You are on page 1of 39

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

BÀI TẬP NHÓM LÀM THEO TỔ

Người hướng dẫn: TRƯƠNG TRẦN HOÀNG PHÚC

Người thực hiện: Thành viên tổ 5

1. Trương Bùi Ngọc Minh – 62200371


2. Lê Nguyễn Thanh Chúc – 62200263
3. Mạch Trần Thảo Nhi – D2200057
4. Nguyễn Thạch Khánh Hà – 52200086
5. Nguyễn Phan Thanh Tâm – 02200075
6. Đỗ Quốc Huy – 62200021
7. Võ Minh Thắng – 62200218
8. Phan Thục Vy – 62200173
9. Trần Minh Triết – 62200358
10. Dương Hiếu Nghĩa – 82200022
Mục Lục
Lời mở đầu................................................................................................................................................5
I. Chương V.........................................................................................................................................6
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ ở Việt
Nam?..........................................................................................................................................................
a. Khái niệm:................................................................................................................................6
b. Vị trí:.........................................................................................................................................7
c. Những biến đổi thường xuyên về cơ cấu xã hội có các giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội:.....................................................................................................................................7
d. Xu hướng biến đổi chủ yếu:.....................................................................................................7
e. Tính quy luật của xu hướng biến đổi:.......................................................................................7
f. Đặc điểm:..................................................................................................................................7
g. Các giai cấp, tầng lớp xã hội:...................................................................................................8
h. Liên hệ Việt Nam:..................................................................................................................10
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp?
Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?......
a. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp:.......13
b. Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt
Nam?...............................................................................................................................................15
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở
nước ta hiện nay?.....................................................................................................................................
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
........................................................................................................................................................18
Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay:
........................................................................................................................................................20
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên minh giai
cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?...........................................................................
a/ Nâng cao nhận thức:...................................................................................................................25
b/ Tích cực tham gia các hoạt động và rèn luyện phẩm chất đạo đức:...........................................25
c/ Rèn luyện bản lĩnh chính trị:......................................................................................................26
d/ Gương mẫu trong học tập và rèn luyện:.....................................................................................26
e/ Phát huy vai trò xung kích:.........................................................................................................26
f/ Tăng cường giao lưu, đoàn kết:...................................................................................................27
g/ Một số hình thức cụ thể:.............................................................................................................27
Kết luận:.........................................................................................................................................28
II. Chương VII.................................................................................................................................29
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?.........................................................................................
VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH................................................................................................................29
CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH....................................................................................................30
3
Kết luận:.........................................................................................................................................32
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?............................
Cơ sở kinh tế - xã hội......................................................................................................................32
Cơ sở chính trị - xã hội...................................................................................................................32
Cơ sở văn hóa.................................................................................................................................33
Về chế độ hôn nhân:.......................................................................................................................33
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?...........
Biến đổi quy mô của gia đình.........................................................................................................33
Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình.....................................................................34
Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình...................................................................................35
Kết luận:.........................................................................................................................................36
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội?..........................................................................................................................
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................................38

4
Lời mở đầu
• C.Mác và Ph.Ăngghen đã cho rằng phương thức sản xuất chủ nghĩa tư bản có
tính chất lịch sử và xã hội là bản chất tất yếu và bị thay đổi bởi xã hội mới - xã hội
chủ nghĩa cộng sản. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia đều có quyền lựa chọn con đường và
phát triển để phù hợp với xu thế chung của thời đại mới, vì vậy Việt Nam đi theo con
đường chủ nghĩa xã hội là một điều tất yếu khách quan.
• Đối với Việt Nam nói riêng và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung, đều phải
trải qua một giai đoạn để có thể chuyển mình trở thành một nước xã hội chủ nghĩa
trong thời đại ngày nay, đó được gọi là thời kỳ quá độ. Đây là trạng thái chuyển tiếp
từ trạng thái này sang trạng thái khác, nhưng đang ở giai đoạn chung gian. Và ở thời
kỳ này, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình và xây dựng gia đình trong giai đoạn quá độ.
Cùng với những nhận thức về thái độ, những hành vi cư xử đúng đắn và trách nhiệm
xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Chính vì thế nhóm chúng em xin phép được nghiêm cứu về chương V và chương VII.

5
I. Chương V
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và liên hệ ở Việt Nam?
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp xã hội tồn tại khách quan trong
một hệ thống xã hội xác định theo tư liệu sản xuất, cách tổ chức và kiểm soát quá trình
sản xuất, vị trí chính trị - xã hội của các giai cấp và giữa các giai cấp.

- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai
cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội hợp tác chặt chẽ với nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau trong mọi lĩnh vực của xã hội và đời sống nhằm cải
tạo hình thái kinh tế - xã hội cũ và xây dựng hình thái kinh tế - xã hội mới, bao gồm
doanh nhân thuộc các tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản như giai cấp công
nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp xã hội, mỗi giai cấp xác định và định vị
những vai trò khác nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là quan trọng nhất, vì nó có ảnh hưởng lớn đến các cơ
cấu xã hội khác và cơ cấu xã hội nói chung, cũng như các đảng chính trị, các nhóm
chính trị nhà nước, sở hữu các nguồn lực sản xuất và hành chính, tổ chức lao động.
a. Khái niệm:
- Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp
đó trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội tư
bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ là sự đan xen giữa các giai cấp,
tầng lớp xã hội cũ và mới.
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phân
bố và sắp xếp của các giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội cơ bản theo vị trí,
vai trò và mối quan hệ của họ trong quá trình sản xuất và phân phối sản
phẩm xã hội.

6
b. Vị trí:
- Là một bộ phận của cơ cấu xã hội và có mối quan hệ tác động qua lại với
cấc bộ phận khác của cơ cấu xã hội.
- Có vị trí trung tâm, quan trọng hàng đầu chi phối các cơ cấu XH khác.

c. Những biến đổi thường xuyên về cơ cấu xã hội có các giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Sự thay đổi cơ cấu giai cấp xã hội có liên quan và quyết định cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Những thay đổi trong cấu trúc giai cấp xã hội bao gồm quan hệ đấu tranh và
quan hệ liên minh, dần dần xóa bỏ và bắc cầu cho những bất bình đẳng xã
hội.
- Sự phức tạp và đa dạng của cấu trúc giai cấp xã hội đã thay đổi và xuất hiện
các giai cấp mới.

d. Xu hướng biến đổi chủ yếu:


- Xích lại gần nhau về mối quan hệ TLSX.
- Xích lại gần nhau về tính chất lao động.
- Xích lại gần nhau về quan hệ phân phối.
- Xích lại gần nhau về sự tiến bộ và đời sống tinh thần.

e. Tính quy luật của xu hướng biến đổi:


- Bị quy định bởi sự biến đổi của cơ cấu kinh tế.
- Biến đổi phức tạo, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
- Vừa đấu tranh, vừa liên minh → Xóa bỏ bất bình đẳng xã hội và sự xích lại
gần nhau của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

f. Đặc điểm:
- Đa dạng: Bao gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội cũ và mới.
- Chuyển biến: Các giai cấp, tầng lớp xã hội cũ dần dần bị thu hẹp, các giai
cấp, tầng lớp xã hội mới dần dần phát triển.
- Đấu tranh: Diễn ra sự đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội về quyền
lợi và vai trò trong xã hội.

7
g. Các giai cấp, tầng lớp xã hội:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể
các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó
chặt chẽ với nhau.
- Giai cấp công nhân: Lực lượng chủ đạo của xã hội.
- Giai cấp nông dân: Đồng minh chủ yếu của giai cấp công nhân.
- Tầng lớp trí thức: Lực lượng quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- Tầng lớp tư sản dân tộc: Có vai trò tích cực trong giai đoạn đầu của thời kỳ
quá độ.
- Tầng lớp tiểu tư sản: Có vai trò nhất định trong nền kinh tế.
- Tầng lớp người lao động khác: Bao gồm công nhân viên chức nhà nước,
quân nhân, học sinh, sinh viên, v.v.

8
Cơ cấu xã hội: Những
cộng đồng người + mối
quan hệ xã hội của các
cộng đồng đó Cơ cấu xã hội-giai cấp : Hệ
thống các giai cấp, tầng lớp
1. Khái niệm
xh tồn tại khách quan.
+ Mối quan hệ giữa chúng về
sở hữu, quản lí, địa vị chính
Trong TKQĐ, cơ cấu XH-GC là trị-xã hội...trong hệ thống sản
xuất nhất định
Tổng thể các giai cấp,các tầng lớp xã
hội + Quan hệ giữa chúng

Sự phân chia trong xã hội chủ yếu là phân


chia giai cấp và lịch sử loài người từ khi có
2. Vị trí của cơ cấu xã giai cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp
hội-giai cấp trong cơ cấu
xã hội : -Là căn cứ cơ
bản, có vị trí quan trọng,
chi phối các loại hình cơ Liên quan đến sở hữu TLSX
cấu khác vì
Cơ cầu
xã hội -
giai cấp Phân biệt sự khác nhau về
thời kì chất của các xã hội
quá độ
lên
CNXH
Ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu XH khác và
các lĩnh vực của đời sống XH

Gắn liền và bị quy định theo CƠ CẤU


KINH TẾ của thời kì quá độ

3. Sự biến đổi của cơ


cấu xã hội giai cấp Phức tạp, đa dạng sinh ra nhiều
tầng lớp xã hội mới

Tồn tại vừa đấu tranh vừa liên minh để gắn kết với các giai
cấp khác trong XH (Gia cấp công nhân là lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất mới => chủ đạo )

9
h. Liên hệ Việt Nam:
- Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực
dân đế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Các giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ ở Việt Nam:
o Giai cấp công nhân: có vai trò đặc biệt. Đóng vai trò lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện
ho nền sản xuất mới; giữ vị trí tiên phong trong công cuộc xây dựng
đất nước theo phương hướng chủ nghĩa xã hội. Đây còn là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và là
lực lượng nòng cốt trong liên minh tài cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
o Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn: có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông
nghiệp...
o Đội ngũ tri thức: đây là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan
trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là một lực lượng
trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực
tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị.

10
o Đội ngũ doanh nhân: Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân phát
triển nhanh cả về số lượng và quy mô với vai trò không ngừng tăng
lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây
dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ này có doanh
nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, đang đóng góp tích cực vào việc thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho
người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa
đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có
năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng
cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững
và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.....
o Đội ngũ thanh niên: là lực lượng nồng cốt của nhà nước Việt Nam,
chủ nhân tương lai của đất nước, đây cũng là lực lượng xung kích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- M
ối

Hình 1 Giai cấp trong xã hội Việt Nam

quan hệ các giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ ở VN: liên minh, lãnh
đạo, hợp tác, đan xen, đấu tranh.
- Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam đang có nhiều chuyển biến.

11
- Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chủ đạo của xã hội.
- Giai cấp nông dân đang dần thu hẹp.
- Tầng lớp trí thức ngày càng phát triển.
- Tầng lớp tư sản dân tộc đã chuyển biến thành giai cấp doanh nghiệp.
- Tầng lớp tiểu tư sản đang có nhiều thay đổi.
- Tầng lớp người lao động khác ngày càng tăng lên.
- Đặc điểm nổi bật:
o Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ
biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
o Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các
giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
o Tỷ lệ giai cấp công nhân và trí thức còn ít, trong khi tỷ lệ nông dân
đông. Nó thể hiện tính đa dạng của cơ cấu xã hội nhiều giai cấp và sự
thống nhất giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây là đặc điểm của cơ cấu xã hội và giai cấp của thời kỳ quá độ, khi
xảy ra sự phân hoá mạnh, sâu rộng về thành phần xã hội và sự phân
chia giai cấp thông qua việc xuất hiện thể chế kinh tế thị trường với
nhiều thành phần cùng phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ
chế thị trường có sự quản lí và điều hành của nhà nước. Mục tiêu là
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, dân giàu, nước mạnh.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất
hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải
pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể
khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình
trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một
vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và giải quyết tốt. Việc làm tốt công
tác này sẽ góp phần củng cố chính quyền nhân dân, đẩy mạnh công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

12
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng
lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?
a. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phải thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp:
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng, vì nó tạo ra sức mạnh
đoàn kết, đồng lòng, đồng thuận và hợp tác giữa các chủ thể xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu chung là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động
lực xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Có 3 lý do:
o Thứ nhất, trong chủ nghĩa tư bản tất cả các giai cấp và các tầng lớp lao
động đều bị bóc lột họ phải liên minh để chống lại kẻ thù chung là giai
cấp tư sản.
 Mác đã khẳng định: Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp
nông dân là “người bạn đồng minh tự nhiên” của giai cấp công
nhân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân
phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động để tạo thành “bài đồng ca” đảm bảo cho thắng lợi của
cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai
đoạn xây dựng xã hội mới.
 => Chấm dứt bất công xã hội: Liên minh giai cấp và tầng lớp
giúp đoàn kết và tổ chức các tầng lớp lao động, nhằm chống lại
sự bất công và áp bức từ tầng lớp tư bản. Bằng cách đoàn kết lại,
công nhân và nhân dân lao động có thể chiến đấu cho quyền lợi
và điều kiện sống tốt hơn.

13
o Thứ hai, trong chủ nghĩa xã hội, liên minh công – nông – trí thức thực
chất là liên minh giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
 Liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất sang sản xuất hàng hóa
lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học - công nghệ…
Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt
chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản
xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính
những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước
tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
 => Tăng sức mạnh chính trị: Liên minh giai cấp và tầng lớp giúp
tăng cường sức mạnh chính trị của giai cấp lao động, cho phép
họ tham gia vào quyết định và thực hiện chính sách xã hội. Điều
này giúp đảm bảo các quyết định được đưa ra phù hợp với lợi ích
của nhân dân lao động. Ngoài ra, liên minh giai cấp, tầng lớp còn
tạo ra sức mạnh đối kháng chống lại áp bức và bóc lột từ các giai
cấp, tầng lớp cai trị. Bằng cách đoàn kết và hợp tác, những giai
cấp, tầng lớp lao động có thể đấu tranh để bảo vệ quyền lợi và
tạo điều kiện thuận lợi cho thời kỳ quá độ.
o - Thứ ba, trong xã hội giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động là
lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ và xây dựng xã hội .Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực
lượng chính trị - xã hội to lớn. Do đó, họ phải liên minh với nhau để
cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nếu thực hiện tốt khối liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những
cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng
ngày càng được củng cố vững chắc

14
=> Xây dựng nền tảng xã hội công bằng: Liên minh giai cấp, tầng lớp
là cơ sở để xây dựng một xã hội công bằng, trong đó mọi người được
đối xử bình đẳng và có cơ hội phát triển.
- Lý do khách quan:
o Xã hội chủ nghĩa là một xã hội mới, chưa hoàn thiện, cần có sự đoàn
kết của các giai cấp, tầng lớp để xây dựng.
o Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội diễn ra phức tạp, khó khăn, cần
có sự chung sức của toàn xã hội.
- Lý do chủ quan:
o Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người,
mang lại hạnh phúc cho tất cả mọi người.
o Đoàn kết các giai cấp, tầng lớp là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta
- Tính tất yếu của liên minh giai cấp:
- Góc độ chính trị - xã hội:
o Quy luật mang tính phổ biến: các giai cấp có lợi ích phù hợp → Liên
minh để bảo vệ hoặc giành lợi ích cho mình.
o Giai cấp bị bóc lột → Liên minh để giải phóng, thực hiện thắng lợi
cách mạng xã hội chủ nghĩa, giành chính quyền và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
o Lực lượng chính trị sản xuất cơ bản, lực lượng chính trị - xã hội to
lớn → Liên minh: giai cấp công nhân củng cố vai trò lãnh đạo; giai
cấp nhân dân và tầng lớp lao động khác giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột,…
- Góc độ kinh tế:
- Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
- Nhu cầu và lợi ích kinh tế của giai cấp, tầng lớp xã hội.

b. Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã
hội - giai cấp Việt Nam?

Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo
15
vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”.

Hình 2 Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc

Trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp cơ bản có vị trí, vai
trò khác nhau như sau:

- Giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, lực lượng nòng cốt trong liên minh, xung phong trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tăng nhanh về số lượng, trình độ, giữ vị trí tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Giai cấp nông dân là giai cấp đồng minh chân chính và trung thành của giai
cấp công nhân, có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã
hội. Giai cấp nông dân là lực lượng quan trọng chủ yếu, giảm về số lượng

16
(chuyển dần sang các bộ phận khác), phát triển về trình độ và chất lượng →
Bảo vệ QP-AN, phát triển kinh tế và xây dựng, bảo vệ đất nước.
- Tầng lớp tri thức là tầng lớp có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu,
sáng tạo, truyền bá và vận dụng khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục, y
tế… là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Là lực
lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, tăng dần về số
lượng → nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng, nghiên cứu phát triển khoa
học công nghệ, nâng cao trình độ. Góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ,
tham gia vào công tác quản lý nhà nước.
- Tầng lớp doanh nhân là tầng lớp có vai trò tích cực trong việc phát triển
kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, thu nhập, việc làm, thuế… thống chính trị.
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân phát triển nhanh cả về số lượng
và quy mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt
được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong
đội ngũ này có doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có doanh nhân vừa và
nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, đang đóng góp tích cực vào
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho
người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói,
giảm nghèo. Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực,
trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự
chủ của nền kinh tế...
- Tầng lớp tiểu chủ là tầng lớp có vai trò đóng góp cho sự đa dạng hóa và
phong phú hóa của nền kinh tế, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của người dân.
- Tầng lớp thanh niên, phụ nữ là những tầng lớp có vai trò quan trọng trong
việc tham gia các hoạt động xã hội, chính trị, văn hóa, thể thao, bảo vệ môi
trường. Đội ngũ thanh niên là trụ cột của nước nhà, là tương lai của đất
nước. Là lực lượng thanh niên xung kích trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Giáo dục tư tưởng đạo đức cách mạng. Góp phần vào việc

17
thành công phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có tinh thần trách
nhiệm với sự nghiệp xây dựng và phát triển Chủ nghĩa xã hội.

Lưu ý: Vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội có thể thay đổi theo thời gian. Cần
có chính sách phù hợp để phát huy vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội.

3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải
pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta
hiện nay?
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam:
Nội dung kinh tế của liên minh
- Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên
minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin chỉ rõ nội
dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị
trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và hình thức mới.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết
hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền
kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
- Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh và chú
trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, các
lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và
chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa…”.
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của
công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư
18
và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của
các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.
- Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản
xuất… từ đó́ , các địa phương, cơ sở, vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương
mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
-Nội dung cơ bản của thời kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị
trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và hình thức mới
Nội dung chính trị của liên minh
- Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập tan
mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường
chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng
và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên
chủ nghĩa xã hội.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng
cũ, những phong tục tập quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách
chống phá chính quyền cách mạng, chống phá chế độ mới, vì vậy trên lập trường tư
tưởng - chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp,
phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng
cường sự đồng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân,
quyền làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân
lao động, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng
trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng; pháp luật
19
và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành quả
cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống
mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và
phản động.

Nội dung văn hóa xã hội của liên minh


- Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
- Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo
“gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam
phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các
chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân;

 Đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và nông dân, bao gồm quyền lợi lao
động, điều kiện làm việc và sống.
 Yêu cầu cải cách đất đai và phân phối công bằng tài nguyên cho nông dân.
 Tổ chức các hoạt động biểu tình, đình công và tổ chức tuyên truyền để tăng
cường ý thức và đoàn kết giữa các tầng lớp lao động.

chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực
hiện tốt an sinh xã hội. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh
giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.
Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở
nước ta hiện nay:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.

20
=> Tăng cường giáo dục và tuyên truyền: Tăng cường hoạt động giáo dục
và tuyên truyền về quyền lợi lao động và ý thức đoàn kết trong các tầng lớp lao
động.

Hình 3 Đối thoại, tuyên truyền luật BHXH và Luật BHYT

- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội
– giai cấp. Trong hệ thống chính sách xã hội, các chính sách liên quan đến cơ cấu xã
hội – giai cấp cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này không chỉ liên
quan đến từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội, mà còn chú ý giải quyết tốt mối quan
hệ trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng
lớp với nhau để hướng tới đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp dần khoảng cách phát
triển và sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng lớp, hoặc trong nội bộ từng
giai cấp, tầng lớp xã hội. Cần có sự quan tâm thích đáng và phù hợp đối với mỗi giai
cấp, tầng lớp trong xã hội. Cụ thể:

+ Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát
triển cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo
đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà ở, các công trình
phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền
21
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… để bảo vệ quyền
lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
+ Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ
trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến
khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến
bộ khoa học – công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng
và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo
dục, thông tin…, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có
hiệu quả và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp
pháp.
+ Đối với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất
lượng cao. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng
tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả
cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống
hiến của họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước.
+ Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh
nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi,
có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo
quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp phát triển đất nước.
+ Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát
triển toàn diện, phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò của mình. Nghiên cứu, bổ
sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện và cơ
hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy
và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý
nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ
nữ.
+ Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây
dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành
22
Hiến pháp và pháp luật. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học
tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích
thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học,
công nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
=> Xây dựng hệ thống tổ chức cơ sở mạnh mẽ: Phát triển và tăng cường
hoạt động của các tổ chức cơ sở, như các hội công nhân và hội nông dân, để tạo ra
một cơ sở vững chắc cho Liên minh giai cấp tầng lớp.

Hình 4 Đồng chí Bùi Thị Thơm - Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và đoàn công tác Trung
ương Hội thăm mô hình Tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu của Hội Nông dân xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định. Đức Thịnh

- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.

+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của liên minh, tầm quan trọng của
việc phát huy vai trò của các thành phần trong cơ cấu giai cấp xã hội, từ đó xây

23
dựng các chủ trương, chính sách phù hợp với từng đối tượng. Tạo động lực và xây
dựng đồng thuận xã hội.
+Tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biệt và phát huy sự thống
nhất trong các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng
hợp thực hiện sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu
vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Hợp tác với các tổ chức xã hội dân sự khác: Xây dựng mối liên kết và
hợp tác chặt chẽ với các tổ chức xã hội dân sự khác, như các tổ chức phi chính phủ
và các nhóm nhân quyền, để tăng cường sức mạnh và ảnh hưởng của Liên minh.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy
vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.

=> Thúc đẩy chính sách và pháp luật bảo vệ quyền lợi của lao động:
Tham gia tích cực vào quá trình tạo ra và thúc đẩy chính sách và pháp luật bảo vệ
quyền lợi và lợi ích của các tầng lớp lao động.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm
tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
=> Tăng cường giao lưu, đối thoại giữa các giai cấp, tầng lớp: Nâng cao
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước.
- Một số giải pháp cụ thể:
+Tổ chức các hội nghị, hội thảo về liên minh giai cấp, tầng lớp.
+Xuất bản các tài liệu, sách báo về liên minh giai cấp, tầng lớp.
+Phát động các phong trào thi đua trong các giai cấp, tầng lớp.
+Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác liên minh
giai cấp, tầng lớp.
Ví dụ:
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm củng cố liên minh công nông là:
Chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, kỹ thuật cho nông thôn; Chính sách xây dựng nông thôn mới.
Tóm lại:

24
Tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp là một nhiệm vụ quan trọng của
Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Việc thực hiện tốt
nhiệm vụ này sẽ góp phần củng cố chính quyền nhân dân, đẩy mạnh công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng
cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân?
Thanh niên, sinh viên có trách nhiệm trong việc góp phần củng cố khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và xây dụng khối đại đoàn kết dân có ý nghĩa vô cùng to lớn:

a/ Nâng cao nhận thức:


• Học tập, nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về liên minh giai cấp, tầng lớp và đại đoàn kết toàn dân.
• Nâng cao hiểu biết về lịch sử, truyền thống văn hóa của dân tộc.
• Tăng cường rèn luyện đạo đức, lối sống, phẩm chất thanh niên.
• Nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng.

Hình 5 Thanh niên tỉnh Bình Dương tham gia Hội trại huấn luyện 2021

25
b/ Tích cực tham gia các hoạt động và rèn luyện phẩm chất đạo đức:
• Tham gia các phong trào thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
phát động.
• Tham gia các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ cộng đồng.
• Góp ý, phản biện xã hội một cách có trách nhiệm.
• Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống văn minh, lành mạnh
• Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện
• Giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn
c/ Rèn luyện bản lĩnh chính trị:
• Luôn giữ vững lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân.
• Phê phán những biểu hiện sai trái, phản động.
• Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

d/

Hình 6 Toàn cảnh phiên họp Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
Gương mẫu trong học tập và rèn luyện:
• Học tập tốt, rèn luyện tốt, là tấm gương sáng cho các bạn trẻ noi theo.
• Có ý thức xây dựng môi trường học tập, rèn luyện lành mạnh.
• Góp phần xây dựng đất nước văn minh, giàu mạnh.

e/ Phát huy vai trò xung kích:


• Thanh niên, sinh viên là lực lượng xung kích trong các phong trào, hoạt động xã
hội.
• Tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
26
• Góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

f/ Tăng cường giao lưu, đoàn kết:


• Giao lưu, học hỏi các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
• Góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Cùng nhau chung sức xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.

Hình 7 Giao lưu văn hóa thế giới trong chiến lược phát triển văn hóa của Việt Nam

g/ Một số hình thức cụ thể:


• Tham gia các hoạt động tình nguyện như: hiến máu nhân đạo, xây nhà tình nghĩa,
dạy học cho trẻ em vùng sâu vùng xa,...
• Tham gia các phong trào thanh niên như: "Thanh niên tình nguyện", "Tuổi trẻ sáng
tạo",...
• Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
• Góp ý, phản biện xã hội thông qua các kênh chính thống như: báo chí, mạng xã
hội,...
• Ví dụ: Một số hoạt động tình nguyện của thanh niên, sinh viên có thể tham gia:
Thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn;
Tham gia xây dựng nông thôn mới; Tham gia bảo vệ môi trường; Hiến máu cứu
người.

27
Kết luận:
 Thanh niên, sinh viên là lực lượng quan trọng trong việc góp phần củng
cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Mỗi
thanh niên, sinh viên cần nêu cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt
động xã hội, rèn luyện bản lĩnh chính trị, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam
ngày càng giàu mạnh.

28
II. Chương VII
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
Đầu tiên, ta hãy cùng tìm hiểu khái niệm của gia đình là gì?

- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được tạo thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hô nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành phần thành viên trong
gia đình.

Hình 8 Đại diện của một thế hệ gia đình

VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH


a) Là tế bào của xã hội
- Có vai trò quyết định với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.

- Việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
- Là môi trường đầu tiên con người hình thành nhân cách.
- Gia đình có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, nuôi dưỡng, bồi dưỡng thế
hệ trẻ.

29
b) Là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên.
- Là nơi tạo ra môi trường tốt nhất để mỗi người được yêu thương, chăm sóc,
nuôi dưỡng, trưởng thành, phát triển. Khi gia đình hạnh phúc là sự khởi đầu, là tiền
đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành
công dân tốt cho xã hội.

c) Là cầu nối giữa cá nhân với xã hội


- Gia đình là một cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của tưng người.
- Gia đình là nơi thể hiện ra tình cảm thiêng liêng, sâu đậm, cao quý, giữa vợ với
chồng, cha mẹ với con cái và anh chị em với nhau mà không có cộng đồng nào có
thể thay thế.
CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
a) Chức năng tái sản xuất ra con người
- Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.

- Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tư nhiên của con người,
đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn quyết định đến mật
độ dân cư và nguồn lực lao động của quốc gia và quốc tế. Đây là yếu tố cấu thành
cho duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Trình độ kinh tế, văn hóa và xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao
động mà gia đình cung cấp.
b) Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục để thành viên trong gia đình
luôn có lối sống tốt, có đạo đức, nhân cách con người tốt có ích cho xã hội.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc
sống của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.

- Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù trong xã hội có nhiều cộng đồng
khác(nhà trường, các đoàn thể, chính quyền...) cũng thực hiện chức năng này, nhưng
không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình.

30
-
Thực
hiện
tốt chức
năng
nuôi

Hình 9 Cha mẹ giáo dục con cái


dưỡng, giáo dục đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương
đối toàn diện về mọi mặt văn hóa, học vấn đặc biệt là phương pháp giáo dục.
c) Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất của cải vật
chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
- Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng được cả nhu cầu vật chất, tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
- Thực hiện tốt chức năng này không những tọa cho gia đình có cơ sở để tổ chức
tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã
hội.
d) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Đây chính là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn
nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm
lý, bảo vệ, chăm sức khỏe cho người ốm, người già và trẻ nhỏ.
- Sự quan tâm, chăm sóc nhau là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý,
lương tâm của mỗi người.
- Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh
thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất.
- Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ những truyền thống, tinh hoa văn hóa của
dân tộc, lưu giữ những phong tục tập quán của ông bà tổ tiên. Mà còn là nơi sáng tạo
và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
- Là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
31
Kết luận:
Gia đình là một thiết chế xã hội quan trọng, có vai trò to lớn trong đời sống con
người. Gia đình cần được quan tâm, vun đắp để hoàn thành tốt các chức năng của
mình, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hạnh phúc.

2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
Cơ sở kinh tế - xã hội
- Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ snar xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi cảu quan hệ sản xuất mới ấy
là chế độ sơ hũu tư nhân về tư liệu sản xuất.,
- Việc loại bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng nghĩa với việc xóa bỏ
nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình
đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Do vậy, phụ nữ
có điạ vị bình đẳng với đàn ông trong xã hội. Đây cũng là cơ sở làm cho hôn nhân
được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứu không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã
hội hay một sự tính toán nào khác. Từ đó hình thành sự công bằng về quyền lợi giữa
nam và nữ , giữa vợ và chồng.

Cơ sở chính trị - xã hội


- Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật
lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng
phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đã thể hiện rõ vai trò hệ thống pháp luật.
Trong đó có Luật Hôn nhân và gia đình, cùng với hệ thống chính sách xã hội nhằm
đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo bình đẳng giới.
- Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng, vừa thúc đẩy quá
trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở văn hóa
- Cùng với sự biến đổi căn bản trong đời sống chính trị, kinh tế thì đời sống văn
hóa, tinh thần cũng đã trải qua sự tiến bộ vượt bậc. Nhũng giá trị văn hóa được xây
32
dựng và phát triển dựa trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của
xã hội đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống cũ và lạc hậu
dần bị xóa bỏ
- Sự phát triển của hệ thống giáo dục, khoa học và công nghệ đã góp phần giúp
con người nâng cao tri thức và dân trí, lĩnh hội tri thức mới, hình thành những giá trị
mới, chuẩn mực mới và điều chỉnh các mối quan hệ gia đình giữa các thành viên
trong gia đình.
Về chế độ hôn nhân:
- Hôn nhân tự nguyện: xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ dựa trên tinh
thần tự nguyện không bắt buộc bao gồm quyền tự do ly hôn khi tình yêu không
còn, đã trở thành chế độ hôn nhân tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng: là điều kiện đảm bảo
hạnh phúc gia đình khi tình yêu là kết quả của hôn nhân; vợ chồng bình đẳng, trong
đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau vệ mọi mặt trong gia
đình.
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý: ngăn chặn việc lợi dụng quyền
tự do kết hôn hoặc ly hôn để thỏa mãn nhu cầu không chính đáng vì quan hệ hôn
nhân là vấn đề riêng của mỗi gia đình mà còn là quan hệ xã hội.
Tình yêu hình thành giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi cá nhân , xã hội không
can thiệp nhưng khi mối quan hệ này đã bước vào quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân cần có
trách nhiệm với hôn nhân, trách nhiệm với gia đình và xã hội.

3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội?
Biến đổi quy mô của gia đình
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn
tại đến ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà. Thì hiện nay, quy mô gia
đình hiện đại đã ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai
thế hệ cùng chung sống: Cha mẹ con cái , số con của mỗi gia đình cũng không nhiều
như trước.

33
- Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng nhu cầu và điều kiện
của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư
của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của
gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang làm chức
năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội,
làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp với tình hình mới, thời đại mới.
Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người : Với nhưng thành tựu của y học hiện đại,
hiện nay việc sinh để được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác
định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều
chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về
sức lao động của xã hội. Ở nước ta, từ những năm 70 và 80 của thế ký XX, nhà nước
đã tuyên truyền, phổ biến và áp dụng rộng rãi các phương tiện và biện pháp kỹ thuật
tránh thai và tiến hành kiểm soát dân số thông qua cuộc vận động sinh để có kế
hoạch, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con. Sang thập niên
đầu thế kỷ XXI, Đảm bảo lợi ích của gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội .
Thông điệp mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng là mỗi cặp vợ
chồng nên sinh đủ hai con.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng : Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở
thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm hang hóa với các nước trong khu vực và
trên thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển sang
hướng sản xuất kinh doanh hang hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường
hiện đại. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít và
tự sản xuất là chính. Sự phát triển của kinh tế hang hóa và nguồn thu nhập bằng tiền
của gia đình tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dung quan trọng của
xã hội. Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “ tiêu dung sản phẩm do người khác làm
ra ”, tức la sử dụng hang hóa và dịch vụ xã hội.
- Chức năng giáo dục ( xã hội hóa ) : Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo
xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung
giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia
đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị
34
công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang
thang, nghiện ma túy. … cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc
của một số gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong tương lai
gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chí có một con tăng lên thì đời sống tâm lý – tình cảm
của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình
cảm của anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ
hiện đại, toàn cầu hóa… các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ
chồng gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục
trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
- Xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn, trẻ em sống ích
kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục…Ví dụ: Cha đẻ hãm hiếp, cưỡng bức
con ruột có thai; con cái sát hại cha mẹ, ông bà; anh em tàn sát lẫn nhau. Hệ lụy là
giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung
lay và hiện tượng gia tăng dân số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính,
sinh con ngoài giá thú…
- Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc căng thẳng, không ổn định,
di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong
xã hội. Ví dụ: Có nhiều người ham muốn kiếm tiền đến nỗi không thiết tha gì đến
việc lấy vợ, lấy chồng.
- Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền
lực trong gia đình đều thuộc về người đàn ông. Người chồng là chủ sở hữu tài sản
của gia đình, người quyết định các công việc quan trọng của gia đình.

Kết luận:
Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đang trải qua
nhiều biến đổi sâu sắc. Những biến đổi này có cả mặt tích cực và tiêu cực. Cần có
những giải pháp phù hợp để củng cố vai trò của gia đình trong xã hội hiện đại.

35
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở
Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.

- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh
tế hộ gia đình:
+ Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần
củng cố, ổn định và phát triển kinh tế hộ gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát
triển kinh tế gia đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia
đìnhcác dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa vùng khó
khăn.

- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:

+ Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần
phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến
tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
là xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hóa:

36
+ Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ
tiêu mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no,
hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực
hiện kế hoạch hoá gia đình; đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư. Phong trào
xây dựng gia đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những

Hình 10 Xây dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

quy tắc ứng xử tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt
Nam.

 Kết luận:
Xây dựng và phát triển gia đình là một nhiệm vụ quan trọng trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cần có sự chung tay của cả gia đình, nhà trường và
xã hội để xây dựng những gia đình hạnh phúc, văn minh, góp phần xây dựng đất
nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.

37
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo chính:
[1].GS.TS. Hoàng Chí Bảo (2021). Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học” (dành
cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia sự
thật, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo thêm:


[2].Ths.Lê Văn Hùng, “Biến đổi các giá trị chuẩn mực, văn hóa gia đình”, Tạp chí
cộng sản.
[3].Kiều Giang (2021). “Biến đổi về cấu trúc và chức năng các gia đình Việt Nam
ngày càng sâu sắc”, Báo văn hóa.
[4].Phạm Việt Tùng, “Sự biến đổi gia đình Việt Nam dưới góc nhìn xã hội học”,
Tạp chí văn hóa nghệ thuật.
[5].PGS, TS. Trần Thị Minh Thi, “Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay
và một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Cộng sản.
[6].Sơ đồ tư duy tham khảo tại đây.
[7].https://tailieuvnu.com/giao-trinh-chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc-cnxhkh/
[8].https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-noi/
chu-nghia-xa-hoi-khoa-hoc/bai-567-khong-co-gi/31554995

38

You might also like