chuẩn)
- Đối tượng điều tra: Giáo viên và học sinh lớp 12
- Phương pháp điều tra: Để tiến hành, thông qua các tiết dạy của giáo viên
bộ môn lịch sử chúng tôi đến dự giờ khảo sát, nắm bắt tình hình thực trạng của
việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử chương trình khối
12 nói chung và dạy học lịch sử giai đoạn 1954 – 1965 (Chương trình chuẩn), xử
lý số liệu để có những cơ sở kết luận về vấn đề này.

1.6.2. Nội dung điều tra


Đối với giáo viên: chúng tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để khảo sát, tìm hiểu xem trong quá trình dạy giáo viên có sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước hay không? Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy
ước để phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? Lắng nghe những đề xuất
và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học.
Đối với học sinh: chúng tôi đưa hai phiếu điều tra về trình độ nhận thức của
học sinh qua một bài kiểm tra kiến thức ở bài 21 sách giáo khoa lịch sử lớp 12
(Chương trình chuẩn); Một phiếu điều tra về tình hình dạy học lịch sử Việt Nam,
giáo viên có chú trọng đến việc thiết kế đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học
lịch sử Việt Nam 1954 – 1965 hay không.

1.6.3. Kết quả điều tra


Đối với giáo viên: Qua thực tế điều tra trên 4 giáo viên dạy lịch sử lớp 12
chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên đều nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc sử dụng đồ dùng trức quan quy ước nhắm phát huy tính tích cực của học
14
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

sinh trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của trường về phương
tiện dạy học, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, giáo viên đa số có tuổi đời còn trẻ, kinh
nghiệm dạy học còn ít… nên giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng và sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử.
Đối với học sinh: qua thăm dò và trao đổi với học sinh, các em đã phản ánh
tình hình thực tế giảng dạy của giáo viên trên lớp của mình. Các em rất hứng thú
khi được học những tiết học lịch sử có sử dụng đồ dùng trực quan và khả năng nắm
bắt kiến thức, hiểu bài rất nhanh.
Qua công tác điều tra xử lý số liệu chúng tôi ra một số kết luận khái quát sau:
Một là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nói
chung và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 nói riêng ở trường Trung học
phổ thông, hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của nó, song việc
thực hiện yêu cầu này trong thực tiễn dạy học kết quả chưa cao do một số nguyên
nhân cơ bản như: Về người dạy chưa thật sử đổi mới phương pháp dạy học, nhất là
chưa xây dựng có hiệu quả đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính cực của
học sinh. Về phía học sinh chưa thật hứng thú với môn học lịch sử, đặc biệt chưa
biết cách chủ động tiếp nhận kiến thức lịch sử.
Hai là, để khắc phục tình trạng đó cần phải tiến hành phương pháp đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử. Trong đó việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước
có một ý nghĩa quan trọng.
Ba là, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện và hữu
hiệu.
Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 trường Trung học
phổ thông ( Chương trình chuẩn) phải cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo, tổ
chức tập huấn kỹ năng cho giáo viên, tăng thêm sự hiểu biết về kỹ năng xây dựng
đồ dùng trực quan quy ước, câu hỏi nhận thức. Đồng thời cho học sinh làm quen
dần việc học lịch sử bằng việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan nhằm tăng thêm
hứng thú, tích cực chủ động, sáng tạo của các em trong học tập lịch sử.

15
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG LỊCH SỬ VIỆT NAM CẦN TRIỆT ĐỂ


KHAI THÁC VÀ HỆ THỐNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC, CÂU
HỎI NHẬN THỨC ĐỂ DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 –
1965 THEO HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH Ở LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN)

1.1. Những nội dung lịch sử cơ bản học sinh cần phải lĩnh hội khi học phần
lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1965 ở lớp 12 (Chương trình chuẩn)
Do âm mưu của đế quốc Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm
thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Trong tình
hình đó, miền Bắc vừa tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ còn lại của cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, vừa thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và chính
quyền tay sai.Vì vậy, khi học lịch sử Việt Nam giai đoạn này học sinh cần phải đạt
được những kiến thức sau:
- Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương.
- Quá trình hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc
- Phong trào “Đồng Khởi” 1959 – 1960 ở miền Nam
- Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc (1961 – 1965)
- Quá trình chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (1961 – 1965)

1.2. Bảng tổng hợp về nội dung kiến thức lịch sử cần khai thác có ưu thế
để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập lịch sử

Bài 21
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN
SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

Mục Nội dung kiến Đồ dùng trực quan quy ước Hệ thống câu
16
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

thức hỏi, bài tập


Xây dựng Sử dụng kiến thức
I. Tình hình Quá trình
và nhiệm vụ các bên thi
cách mạng hành Hiệp
nước ta sau định : Sơ đồ thể hiện Sơ đồ thể hiện - Tình hình
Hiệp định - Về phía ta : nhiệm vụ của tình hình nước nước ta sau
Giơnevơ 1954 Nghiêm chỉnh cách mạng ta sau Hiệp hiệp định
về Đông thi hành những nước ta sau định Giơnevơ Giơnevơ 1954
Dương. điều khoản của Hiệp định (xem phụ lục về Đông
Hiệp định : Giơnevơ 1954 1) Dương như thế
+ Ngày (xem phụ lục nào?
10/10/1954, 2)
quân ta về tiếp
quản Thủ đô.
+ Ngày
1/1/1955,
Trung ương
đảng, Chính
phủ, Hồ Chí
Minh ra mắt
nhân dân về
Thủ đô.
- Về phía
Pháp :
+ Ngày
16/5/1955, toán
lính Pháp cuối
cùng rút khỏi
Cát Bà (Hải
Phòng).
17
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

+ Giữa tháng
5/1956 Pháp rút
toàn bộ quân
khỏi miền Nam
khi chưa Tổng
tuyển cử thống
nhất hai miền
Nam – Bắc.
- Mĩ : Âm
mưu thay chân
Pháp ở miền
Nam, dựng lên
chính quyền tay
sai Ngô Đình
Diệm, hòng
chia cắt Việt
Nam thành - Nhiệm vụ
thuộc địa kiểu của cách mạng
mới. Việt Nam sau
* Đặc điểm khi ký Hiệp
thình hình định Giơnevơ?
nước ta sau
Hiệp định
Giơnevơ:
- Đất nước ta
bị chia cắt làm
2 miền với 2
chế độ chính trị
xã hội khác
nhau :
+ Miền Bắc
18
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

hoàn toàn giải


phóng.
+ Miền Nam
trở thành thuộc
địa kiểu mới
của Mĩ.
- Nhiệm vụ
của cách mạng
trong thời kì
mới:
+ Hàn gắn vết
thương chiến
tranh, khôi
phục kinh tế,
đưa miền Bắc
tiến lên CNXH.
+ Tiếp tục
cách mạng dân
tộc dân chủ
nhân dân ở
miền Nam,
thực hiện thống
nhất đất nước.

II. Miền Bắc 1. Hoàn thành


hoàn thành cải cách ruộng
cải cách đất, khôi phục
ruộng đất, kinh tế, hàn
khôi phục gắn vết
kinh tế, cải thương chiến
tạo quan hệ tranh (1954 –
19
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

sản xuất 1957) Niên biểu thể Sơ đồ thể hiện


(1954 – 1960). a) Hoàn thành hiện quá trình việc hoàn Kết quả và ý
cải cách ruộng hoàn thành cải thành cải cách nghĩa của cải
đất cách ruộng đất ruộng đất cách ruộng
- Từ 1954 – ở miền Bắc xã miền Bắc xã đất?
1956 diễn ra 6 hội chủ nghĩa hội chủ nghĩa
đợt giảm tô và (1954 – 1956) (1954 – 1956)
4 đợt cải cách (xem phụ lục (xem phụ lục
ruộng đất ở 22 4) 3)
tỉnh đồng bằng
và trung du.
- Kết quả :
Sau 5 đợt cải
cách (một đợt
trong kháng
chiến) đã tịch
thu, trưng thu,
trưng mua
khoảng 81 vạn
hecta ruộng
đất, 10 vạn trâu
bò, 1,5 triệu
nông cụ chia
cho nông dân.
- Ý nghĩa :
Sau cải cách,
bộ mặt nông
thôn miền Bắc
thay đổi, khối
liên inh công –
nông được
20
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

củng cố.
- Hạn chế :
Trong Cải cách
ta mắc phải
một số sai lầm,
thiếu sót : đấu
tố tràn lan,
thiếu phân biệt
đối xử …

III. Miền 2. Phong trào


Nam chống đồng khởi
chế độ Mỹ – 1959 – 1960 Niên biểu thể Sơ đồ thể hiện - Phong trào
Diệm. Giữ * Nguyên hiện diễn biến, những khó “Đồng Khởi”
gìn và phát nhân : kết quả, ý khăn của các (1959 – 1960)
triển lực - Năm 1957 – nghĩa của mạng miền ở miền Nam
lượng cách 1959, cách phong trào nam và chủ đã nổ ra trong
mạng, tiến tới mạng miền Đồng Khởi trương của điều kiện hoàn
đồng khởi Nam gặp muôn (xem phụ lục Đảng (1957 – cảnh như thế
(1954 – 1960). vàn khó khăn, 5) 1959) (xem nào?
tổn thất. phụ lục 6)
 Yêu cầu
phải có biện Sơ đồ thể hiện
pháp đấu tranh kết quả, ý
quyết liệt để nghĩa của
vượt qua thử phong trào
thách. “Đồng Khởi”
- Tháng (xem phụ lục
1/1959, Hội 7)
nghị Trung

21
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

Ương lần 15 đã
quyết định :
+ Để nhân dân
miền Nam sử
dụng bạo lực
cách mạng,
đánh đổ chính
quyền Mĩ –
Diệm.
+ Phương
hướng là khởi
nghĩa giành
chính quyền về
tay nhân dân
bằng con
đường đấu
tranh chính trị
là chủ yếu, kết
hợp với đấu
tranh vũ trang.
* Diễn biến : Nêu diễn biến,
- Bắt đầu bằng kết quả, ý
những cuộc nổi nghĩa của
dậy lẻ tẻ ở Bắc phong trào.
Ái (tháng
2/1959), Trà
Bồng (tháng
8/1959), sau đó
lan rộng toàn
miền Nam trở
thành phong
22
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

trào Đồng
Khởi.
- Tiêu biểu
nhất là ở Bến
Tre. Ngày
17/1/1960,
nhân dân 3 xã
thuộc huyện
Mỏ Cày, Bến
Tre đã nổi dậy,
sau đó cuộc nổi
dậy mau chóng
lan ra toàn tỉnh
Bến Tre.
- Từ Bến Tre,
cuộc nổi dậy
phá chính
quyền địch, lập
chính quyền
cách mạng lan
nhanh khắp
miền Nam.
* Kết quả : cuối
1960 ta làm
chủ : 600/ 1298
xã Nam Bộ, - Hãy chứng
904/ 3829 thôn minh phong
trung bộ, 3200/ trào “Đồng
721 thôn Tây Khởi” là mốc
Nguyên. đánh dấu phát
triển của cách
23
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

* Ý nghĩa : mạng miền


- Giáng một Nam?
đòn nặng nề
vào chính sách
thực dân kiểu
mới của Mĩ,
làm lung lay
tận gốc chính
quyền Diệm.
- Đánh dấu
bước phát triển
của cách mạng
miền Nam từ
thế giữ gìn lực
lượng sang thế
tiến công.
- Từ trong khí
thế của phong
trào, Mặt trận
Dân tộc Giải
phóng miền
Nam Việt Nam
ra đời ngày
(20/12/1960.

IV. Miền Bắc 1. Đại hội đại


xây dựng biểu toàn quốc
bước đầu cơ lần thứ III của Niên biểu thể Sơ đồ thể hiện - Đại hội Đại
sở vật chất – Đảng (9/ 1960) hiện những những nội biểu toàn quốc
kỹ thuật của a. Hoàn cảnh: - nội dung cơ dung cơ bản lần thứ III của
chủ nghĩa xã Giữa lúc cách bản của Đại của Đại hội Đảng diễn ra
24
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

hội (1961 – mạng 2 miền hội Đại biểu đại biểu toàn trong điều kiện
1965). có những bước toàn quốc lần quốc lần thứ hoàn cảnh lịch
tiến quan trọng, thứ III của III (xem phụ sử như thế
Đảng Lao động Đảng (tháng lục 9) nào?
Việt Nam đã tổ 9/1960) Nêu nội dung,
chức đại biểu (xem phụ lục ý nghĩa của
toàn quốc lần 8) Đại hội?
thứ III. - Nêu vai trò
- Thời gian : của cách mạng
từ 5 – từng miền và
10/9/1960 tại mối quan hệ
Thủ đô Hà Nội. của cách mạng
b. Nội dung : hai miền?
- Đề ra nhiệm
vụ chiến lược
của cách mạng
cả nước và
nhiệm vụ cách
mạng từng
miền, mối quan
hệ giữa cách
mạng hai miền
- Thông qua
báo cáo chính
trị, Báo cáo sửa
đổi điều lệ
Đảng và thông
qua kế hoạch
Nhà nước 5
năm lần thứ
nhất (1961 –
25
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

1965).
- Bầu Ban
Chấp hành
Trung ương
mới của Đảng,
bầu Bộ chính
trị. Hồ Chí
Minh được bầu
lại làm Chủ
tịch Đảng, Lê
Duẩn làm Bí
thư thứ nhất.

2/ Miền Bắc
thực hiện kế
hoạch nhà
nước 5 năm
(1961 – 1965)
a. Nhiệm vụ: Niên biểu thể - Miền Bắc đạt
- Miền Bắc lấy hiện thành tựu được những
phát triển kinh của việc thực thành tựu gì
tế làm trọng hiện kế hoạch trong việc thực
tâm, phát triển 5 năm (1961 – hiện kế hoạch
công – nông 1965) (xem kinh tế - xã hội
nghiệp, cải tạo phụ lục 10) 1(961 – 1965)
XHCN.... cải
thiện đời sống
vật chất và văn
hóa nhân dân,
củng cố quốc
phòng, tăng
26
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

cường trật tự an
ninh.
b. Thành tựu:
* Kinh tế
- Công nghiêp:
+ Được ưu tiên
đầu tư xây
dựng.
+ Giá trị sản
lượng ngành
công nghiệp
nặng năm 1965
tăng 3 lần so
với với 1960.
- Nông nghiệp:
+ Xây dựng
hợp tác xã nông
nghiệp bậc cao.
+ Áp dụng
khoa học kỹ
thuật vào sản
xuất.
+ Hệ thống
thủy nông phát
triển.
- Thương
nghiệp:
+ Ưu tiên phát
triển thương
nghiệp quốc

27
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

doanh.
+ Củng cố
quan hệ sản
xuất mới.
+ Ổn định cải
thiện đời sống
nhân dân.
- Giao thông:
+ Hệ thống
giao thông
được củng cố.
- Giáo dục y tế:
có bước phát
triển nhanh
chóng.
- Chi viện cho
miền Nam:
+ Trong 5 năm
(1961 – 1965)
đưa vào miền
Nam khói
lượng lớn vũ
khí, đạn dược
thuốc men,
quân trang
quân dụng,
cùng nhiều cán
bộ chiến sỹ
phục vụ chiến
đấu.

28
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

V. Miền nam 1. Chiến lược


chiến dấu “Chiến tranh
chống chiến đặc biệt” của
lược “Chiến Mĩ ở miền
tranh đặc Nam.
biệt” của Mỹ * Hoàn cảnh - Niên biểu - Nêu âm mưu
(1961-1965). ra đời : phản ánh nội và thủ đoạn
- Từ cuối dung chiến của đế quốc
1960, hình thức lược “Chiến Mỹ trong
thống trị bằng tranh đặc biệt” chiến lược
chính quyền tay (xem phụ lục “Chiến tranh
sai độc tài Ngô 11) đặc biệt” ở
Đình Diệm bị - Sơ đồ kế miền Nam.
thất bại  Mĩ hoạch Stalây – - Vì sao gọi
buộc phải Tâylo (xem “ấp chiến
chuyển sang phụ lục 12) lược” là
thực hiện chiến “xương sống”
lược “Chiến của chiến lược
tranh đặc biệt” “Chiến tranh
(1961-1965). đặc biệt”?
* Âm mưu và
thủ đoạn:
- Âm mưu :
“Chiến tranh
đặc biệt” là
hình thức chiến
tranh xâm lược
thực dân mới,
được tiến hành

29
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

bằng quân đội


tay sai, dưới sự
chỉ huy của cố
vấn Mĩ, dựa
vào vũ khí,
trang bị,
phương tiện
chiến tranh của
Mĩ  Âm
mưu dùng
người Việt
đánh người
Việt.
- Thủ đoạn :
Thực hiện bằng
kế hoạch
Xtalây – Taylo.
+ Viện trợ
quân sự cho
Diệm, đưa vào
miền Nam cố
vấn quân sự,
trang bị
phương tiện
chiến tranh
hiện đại.
+ Tăng lực
lượng quân đội
Sài Gòn.
+ Dồn dân lập

30
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

ấp chiến lược,
kìm kẹp nhân
dân, bình định
miền Nam.
+ Mở các cuộc
hành quân càn
quét, tiêu diệt
lực lượng cách
mạng bằng
chiến thuật
“trực thăng
vận”, “thiết xa
vận”.

2. Miền Nam
chiến đấu
chống chiến
lược “chiến
tranh đặc
biệt” của Mĩ. Sơ đồ thể hiện
a. Chủ trương quân dân miền - Quân và dân
của ta : Đẩy Nam chiến miền Nam
mạnh đấu tranh đấu chống chiến đấu
chống Mĩ và chiến lược chống chiến
chính quyền “Chiến tranh lược “Chiến
Sài Gòn, kết đặc biệt” (xem tranh đặc biệt”
hợp đấu tranh phụ lục 13) và giành được
chính trị với - Niên biểu những thắng
đấu tranh vũ chiến thắng lợi như thế
trang, tấn công Ấp Bắc (xem nào?
địch trên cả 3
31
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

vùng chiến phụ lục 14)


lược, phối hợp
3 mũi giáp
công.
b. Thắng lợi:
* Trên mặt
trận chống
“Bình định”:
- Diễn ra gay
go quyết liệt
giữa ta và địch
giữa việc lập và
phá ấp chiến
lược ÚCuối
1962 trên nửa
tổng số ấp và
70% dân vẫn
do cách mạng
kiểm soát.
* Trên mặt trận
quân sự : - Nêu ý nghĩa
- 2-1-1963 lịch sử của
quân dân ta chiến thắng
giành thắng lợi Ấp Bắc?
vang dội ở trận
Ấp Bắc (Mỹ
Tho).
- Đông xuân
1964-1965 ta
mở các chiến
dịch tấn công
32
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

địch ở miền
Đông Nam bộ
với chiến thắng
: Bình Giã (Bà
Rịa ngày
2/1/1963). Tiếp
đó giành tháng
lợi ở An Lão,
Ba Gia, Đồng
Xoài -> Làm
phá sản hoàn
toàn chiến lược
CTĐB của Mỹ.
* Trên mặt trận
chính trị :
Phong trào đấu
tranh của nhân
diễn ra sôi nổi
ở các đô thị lớn
như : Sài Gòn,
Huế, Đà
Nẵng, . Nổi bật
là phong trào
của đội quân
“Tóc dài”, các
tín đồ Phật
giáo làm
chính quyền
Diệm bị lung
lay tận gốc.

33
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

+Ngày
1/11/1963, Đảo
chính lật đổ
Diệm – Nhu

34
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC


QUAN QUY ƯỚC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1965 Ở LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ( CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

3.1. Các nguyên tắc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử

3.1.1. Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích
cực của học sinh phải trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình
cấp học
Trong định hướng của Bộ giáo dục – đào tạo về việc đào tạo con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện về các mặt đức, trí, thể, mĩ, hướng nghiệp…
Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đáp ứng được nhu
cầu học tập ngày càng lớn của xã hội. Trong đó, việc thay đổi phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh nói riêng, cần phải căn cứ trên cơ sở mục tiêu đào tạo, chương trình cấp học
và mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo có đạt được hay không là nhờ vào quá trình
dạy học của giáo viên. Giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp để phát huy
tính tích cực của học sinh.
Ví dụ: Khi giảng bài (Mục I, bài 21) có thể xây dựng “ sơ đồ thể hiện nhiệm vụ
của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954” ( Xem phụ lục 2).
Về kiến thức thì sau năm 1954 cách mạng phải thực hiện nhiệm vụ của hai
miền Nam, Bắc. Giáo viên xây dựng sẵn một sơ đồ và câu hỏi nhận thức, nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam sau kí Hiệp định Giơnevơ để phát huy tính tích cực cũng
như gây hứng thú cho học sinh quan sát sơ đồ. Thông qua câu hỏi: “ Nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ? ” và sơ đồ học sinh sẽ tiếp thu và
ghi nhớ nhiệm vụ của hai miền đó là phải hàn gắn vết thương chiến tranh, vừa phải
khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất đất
nước. Với nội dung giáo dục đồng tâm thì việc đưa câu hỏi nhận thức trên vào bài
giảng mục này cho thấy trình độ nhận thức của học sinh trung học phổ thông cao
hơn học sinh trung học cơ sở.

35
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.1.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung,
chương trình sách giáo khoa
Theo quy ước của Bộ giáo dục - Đào tạo thì chương trình là pháp lệnh, Sách
giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Vì thế, khi xây
dựng đồ dùng trực quan quy ước giáo viên phải căn cứ vào nội dung, chương trình
sách giáo khoa nhằm định hướng cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của sách
giáo khoa. “Trên cơ sở nắm vững hơn thế giới quan khoa học, tăng cường giáo dục
lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, tinh thần quốc tế chân chính,
lòng tin vào chủ nghĩa xã hội, nâng cao các kĩ năng học tập bộn môn, các năng lục
tư duy hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong xã hội, chuẩn bị tiềm lực cho
học sinh tiếp tục học tập ở bậc cao hơn”.
Ví dụ: Khi giảng mục a, 1, II, bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965),thì
kiến thức học sinh cần nắm và hiểu được đó là:
- Hòa bình lập lại nhưng nhân dân miền Bắc vẫn bị giai cấp địa chủ bóc lột.
- Trung ương ra nghị quyết phát động quần chúng nhân dân thực hiện cải cách
ruộng đất.
- Nắm được từ năm 1954-1956 miền Bắc thực hiện 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải
cách ruộng đất ở 3314 xã.
- 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ được chia cho hơn hai
triệu hộ nông dân.
- Giai cấp địa chủ cơ bản bị xóa bỏ, nông dân làm chủ nông thôn.
- Thấy được bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi.
- Khối liên minh công nông được củng cố.
Từ nội dung kiến thức như trên, giáo viên xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm
để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước cho phù hợp, và ở mục a, 1, II, Bài 21
“Hoàn thành cải cải cách ruộng đất” ta sẽ có sơ đồ “ Sơ đồ thể hiện việc cải cách
ruộng đất miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956)” (Phụ lục 3), “Niên biểu thể
hiện việc cải cách ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa 1954-1956” (phụ lục 4).

36
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.1.3. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng.
Bất cứ một môn học nào thì quá trình giảng dạy phải đảm bảo tính Đảng, bởi
“đó là tôn chỉ và mục đích của giáo dục. Vì vậy khi thiết kế đồ dùng trực quan quy
ước phải đảm bảo tính Đảng vì đây là một nội dung quan trọng trong phương
pháp luận sử học”. Chỉ khi nào đảm bảo được tính Đảng thì mới phát huy tính tích
cực của học sinh một cách triệt để.
Đối với quá trình dạy học lịch sử ở trung học phổ thông, trong đó đối với lớp 12
( chương trình chuẩn ) lại càng phải “ đứng vững trên quan điểm chủ nghĩa Mác –
Lêin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước để
nhận thức đúng lịch sử” nhằm đấu tranh chống lại những quan điểm sai lầm,
xuyên tạc, bóp méo lịch sử. Vì vậy, khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước giáo
viên phải lấy mục tiêu bài học, mục tiêu giáo dục làm căn cứ, tránh trường hợp xây
dựng đồ dùng trực quan quy ước sai lệch với kiến thức sách giáo khoa và mục tiêu
giáo dục.
Ví dụ: Khi giảng (mục 2,III, Bài 21) có thế xây dựng “Sơ đồ thể hiện những khó
khăn của cách mạng miền Nam và chủ trương mới của Đảng (1957 - 1959)” (Phụ
lục 6), muốn xây dựng niên biểu giáo viên phải nghiên cứu kĩ chủ trương đường
lối của Đảng ta trong việc chỉ đạo cách mạng miền Nam, trong việc đấu tranh
chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng và nội dung
kiến thức sách giáo khoa, thấy được chủ trương đấu tranh hòa bình của Đảng đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với chủ trương đúng đắn và sáng suốt, từng bước
chèo chống con thuyền cách mạng vượt qua khó khăn ban đầu của công cuộc
chống Mĩ cứu nước. Thấy được ý nghĩa quan trọng của những sách lược đó tác
động tích cực đến tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam trong 21 năm
chống Mĩ cứu nước.
“Khi thiết kế đồ dùng trực quan quy ước, giáo viên cần có lập trường tư tưởng
chính trị đúng đắn, kiên định với đường lối của Đảng. Vận dụng quan điểm sử học
Mácxit, tư tưởng Hồ Chí Minh vào dạy học lịch sử”. Từ đó giúp học sinh nắm
vững kiến thức cơ bản và ý nghĩa của những chủ trương, chính sách của Đảng là
đúng đắn.

37
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.1.4. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học
Để học sinh tiếp thu bài dạy một cách tốt nhất, nhằm hình thành nhân cách cho
người học, ngoài việc cố gắng của giáo viên để học sinh nắm bài thì đồ dùng trực
quan quy ước có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tri thức cho học sinh. Để
đồ dùng trực quan mang lại hiệu quả cao trong dạy học thì đồ dùng trực quan quy
ước phải đảm bảo tính chính xác của các sự kiện, hiện tượng lịch sử… giúp học
sinh nhận thức một cách khoa học, chính xác, hiểu được nội dung mà giáo viên cần
truyền tải khi quan sát đồ dùng trực quan quy ước.
Ví dụ: Khi giảng (mục 1,IV, Bài 21) có thể xây dựng “ Niên biểu thể hiện nội
dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)”(xem phụ
lục 8). Giáo viên phân tích hoàn cảnh dẫn đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III. Từ niên biểu học sinh nắm được thời gian, địa điểm diễn ra Đại hội, cũng như
nội dung của Đại hội. Từ đó học sinh thấy được ý nghĩa tác động to lớn của Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đến tiến trình cách mạng hai miền
trong các giai đoạn về sau.

3.1.5. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ,
đơn giản, ngắn gọn
Đồ dùng trực quan quy ước là yếu tố góp phần gây hứng thú học tập cho học
sinh, nó sẽ càng hiệu quả hơn khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước ngắn ngọn,
thẩm mĩ, phản ánh được đầy đủ nội dung kiến thức cần truyền tải của bài học. Đồ
dùng trực quan càng ngắn gọn, khoa học thì học sinh càng dễ hiểu bài, trái lại nếu
đồ dùng trực quan quá dài dòng, nhiều kí tự… không làm nổi bật được nội dung
kiến thức học sinh cần nắm thì hiệu quả khi sử dụng đồ dùng trực quan sẽ không
cao.
Ví dụ: Khi giảng (mục 2, III, Bài 21) có thẻ sử dụng “Sơ đồ thể hiện kết quả, ý
nghĩa của phong trào Đồng khởi” (xem phụ lục 7). Nhìn vào sơ đồ ngắn gọn
nhưng học sinh sẽ nắm được kết quả của phong trào “Đồng khởi” từ những con số
biết nói thông qua hướng dẫn của giáo viên, từ kết quả đó học sinh sẽ rút ra được ý
nghĩa từ phong trào. Đồ dùng trực quan quy ước đó khi giảng mục này giáo viên
nên xây dựng sơ đồ (xem phụ lục 7) để cụ thể hóa kiến thức của bài, nhằm giúp
học sinh thấy được kết quả và ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi.
38
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.1.6. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo
dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh
Ngoài việc truyền thụ tri thức lịch sử cho học sinh, giáo viên giảng dạy lịch sử
còn phải thực hiện chức năng quan trọng của bộ môn đó là giáo dục cho học sinh
nhiều khía cạnh khác nhau về đạo đức, phẩm chất, tư tưởng, tình cảm và phát triển
nhân cách cho học sinh.
Lịch sử là một môn học giáo dục truyền thống của dân tộc về tất cả các mặt như
truyền thống yêu nươc, truyền thống hiếu học, truyền thống cần cù lao động,
truyền thống tôn sư trọng đạo… Vì vậy, “ Khi thiết kế đồ dùng trực quan quy ước
giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu và nội dung lịch sử theo đúng phương pháp
của bộ môn, không áp đặt, diễn giải nhiều”. Đồ dùng trực quan quy ước cần xây
dựng một hệ thống đồ dùng trực quan, phong phú, phù hợp với từng bài, từng mục
cũng như đối với tiền trình lịch sử.
Ví dụ: Khi giảng (mục a,1,II Bài 21) có thể xây dựng “ Niên biểu thể hiện hoàn
thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956)” ( xem phụ lục
4). Với những nội dung tri thức đã học và niên biểu hoàn thành cải cách ruộng đất
ở miền Bắc. Giáo viên giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, biết ơn đối với những
anh hùng đã hi sinh cho quê hương đất nước để giành lại độc lập, tự do cho quê
hương, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ, có thái độ yêu chuộng hòa
bình, tôn trọng sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, cũng như nhân dân tiến
bộ trên thế giới, căm ghét chiến tranh. Từ đó hướng cho các em đi đến xây dựng
một xã hội tốt đẹp.

3.1.7. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tích cực của học
sinh, phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
Để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước có sự thống nhất theo cấu trúc tiết dạy,
cũng như yêu cầu của bài học để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá
trình học tập thì đồ dùng trực quan quy ước phải được xem như nguồn để nhân
thức lịch sử, chứ không chỉ xem là đồ dùng trực quan như là đồ dùng để minh họa
cho bài bài học. Vì đồ dùng trực quan quy ước khi đưa vào sử dụng nó kích thích

39
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

sự sáng tạo, tò mò muốn khám phá, bắt buộc học sinh phải huy động vốn kiến thức
đã có, đồng thời tiếp nhận kiến thức mới từ đó so sánh tổng hợp và rút ra kết luận.
Khi xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải dựa trên cơ sở cấu trúc tiết dạy,
tùy thuộc vào nội dung muốn truyền đạt trong bài học như bài truyền thụ kiến thức,
bài ôn tập, bài sơ kết, tổng kết, trong đánh giá kiểm tra. Dựa vào mục đích yêu cầu,
khối lượng kiến thức của bài để xác định đồ dùng trực quan phù hợp. Và sau mỗi
bài học, mỗi chương, mỗi phần của chương trình thì giáo viên phải hình dung được
những gì mà học sinh nắm được, theo phân loại trình độ học sinh. Chính qua hoạt
động học tập tích cực của học sinh và hướng dẫn của giáo viên thì mục tiêu kiến
thức giáo viên đưa ra phải đạt được.
Do đó, xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
theo các bước sau.
- Định hướng mục tiêu, mục đích xây dựng.
- Phát huy tối đa các phương pháp để tạo ra sự sinh động, hấp dẫn từ nội dung,
sự kiện, kiến thức được thể hiện trong đồ dùng trực quan quy ước đã thiết kế từ
trước. Từ những thao tác tư duy đó nhằm phát triển tư duy, tính tích cực của học
sinh, giúp các em tiếp thu, nắm bắt kiến thức mới, tổ chức cho học sinh làm việc,
quan sát, nghiên cứu đồng thời giáo viên phối hợp các phương pháp dạy học. Tùy
theo cấu trúc của bài học dài, ngắn khác nhau mà giáo viên hướng dẫn học sinh
giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập.
Dựa trên các hoạt động dạy học đã nêu, thầy trò rút ra kết luận bài học.
Ví dụ: Khi giảng mục 1.III, Bài 21: “ Phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960)”.
Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi “Dưới ách thống trị của chế độ Mĩ – Diệm cách
mạng miền nam gặp phỉ những khó khăn như thế nào”?
Bước 2: Giáo viên sử dụng sơ đồ: “ Những khó khăn của cách mạng miền Nam
và chr trương mới của Đảng (1957 – 1959)”. Để cung cấp thông tin về tình hình
cách mạng miền Nam gặp phải dưới ách thống trị của Mỹ - Diệm.
Bước 3: Trên cơ sở giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh và rút ra kết luận
“đường lối của cách mạng miền Nam lúc này là con đường bạo lực cách mạng

40
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm, kết hợp giữa đấu tranh chính trị với khởi nghĩa
vũ trang”

3.2. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính
tích cực của học sinh

3.2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận
thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.
Trong quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học lịch sử nói riêng thì
việc xây dựng câu hỏi nhận thức nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là một
vấn đề không thể thiếu. Nhất là hiện nay, khi mà yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học ngày càng cao, giáo viên lúc này chỉ với vai trò là người hướng dẫn để học
sinh tiếp nhận kiến thức. Muốn làm được điều đó thì quá trình dạy học giáo viên
phải sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ thống
câu hỏi gợi mở. Từ những vấn đề kiến thức cần giải quyết của bài học giáo viên
hướng dẫn cho học sinh cần đi sâu giải quyết những vấn đề ở bên trong của đồ
dùng trực quan quy ước, làm cho học sinh phải quan sát, suy nghĩ gây mâu thuẫn
trong nhận thức của học sinh đi đến tìm hướng giải quyết.
Muốn làm được như vậy thì giáo viên cần phải sử dụng “Đồ dùng trực quan
quy ước mở” kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.
Ví dụ: Khi xây dựng “Sơ đồ thể hiện quân dân miền Nam chiến đấu chống
chiến tranh đặc biệt” (xem phụ lục 13). Sau khi cho học sinh quan sát sơ đồ giáo
viên đưa ra câu hỏi: “ Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược chiến
tranh đặc biệt (1961-1965) và giành thắng lợi như thế nào”. Từ câu hỏi chính giáo
viên đặt câu hỏi gợi mở.
- Quân và dân ta đã có những trận thắng lớn nào trong giai đoạn nào?
- Phong trào hòa bình đã diễn ra với quy mô như thế nào?
- Đấu tranh chính trị, quân sự đưa đưa đến kết quả gì?
Thông qua những câu hỏi gợi mở học sinh trả lời những kiến thức sau:
- Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) trên hai lĩnh vực chính trị và quân sự.
* Chính trị:
- Phong trào phật giáo 1963 diễn ra sôi nổi.
41
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Phong trào phá “ Ấp chiến lược” diễn ra trên quy mô lớn.


* Quân sự:
- Các chiến thắng lớn như: Ấp Bắc, Bình Giã…
- Mở chiến dịch Đông Xuân 1964-1965.
→ Làm cho chiến lược “chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị phá sản.

3.2.2. Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương
pháp dạy học khác để phát huy tính tích cực của học sinh
Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với các phương pháp dạy học khác
để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm mang lại hiểu quả
cao trong dạy học lịch sử là sự cần thiết đối với dạy học nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng, nhằm tránh sự nhàm chán khi học sinh tiếp thu bài.
- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp bài giảng tường thuật, miêu tả:
Khi giảng (mục a, 1, II, Bài 21) có thể sử dụng “ Niên biểu thể hiện cải cách
ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa” ( Xem phụ lục 4), giáo viên cho học sinh
quan sát niên biểu, trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra và để nâng cao hiệu quả
bài học thì giáo viên diễn đạt một đoạn tường thuật, miêu tả về việc phân chia lại
ruộng đất đến tay người nông dân lúc bấy giờ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi
ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu của người nông dân.
“ Với tỉ lệ ruộng đất được phân chia lại tương đối đồng đều giữa các hộ nông
dân, với việc đông đảo nông dân nghèo thiếu ruộng nay đã có đủ ruộng canh tác,
tự sản xuất độc lập, tạo tiền đề khách quan cho việc củng cố vai trò kinh tế của hộ
nông dân”.
- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tranh ảnh lịch sử.
Cùng với việc kết hợp với các đồ dùng trực quan khác, thì việc kết hợp giữa đồ
dùng trực quan quy ước với tranh ảnh lịch sử, sẽ làm cho học sinh nhận thức lịch
sử một cách nhanh chóng và sâu sắc, bởi “Trăm nghe không bằng một thấy”. Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và đem đến nhận thức lịch sử một cách
thấu đáo và có hệ thống.
Ví dụ: Khi giảng (mục a, 1, II, Bài 21) có thể sử dụng “Sơ đồ thể hiện việc hoàn
thành cải cách ruộng đất miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956)” (xem phụ lục
3).
42
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

Kết hợp sơ đồ và câu hỏi: “Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong
công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?”, sau khi học sinh
trả lời giáo viên cho học sinh xem ảnh nông dân đang phấn khởi nhận ruộng trong
cải cách ruộng đất ( xem kênh hình SGK).
Nhìn những hình ảnh bà cụ răng đen tay bế đứa cháu với nụ cười chất phác, để
lộ niềm vui sướng trên khuôn mặt của người nông dân khi nhận được ruộng. Từ đó
học sinh sẽ nhận được chính sách cải cách ruộng đất của Đảng là hoàn toàn đúng
đắn, phù hợp với tình hình, đáp ứng được yêu cầu của quần chúng nhân dân.
- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với đồ dùng hiện vật lịch sử:
Trong các loại đồ dùng trực quan thì đồ dùng trực quan hiện vật lịch sử là loại
tài liệu có giá trị cao, có ý nghĩa to lớn trong giáo dục học sinh. Vì vậy, trong dạy
học lịch sử nếu cho học sinh tiếp xúc với hiện vật lịch sử thì giá trị lịch sử của nó
lại càng được nâng cao. Song, đồ dùng trực quan bằng hiện vật lại chủ yếu nằm
trong các bảo tàng, nhà lưu niệm, còn trong trường học thì hầu như không có hoặc
rất ít, mà nếu có thì cũng đã qua phục chế. Vì vậy, khi tiến hành dạy học giáo viên
sử dụng hiện vật gốc (nếu có) hoặc hiện vật phục chế kết hợp đồ dùng trực quan
quy ước để phát huy sự tái hiện một thời kì lịch sử hào hùng đã qua.
Ví dụ: Khi sử dụng (mục 2, V, bài 21) “Niên biểu chiến thắng Ấp Bắc” (xem
phụ lục 14). Khi giảng mục này giáo viên cho học sinh thấy được ý nghĩa to lớn
của chiến thắng này, nó có tác động to lớn như thế nào đối với cả phía quân ta lẫn
quân địch. Để cho học sinh thấy được sự mưu trí, gan dạ của quân ta thì giáo viên
cho học sinh quan sát cây súng trường tự chế của quân dân ta, tuy còn thô sơ
nhưng đá đánh thắng trận lớn, cho thấy quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ của quân và
dân ta, cũng như tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước cùng nhau vượt qua mọi khó
khăn thử thách để đi đến thắng lợi cuối cùng.

43
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.3. Các biện pháp sư phạm để sử dụng đồ dùng dạy học trực quan quy
ước

3.3.1. Tuy theo kích thước của đồ dùng trực quan để có cách sử dụng phù
hợp
- Đồ dùng trực quan cỡ lớn: Thường được treo ở giá, nếu không có giá treo thì
treo ở bảng phụ (bảng phụ có thể ở bên trái hay bên phải tùy theo ý đồ giảng dạy
của giáo viên).
- Đồ dùng trực quan cỡ nhỏ: Giáo viên phát cho học sinh, tùy theo loại đồ dùng
trực quan mà hướng dẫn học sinh sử dụng theo ý đồ của bài dạy.

3.3.2. Tùy theo từng loại đồ dùng trực quan quy ước mà có cách sử dụng
phù hợp

3.3.2.1. Đối với sơ đồ, biểu đồ, niên biểu kín


Căn cứ vào nội dung kiến thức của bài học để xác định mối quan hệ giữa nội
dung kiến thức sách giáo khoa với đồ dùng trực quan mà mình xây dựng để giảng
dạy.
Ví dụ: Khi giảng (mục 1, V, Bài 21) giáo viên kết hợp sử dụng nội dung kiến
thức sách giáo khoa và xây dựng “ Sơ đồ kế hoạch Stalây – Tâylo” ( Xem phụ lục
12).

3.3.2.2. Đối với biểu đồ, sơ đồ, niêm biểu mở


Khi sử dụng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với giải thích sơ đồ với
việc nêu câu hỏi nhận thức kèm theo đó là câu hỏi gợi mở để giúp học sinh trả lời
câu hỏi nhận thức. Để làm được điều này cần phải:
Thứ nhất, nắm vững kiến thức có trong đồ dùng trực quan quy ước mở.
Thư hai, từ mỗi kí hiệu trên đồ dùng trực quan quy ước mở thì giáo viên xây
dựng hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời câu hỏi nhận thức tương ứng với
các kí hiệu ở đồ dùng trực quan quy ước.
Ví dụ: Khi giảng (mục 2, V, Bài 21), nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, tưu duy của học sinh, giáo viên xây dựng sơ đồ thể hiện quân dân miền
Nam chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” (xem phụ lục 13). Giáo
viên kết hợp câu hỏi nhận thức “ cuộc kháng chiến của quân dân miền Nam chống

44
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

chiến tranh đặc biệt diễn ra như thế nào trên các mặt trận?”. Để giúp học sinh trả
lời câu hỏi này thì giáo viên đặt câu hỏi gợi mở như sau:
Câu 1: Quân và dân ta đã có những thắng lợi nào trên mặt trận quân sự?
Câu 2: Trên mặt trận chính trị những phong trào nào được quần chúng hưởng
ứng?
Sau khi trả lời được những câu hỏi gợi mở thì học sinh sẽ trả lời được câu hỏi
nhận thức được đưa ra từ đầu.

3.3.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của
học sinh kết hợp với việc đặt câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi
mở.
Từ việc giảng giải đồ dùng trực quan quy ước thì giáo viên xây dựng và hoàn
thiện hệ thống câu hỏi nhận thức và câu hỏi gợi mở, là phương pháp mang lại hiệu
quả cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Thông qua đáp án câu hỏi
nhận thức thì giáo viên xây dựng các câu hỏi gợi mở.
Ví dụ: Khi giảng mục 1, I, Bài 21, để giúp học sinh chủ động tiếp thu tri thức,
giáo viên xây dựng “ Sơ đồ thể hiện tình hình nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau
Hiệp định Giơnevơ 1954” (xem phụ lục 2). Nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh thì giáo viên xây dựng câu hỏi nhận thức và hướng dẫn học sinh trả lời theo
các bước sau:
Bước 1: Treo sơ đồ lên bảng (xây dựng sẵn).’
Bước 2: Nêu câu hỏi nhận thức “ Vì sao sau tháng 7/1954 nước ta bị chia cắt
làm 2 miền”
Bước 3: Đặt câu hỏi gợi mở để giúp học sinh trả lời câu hỏi nhận thức.
Câu 1: Tình hình miền Nam sau năm 1954 có gì thay đổi? ( học sinh cần trả lời
các câu hỏi sau):
- Mĩ nhảy vào miền Nam thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên làm tay sai.
- Đất nước chia làm hai miền Nam, Bắc theo hiệp định Giơnevơ và sau hai năm
sẽ tiến hành tổng tuyển cử.
Câu 2: Âm mưu của Mĩ – Diệm là gì? (học sinh phải trả lời các câu hỏi sau)
- Thay chân Pháp chiếm Đông Dương, ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản lan xuống
khu vực Đông Nam Á.
45
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
Bằng việc trả lời các câu hỏi gợi mở thì học sinh sẽ trả lời được câu hỏi nhận
thức đã nêu ở trên với các ý sau:
- Hiệp định Giơnevơ đã được kí kết, Mĩ thay chân Pháp nhảy vào Đông Dương,
xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình. Khác với Pháp, Mĩ thực hiện chủ nghĩa
thực dân kiểu mới “ Dấu mặt, trá hình”, nhằm biến miền Nam Việt Nam thành
thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mỹ.

3.4. Thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Mục đích yêu cầu


Để kiểm chứng tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm về
xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965 ở lớp 12 trung học phổ
thông ( chương trình chuẩn).

3.4.2. Nội dung thực nghiệm


- Tôi chọn bài 21 (tiết 1) Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) (xem phụ lục
16).

3.4.3. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm


- Đối với giáo viên thực nghiệm, tôi mời giáo viên có kinh nghiệm lâu năm,
chuyên môn tốt.
- Đối với học sinh của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi chọn 4 lớp thực
nghiệm và 4 lớp đối chứng ở trường Trung học phổ thông Kiệm Tân – Đồng Nai.

3.4.4. Phương pháp thực nghiệm


Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Trung học phổ thông Kiệm Tân –
Đồng Nai, tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, Tôi đã tiến hành thực nghiệm trên
4 lớp.

46
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm


Qua quá trình thực nghiệm sư phạm thì kết quả thu được như sau: (xem phụ lục
15)

47
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHẦN KẾT LUẬN


1. Để giáo dục thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, nhằm đạt được mục tiêu
của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như chiến lược phát triển chung của đất nước, thì
một yêu cầu đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh là quan trọng và cần thiết nhất. Vì vậy, đây là nhiệm vụ của ngành giáo
dục nói chung và của từng giáo viên nói riêng nhằm đào tạo thế hệ trẻ có đủ tài, đủ
đức trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
Ở Trung học phổ thông thì lịch sử là một trong các môn học đòi hỏi học sinh
khi tiếp nhận kiến thức phải huy động các thao tác tư duy. Để học sinh có thể tiếp
thu tri thức theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải tác
động đến người học nhằm làm thay đổi cách nhìn nhận về môn học, phương pháp
học tập, phải dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
2. Trong quá tiến trình lịch sử Việt Nam thì giai đoạn 1954-1965 là giai đoạn
chuyển tiếp giữa hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Vì vậy, để học
sinh tiếp thu kiến thức giai đoạn này một cách tốt nhất, thì giáo viên phải thực hiện
việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1965, ở lớp 12 Trung học phổ
thông (chương trình chuẩn) là điều cần thiết.
Để làm được điều này đòi hỏi những người làm công tác giáo dục nói chung và
những người trực tiếp giảng dạy nói riêng phải có nỗ lực lớn trong việc tìm ra các
phương pháp dạy học mới, tạo môi trường trong lành trong dạy học kết hợp việc
ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và lưu ý đến hệ thống câu
hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử.
3. Một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao trong dạy học là xây
dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước. Đây là những đồ dùng rất cần thiết
trong dạy học mà việc xây dựng nó vừa ít tốn kém, dễ làm, hiệu quả dạy học cao
do đó rất phù hợp với trường còn hạn chế về cơ sở vật chất. Để đồ dùng trực quan

48
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

quy ước thực sự mang lại hiệu quả cao trong dạy học thì việc xây dựng nó phải
đảm bảo các nguyên tắc:
- Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của
học sinh trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu đào tạo, chương trình cấp học.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải triệt để khai thác nội dung, chương
trình sách giáo khoa.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính Đảng.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính khoa học.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo tính thẩm mĩ, đơn giản,
ngắn gọn.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng
tình cảm đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh,
phải đảm bảo cấu trúc tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước mở kết hợp với câu hỏi nhận thức và hệ
thống câu hỏi gợi mở.
- Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước phải kết hợp với các phương pháp dạy
học khác để phát huy tính tích cực của học sinh.
5. Để xây dựng đồ dùng trực quan quy ước tốt phải kết hợp các phương pháp
sau:
- Tuy theo kích thước của đồ dùng trực quan để có cách sử dụng phù hợp.
- Tùy theo từng loại đồ dùng trực quan quy ước mà có cách sử dụng phù hợp.
- Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực của học sinh
phải kiết hợp với việc đặt câu hỏi nhận thức và hệ thống câu hỏi gợi mở.

49
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ giáo dục – Đào tạo, sách giáo viên lịch sử lớp 12 – Ban KHXH-NV, Nxb
giáo dục Hà Nội, 2005.
2. Bộ giáo dục và đào tạo – vụ Giáo dục –TH, tài liệu đổi mới phương pháp dạy
học và học tập môn lịch sử ở THPT và THCS, tâp I, Hà Nội, 1999.
3. Bộ Quốc Phòng – Lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-
1975), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Thị Côi – Kênh hình trong dạy học lịch sử ở THPT, tập 1, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2000.
5. Hồ Ngọc Đại, Bài học là gì, nxb giáo dục, Hà Nội, 1985.
6. Võ Nguyên Giáp, Những năm tháng không thể nào quyên, Nxb quân đội, Hà
Nội, 1974.
7. Lê Mậu Hãn (cb), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III, Nxb giáo dục, Hà
Nội, 2007.
8. Trần Bá Hoành, Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, Nxb giáo
dục, Hà Nội, 1995.
9. IF. Kharlamốp, Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb giáo
dục, Hà Nội, 1975.
10. Đinh Xuân Lâm (cb), SGK-LS lớp 12, Nxb giáo dục.
11. Phan Ngọc Liên (cb), Phương pháp dạy học lịch sử - tập 2, Nxb ĐHSP Hà
Nội, Hà Nội, 2002.
12. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị, Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb ĐHSP
Hà Nội, Hà Nội, 2000.
13. Phan Ngọc Liên – Trịnh Đình Tùng, Phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử ở THCS, Nxb giáo dục, Hà Nội, 1998.
14. Cao Văn Lương (cb), Lịch sử Việt Nam 1954-1965, Nxb KHXHNV Hà
Nội, Hà Nội, 1995.
15. Quốc hội nước CHXHCNVN, luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc
Gia.

50
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 1
Sơ đồ thể hiện tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954

Ta tiếp quản thủ đô

Thuận lợi Trung ương Đảng, chính phủ, chủ tịch Hồ Chí
Minh về thủ đô

Pháp rút hết quân khỏi miền bắc

Tình hình nước


ta sau Hiệp
định Giơnevơ Pháp rút quân khỏi miền Nam

Mĩ can thiệp trực tiếp, dựng lên chính quyền


Khó khăn Diệm

Đất nướ tạm thời bị chia cắt

Đất nướ tạm thời bị chia cắt

* Cách sử dụng sơ đồ: Sau khi đặt câu hỏi: “ Tình hình nước ta sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào?”, thì giáo viên treo sơ đồ này lên
và dẫn dắt cho học sinh thấy được tình hình đất nước sau Hiệp định Giơnevơ.
*Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
những thuận lợi, khó khăn của đất nước sau Hiệp định Giơnevơ.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh tính kiên trì, vượt khó, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 2
Sơ đồ thể hiện nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954

Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam

Miền Bắc Miền Nam

Khôi phục kinh tế, Tiếp tục tiến hành


hàn gắn viết cuộc cách mạng
thương chiến tranh, dân tộc dân chủ
chi viện cho miền nhân dân ở miền
Nam Nam

Thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “ Nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ?”, thì giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn
dắt học sinh thấy được nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ.
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nhiệm vụ của mỗi miền sau Hiệp định Giơnevơ.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh biết xác định nhiệm vụ của mình, tin
tưởng sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 3.
Sơ đồ thể hiện việc hoàn thành cải cách ruộng đất miền Bắc xã hội chủ nghĩa
(1954-1956)

Quy mô 3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và


trung du

Chia cho nông dân 81 vạn ha ruộng đất,


10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ.

Thành tựu Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ, nông
dân làm chủ nông thôn.

Thực hiện triệt để người cày có ruộng


Hoàn thành cải
cách ruộng đất
(1954-1956)
Phương pháp đấu tố tràn lan, thô bạo

Hạn chế
Quy nhầm thành phần đấu tố, cả những
người có công với cách mạng

Nông thôn miền Bắc nhiều thay đổi.

Ý nghĩa

Củng cố khối liên minh công nông

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Miền Bắc đã
đạt được những thành tựu gì trong cải cách ruộng đất và ý nghĩa của nó?”, lúc này
giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được thành quả của cải cách
ruộng đất.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

* Ý nghĩa của sơ đồ:


- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
thành tựu, hạn chế cũng như ý nghĩa của cải cách ruộng đất.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh thấy được chủ trương đúng đắn của Nhà
nước, vào sự lãnh đạo của Đảng
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra kết luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 4
Niên biểu thể hiện hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa
(1954-1956)
Giai
đoạn 1954-1965
Nội dung
Quy mô - 3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và trung du
- Chia cho nông dân 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8
Kết quả triệu nông cụ.
- Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ, nông dân làm chủ nông
thôn.
- Thực hiện triệt để người cày có ruộng
- Đấu tố tràn lan, thô bạo.
Hạn chế - Quy nhầm một số nông dân, cán bộ Đảng viên thành địa chủ.
- Đấu tố cả địa chủ kháng chiến, những người có công với cách
mạng.
- Nông thôn miền Bắc nhiều thay đổi, củng cố khối liên minh
công nông

* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Miền
Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong cải cách ruộng đất và ý nghĩa của nó?”,
lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được thành quả
cải cách ruộng đất.
* Ý nghĩa của niên biểu:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được thành tựu, hạn chế cũng như ý nghĩa của cải cách ruộng đất.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh thấy được chủ trương đúng đắn của nhà
nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích rút ra kết luận
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 5
Niên biểu thể hiện diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào “ Đồng Khởi”
Thời gian Diễn biến Kết quả Ý nghĩa
1959- - Nổi dậy ở Vĩnh - Nam Bộ cách mạng - Sự ra đời của mặt
1960 Thạnh (Bình Định). làm chủ 600/1298 xã. trận dân tộc giải
- Tháng 2/1959 ở - Trung bộ 904/3829 phóng miền Nam
Bắc Ái (Ninh Thuận) thôn được giải phóng. Việt Nam.
- Tháng 8/1959 ở - Tây Nguyên - Cách mạnh chuyển
Trà Bồng (Quảng 3200/5721 thôn được sang thế tiến công.
Ngãi) giải phóng. - Chế độ Mĩ – Diệm
- 17/1/1960, nông suy yếu.
dân đồng loạt xuống - Mở rộng vùng giải
đườngvới giáo mác, phóng của ta.
gậy gộc, súng ống,
diệt ác ôn, tay sai, tổ
chức cướp chính
quyền địch.
- Lập tòa án trừng trị
những tên nợ máu
với cách mạng.
-Tịch thu ruộng đất
chia cho dân nghèo

* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Phong
trào Đồng Khởi (1959-1960) đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến,
kết quả, ý nghĩa của phong trào”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt
cho học sinh thấy được ý nghĩa của phong trào.
* Ý nghĩa của niên biểu:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích rút ra kết luận
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 6
Sơ đồ thể hiện những khó khăn của cách mạng miền Nam và chủ trương mới
của Đảng(1957-1959)

Đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng


pháp luật của Diệm

Khó khăn Ban hành luật 10/1959

Hàng vạn cán bộ Đảng viên bị bắt,


Những khó giết
khăn và chủ
trương mới
Hàng chục vạn người yêu nước bị tù
đày
Sử dụng bạo lực cách mạng đánh Mĩ
– Diệm.

Chủ trương Con đường bạo lực cách mạng là duy


mới(1/1959) nhất.

Phương hướng cách mạng miền Nam,


khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân dựa vào lực lượng vũ trang

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Nêu khó khăn
cách mạng miền Nam và chủ trương mới của Đảng?”, sau đó giáo viên treo sơ đồ
lên và dẫn dắt cho học sinh thấy được khó khăn, chủ trương mới của Đảng.
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
khó khăn, chủ trương mới của Đảng.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 7
Sơ đồ thể hiện kết quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi”

Nam Bộ cách mạng làm chủ


600/1298 xã.

Kết quả Tây Nguyên 3200/5721 thôn được


giải phóng.

Trung bộ 904/3829 thôn được giải


Kết quả phóng
ý nghĩa
phong trào
Đồng Khởi
Sự ra đời của mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam.

Ý nghĩa Cách mạnh chuyển sang thế tiến


công.

Chế độ Mĩ – Diệm suy yếu.

Mở rộng vùng giải phóng của ta.

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “ Phong trào
Đồng Khởi (1959-1960) đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết
quả, ý nghĩa của phong trào”, lúc này giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học
sinh thấy được ý nghĩa của phong trào.
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích rút ra ý nghĩa.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 8

Niên biểu thể hiện những nội dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III của Đảng (9/1960)

Hoàn cảnh - Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước
tiến quan trọng.

Thời gian, địa - Đại hội họp từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội.
điểm

- Đề ra nhiệm vụ cách mạng cả nước và từng miền.


Nội dung - Xác định vai trò, vị trí cách mạng hai miền.
- Xác định mục tiêu cách mạng.
- Đề ra kế hoạch 5 năm ở miền Bắc.
- Bầu BCH Trung ương và Bộ chính trị

Ý nghĩa - Phản ánh quy luật vận động cách mạng mỗi miền.
- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
- Tạo nên sức mạnh tổng hợp.

* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào?
Nêu nội dung của Đại hội?”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho
học sinh thấy được nội dung, ý nghĩa của Đại hội.
* Ý nghĩa của niên biểu:
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được nội dung, ý nghĩa cũng như hoàn cảnh dẫn đến Đại hội.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích rút ra ý nghĩa.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 9
Sơ đồ thể hiện những nội dung cơ bản Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III (9/1960)

Đoàn kết toàn dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc,
đẩy mạnh CMDTDCND miền Nam thống nhất đất nước.

Đề ra nhiệm vụ cách mạng cả nước.

Xác định nhiệm vụ cách mạng miền Bắc và cách mạng


miền Nam.

Nội dung Xác định vai trò, vị trí cách mạng hai miền.
đại hội đại
biểu toàn
quốc lần Đề ra kế hoạch 5 năm với miền Bắc.
thứ III
(9/1960)
Xác định nhiệm vụ cách mạng

Bầu BCH trung ương và bộ chính trị.

* Cách sử dụng sơ đồ: Trước khi treo sơ đồ giáo viên đặt câu hỏi: “Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội
dung của đại hội?”, sau đó giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh thấy
được nội dung của đại hội.
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nội dung của đại hội từ đó thấy được nhiệm vụ của cách mạng.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình rút ra kết luận
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 10
Niên biểu thể hiện thành tựu của việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961-1965)
Lĩnh vực Thành tựu
Công nghiệp - Từ năm 1961-1964 vốn đàu tư cho công nghiệp là 48%, trong
đó công nghiệp nặng chiếm gần 80%.
- Sản lượng công nghiệp nặng 1965 tăng 3 lần so với 1960.
- Nhiều cơ sở sản xuất mới được xây dựng, công nghiệp nhẹ với
TTCN đáp ứng được 80% tiêu dùng thiết yếu của nhân dân.
Nông nghiệp -Đại bộ phận nông dân vào hợp tác xã.
- Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuât.
- Hệ thống thủy năng phát triển.
- Nhiều hợp tác xã đạt và vượt 5 tấn thóc/ha.
Thương - Thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh được thi trường, góp
nghiệp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Giáo dục – - Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được
văn hóa nâng cao.
- Miền Bắc có hơn 9000 trường cấp I, cấp II, cấp III. Với hơn
2,6 triệu học sinh.
- Hệ đại học và trung học chuyen nghiệp có 18 trường.
Y tế - 6000 cơ sở y tế được xây dựng.
Giao thông - Hệ thống giao thông phát triển, đi lại trong nước và giao thông
vận tải quốc tế thuận lợi hơn trước.

* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Miền
Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5
năm (1961-1965)? Lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho học sinh
thấy được những thành tựu của việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961-1965).
* Ý nghĩa của niên biểu:
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích rút ra ý nghĩa, tổng
hợp sự kiện.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 11
Niên biểu phán ánh nội dung chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

Hoàn cảnh đề - Chính quyền Sài Gòn rơi vào thời kì khủng hoảng triền miên.
ra chiến lược - Phong trào giải phóng dân tộc đang lên trên thế giới, làm sụp
đổ từng mảng hệ thống thực dân cũ.

Thời gian - Thực hiện từ năm 1961-1965.

Hình thức - Hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
chiến tranh - Dùng quân đội tay sai, cố vấn Mĩ, vũ khí, phương tiện chiến
tranh của Mĩ.

Âm mưu - Dùng người Việt đánh người Việt.

* Cách sử dụng niên biểu: Trước khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “Nêu âm
mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) ở miền Nam?”, lúc này giáo viên treo niên biểu lên và dẫn dắt cho
học sinh về chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
* Ý nghĩa của niên biểu:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua niên biểu và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy
được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích tình hình rút ra kết
luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 12
Sơ đồ kế hoạch Stalây – Tâylo

KH Stalây – Tâylo

Nội dung

Bình định miền Nam trong vòng 18


tháng

Biện pháp

Tăng cường Dồn dân lập Trang bị Thực hiện


viện trợ quân ấp chiến lược phương tiện chiến thuật
sự cho Diệm chiến tranh “Trực thăng
hiện đại vận” “Thiết
xa vận”

Những biện pháp trên làm


cho cách mạng miền Nam
gặp nhiều khó khăn

* Cách sử dụng sơ đồ: Giáo viên giảng cho học sinh về kế hoạch kế hoạch Stalây –
Tâylo, sau đó giáo viên treo sơ đồ lên và dẫn dắt cho học sinh nắm được nội dung,
biện pháp của kế hoạch Stalây – Tâylo
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy được
nội dung, biện pháp của kế hoạch Stalây – Tâylo và những khó khăn mà cách
mạng miền Nam gặp phải.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, biết vượt qua khó khăn,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích tình hình rút ra kết luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 13
Sơ đồ thể hiện quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”

Quân, dân miền Nam chống


“chiến tranh đặc biệt”

Quân sự Chính trị

? ? ? ?
1 2 3 4

?
5

* Những nội dung cần điền vào ô trống:


1. Chiến thắng Ấp Bắc.
2. Chiến thắng chiến dịch Đông Xuân 1964-1965.
3. Phong trào phật giáo năm 1963.
4. Phong trào phá “ Ấp chiến lược”.
5. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

* Cách sử dụng sơ đồ: Khi treo niên biểu giáo viên đặt câu hỏi: “quân dân miền
Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và giành
thắng lợi như thế nào?”, sau khi học sinh trả lời xong giáo viên hướng dẫn để học
sinh điền những kiến thức vào ô trống.
* Ý nghĩa của sơ đồ:
- Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ và dẫn dắt của giáo viên, cho học sinh thấy sự
phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và những thắng lợi của quân dân
miền Nam.
- Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, vượt qua khó khăn,3 tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ niên biểu, phân tích tình hình rút ra kết
luận.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 14
Niên biểu chiến thắng Ấp Bắc
Thời gian Từ 2-3/1/1963
- 2/1//1963 Mỹ - Diệm huy động hơn 2000 binh lính, có cố
Diễn biến vẫn Mỹ chỉ huy, may bay, pháo binh, xe tăng, xe bọc thép
yểm trợ tấn công vào Ấp Bắc
- Tiêu diệt 450 tên địch, 16 máy bay, 3 xe bọc thép, 1 tàu
Kết quả chiến.
Chiến thắng Ấp bắc gây tiếng vang lớn, khẳng định quyết
Ý nghĩa tâm đánh thắng quân Mỹ của quân dân ta. Sau chiến thắng
Ấp Bắc cả miền Nam dẫy lên phong trào “thi đua Ấp bắc
giết giặc lập công”
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 15

- Lớp thực nghiệm: Kết quả kiểm tra thu được phân phối theo bảng phân phối tần
số sau:
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10

Tần số các 0 9 31 66 52 34 4 4 200


giá trị Xi

- Tính điểm trung bình bài kiểm tra lớp thực nghiêm (x).

4.9 + 5.31 + 6.66 + 7.52 + 8.34 + 9.4 + 10.4

(x)= = = 6,5
n 200

- Phương sai phép đo lớp thực nghiệm ( S 2 x ) theo công thức sau:

x)2

S2x= = 1,53

- Lớp đối chứng: Kết quả kiểm tra thu được phân phối theo bảng phân phối tần số
điểm của lớp đối chứng:
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10

Tần số các 11 34 77 48 23 5 2 0 200


giá trị Xi
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Điểm trung bình bài kiểm tra lớp đối chứng:

1661

(x)= = = 5,3
n 200

- Phương sai phép đo lớp đối chứng ( S 2 y ).

y)2

S2x= = 1,38
n-1

Để xác định việc khả thi của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử tôi áp dụng phép tính sau:
Bước 1: Tính giá trị (t).

t=(x–y) = ( 6,5 – 5,3 ) = 9,94

Bước 2: Giá trị tới hạn (tα) tìm trong bảng Student tương ứng:
K = 2n – 2 = 2.200 – 2 = 398.
Nếu chọn sai số cho phép α = 0,02 ứng với giá trị của K thì ta có giá trị tới hạn
tα = 3,09
Bước 3: So sáng t và tα ta thấy t > tα ( 9,94 > 3,09 ). Như vậy kết quả phép tính
cho phép khẳng định sự khác biệt giữa kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

chứng là có ý nghĩa. Nghĩa là nội dung, phương pháp xây dựng và sử dụng đồ
dùng trực quan quy ước đề xuất trong đề tài là có tính khả thi rất cao.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

PHỤ LỤC 16
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Những thuận lợi khó khăn sau khi kí hiệp đinh Giơnevơ.
- Những chủ trương đường lối của Đảng, chính phủ trong việc lãnh đạo cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
2. Thái độ
- Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tinh vào sự lãnh đạo
của Đảng.
3. Kỹ năng
- Bỗi dưỡng kỹ năng vẽ, quan sát sơ đồ, đánh giá, tổng hợp, rút ra kết luận.
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sơ đồ, niên biểu đã thiết kế sẵn.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
Nêu nguyên nhân, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực pháp (1945-
1954)?
3. Đặt vấn đề
Sau hiệp định Giơnevơnăm 1954 đất nước ta lúc này chia thành hai miền với hai
chế độ chính trị khác nhau. Để thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thì
Đảng ta mà đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương đường lối
như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, thầy trò mình cùng tìm hiểu bài 21: Xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn
ở miền Nam (1954-1965).
4. Triển khai bài dạy
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: Tình hình và nhiệm vụ 1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng
của cách mạng nước ta sau Hiệp định nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương? 1954 về Đông Dương.
Gv: Tình hình nước ta sau Hiệp định * Thuận lợi:
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương - Ngày 10/10/1954 quân ta tiếp quản
như thế nào? Hà Nội.
Hs: Suy nghĩ và trả lời - 1/1/1955 Trung ương Đảng, chính
- Giáo viên treo “Sơ đồ thể hiện tình phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ
hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ đô.
năm 1954” - Ngày 16/5/1955 miền Bắc sạch bóng
(xem phụ lục 1) và phân tích để học quân thù.
sinh hiểu. * Khó khăn:
- Tháng 5/1956 Pháp rút quân về nước.
- Mỹ can thiệp trực tiếp vào nước ta.
- Đất nước bị chia cắt thành hai miền.
- Gv: Nhiệm vụ của cách mạng miền *Nhiệm vụ cách mạng:
nam sau Hiệp định Giơnevơ? - Vừa hàn gắn vết thương chiến tranh,
- Học sinh suy nghĩa trả lời. vừa khôi phục kinh tế miền Bắc, đưa
- Giáo viên treo “ Sơ đồ thể hiện nhiệm miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
vụ cách mạng miền Nam sau Hiệp định - Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân
Giơnevơ 1954” (xem phụ lục 2) và chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thuyết trình. hòa bình thống nhất đất nước.

* Hoạt động 2: Miền Bắc đã thực hiện 2. Miền Bắc hoàn thành cải cách
những nhiệm vụ gì? ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo
quan hệ sản xuất (1954-1960).
- Gv: Nêu những thành tựu của cải cách 1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi
ruộng đất? phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Học sinh trả lời tranh (1954-1957)


- Giáo viên sử dụng “ Niên biểu thể a. Hoàn thành cải cách ruộng đất
hiện hoàn thành cải cách ruộng đất - Trung ương cải cách ruộng đất:
miền Bắc xã hội chủ nghĩa (1954-1956) Từ năm 1954-1956 miền Bắc tiến hành
( xem phụ lục 4) cho học sinh xem hình 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng
ảnh nông dân nhận đất kết hợp các tư đất ở 3314 xã.
liệu để giảng. - Kết quả:
+ 81vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò,
1,8 triệu nông cụ được chia cho hơn 2
triệu hộ nông dân.
+ Giai cấp địa chủ căn bản bị xóa bỏ,
nông dân làm chủ nông thôn.
-Ý nghĩa:
+ Bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều
thay đổi.
+ khối liên minh công nông được củng
cố.
III. Miền Nam chống chế độ Mỹ –
Hoạt động 3: Diệm. Giữ gìn và phát triển lực
GV đặt câu hỏi: Dưới ách thống trị của lượng cách mạng, tiến tới đồng khởi
Mỹ - Diệm, cách mạng miền Nam gặp (1954 – 1960).
phải những khó khăn như thế nào? 2. Phong trào đồng khởi 1959 – 1960
- HS theo dõi SGK trả lời * Nguyên nhân :
- GV cho học sinh xem “Sơ đồ thể hiện - Năm 1957 – 1959, cách mạng miền
những khó khăn của cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.
Nam và chủ trương mới của Đảng”  Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh
(1957 – 1959” (xem phụ lục 6) rút ra quyết liệt để vượt qua thử thách.
kết luận. - Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương
lần 15 đã quyết định :
+ Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

lực cách mạng, đánh đổ chính quyền


GV giải thích: “Đồng khởi” là đồng Mĩ – Diệm.
loạt khởi nghĩa từ k/n từng phần ở nông + Phương hướng là khởi nghĩa giành
thôn kết hợp với k/n của quần chúng chính quyền về tay nhân dân bằng con
với chiến tranh cách mạng. đường đấu tranh chính trị là chủ yếu,
kết hợp với đấu tranh vũ trang.
- GV đặt câu hỏi: Phong trào “Đồng * Diễn biến :
Khởi” diễn ra như thế nào? Cho biết - Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ
kết quả, ý nghĩa của phong trào? tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng
- HS theo dõi SGK trả lời (tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn
- GV cho học sinh xem “Sơ đồ thể hiện miền Nam trở thành phong trào Đồng
kết quả ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi.
Khởi” (1959 – 1960)” (xem phụ lục 7) - Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày
rút ra kết luận. 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện
Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó
cuộc nổi dậy mau chóng lan ra toàn
tỉnh Bến Tre.
- Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính
Hoạt động 4 quyền địch, lập chính quyền cách mạng
- Giáo viên sử dụng thời gian giảm tải lan nhanh khắp miền Nam.
hưỡng dẫn của tiết để hưỡng dẫn học * Kết quả : cuối 1960 ta làm chủ : 600/
sinh trả lời câu hỏi bài tập: tại sao nói 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung
phong trào “Đồng Khởi” (1959 – 1960) bộ, 3200/ 721 thôn Tây Nguyên.
được coi là mốc đánh dấu bước phát * Ý nghĩa :
triển của cách mạng miền Nam? - Giáng một đòn nặng nề vào chính
- Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm
nắm vững kiến thức thông qua việc xây lung lay tận gốc chính quyền Diệm.
dựng “Niên biểu thể hiện diễn biến kết - Đánh dấu bước phát triển của cách
quả, ý nghĩa của phong trào “Đồng mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
Khởi” (1959 – 1960)” (xem phụ lục 5) lượng sang thế tiến công.
Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan qui ước …

- Từ trong khí thế của phong trào, Mặt


trận Dân tộc Giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời ngày (20/12/1960).

You might also like