You are on page 1of 140

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA TIẾNG ANH

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (POLI2005)

Sinh viên biên soạn: Nguyễn Anh Sang


MSSV: 48.01.701.110
Mã lớp học phần: POLI200504

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2023


LỜI NÓI ĐẦU
Học phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được giới thiệu và giảng dạy cho sinh viên trường
Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ năm thứ 2 sau khi sinh viên đã được
tìm hiểu một cách cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin thông qua ba bộ phận là “Triết học Mác
– Lênin”, “Kinh tế - Chính trị Mác – Lênin” và “Chủ nghĩa xã hội khoa học”.
Xuất phát từ việc bản thân chủ đề cương là sinh viên đang thực học học phần này và
mong muốn biên tập lại một tập đề cương ôn tập sao cho phù hợp với đại chúng, theo tinh
thần tự học có hướng dẫn, tiến tới thúc đẩy sự tư duy, sáng tạo của các sinh viên đang tiếp
xúc với đề cương, chủ đề cương đã tổng hợp, biên tập, chỉnh sửa và bổ sung thêm một số
cách đặt câu hỏi nhằm phục vụ ôn tập đáp ứng yêu cầu của đề thi kết thúc học phần.
Trong quá trình biên tập, tổng hợp, chủ đề cương đã kế thừa từ rất nhiều các nguồn tài
liệu được giảng viên giới thiệu cũng như những tài liệu khác, mục đích là nhằm tạo ra sự đa
dạng, hệ thống cho tập đề cương của mình, giúp bản thân và các bạn sinh viên đồng trang lứa
hệ thống lại kiến thức dễ dàng hơn và góp phần hướng dẫn tự ôn tập sao cho hiệu quả nhất.
Xin trân trọng cảm ơn các giảng viên và các bạn sinh viên đã động viên cũng như
nhắc nhở kỹ lưỡng nhằm giúp chủ đề cương có thể sửa chữa và biên tập đề cương không xa
rời với chuẩn kiến thức được giới thiệu.
Do đây là tập đề cương được biên tập theo quan điểm chủ quan của chủ đề cương,
chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu sót về hình thức, nội dung, cách trình bày. Chủ đề cương rất
mong muốn giảng viên và các bạn sinh viên có thể đóng góp thêm để giúp tập đề cương này
tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn giảng viên và các bạn sinh viên!

2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................................. 3
CHỦ ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH................................................................. 7
I – KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:............................................................... 7
1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”............................................................................ 7
2. Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh: ......................................................................... 7
II – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: .................................................................................... 8
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 9
IV – Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: ... 12
CHỦ ĐỀ 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH .............................................................................................................................. 13
I – CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:............................................ 13
1. Nhân tố khách quan: ................................................................................................... 13
2. Nhân tố chủ quan: ....................................................................................................... 16
II – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:17
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu
nước mới: ........................................................................................................................ 17
2. Thời kỳ 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản. ................................................................................. 17
3. Thời kỳ 1920-1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng Việt Nam:...................................................................................................... 18
4. Thời kỳ 1930-1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách
mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo: ............................................................................... 19
5. Thời kỳ 1941-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta:.................................................................. 21
III – GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: ....................................................... 22
1. Đối với cách mạng Việt Nam: .................................................................................... 22
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại:................................................................ 23
CHỦ ĐỀ 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC............................... 25
A. ĐỘC LẬP DÂN TỘC: .................................................................................................. 25
I – LÝ LUẬN: ............................................................................................................... 25
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc: .. 25
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân: ....................... 26
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để: ........................ 27
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ: .............................. 27

3
II – VẬN DỤNG: .......................................................................................................... 28
B. CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC .................................................................. 33
I – LÝ LUẬN: ............................................................................................................... 33
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản ......................................................................................................................... 33
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do Đảng Cộng Sản lãnh đạo: ..................................................................................... 35
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công – nông làm nền tảng .................................................................... 36
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc: ................................................................. 37
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng .................................................................................................................. 39
II – VẬN DỤNG: .......................................................................................................... 40
CHỦ ĐỀ 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ................................................................................. 43
A. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI: ................................................................................................ 43
I – LÝ LUẬN: ............................................................................................................... 43
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:................................................ 43
2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan: ............................................ 44
3. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa: .......................................... 46
II – VẬN DỤNG: .......................................................................................................... 47
B. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: ................................................ 47
I – LÝ LUẬN: ............................................................................................................... 47
1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: ................................................................. 48
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: .......................................................... 49
II – VẬN DỤNG: .......................................................................................................... 50
C. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM: .......................... 52
I – LÝ LUẬN: ............................................................................................................... 52
1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: ........................................... 52
2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ: .................... 55
II – VẬN DỤNG: .......................................................................................................... 56
CHỦ ĐỀ 5: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN
TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .......................................................................................... 61
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................... 61
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội: .................................. 61
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc: ............... 61
4
3. Điều kiện để thực hiện độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: ...................... 62
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................... 63
CHỦ ĐỀ 6: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM............. 65
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................... 65
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam ................................. 65
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh: ............................................................................. 68
2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh: ............................................................................ 68
2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động và sinh hoạt của Đảng: ................... 70
2.3. Xây dựng đội ngũ, cán bộ Đảng viên: ................................................................ 73
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................... 75
CHỦ ĐỀ 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ
DÂN ......................................................................................................................................... 79
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................... 79
1. Nhà nước dân chủ: ...................................................................................................... 79
2. Nhà nước pháp quyền: ................................................................................................ 81
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh: .............................................................................. 84
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................... 86
CHỦ ĐỀ 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ................... 89
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................... 89
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: ............................. 89
2. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc: ......................................................................... 90
3. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc: .................................................................. 91
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: ............................................. 92
5. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận dân tộc
thống nhất. ...................................................................................................................... 94
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: ..................................................... 96
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................... 97
CHỦ ĐỀ 9: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ ......................... 104
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................. 104
1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế: ........................................................................... 104
2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức: ................................................... 106
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: ................................................................................... 107
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................. 108
CHỦ ĐỀ 10: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA ............................................. 112
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................. 112

5
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa, mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực
khác:.............................................................................................................................. 112
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa: .............................................. 114
3. Tính chất và chức năng của văn hóa:........................................................................ 116
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới: .................................. 117
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................. 118
CHỦ ĐỀ 11: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC ............................................. 121
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................. 121
1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng:................. 121
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng: ................ 122
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng: 125
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................. 126
CHỦ ĐỀ 12: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI ........................................ 134
I – LÝ LUẬN: .................................................................................................................. 134
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người:............................................................. 134
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người: ........................................... 134
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người: ............................................. 135
II – VẬN DỤNG: ............................................................................................................. 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 140

6
CHỦ ĐỀ 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I – KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Q: Từ việc phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, anh/chị hãy liên hệ về tầm quan
trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhận thức của Đảng?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích, triển khai dưới đây)
1. Khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Theo Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm
2011):
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”.
→ Khái niệm trên đã chỉ ra nội hàm cơ bản, cơ sở hình thành và ý nghĩa của môn học
trong nhận thức và thực tiễn, có thể tóm tắt qua các đặc điểm nổi bật sau:
2. Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh:
2.1. Nội hàm cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
Q: Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là gì?
Nội dung cơ bản của “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có
tính quy luật của cách mạng Việt Nam, thể hiện rõ ở các điểm sau:
- Đây là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Con đường phát triển của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà
nước cách mạng.
- Lực lượng cách mạng: toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước.
- Mục tiêu: xây dựng con người Việt Nam có năng lực và phẩm chất đạo đức cách
mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trên cơ sở hòa bình, hợp tác hữu nghị
cùng phát triển,…
2.2. Cơ sở hình thành “Tư tưởng Hồ Chí Minh” (SV tham khảo nd 2)
Q: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được ra đời dựa trên các cơ sở nào?
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” ra đời dựa trên các cơ sở sau:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin – đây là giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và
phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở quan trọng nhất quyết định bản chất khoa học,
cách mạng.

7
- Tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: lòng yêu nước, tương
thân tương ái,…
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông (Phật giáo, Nho giáo,…),
phương Tây (“Tuyên Ngôn Độc Lập” của Mĩ, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của
Pháp,…),…
2.3. Giá trị và ý nghĩa của “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Cùng với “Chủ nghĩa Mác – Lênin”, “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một bộ phận cấu
thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng
Việt Nam.
➔ Khái niệm trên đã ghi nhận quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về Tư
tưởng Hồ Chí Minh, cụ thể:
(SV tham khảo Hướng dẫn tự học Tr.5,6,7)
- Năm 1930: Đảng thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tại Hội nghị thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Cương lĩnh đã thể hiện những nội dung cơ bản của Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến Đại hội II của Đảng năm 1951: Tư
tưởng Hồ Chí Minh được khẳng định là đúng đắn, phù hợp và tiếp tục đưa vào đường lối, chủ
trương của Đảng.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) tiếp tục khẳng định vị trí và vai trò quan
trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và
trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) nhấn mạnh: “Đảng ta phải nắm vững bản
chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng
và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể của
nước ta và từ đó khẳng định ngày nay Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về “Tư
tưởng Hồ Chí Minh”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) nêu khái niệm tổng quát về Tư tưởng Hồ Chí
Minh
- Các đại hội tiếp theo tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối
với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
II – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Q: Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung đi sâu vào những vấn đề nào?
Thứ nhất, đó là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của
Người.

8
Thứ hai, đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam được phản ánh trong những bài nói, bài viết trong hoạt động cách mạng
và trong cuộc sống hằng ngày.
Thứ ba, đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong
phú ở cả trong nước và trên thế giới của Bác
Thứ tư, đó còn là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh
trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
*Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
*Nguyên tắc nghiên cứu:
1. Thống nhất tính đảng và tính khoa học (Quan trọng nhất):
Q: Vì sao cần phải thống nhất tính đảng và tính khoa học?
- Tính đảng: đứng trên lập trường giai cấp công nhân và đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, quán triệt Cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tính khoa học: đảm bảo tính khách quan, khoa học của các luận đề được nêu ra.
➔ Việc thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học là nguyên tắc rất cơ bản trong
phương pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh vì giúp cho việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh được hiểu rõ và hiểu sâu sắc.
Q: Tại sao khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường của giai cấp
công nhân?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
Tư tưởng Hồ Chí Minh có đối tượng nghiên cứu là hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, cách mạng Việt Nam do
Đảng Cộng Sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, là kết quả của
quá trình trưởng thành về chất của giai cấp công nhân.
Theo Hồ Chí Minh: "Chỉ có giai cấp công nhân là đồng cảm nhất, cách mạng nhất,
luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong và
kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân đã tỏ ra là người lãnh đạo
xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam''
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dựa trên Chủ nghĩa Mác – Lênin – lý luận
giải phóng dân tộc của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời trong bối cảnh
khách quan là phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới – lực lượng nắm giữ sứ
mệnh lịch sử để tiến tới thiết lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – diễn ra mạnh
mẽ. Do đó, nếu không đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, việc nghiên cứu sẽ sai
lệch về bản chất và trái với quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Thống nhất lý luận và thực tiễn:
Q: Vì sao trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, người nghiên cứu không được rời xa
mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn?
Thứ nhất, Hồ Chí Minh rất coi trọng cả lý luận và cả thực tiễn:

9
- Về lý luận:
Hồ Chí Minh coi trọng tầm quan trọng của lý luận, Bác từng nói “Lý luận là đem thực
tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng
rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”
Bác phê phán sự chủ quan và việc “mắc phải cái bệnh khinh lý luận”: “Có kinh
nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”, “Không có lý luận thì
lúng túng như nhắm mắt mà đi”
- Về thực tiễn:
Bác cho rằng, con người sẽ mắc phải căn bệnh “lý luận suông” nếu không áp dụng
vào thực tế. Bác luôn khẳng định: “Phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế”, “dù
xem được hàng ngàn hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào
một cái hòm đựng sách.”
Thứ hai, trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, không có sự tuyệt đối hóa mặt nào
giữa lý luận và thực tiễn. Bằng chứng là, trong quá trình hoạt động cách mạng của Người thì
lý luận đã có thực tiễn và trong thực tiễn lại có lý luận. Việc tách ra để nghiên cứu độc lập chỉ
mang tính tạm thời vì đây là quan hệ biện chứng.
3. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Q: Để có thể xem xét một cách toàn diện và sâu sắc, vì sao phải tính đến quan điểm lịch sử
- cụ thể?
Trong nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, cần vận dụng quan điểm của Lênin về mối
quan hệ biện chứng khi xem xét sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ lịch sử căn bản, xem
sự vật, hiện tượng đó đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, trải qua những giai đoạn phát
triển chủ yếu nào; đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở
thành như thế nào.
Sự vật, hiện tượng sẽ luôn luôn vận động và phát triển theo tiến trình của lịch sử. Tức
là, ở mỗi thời kỳ khác nhau, đặc điểm và biểu hiện của sự vật, hiện tượng sẽ không đồng nhất
giữa các thời kỳ.
➔ Việc quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể giúp người nghiên cứu nhận thức được bản
chất tư tưởng đó mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển
sáng tạo, đổi mới.
4. Quan điểm toàn diện và hệ thống:
Q: Vì sao cần phải quán triệt quan điểm toàn diện và hệ thống trong nghiên cứu Tư tưởng
Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Do đó, cần phải luôn luôn quán triệt mối liên
hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư
tưởng đó xung quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, Hồ Chí Minh nhìn sự vật và hiện tượng trong một tổng thể vận động với
những cái chung và cả những cái riêng, trong sự vận động cụ thể của điều kiện hoàn cảnh
nhất định nào đó và xem xét chúng trong xu thế chung.

10
Thứ ba, Hồ Chí Minh coi tính bao quát là một nguyên tắc tư duy và hành động trong
việc xem xét các vấn đề của cách mạng Việt Nam, trong mối quan hệ giữa cách mạng Việt
Nam và cách mạng thế giới.
Thứ tư, phương pháp luận này nhấn mạnh vào bộ phận nào có tính trọng điểm để
hướng hành động một cách tập trung ưu tiên vào đó. Có thể kể đến như việc xác định lực
lượng cách mạng của cách mạng Việt Nam.
5. Quan điểm kế thừa và phát triển:
Q: Vì sao phải kế thừa và phát triển trong việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực
tiễn?
Thứ nhất, việc kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch
sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế là vấn đề tất yếu.
Thứ hai, Hồ Chí Minh luôn nhìn sự vật và hiện tượng trong một trạng thái luôn luôn
vận động, biến đổi không ngừng, đòi hỏi con người phải luôn luôn thích nghi với mọi hoàn
cảnh thông qua tự đổi mới và phát triển.
*Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp lôgic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp phương pháp lôgic với
phương pháp lịch sử:
Phương pháp lôgic: nghiên cứu tổng quát nhằm tìm ra được bản chất vốn có của sự
vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Xuất phát từ việc các sự kiện, sự vật, hiện tượng
đều có mối liên hệ bản chất mà cần nhận thức rõ.
Phương pháp lịch sử: nghiên cứu sự vật, hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình
diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó.
➔ Tư tưởng Hồ Chí Minh rất cần thiết phải kết hợp sử dụng chặt chẽ hai phương pháp
này.
2. Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn
của Hồ Chí Minh:
Việc vận dụng phương pháp này là do Hồ Chí Minh để lại những bài viết, bài nói đã
được tập hợp thành bộ sách toàn tập (Hồ Chí Minh: Toàn tập (15 tập)). Do đó, việc nghiên
cứu phải dựa trên những tác phẩm của Bác.
Bên cạnh đó, toàn bộ cuộc đời hoạt động của Bác, những vấn đề phản ánh qua cuộc
sống hằng ngày của Người cũng là một trong những di sản tinh thần quý báu mà Người để lại
cho dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, những chỉ đạo thực tiễn của Bác cũng phải được nghiên cứu vì đó là trọng
tâm làm nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp chuyên ngành, liên ngành:
Hồ Chí Minh thể hiện tư tưởng của mình thông qua nhiều lĩnh vực như chính trị, triết
học, kinh tế, quân sự, tư tưởng văn hóa,…Do đó, nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh thì việc
vận dụng phương pháp này là cần thiết.

11
4. Các phương pháp khác (phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra,…)
➔ Việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải đổi mới và hiện đại hóa các phương
pháp nghiên cứu cụ thể trên cơ sở không ngừng phát triển và hoàn thiện về lý luận và
phương pháp luận khoa học nói chung
IV – Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Thứ nhất, Góp phần nâng cao năng lực tư duy và lý luận.
Thứ hai, Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin
khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.
Thứ ba, Xây dựng và rèn luyện phương pháp và phong cách công tác.

12
CHỦ ĐỀ 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ

PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


I – CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
1. Nhân tố khách quan:
Q: Hãy phân tích nhân tố khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Chỉ
ra tiền đề lý luận quan trọng nhất quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng
Hồ Chí Minh?
(SV có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể tham khảo hệ thống lý luận dưới
đây)
1. SV nêu định nghĩa “tư tưởng Hồ Chí Minh”
2. SV tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề bài
1.1. Cơ sở thực tiễn: (quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh)
1.1.1. Việt Nam:
Năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam
Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống thực dân
Pháp xâm lược liên tục nổ ra như khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan
Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám,… nhưng cuối cùng đều thất bại ➔ Phong trào giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu.
Sau hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), thực dân Pháp đã căn bản hoàn thành việc xâm lược
và bình định Việt Nam về mặt quân sự. Thông qua đó, chúng tiến hành các cuộc khai thác
thuộc địa (lần thứ nhất: 1897-1914, lần thứ hai: 1919-1929) khiến cho xã hội có sự biến đổi
về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội:
Về kinh tế: duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 95% dân số là nông dân,…
Về xã hội: xuất hiện các giai tầng mới như giai cấp tư sản, giai cấp công nhân và tầng
lớp tiểu tư sản thành thị ➔ Đây là cơ sở dẫn đến những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giia cấp
giữa nông dân với địa chủ phong kiến, giữa công nhân với tư sản và mâu thuẫn giữa toàn bộ
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
Đầu thế kỉ XX, trước ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc (tư
tưởng Tam Dân của Tôn Trung Sơn), ở Nhật Bản (cuộc Duy tân minh trị của Thiên hoàng
Minh Trị), tại Việt Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản với sự dẫn dắt của các văn thân, sĩ phu yêu nước tiến bộ như: Phong trào Đông Du của
Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong trào Đông Kinh nghĩa thục
do Lương Văn Can, Nguyễn Quyến và một số nhân sĩ khác phát động,… nhưng vẫn rơi vào
thất bại ➔ Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu (nguyên nhân sâu xa), các tổ chức và
người lãnh đạo phong trào chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
(nguyên nhân trực tiếp).
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã
làm xuất hiện những dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Giai cấp công nhân chịu

13
ba tầng áp bức, bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến nên có tinh thần đấu tranh. Điều này tạo
điều kiện cho Chủ nghĩa Mác – Lênin xâm nhập và truyền bá vào nước.
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và dày công truyền bá Chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước của Việt Nam, thể hiện qua việc thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam – chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước thông qua việc lựa chọn
con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản, thắng lợi của Cách mạng tháng 8 (1945),
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, kháng chiến chống Pháp (1946-1954), kháng
chiến chống Mỹ (1954-1975)
➔ Góp phần bổ sung và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.2. Thế giới:
Cuối TK XIX- đầu TK XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tư do cạnh
tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thông qua độc quyền. Các nước tư bản như Anh,
Pháp,… đẩy mạnh xuất khẩu tư bản, xâm lược thuộc địa, chi phối tình hình thế giới. Phần lớn
các nước Á, Phi và Mỹ Latinh trở thành thuộc địa và phụ thuộc vào các nước đế quốc. ➔
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trở nên gay gắt đã tạo điều kiện cho phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ
nghĩa Mác – Lênin ở một nước lớn, đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong kiến,
lập nên một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, mở ra một thời đại mới: thời đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc
của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Quốc tế Cộng Sản ra đời năm 1919 trở thành Bộ tham mưu, lãnh đạo phong trào
cách mạng thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng
sản ở nhiều nước.
➔ Ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường
cứu nước.
1.2. Cơ sở lý luận:
1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: (Dẫn Hồ Chí
Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin)
Thứ nhất, Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam, động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại và vượt qua
mọi khó khăn trong quá trình dựng nước, giữ nước, phát triển.
➔ Thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc
lập, tự do của Tổ Quốc nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ. Ngoài ra,
Hồ Chí Minh hết sức chú trọng việc kế thừa, phát triển các giá trị như: yêu nước gắn liền với
yêu dân, có tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu, cần cù,
dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người của người Việt Nam.
(Một số tục ngữ SV có thể tham khảo:

14
1. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”
2. “Lá lành đùm lá rách”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương/Người trong một nước phải
thương nhau cùng”.
3. “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.”
4. “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.”
5. “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”
………)
1.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại: (phát triển, nâng cấp quan điểm của
Hồ Chí Minh lên một bước tiến lớn)
- Tinh hoa văn hóa phương Đông:
Q: Hãy phân tích những tinh hoa văn hóa phương Đông góp phần hình thành nên Tư
tưởng Hồ Chí Minh?
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để
quản lý xã hội; kế thừa và phát triển về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công
bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng; kế thừa, đổi mới, phát triển tinh
thần trọng đạo đức trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng.
(“Lời nói chẳng mất tiền mua”, “Công dung ngôn hạnh”, “Tam tòng tứ đức”,…)
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống điều ác, đề cao quyền bình đẳng của con người và
chân lý; sống hòa đồng, gắn bó với đất nước.
Về Lão giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, đó là việc sống
gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên và biết bảo vệ môi trường sống; tư tưởng
thoát khỏi mọi ràng buộc danh vọng.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa phát triển nhiều ý tưởng của Mặc Tử, Hàn Phi
Tử,… chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn,....
- Tính hoa văn hóa phương Tây:
Q: Hãy làm rõ những yếu tố Tây phương mà có tác động trong việc hình thành Tư tưởng
Hồ Chí Minh?
Thứ nhất, kế thừa những khẩu hiệu nổi tiếng trong các cuộc cách mạng tư sản Anh,
Pháp, Mỹ như khẩu hiệu Tự do – Bình đẳng – Bác ái của Cách mạng Pháp năm 1789,…
Thứ hai, kế thừa những quan điểm về nhân quyền trong Tuyên ngôn độc lập năm
1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp, từ đó đề xuất
những quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc,
Thứ ba, Hồ Chí Minh đã hoạt động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa nhân loại tại các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn như Mỹ, Nga,…
Thứ tư, Chủ nghĩa Mác – Lênin

15
1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin: (quyết định bản chất cách mạng, khoa học)
Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển nhảy vọt về
chất trong Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin.” Qua đó khẳng
định được tính cách mạng và nhân văn sâu sắc.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt
động cách mạng, là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bác Hồ đã khẳng định: “Chúng tôi giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố,
nhưng cần phải nhấn mạnh rằng - mà không phải chỉ nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh
Lênin -chúng tôi giành được những thắng lợi đó trước hết là nhờ cái vũ khí không gì thaythế
được là chủ nghĩa Mác – Lênin”
➔ Hồ Chí Minh không những vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm
phong phú thêm Chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại mới.
2. Nhân tố chủ quan:
Q: Những phẩm chất và năng lực nào của Hồ Chí Minh đã góp phần vào quá trình hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
2.1. Phẩm chất của Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, Hồ Chí Minh là người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu
nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực để theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ hai, Người là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê
phán, đổi mới và cách mạng.
Thứ ba, Người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt Nam
vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới.
Thứ tư, Người là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, là người suốt
đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam và của cách mạng thế
giới.
2.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận:
Thứ nhất, Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường qua quá trình hoạt động cách mạng của Người.
Thứ hai, Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã
hội, về xây dựng Đảng Cộng Sản,…
Thứ ba, Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết cách
mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy mục tiêu,
phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác - Lênin, Người tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam – tổ chức

16
lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin. Người sáng lập Mặt trận dân tộc
thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.

II – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:


Q: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước mới:
Q: Tư tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh trước khi ra đi tìm đường cứu nước dựa trên
những cơ sở nào?
(SV tham khảo hướng giải dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
Tư tưởng của Hồ Chí Minh được hình thành xuất phát từ những tiền đề sau: ‘
Thứ nhất, tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương: Hồ Chí Minh là người con
của vùng đất Nghệ An – vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước. Đây cũng là
nơi sản sinh ra rất nhiều những nhân tài và anh hùng yêu nước trong lịch sử với tấm lòng yêu
nước, thương dân, đấu tranh kiên cường, bất khuất như Phan Bội Châu,,..
Thứ hai, tiếp thu truyền thống tốt đẹp của gia đình:
Hồ Chí Minh được sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước.
Cha là cụ Nguyễn Sinh Sắc, từng đỗ phó Bảng và đã làm quan, nhưng ông luôn dạy
con của mình “đừng lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà ta” ➔ chính tinh thần yêu
nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và
nhân cách của Bác thuở niên thiếu.
Mẹ là cụ Hoàng Thị Loan, một người mẹ Việt Nam điển hình với đức tính nhân hậu,
tần tảo, đảm đang, luôn nhân hậu với bà con làng xóm ➔ tình cảm của cụ đã ảnh hưởng đến
Bác thông qua sự nhân hậu và mẫn cảm của mình.
Thứ ba, tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc: thông qua quá trình theo học với
các vị túc nho và tiếp xúc với nhiều loại sách, báo tiến bộ, sớm hình thành tình thần yêu
nước, chống giặc ngoại xâm. Điển hình là Bác tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ
(1908), tham gia giảng dạy tại trường Dục Thanh – Phan Thiết.
➔ Chính những điều này đã thôi thúc Bác tìm hiểu sự thật đằng sau sức mạnh của kẻ thù
và học hỏi kinh nghiệm của cách mạng thế giới. Do đó, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước
ngày 5/6/1911.
2. Thời kỳ 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt
Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Q: Tu tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh được hình thành dần dần
qua các sự kiện nào?
(SV tham khảo hệ thống các ý dưới đây)
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng
vô sản được hình thành từng bước trong quá trình Bác ra đi tìm đường cứu nước. Cụ thể, đó

17
là quá trình Bác học tập, sinh sống, làm việc, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh trong
thực tiễn tại các nước trên thế giới:
+ Thứ nhất, từ năm 1911-1917, Người đi qua nhiều nước trên thế giới ➔ phát hiện
được bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân của thuộc địa
➔ Rút ra kết luận: nhân dân lao động các nước đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau; chủ
nghĩa đế quốc, bọn thực dân cũng đều là kẻ bóc lột, kẻ thù của nhân dân lao động.
+ Thứ hai, Người trở lại Pháp năm 1917, tham gia phong trào chống chủ nghĩa thực
dân.
+ Thứ ba, Người gia nhập Đảng Xã Hội của giai cấp công nhân Pháp năm 1919 vì
Người cho rằng đây là tổ chức bênh vực quyền lợi cho nhân dân lao động và theo đuổi lý
tưởng của Đại Cách Mạng Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái.
+ Thứ tư, Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn
Ái Quốc gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc-xây ngày 18/6/1919 để đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân ➔ Tuy thất bại nhưng nó đã gây nên một tiếng vang lớn
đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đánh dấu bước nhận thức mới về quyền tự
do, dân chủ của nhân dân.
+ Thứ năm, Người tìm thấy phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin tháng 7/1920
+ Thứ sáu, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng Sản (Quốc tế thứ III) tại địa
hội Tua ngày 30/12/1920, tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp ➔ Bước đánh dấu chuyển
từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản, Người trở thành người cộng sản Việt Nam
đầu tiên.
3. Thời kỳ 1920-1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng Việt Nam:
Q: Tại sao nói đến năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam cơ bản đã
được hình thành?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
- Khái quát về định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh”
- Trình bày những cơ sở hình thành “Tư tưởng Hồ Chí Minh” (có thể trình bày ngắn gọn)
- Trình bày, giải thích quá trình hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1920-
1930:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam cơ bản được hình thành trong giai
đoạn 1920-1930 vì đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt
Nam từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Có thể khái quát theo các nội dung sau:
+ Thứ nhất, thông qua quá trình hoạt động cách mạng của Bác:
Hồ Chí Minh sử dụng báo chí như là một công cụ để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp,
thức tỉnh lương tri, khơi gợi lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc bị áp bức và kêu gọi sự

18
đồng tình của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Một số tờ báo như: báo
l’Humanité, báo Le Paria,…
Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội Liên Hiệp thuộc địa năm 1921, Hội liên hiệp các
dân tộc bị áp bức Á Đông tháng 8/1925
+ Thứ hai, thông qua quá trình truyền bá tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin vào
Việt Nam:
Việc đẩy mạnh được Bác tiến hành thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn.
Phương hướng cách mạng Việt Nam được Bác cụ thể hóa một bước trên cơ sở phân
tích sâu sắc bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp thông qua các tờ báo của Đảng
Cộng Sản Pháp, Đảng Cộng sản Liên Xô,.. Đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
năm 1925
Bác sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng Sản: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên tháng 6/1925 nhằm từng bước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc cho giai cấp công
nhân Việt Nam.
Đặc biệt, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời năm 1930 với Cương lĩnh đúng đắn, sáng
tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng
Việt Nam kéo dài từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1930.
➔ Đây là giai đoạn cho thấy sự đúng đắn, sáng tạo, thực tiễn, khoa học trong Tư tưởng
Hồ Chí Minh, thể hiện trên các nội dung sau:
+ Cách mạng Việt Nam phải có Đảng Cộng Sản với chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt
để lãnh đạo.
+ Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam, trong đó
nòng cốt là liên minh công nông
+ Mục tiêu và con đường cách mạng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội)
+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
+ Con đường cách mạng được vạch rõ thông qua cương lĩnh Chính trị đầu tiên của
Đảng, xác định cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
+ Phương pháp cách mạng: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách
mạng.
4. Thời kỳ 1930-1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo:
Q: Hãy chỉ ra những khó khăn, thách thức mà Hồ Chí Minh đã gặp phải trong quá trình
giữ vững sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị năm 1930?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)

19
Hồ Chí Minh đã gặp phải 2 khó khăn thách thức chính trong quá trình giữ vững lập
trường, quan điểm tại Đại hội thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1930:
- Thứ nhất, thách thức từ phía kẻ thù:
+ Hồ Chí Minh bị bắt giam tại nhà tù thực dân Anh tại Hồng Kông và thoát ra năm
1934 nhờ sự giúp đỡ của Luật Sư Lôdơbi.
+ Bác đã gặp phải sự truy lùng gắt gao của thực dân Pháp và chủ nghĩa thực dân:
6/6/1931, Bác bị sĩ quan Anh và cảnh sát Trung Quốc bắt tại Hồng Kông.
+ Bác tiếp tục bị báo chí của Pháp phao tin chết vì bệnh lao trong nhà tù Hồng Kông,
khiến cho nhiều đảng viên hoang mang.
- Thứ hai, thách thức từ trong nội bộ của Quốc tế Cộng Sản:
+ Sự nhìn nhận sai lầm từ một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng Sản
Đông Dương do chịu ảnh hưởng từ quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI
Quốc tế Cộng Sản
+ Tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Bác không được hiểu mà còn bị coi là
“hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”. (Điều này được thể hiện bằng việc Đảng Cộng Sản Đông
Dương quyết định “thủ tiêu Chánh cương, Sách lược và Điều lệ Đảng”, “bỏ tên Đảng Cộng
Sản Việt Nam do Bác sáng lập)
+ Trong 4 năm từ 1934-1938: Bác vẫn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và
quan điểm cách mạng.
Tuy gặp nhiều thách thức như thế, Hồ Chí Minh đã vượt lên trên tất cả bằng ý chí và
nghị lực kiên cường của mình nhằm bảo vệ Tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Ngày 6/6/1938, Bác đã gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về
nước hoạt động. (SV có thể trích dẫn thêm lời đề nghị của Hồ Chí Minh Tr.58,59)
- Tháng 10/1938, Bác rời Liên Xô, qua Trung Quốc để về Việt Nam
- Tháng 12/1940, Bác về gần biên giới Việt Nam – Trung Quốc, liên lạc với Trung ương
Đảng Cộng Sản Đông Dương và trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam.
- Đặc biệt, Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng Sản Đông Dương khẳng định, trở thành
yếu tố chỉ đạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ Tám tháng 5/1941.
Trong hội nghị này, Bác xác định:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc
giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian
đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng.”
+ Tạm thời gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chủ trương thành lập Chính phủ
nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Lập Mặt trận Việt Minh.
+ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công – nông là nòng cốt.
+ Xác định được phương hướng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
20
………
➔ Những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
của Hồ Chí Minh đã được đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào
cách mạng để dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ 1941-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta:
Q: Hãy nêu một số giá trị mà Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã nhiều lần được bổ sung, phát triển. Cụ thể, Bác đã đưa ra nhiều
quan điểm sáng tạo, đi trước thời gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục
phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt Nam:
- Từ năm 1941-1945: TTHCM soi sáng cho con đường giành độc lập cho dân tộc Việt Nam
+ 19/5/1941: Hồ Chí Minh sáng lập mặt trận Việt Minh.
+ 22/12/1944: Sáng lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.
+ 18/8/1945: Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
+ 1945: Cách mạng Tháng 8 thành công lật đổ chế độ phong kiến hơn nghìn năm, lật
đổ ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm
+ 2/9/1945: tại Quảng Trường Ba Đình, Bác đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. ➔ Đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử dân
tộc: thời đại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Từ 2/9/1945-19/12/1946: TTHCM giúp Việt Nam vượt qua giai đoạn ngàn cân treo sợi tóc.
- Từ năm 1946-1954: Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Ngày 19/12/1946: Người ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khái quát đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa là lời thề thiêng liêng bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt
Nam. “Thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”
+ Hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng bước hoàn thành tư
tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Từ năm 1954-1969: Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi
hành hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
+ Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt
Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, đạo đức, đối ngoại.
+ Người để lại bản Di chúc, một văn kiện lịch sử vô giá, kết tinh tư tưởng, trí tuệ, tâm
hồn, văn hóa, đạo đức, phong cách của một nhà lãnh tụ cách mạng, anh hùng dân tộc vĩ đại,
nhà tư tưởng lỗi lạc, nhà văn hóa kiệt xuất, suốt đời, vì dân, vì nước.

21
- Từ năm 1969 đến nay: TTHCM tiếp tục được Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng và phát
triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
III – GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
Q: Hãy làm sáng tỏ ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và sự
tiến bộ của nhân loại, thế giới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây)
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã mang lại những giá trị tốt đẹp đối với cách mạng Việt Nam
và sự hạnh phúc, tiến bộ của nhân loại, thế giới:
(SV nên đan xen giữa phân tích và chứng minh sao cho linh hoạt)
1. Đối với cách mạng Việt Nam:
- Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi
và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta:
Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam, sáng lập, lãnh
đạo và rèn luyện Đảng ta thành một đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân và
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc và tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc:
❖ Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng tám năm 1945 đã mở ra một kỷ nguyên
mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa.
❖ Tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), thắng lợi đánh dấu
bằng chiến thắng Điện Biên Phủ, buộc Pháp phải ký hiệp định Giơ-ne-vơ
(21/7/1954), tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút hết quân
về nước.
❖ Tiến hành 2 nhiệm vụ từ năm 1954-1975: lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bác và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam chống đế quốc Mĩ. Sau chiến thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử
ngày 30/4/1975, nước ta đã hoàn thành công cuộc thống nhất đất nước về mặt
lãnh thổ. Tổ quốc ta đã sum vầy một mối.
❖ …………….
➔ Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng Việt Nam
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt
Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục soi đường cho Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhân dân
Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và
văn minh:
❖ Giúp Đảng và nhân dân nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến
việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tự do và
hạnh phúc cho con người
❖ Giúp Đảng vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn nhằm giúp cho cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.
❖ …………
22
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại:
- Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội:
+ Cống hiến lý luận lớn đầu tiên là về cách mạng giải phóng dân tộc, trong đó:
• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản, được tiến hành bởi toàn dân với liên minh công
nông làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
• Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc
• Cách mạng giải phóng dân tộc được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực của quần chúng nhân dân: kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang sao cho linh hoạt, phù hợp.
+ Góp phần bổ sung, phát triển kho tàng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là về
vấn đề thuộc địa.
❖ Sự thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam
❖ Sự thắng thế của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX, làm phá sản
chiến lược toàn cầu của Mĩ, với hơn 100 quốc gia mới được hình thành ở Á –
Phi – Mỹ Latinh.
❖ Thế kỷ XX trở thành thế kỷ giải trừ chủ nghĩa thực dân.
❖ Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Mô-dăm-bích và Ăng-go-la đánh dấu chủ
nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cơ bản tan rã.
❖ ………..
- Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc
dân tộc, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới:
+ Khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại, mở đường cho sự phát
triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, dân chủ, hòa bình, hợp tác và tiến
bộ xã hội:
•Gắn cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào công nhân và cộng sản quốc tế.
• Hợp tác quốc tế không những vì độc lập dân tộc mà còn là vì để xóa bỏ
nghèo nàn, lạc hậu, tiến kịp với sự phát triển của nhân loại.
• Hợp tác quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng
có lợi.
❖ Theo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã nêu lên chính sách
đối ngoại: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh 1

1
SV tham khảo đường link sau: https://nhandan.vn/ngoai-giao-viet-nam-75-nam-dong-hanh-cung-dan-toc-
post614495.html
23
❖ Theo Hồ Chí Minh, chủ trương “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và
không gây thù oán với một ai” là nội dung lớn trong đường lối thực hiện chính
sách ngoại giao, đoàn kết quốc tế.
❖ …………..

24
CHỦ ĐỀ 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
A. ĐỘC LẬP DÂN TỘC:
I – LÝ LUẬN:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc? (Phân tích cả 4 đặc điểm)
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Thứ nhất, Hồ Chí Minh tiếp cận quyền độc lập tự do từ chân lý thời đại đã được các
nước lớn thừa nhận:
- “Quyền sống”, “Quyền bình đẳng”, “Quyền sung sướng” và “Quyền tự do” đều là quyền
của con người, là “những quyền mà không ai có thể xâm phạm được” đã được ghi nhận trong
các văn bản quốc tế như “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền” của Pháp năm 1791.
- Quyền con người được hiểu là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người
được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
➔ Tức là, đây đều là những quyền mà được cả thế giới trong đó có cả những nước lớn
công nhận và đồng tình.
- Hồ Chí Minh đã cho thấy sự hình thành tư tưởng về quyền tự do và bình đẳng khi thay mặt
những người Việt Nam yêu nước gữi tới Hội nghị Véc-xây bản Yêu sách của nhân dân An
Nam, bao gồm 8 điểm với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi
các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương.
Thứ hai, Hồ Chí Minh phát triển và suy rộng từ những quyền của con người và tinh
hoa của thế giới thành những quyền mà mọi dân tộc đều phải được hưởng. Đó là quyền bình
đẳng, quyền độc lập, quyền tự do, quyền hạnh phúc, “đó là những lẽ không ai chối cãi
được”.
Thứ ba, Khát vọng được hưởng độc lập và tự do là khát vọng ngàn đời của dân tộc
Việt Nam. Trong đó, Hồ Chí Minh khẳng định khát vọng của cá nhân cũng là khát vọng của
dân tộc Việt Nam: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi
được độc lập”.
Thứ tư, Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân là vấn đề
xuyên suốt trong phong trào cách mạng Việt Nam:
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (năm 1930), Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính
của cách mạng là: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”
- Năm 1941, trong Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5/1941), Hồ
Chí Minh khẳng định: “Trong lúc này nếu không giành được độc lập cho dân tộc thì chẳng
những quốc gia dân tộc phải chịu mãi kiếp ngựa, trâu mà quyền lợi bộ phận giai cấp đến vạn
năm cũng không đòi lại được”
- Năm 1945, Người đã đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân mà
cả dân tộc Việt Nam mong muốn hướng đến: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
25
- Nặm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập để trịnh trọng tuyên bố trước đồng bào cả nước và thế giới
về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, nhân dân Việt Nam quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
(SV có thể mở rộng thêm: Điều này thể hiện sự cương quyết và có ý nhắc nhở, cảnh báo các
nước đế quốc nếu như có ý định muốn xâm lược Việt Nam thì phải suy xét lại vì “Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập” cũng
như ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập ấy: “Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”)
- Ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc cũng được thể hiện trong Kháng chiến chống
Pháp. Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình.
Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng
liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập dân tộc cho đất nước.”
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh từng thể hiện rất rõ quyết tâm
sắt đá chống thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2 nhằm bảo vệ cho bằng được
nền độc lập dân tộc – giá trị thiêng liêng mà nhân dân ta đã giành được: “Không! Chúng ta
thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Trong kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên
ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới: “Không có gì quý
hơn độc lập, tự do”. Nhờ vậy, nhân dân Việt Nam đã đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc
chúng phải ký kết Hiệp định Pari, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
Việt Nam, rút quân về nước.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Thứ nhất, Hồ Chí Minh khẳng định vấn đề độc lập gắn liền với tự do là chân lý của
thời đại. Người cho rằng đây là lẽ đương nhiên trong đấu tranh cách mạng của các dân tộc:
- Người dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp (1791):
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi” ➔ khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền
lợi. “Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”.
- Người cũng đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi đến hội nghị Véc-xây (1919), Người đề nghị
các nước đế quốc thắng trận tôn trọng quyền tự do, trong đó có “Tự do báo chí và tự do
ngôn luận. Tự do lập hội và hội họp. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương. Tự do
học tập, thành lập các trường kỹ thuật chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ”
Thứ hai, Độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân là bản
chất, mục tiêu của cách mạng Việt Nam:
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Người xác định mục tiêu của đấu tranh
cách mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập… dân chúng được tự do… Thủ

26
tiêu hết các thứ quốc trái… Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo… Thi hành luật ngày làm 8 giờ”
- Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, Người một lần nữa độc lập phải gắn với
tự do: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì”
- Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, để đảm bảo độc lập phải
gắn với hạnh phúc của nhân dân, trong bối cảnh nhân dân đói rét, mù chữ, Người đã yêu
cầu: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học
hành”.
➔ Bác từng bộc bạch: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:
Q: Vì sao để các dân tộc được bình đẳng, các dân tộc ấy phải được hưởng nền độc lập thật
sự?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Lý do để các dân tộc phải được hưởng nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:
- Thứ nhất, thực dân đế quốc luôn tung chiêu bài mị dân, “độc lập, tự do” giả hiệu để che
đậy bản chất bóc lột, “ăn cướp” và “giết người” của mình.
- Thứ hai, theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để trên tất
cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,..
+ Người từng nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý
nghĩa gì
+ Biện pháp: Để bảo vệ nền độc lập non trẻ của dân tộc, Bác và Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện biện pháp ngoại giao (Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, Bản Tạm
ước 14/9) ➔ Kết quả đấu tranh bước đầu của tư tưởng độc lập thực sự Hồ Chí Minh vì Pháp
công nhân Việt Nam là một quốc gia tự do có chính phủ, có quân đội, nghị viện riêng…
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Q: Vì sao chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là điều kiện để đảm bảo nền độc lập
dân tộc của nước nhà?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, xuất phát từ bối cảnh nước nhà trong lịch sử:
+ Thực dân Pháp khi xâm lược đã chia đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị
riêng.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, miền Bắc bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm
đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược và sau khi độc chiếm thì bày ra cái gọi là “Nam
kỳ tự trị” ➔ chia cắt lâu dài nước ta.

27
- Thứ hai, đó là từ quyết tâm giữ vững nền độc lập dân tộc mà Hồ Chí Minh thể hiện trong
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
+ Trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Bác khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là
dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay
đổi”
+ Sau khi ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền
nhưng Bác vẫn kiên trì, tiếp tục đấu tranh với ý chí sắt đá, không gì lay chuyển: “Nước Việt
Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai có thể chia cắt được”
+ Trong Di chúc (1969), Người cũng thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của
cách mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định
sẽ hoàn toàn thắng lợi. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ
sum họp một nhà”
➔ Đây là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh

II – VẬN DỤNG:
Q: Từ việc phân tích những luận điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc,
anh/chị hãy liên hệ đến sự vận dụng của Đảng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc nước ta hiện nay?
(SV tham khảo hướng dẫn trình bày gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. SV phân tích 4 đặc điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
2. SV tiến hành liên hệ: (tham khảo hướng dẫn dưới đây và có thể tìm hiểu thêm)

Kế thừa truyền thống giữ nước quý báu của dân tộc, trên cơ sở quán triệt, vận dụng và
phát triển sáng tạo quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; đồng thời, từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua,
trong dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đã khẳng định:
“Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”.
➔ Đây là bước phát triển mới trong tư duy của Đảng về phương thức bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng khẳng định “Có kế sách ngăn ngừa các nguy
cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa” là sự kế thừa truyền thống của dân tộc ta, là bài học
xương máu “giữ nước từ khi nước chưa nguy”.
Tư tưởng “giữ nước từ khi nước chưa nguy” trong lịch sử dân tộc, quan điểm của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được Đảng ta
vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là từ khi đổi mới đất
nước.
Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX và Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới là những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ Tổ quốc

28
từ sớm, từ xa. Từ thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta nhận thức rõ hơn về
vai trò quan trọng của an ninh, đối ngoại, trong đó có đối ngoại quốc phòng; về nội hàm xây
dựng nền quốc phòng toàn dân; nhấn mạnh việc kiên trì đường lối quốc phòng toàn dân,
chiến tranh nhân dân, xây dựng “thế trận lòng dân” trong thời kỳ phát triển và hội nhập. Đến
Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Có kế sách phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh,
xung đột từ sớm, từ xa; chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi,
nhất là các nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến”.
➔ Tư duy về bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa của Đảng đã có sự phát triển mới. Đây vừa là
quan điểm, vừa là phương châm chỉ đạo của Đảng, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng về
quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Nội hàm của bảo vệ Tổ quốc không chỉ
hiểu theo nghĩa hẹp và bảo vệ bên ngoài biên giới, lãnh thổ, mà cần hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả bên trong; không chỉ chiến đấu bảo vệ khi có kẻ thù xâm lược, mà phải tổ chức phòng
thủ, phòng ngừa từ trước, chủ động chuẩn bị về mọi mặt, bao gồm cả chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại..., ngay từ thời bình.2
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
Trải qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, tư duy lý luận, nhận
thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN
đã phát triển toàn diện, sâu sắc hơn, góp phần đưa sự nghiệp đổi mới giành được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn tiếp tục đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu
mạnh mẽ hơn, toàn diện, triệt để hơn và hội nhập sâu rộng hơn, ở một tầm cao có tính bước
ngoặt nhằm thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta, bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, đã và đang đặt ra những
yêu cầu mới và đứng trước không ít khó khăn, thách thức cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng và an ninh, đối ngoại.
Để tiếp tục nhận thức và xử lý tốt mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, cần phải nắm vững và thực hiện tốt
những vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục nhận thức và xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa đối tác và đối tượng, giữa hợp
tác và đấu tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Khi đất nước đang hội nhập quốc tế sâu
rộng thì mối quan hệ giữa đối tác-đối tượng càng trở nên đa dạng, phức tạp và có những hình
thức thể hiện mới trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Hai là, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với tăng cường quốc phòng, an
ninh (QPAN)…. Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, coi
đây vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của hội nhập kinh tế quốc tế, là giải pháp có tính quyết định

2
https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/nghi-quyet-va-cuoc-song/dai-hoi-xiii-
va-su-phat-trien-ve-duong-loi-bao-ve-to-quoc-649740

29
để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế mới.
Ba là, kết hợp chặt chẽ QPAN và đối ngoại. Tiếp tục hiện thực hóa tư duy mới của Đảng về
mối quan hệ giữa QPAN và đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Bốn là, kịp thời thể chế hóa quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cho phù hợp với bối cảnh mới của hội nhập quốc tế.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc, chiến lược
quân sự, chiến lược quốc phòng, chiến lược an ninh và các chiến lược chuyên ngành khác
nhằm bảo vệ đất nước;
Giữ nước từ sớm, từ xa, từ khi nước chưa nguy, bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại.
Xây dựng, củng cố lòng tin chiến lược với các nước, nhất là các nước láng giềng, các
nước lớn, bạn bè truyền thống, tạo thế và lực mới cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. 3
………….
Q: Là sinh viên HCMUE, Anh/chị sẽ làm gì để góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, chống lại những âm mưu xâm phạm đến độc lập, chủ quyền
lãnh thổ của quốc gia?
(SV có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể bổ sung và phát triển ý tưởng
sao cho phù hợp, có thể tham khảo một số ý cơ bản dưới đây)
Khi đất nước đang phát triển và được hưởng nền độc lập và hòa bình, sinh viên càng
phải luôn thấm nhuần, biết ơn những anh hùng dân tộc đã hy sinh cho Tổ quốc. Chúng ta có
thể góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước bằng những biện pháp như sau:
- Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với
những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
- Chấp hành, tuân thủ đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, pháp luật, cụ
thể, đó là việc xây dựng bản thân trở thành một công dân tốt, công dân chân chính, không
tham gia tệ nạn xã hội, tích cực hỗ trợ, tham gia các phong trào hỗ trợ cộng đồng như các
chiến dịch tình nguyện, hiến máu nhân đạo, chiến dịch Mùa hè Xanh, Xuân tình nguyện,…
- Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động đền
ơn đáp nghĩa…

3
https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/y-kien-tam-huyet-voi-dang/nam-
vung-va-xu-ly-tot-moi-quan-he-giua-xay-dung-va-bao-ve-to-quoc-trong-hoi-nhap-quoc-te-659571

30
- Có ý thức xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, giữ gìn cảnh quan, tham gia trồng cây, gây
rừng để phủ xanh nơi ở.
- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện đấu tranh đẩy lùi, phòng chống vi phạm
pháp luật (SV có thể tìm một phong trào nổi bật tại địa phương của mình để chứng minh
thêm)
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn biển đảo thông qua các diễn
đàn, các buổi sinh hoạt công dân hay các thông báo tuyên truyền trên các kênh chính thống
(SV có thể liệt kê thêm)
- Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường
làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Tham gia đầy đủ các buổi học của các học phần Giáo dục Quốc phòng - An ninh và các học
phần lý luận chính trị nhằm tự củng cố và bổ sung, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước.
- Sống chân thành, dung dị, hòa nhã với mọi người xung quanh; Hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ; Có ý thức xây dựng gia đình vững mạnh làm nền tảng cho một xã hội tốt đẹp.
……………
Q: Hãy phân tích câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà dân không hưởng
hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”?
(SV tham khảo trình tự phân tích gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. Trình bày khái niệm “độc lập dân tộc”
- Độc lập dân tộc là quyền bất khả xâm phạm của một dân tộc bởi chính người dân sinh sống
ở đó, có nghĩa có chủ quyền tối cao.
- Độc lập dân tộc còn có thể hiểu là “sự không phụ thuộc” từ cá nhân, tập thể, xã hội, quốc
gia hay dân tộc nào vào dân tộc khác.
- Độc lập sẽ giúp cho nhân dân sống trong ấm no hạnh phúc, không sợ hãi về những gì chiến
tranh, sự xung đột, bạo loạn gây ra.
2. Khẳng định tầm quan trọng của độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
➔ SV phân tích luận điểm 1
3. Khẳng định vì sao muốn “độc lập dân tộc” thì phải gắn liền với “tự do, hạnh phúc
của nhân dân”
➔ SV phân tích luận điểm 2
- Độc lập dân tộc là điều kiện và là mục đích để giúp cho nhân dân tự do, hạnh phúc ➔ Tự
do, hạnh phúc cho nhân dân muốn xây dựng được thì phải có được độc lập dân tộc
- Tuy nhiên, khi có được độc lập dân tộc mà không đảm bảo cho dân “ai cũng có cơm ăn, áo
mặc…ai cũng được học hành” thì độc lập đó là bằng thừa.
➔ Không phải cứ độc lập dân tộc thì dân sẽ có thể tự do, hạnh phúc ngay lập tức.
31
➔ Cần phải gắn độc lập dân tộc với việc xây dựng và đảm bảo tự do, hạnh phúc cho nhân
dân
4. SV tiếp tục trình bày những luận điểm còn lại trong việc bảo đảm độc lập dân tộc ➔
Phân tích luận điểm 3,4.
Lưu ý: SV phải đan xen giữa nêu luận điểm và chứng minh sao cho phù hợp
Q: Hồ Chí Minh đã từng nói: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Anh/chị có đồng ý hay
không. Chứng minh?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho
linh hoạt)
1. Trả lời đồng tình với nhận định trên
2. Trình bày khái niệm “độc lập dân tộc” và “tự do dân tộc” (Tr.31)
- Theo nhà triết học Locke (1632-1704) “Tự do là khả năng con người có thể làm bất cứ điều
gì mà mình mong muốn mà không gặp bất kỳ cản trở nào".
- Quyền tự do của một quốc gia là quyền dân tộc tự quyết. Quyền này bao gồm quyền thành
lập chính phủ, thể chế quốc gia và hệ thống luật pháp.
3. Khẳng định rằng “độc lập, tự do” chính là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đối
với mỗi dân tộc ➔ Phân tích luận điểm 1 và chứng minh
4. Muốn cho các dân tộc được bình đẳng thì phải đảm bảo nền độc lập ấy phải là nền
độc lập thực sự, triệt để. ➔ Phân tích luận điểm 3 và chứng minh
5. Ngoài ra, nền độc lập đó phải mang lại cuộc sống hạnh phúc, ấm no cho nhân dân -➔
Phân tích và chứng minh luận điểm 2
6. Nền độc lập ấy phải gắn với chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ ➔ Phân tích và
chứng minh luận điểm 4
Lưu ý: Muốn có bình đẳng dân tộc thì các dân tộc thuộc địa phải được giải phóng khỏi chủ
nghĩa thực dân. Nền độc lập dân tộc phải thể hiện ở 3 điểm sau:

- Dân tộc đó phải được độc lập toàn diện về chính trị, kinh tế, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và
quan trọng nhất là độc lập về chính trị.

- Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia phải do người dân nước đó tự quyết định.

- Nền độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của người
dân.

Vì thế, nền độc lập của Việt nam phải theo nguyên tắc nước Việt nam của người Việt Nam,
mọi vấn đề về chủ quyền quốc gia phải do người dân Việt Nam tự quyết định, không có sự
can thiệp của nước ngoài.

Quyền độc lập, bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, quý giá nhất và bất khả xâm phạm.

32
“Không có gì quý hơn độc lập tự do” là lẽ sống, là triết lý Cách mạng Hồ Chí Minh và của
dân tộc VIệt Nam. Đó cũng là nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức, đấu tranh
cho một nền độc lập tự do, thống nhất đất nước, dân chủ, ấm no, hạnh phúc của người dân. 4
Q: Phân tích để làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn độc
lập (1945): “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do…… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi
được”?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý)
1. SV xác định trọng tâm của quan điểm trên là về độc lập dân tộc:
2. SV phân tích cả 4 nội dung và chú ý nhấn mạnh đến 2 nội dung đầu.

B. CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC


Q: Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc? (Phân tích lần lược 5 nội dung)
I – LÝ LUẬN:
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
Q: Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”? Chỉ ra sự sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong việc lựa chọn con đường này?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Về việc lựa chọn con đường cách mạng vô sản:
1. SV trình bày khái niệm “Cách mạng giải phóng dân tộc”
Cách mạng giải phóng dân tộc là cuộc cách mạng nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài,
giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và thành lập nhà nước dân tộc.
2. SV phải phân tích được các con đường tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc từ
cuối TK XIX – đầu TK XX và thái độ của Hồ Chí Minh
+ Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến cuối TK XIX – đầu TK
XX như phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế, phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục thất bại vì còn mang nặng cốt cách phong kiến ➔ Khuynh hướng phong kiến lỗi thời,
lạc hậu
+ Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản của các sĩ phu tiến bộ
như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,… cũng đi đến thất bại vì đường lối sai lầm.
➔ Hồ Chí Minh quyết định đi ra nước ngoài để tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc ta,
“Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”

4
https://dantri.com.vn/chinh-tri/khong-co-gi-quy-hon-doc-lap-tu-do-chan-ly-cua-thoi-dai-
20180902065704434.htm
33
3. SV trình bày được khái niệm “cách mạng vô sản”
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội trong đó giai cấp công nhân cố
gắng lật đổ giai cấp tư sản nhằm tạo ra một xã hội vô sản, công bằng và cộng đồng.
4. SV lý giải được nguyên nhân Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cách mạng vô sản
+ Bác không lựa chọn con đường cách mạng tư sản vì một số lý do, trong đó nổi bật
là tính không triệt để, không đến nơi của nó:
• Bác nói: “Cách mạng tư bản, cách mạng không đến nơi, tiếng là cộng hòa và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc
địa”
• “Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách
mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức” ➔ Cách mạng không triệt
để, chỉ đem lại lợi ích cho một bộ phận nhỏ trong xã hội.
+ Bác đã tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam: con đường cách
mạng vô sản
• Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga đã ảnh hưởng sâu sắc đến
việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc của Bác.
• Bác cho rằng Cách mạng Nga là triệt để, thành công đến nơi vì “dân chúng
được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”

• Khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của V.I.Lênin ➔ Đánh dấu việc Hồ Chí Minh lựa chọn con đường
cách mạng vô sản như Bác khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
➔ Bác cho rằng đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam. Đó là con đường giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp trên cơ sở
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
➔ Bác phải thốt lên: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta,
đây là con đường giải phóng chúng ta!”
Điểm sáng tạo trong chủ trương lựa chọn con đường cách mạng vô sản:
SV trình bày định nghĩa “Sáng tạo”: sáng tạo được hiểu là hoạt động tạo ra bất cứ cái
gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi (trong phạm vi áp dụng cụ thể)
(SV có thể trình bày cách hiểu của mình nhưng phải chú ý một số điểm sau:
- Khi nhắc đến “sáng tạo”, tức là việc tạo ra một thứ chưa từng có trước đây.
- Thứ được tạo ra phải có giá trị đối với cuộc sống, xã hội, nhân loại)
Trong chủ trương giải phóng dân tộc mà Hồ Chí Minh nhận định thể hiện sự sáng tạo vì:
Bác cho rằng: giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết. Đồng thời độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội
*Cơ sở lý luận:
34
- Theo Chủ nghĩa Mác – Lênin, con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng
giai cấp – giải phóng dân tộc – giải phóng xã hội – giải phóng con người
➔ Đây là sự lựa chọn phù hợp với tình hình của các nước phương Tây
- Theo Quốc tế Cộng sản, hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phải được thực
hiện đồng thời, khăng khít với nhau, nương tựa vào nhau.
➔ khái niệm “cách mạng tư sản dân quyền” không bao hàm đầy đủ nhiệm vụ chống đế quốc,
giải phóng dân tộc ở thuộc địa ➔ đánh giá chưa đúng.
*Cơ sở thực tiễn:
- Hồ Chí Minh là người dân trực tiếp tại một nước thuộc địa, chịu sự áp bức bóc lột nặng nề
của đế quốc thực dân.
- Việt Nam và các nước thuộc địa có hoàn cảnh lịch sử - chính trị khác với châu Âu.
*Chủ trương:
- Hồ Chí Minh đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết vì thuộc địa đã bị mất độc lập,
tự chủ, đó là đi từ giải phóng dân tộc – giải phóng xã hội – giải phóng giai cấp - giải
phóng con người.
- Hồ Chí Minh không coi hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến nhất loạt phải
thực hiện cùng lúc mà có thể linh hoạt: chống đế quốc trước và chống phong kiến sẽ được
từng bước thực hiện.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Bác chỉ nêu “thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ
nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo” mà chưa tiến tới “người cày có ruộng”
- Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân
quyền cách mạng (cách mạng dân tộc dân chủ) và thổ địa cách mạng (cách mạng ruộng đất)
để đi tới xã hội cộng sản (cách mạng xã hội chủ nghĩa) ➔ Kết hợp giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
*Kết quả: (SV có thể triển khai thêm)
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa –
nhà nước đầu tiên ở Đông Nam Á dành được độc lập dưới sự lãnh đạo của một chính đảng
của giai cấp vô sản.
- Sau khi thực hiện giải phóng miền Bắc, nhân dân đã bắt tay vào việc thực hiện cách mạng
xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu bước đầu.
➔ Phù hợp với xu thế của thời đại và giải quyết triệt để yêu cầu mà cách mạng Việt Nam
đặt ra, thể hiện nét đặc sắc, độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng Sản lãnh đạo:
Q: Vì sao cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng Sản lãnh đạo?
(SV tham khảo trình tự phân tích, gợi ý dưới đây)

35
*Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
*Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga dưới sự lãnh đạo Đảng
Bolshevik Nga với sức mạnh về trí tuệ, về tư tưởng chính trị và tổ chức của mình đã khẳng
định nhân tố quyết định làm nên thắng lợi của cách mạng chính là có sự lãnh đạo của một
Đảng Cộng sản chân chính, tuyệt đối trung thành với Chủ nghĩa Mác-Lênin, có lập trường
kiên định, đường lối đúng đắn và nghệ thuật lãnh đạo tài tình, hết lòng vì lợi ích và hạnh phúc
của nhân dân.
➔ Đây là cơ sở để Hồ Chí Minh vận dụng và khẳng định về tầm quan trọng của Đảng Cộng
sản
*Chủ trương: Hồ Chí Minh khẳng định về tầm quan trọng và tính tất yếu của Đảng Cộng
Sản trong việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Đảng sẽ đề ra đường lối chủ trương, chính trị cho giai cấp công nhân và giác ngộ ,
tập hợp, đoàn kết quần chúng nhân dân hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc. Bác khẳng
định trong tác phẩm Đường Kách Mệnh (1927) rằng cách mạng phải có đảng cách mệnh để
“trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công”
+ Đảng Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong
của nhân dân lao động, kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng
sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
+ Đảng tổ chức thực hiện đường lối vào thực tiễn, biến đường lối thành phong trào
quần chúng.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
Q: Vì sao lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân, trong đó lấy liên minh
công – nông làm nền tảng?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
*Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; quần
chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Nếu không thì “cách mạng vô sản không thể
thực hiện được” (V.I.Lênin)
*Cơ sở thực tiễn:
Cách mạng Tháng 10 Nga huy động các lực lượng trong xã hội để tiến hành cách mạng: công
nhân, nông dân, binh lính,… (V.I.Lênin chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không
thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính
quyền đó... Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô
sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà
nước”.)
*Chủ trương:

36
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng và quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý
bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
- Người khẳng định: “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người”
- Trong Sách lược vắn tắt, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân:
Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đối
với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946), Bác đã thiết tha kêu gọi mọi người
không phân biệt tôn giáo, dân tộc, giai tầng, đảng phái,… đứng lên cùng chống thực dân
Pháp: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”
- Tuy nhiên, Hồ Chí Minh khẳng định không được quên “công nông là người chủ cách
mệnh… là gốc cách mệnh” vì giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo nhất
nhưng cũng bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất, “nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được
thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”.
*Kết quả thực tiễn: (SV có thể tìm và khai thác thêm)
- Đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân trên nền tảng liên minh công – nông
– trí thông qua mặt trận Liên Việt trong 30 năm kháng chiến chống Pháp và Mỹ thể hiện rất
rõ chủ trương hiện thực hóa việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
Q: (Đề thi KTHP 22-23 số 1) Chứng minh tính sáng tạo trong luận điểm của Hồ Chí
Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “sáng tạo” (SV xem lại mục 1)
2. SV trình bày cơ sở để Hồ Chí Minh thể hiện tính sáng tạo:
*Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ Quốc tế Cộng sản
- Vì đánh giá chưa đúng tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên có lúc xem
nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng cách mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở chính quốc.
- Những luận cương về phong trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa có
đoạn viết: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai
cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.

37
➔ Giảm đi tính sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc.
Xuất phát từ luận điểm của C.Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân.
*Cơ sở thực tiễn: Trong khi nêu lên mối quan hệ khắng khít của cách mạng vô sản ở chính
quốc với cách mạng thuộc địa, Người đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của cách mạng
thuộc địa đối với cách mạng vô sản:
- Người từng dự báo trong bài báo Đông Dương (1921): “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân
châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng
tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ và qua việc thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, sẽ có thể giúp cho những
người anh em của họ ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”
- Người khẳng định của việc đặt cách mạng thuộc địa ngang với cách mạng vô sản chính
quốc thông qua bóc trần bản chất tàn ác của chế độ thực dân: “Chủ nghĩa tư bản là một con
đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai
cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt
cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp
vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra"
- Người cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô
sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Luận điểm này mang tính sáng tạo vì:
(Q: Cơ sở nào mà Hồ Chí Minh khẳng định điều đó?)
- Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi
duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
(SV có thể mở rộng thêm: thuộc địa là nơi mà chủ nghĩa đế quốc thực hiện xuất khẩu tư
bản, khai thác nguyên liệu và là thị trường độc quyền của chúng,…)
Bác từng nói: “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các
thuộc địa hơn là ở chính quốc” ➔ nếu thờ ơ thì sẽ như “đánh chết rắn đằng đuôi”.
- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người
nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn
và giác ngộ cách mạng
- Giai cấp công nhân có khả năng tự giải phóng bản thân. Người từng viết: “Hỡi anh em các
dân tộc thuộc địa… công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực
của bản thân anh em”.
*Kết quả thực tiễn:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX, với hơn 100 quốc gia mới
được hình thành
- Năm 1960 là năm châu Phi, với 17 nước giành độc lập

38
- Sự thắng lợi của cách mạng Cuba và của các quốc gia Mỹ Latinh đã biến Mỹ Latinh thành
“lục địa bùng cháy”
…….
➔ Thế kỷ XX trở thành thế kỷ giải trừ của chủ nghĩa thực dân
➔ Sự thắng lợi của cách mạng thuộc địa khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra
đã chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo và có giá trị lý luận và
thực tiễn to lớn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng
Q: Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc phải dùng bạo lực cách mạng? Hình thức và hình
thái của bạo lực cách mạng ra sao?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý)
Thứ nhất, SV trình bày khái niệm “bạo lực cách mạng”:
Bạo lực cách mạng là của giai cấp bị trị đối trọng với bạo lực phản cách mạng của giai cấp
thống thống trị bằng sức mạnh hành động của quần chúng với sự lãnh đạo của giai cấp cách
mạng bằng một đường lối chính trị tiên tiến hướng dẫn, lãnh đạo vượt qua giới hạn pháp luật
của giai cấp thống trị đương thời để cưỡng chế, cưỡng bức giai cấp phản động nhằm buộc
chúng phải phục tùng ý chí của giai cấp cách mạng, lật độ nhà nước lỗi thời và xác lập nhà
nước của giai cấp cách mạng.
Thứ hai, SV trình bày cơ sở để Hồ Chí Minh quyết định chọn con đường bạo lực cách mạng:
*Cơ sở lý luận:
- C.Mác từng nói: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ
mới.”
- Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “Bạo lực còn đóng một vai trò khác trong lịch sử, vai trò cách
mạng: nói theo Mác, bạo lực còn là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới
- V.I.Lênin tiếp tục khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng, làm sáng tỏ hơn vấn đề
bạo lực cách mạng trong học thuyết về cách mạng vô sản: không có bạo lực cách mạng thì
không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được, trên cơ sở thực tiễn của Cách
mạng Tháng Mười Nga.
*Cơ sở thực tiễn:
- Cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi bằng con đường cách mạng bạo lực của quần
chúng nhân dân.
- Thực tiễn Việt Nam: bọn thực dân đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng tàn bạo: dùng
bạo lực để đàn áp dã man các phong trào yêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ của
nhân dân, bóc lột và đẩy người dân thuộc địa vào bước đường cùng.
➔ Hồ Chí Minh nhận thấy tất yếu phải sử dụng bạo lực cách mạng, đó là tất yếu để
chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.

39
Bác từng viết: “trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần
dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ
chính quyền" bởi vì: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ
mạnh đối với kẻ yếu rồi”
Thứ ba, SV trình bày tiếp về hình thái, hình thức của bạo lực cách mạng:
+ Hình thức bạo lực cách mạng: theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của
quần chúng, được thực hiện với hai lực lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh:
đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
➔ Cần căn cứ vào tình hình, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể mà áp dụng các hình thức đấu
tranh phù hợp.
+ Việc sử dụng bạo lực cách mạng theo tinh thần linh hoạt. Người viết: “Tuỳ tình hình cụ thể
mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết
hợp các hình thức đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”
*Chứng minh:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945, hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân
trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân
ta đã thắng lợi giành chính quyền về tay nhân dân.
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng, xuất phát từ
thực tế so sánh lực lượng, cục diện trên chiến trường sau khi Mỹ rút khỏi miền Nam, tháng 7
năm 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị lần thứ 21 đề ra phương
châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao và tiếp tục khẳng định: Con đường
cách mạng của miền Nam là con đường bạo lực cách mạng.
…………….
II – VẬN DỤNG:
Q: Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định, trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc thì việc sử
dụng bạo lực là cần thiết? Bạo lực cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh khác với tư
tưởng bạo lực của các thế lực hiếu chiến như thế nào?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành lý giải về tính tất yếu của việc sử dụng bạo lực cách mạng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh ➔ Phân tích nội dung 5
Lưu ý: Việc tiến hành chiến tranh cách mạng là giải pháp cuối cùng, tức là việc sử dụng bạo
lực cách mạng là việc bắt buộc khi các biện pháp thỏa hiệp, thương lượng, hòa bình đã không
thành công.
Bác cũng đã khẳng định: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta
một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ…”

40
2. SV thực hiện so sánh giữa “bạo lực cách mạng” và “bạo lực phản cách mạng”:
(SV chỉ tham khảo cơ bản, có thể bổ sung, phát triển thêm)
Tiêu chí so sánh Bạo lực cách mạng trong Bạo lực cách mạng với
tư tưởng Hồ Chí Minh tư tưởng chủ nghĩa thực dân
Mục đích - Đấu tranh chống kẻ thù giai cấp - Đấu tranh để xâm chiếm thuộc
(địa chủ), dân tộc (thực dân Pháp). địa

- Dùng bạo lực để giành chính - Dùng bạo lực để thống trị, chèn
quyền và bảo vệ chính quyền ép, bóc lột nhân dân thuộc địa.

Lực lượng Toàn dân trong đó liên minh công Đế quốc, phong kiến, tư sản phản
– nông là nòng cốt cách mạng và tay sai
Chủ trương Dùng bạo lực nhằm đánh bại ý chí Dùng bạo lực để xâm lược
xâm lược của đế quốc.
Tính chất Toàn dân, toàn diện, trường kỳ Nhằm thực hiện âm mưu xâm
kháng chiến, tự lực cánh sinh và lược và thống trị thuộc địa
nhân đạo hòa bình.

Q: Nêu giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “Cách mạng giải phóng dân tộc” (Tr.33)
2. SV trình bày cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. (SV có
thể nêu ra những nội dung chính và phân tích ngắn gọn)
3. SV thực hiện yêu cầu của đề bài:
- Giá trị lý luận: Làm phong phú học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa
+ Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc: Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác –
Lênin, khẳng định con đường cách mạng vô sản trong lựa chọn con đường cứu nước cho dân
tộc Việt Nam ➔ Đây là con đường mới, không phải đã tồn tại từ trước.
+ Hồ Chí Minh kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm giai cấp và giải quyết vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc gắn độc
lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Hồ Chí Minh đã xây
dựng nên lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
+ Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò, vị trí và khả năng giành thắng lợi của cách
mạng giải phóng dân tộc đối với cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Giá trị thực tiễn:
+ Làm chuyển hóa phong trào yêu nước Việt Nam, tạo điều kiện cho sự ra đời Đảng
Cộng sản Việt Nam: đây là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu
thế kỷ XX đang đi tìm chân lý.

41
+ Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Xam
+ Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng
+ Là cơ sở hình thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
+ Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
tiến lên chủ nghĩa xã hội qua ba giai đoạn chiến lược.
+ Là cơ sở của đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện
+ Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam5
………..

5
https://loigiaihay.com/gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien-cua-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-van-de-dan-toc-va-cach-
mang-giai-phong-dan-toc-c124a20117.html#ixzz885adp8wS

42
CHỦ ĐỀ 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM


A. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI:
I – LÝ LUẬN:
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:
Q: Phân tích nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Khái niệm: “Chủ nghĩa xã hội” là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Nguồn gốc sâu xa: chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã
Việt Nam, được hình thành từ lâu đời trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Cách tiếp cận: Bác không đưa ra một định nghĩa cụ thể nhưng định nghĩa “chủ nghĩa xã hội”
được tiếp cận từ nhiều phương diện
- Thứ nhất, Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng về CNXH từ phương diện kinh tế:
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng
sáng tạo và đưa ra nhiều kiến giải mới phù hợp với Việt Nam.
+ Người khẳng định vai trò quyết định của sức sản xuất đối với sự phát triển của xã hội
cũng như đối với sự chuyển biến từ xã hội nọ sang xã hội kia.
+ Trên cơ sở nền tảng kinh tế mới, chủ nghĩa xã hội sẽ xác lập một hệ thống các giá trị
đặc thù mang tính nhân bản thấm sâu vào các quan hệ xã hội.
+ Bác cũng khẳng định, trong lịch sử loài người có 5 hình thức quan hệ sản xuất chính,
và nhấn mạnh “ không phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự
như vậy”. Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa.
- Thứ hai, Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hoá, đưa văn hoá thâm nhập vào
chính trị, kinh tế tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa văn hoá, kinh tế và chính trị.
- Thứ ba, Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức. Chủ nghĩa xã hội
là đối lập với chủ nghĩa cá nhân.
- Thứ tư, Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hoá tốt
đẹp của dân tộc
- Thứ năm, Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam và xu
hướng phát triển của thời đại
+ Cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu khách quan là tìm một ý thức hệ
mới đủ sức vạch ra đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn đem lại thắng lợi cho cách
mạng Việt Nam.
+ Cách mạng tháng mười Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho giải
phóng dân tộc ở phương Đông: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH và Nguyễn Ái Quốc đã bắt
đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
- Thứ sáu, Hồ Chí Minh đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ

43
+ Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở
thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách
mạng. Tư duy của Hồ Chí Minh là tư duy rộng mở và văn hoá.
➔ Hồ Chí Minh nhận thức về chủ nghĩa xã hội là kết quả tác động tổng hợp của các nhân
tố: truyền thống và hiện đại; dân tộc và quốc tế; kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá. Hồ Chí
Minh đã làm phong phú thêm cách tiếp cận về chủ nghĩa xã hội, đóng góp vào phát triển lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Từ đây, Bác đưa ra một cách hiểu dung dị về “chủ nghĩa xã hội”: "Nói một cách tóm tắt,
mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết là làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống đời hạnh phúc"
Chủ nghĩa xã hội theo Bác sẽ có một đặc trưng như sau:
- Về đặc trưng trên một số lĩnh vực: ở góc độ khát vọng của dân tộc khi đất nước còn là
thuộc địa, ở đặc trưng chính trị là xã hội “dân chủ”, kinh tế có công nghiệp hiện đại, nông
nghiệp hiện đại, về xã hội là bình đẳng, tự do,..
- Về mục tiêu: “nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và được sống đời hạnh phúc"
- Về mối quan hệ lợi ích: lợi ích cá nhân hài hòa với lợi ích tập thể. Lợi ích cá nhân nằm
trong lợi ích tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể được bảo
đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có điều kiện được thỏa mãn
(SV có thể mở rộng thêm: “Trong xã hội có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân
của một số rất ít người thuộc giai cấp thống trị là được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của
quần chúng lao động thì bị giày xéo.”)
- Về mục đích của cách mạng Việt Nam: tiến đến chủ nghĩa xã hội, rồi đến chủ nghĩa cộng
sản.
- Về bản chất: sức sản xuất đã phát triển cao; nền tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất đều là của
chung; không có giai cấp áp bức bóc lột.
➔ Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc
dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa không còn áp bức,
bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan:
Q: Hiện nay có nhận định cho rằng, Việt Nam tiến lên CNXH bỏ qua CNTB là trái với quy
luật lịch sử. Anh chị có đồng ý với nhận định trên không? Hãy giải thích dưới góc độ của
tư tưởng Hồ Chí Minh?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “chủ nghĩa xã hội”
2. SV trả lời quan niệm trên là sai lầm vì những lý do sau:
*Cơ sở lý luận:

44
- Thứ nhất, Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác lịch sử loài người trải qua
5 HT KT-XH. Sự phát triển của các HT KT-XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên bao gồm cả
sự phát triển tuần tự và không tuần tự trải qua các HT KT-XH. Điều này tùy thuộc vào điều
kiện lịch sử - cụ thể của mỗi quốc gia ➔ Có thể bỏ qua một vài HT KT-XH để tiến đến HT
KT-XH cao hơn.
- Thứ hai, Quan điểm về hai hình thức quá độ của V.I.Lênin: thực hiện quá độ trực tiếp
đối với các nước có chủ nghĩa tư bản phát triển cao, thực hiện quá độ gián tiếp từ CNTB lên
CNXH đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển. ➔ Việt Nam thực hiện được dù chưa
trải qua thời kỳ phát triển của CNTB.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng từ những nhà lý luận trước đó và khẳng định tiến lên chủ
nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan:
+ Bác cho rằng: “Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến đổi mãi, do đó
mà tư tưởng của người, chế độ xã hội, v.v., cũng phát triển và biến đổi. Chúng ta đều biết
từ đời xưa đến đời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, búa đá phát triển dần đến máy
móc, sức điện, sức nguyên tử. Chế độ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thuỷ đến
chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ nghĩa và ngày nay gần một
nửa loài người đang tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự
phát triển và tiến bộ đó không ai ngǎn cản được.” ➔ Quy luật sản xuất vật chất
+ Tuy nhiên, Bác cũng nhấn mạnh: Tùy hoàn cảnh mà các dân tộc phát triển theo
những con đường khác nhau.
• Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi
thẳng” lên chủ nghĩa xã hội như Liên Xô
• Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã
hội khi kinh qua chế độ dân chủ mới – chế độ dưới sự lãnh đạo của Đảng và
giai cấp công nhân, nhân dân đánh đổ đế quốc và phong kiến trên nền tảng
liên minh công nông, nhân dân lao động làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên
chính theo chủ nghĩa Mác – Lênin như các nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt
Nam
➔ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng vừa
là tất yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được khát vọng của các dân tộc bị áp bức và các lực
lượng tiến bộ.
*Cơ sở thực tiễn: phù hợp với điều kiện của Việt Nam lúc bấy giờ

Thuận lợi: Khó khăn


+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt + Nền kinh tế thấp kém do trải qua chiến
Nam. tranh kéo dài, tàn phá nặng nề.
+ Có sự giúp đỡ của các lực lượng tiến bộ. +Trình độ dân trí thấp.
+ Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. +Tàn dư chế độ cũ còn nhiều.
+ Có sự đồng lòng, thống nhất của cả dân tộc.
+ Tác động của bối cảnh toàn cầu hóa, cách
mạng công nghiệp lần thứ tư

45
➔ Bác cũng nhấn mạnh: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng,
bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người đoàn kết, yêu thương nhau”
3. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV nêu khái niệm “chủ nghĩa xã hội” (Tr.44)
2. SV thực hiện yêu cầu đề bài:
- Về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ
+ Trước hết, đó là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của
Đảng trên nền tảng của liên minh công – nông.
+ Địa vị cao nhất là nhân dân.
+ Nhà nước là của dân, do dân, vì dân.
+ Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
+ Mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng là của dân.
➔ Thể hiện tính nhân văn và sự nhận thức sâu sắc của Hồ Chí Minh về vai trò và địa vị của
nhân dân trong công cuộc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Về kinh tế: xã hội xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phát triển cao dựa trên cơ sở lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đây là nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở
hữu tư liệu sản xuất tiến bộ
+ Lực lượng sản xuất: phát triển hiện đại, trong đó công cụ lao động, phương tiện lao
động trong quá trình sản xuất đã “phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
+ Quan hệ sản xuất: “Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm của chung; là tư liệu
sản xuất thuộc về nhân dân”
- Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ phát triển
cao về văn hóa đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ sản xuất.
+ Biểu hiện: xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người; con người được tôn
trọng, được bảo đảm công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
(Bác khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn”, “mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời
sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình”)
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm
no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái.
+ Không còn phân biệt chủng tộc, không còn gì gì có thể ngăn cản những người lao
động hiểu nhau và thương yêu nhau.
46
+ Bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong quan hệ xã hội: quyền bình đẳng trước
pháp luật cho mọi công dân.
+ Nguyên tắc: làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không
hưởng, tất nhiên là trừ những người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng
lao động ➔ sự nhân văn và nhân đạo.
- Về chủ thể: chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp chung của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản.
+ Chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ.
+ Lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội.
➔ Chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh
của chủ nghĩa xã hội. Bác từng nói: “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân
chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
II – VẬN DỤNG:
Q: Là sinh viên HCMUE, em sẽ làm gì để góp phần xây dựng các đặc trưng của chủ nghĩa
xã hội ở nước ta?
(SV có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể tham khảo một số gợi ý dưới
đây)
- Thực hiện học tập không ngừng, học thường xuyên, học không hạn chế để làm giàu vốn sống,
tri thức cho bản thân.
- Tham gia đóng góp ý kiến tại các buổi gặp mặt, buổi lấy ý kiến đại chúng để góp phần quản
lý nhà nước và phát triển xã hội.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, lối sống theo gương Bác Hồ vĩ đại.
- Tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe, hoạt động xã hội.
- Thường xuyên theo dõi, thực hiện công tác giữ gìn trật tự tại địa phương.
- Giữ gìn những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Đẩy mạnh tham gia các hoạt động phát triển kỹ năng sống cho bản thân.
- Tuân thủ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách phát luật của Đảng và Nhà nước.
- Tôn trọng, yêu thương, hiếu thảo với ông bà cha mẹ.
- Đẩy mạnh tăng gia sản xuất tại gia đình, phụ giúp những công việc phù hợp với bản thân.
- Sống chan hòa, yêu thương, tôn trọng mọi người: hòa nhã với bạn bè, tôn trọng người lớn
tuổi.
………….
B. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM:
I – LÝ LUẬN:
Q: Trình bày nhận thức của anh/chị về quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động
lực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
47
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “chủ nghĩa xã hội” (Tr.44)
2. SV tiếp tục phân tích theo yêu cầu của đề bài:
1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Mục tiêu về chế độ chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ
+ Bác Hồ đã từng khẳng định về “chế độ dân chủ”: “Chế độ ta là chế độ dân chủ.
Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
+ Bác khẳng định quyền lợi và trách nhiệm và địa vị của nhân dân:
• Tất cả lợi ích đều vì dân.
• Tất cả quyền hạn đều của dân.
• Công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân.
• Sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước là công việc của dân.
• Các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể do dân tổ chức nên.
➔ Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Mục tiêu về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị
+ Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiên tiến”
+ Đây là “nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”
+ Mục tiêu về kinh tế phải gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị.
+ Theo Hồ Chí Minh, trong cơ cấu nền kinh tế thì kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền
kinh tế quốc dân và kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động ➔
Nhà nước phải đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển và phải đặc biệt khuyến
khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã.
- Mục tiêu về văn hóa: phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
+ Mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện chứng:
• Chính trị và kinh tế là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa.
• Văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu chính trị và kinh tế.
• Bác từng nói: “Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”, “Tục ngữ ta có câu: Có
thực mới vực được đạo: vì thế kinh tế phải đi trước”
+ Vai trò: “đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế”, “phát triển dân chủ”, “xây dựng
nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, “là điều kiện
cho nhân dân tiến bộ”
+ Yêu cầu:
• “…văn hóa phải xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức”

48
•“Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa
đế quốc”
• “… phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ
những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới”
➔ Xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất khoa học, dân tộc, đại chúng.
- Mục tiêu về quan hệ xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
+ Nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội: mọi
người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể;
có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử, ứng cử.
+ Mọi công dân đều được bình đẳng trước pháp luật.
+ Nhà nước đảm bảo quyền tự do, dân chủ cho công dân nhưng nghiêm cấm lợi dụng
các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Theo Hồ Chí Minh, quan niệm động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hợp lực
gồm nhiều yếu tố: động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai, cả về vật chất, tinh thần,
nội lực, ngoại lực,… ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa,…
Trong đó, vai trò quyết định nhất là nội lực dân tộc, là nhân dân, do vậy, cần đảm
bảo các động lực hàng đầu là lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn
dân:

- Về lợi ích của dân: Người rất quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của
những con người cụ thể:
+ Người nhấn mạnh: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
phải hết sức tránh”, “Phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”
+ Người nhận thấy rằng, mỗi con người giữ một vị trí nhất định, đóng góp một phần
công lao nhất định
- Về dân chủ: Người cho rằng: “dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”, “địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ”.
+ Có dân chủ lợi ích mới vì dân.
+ Có dân chủ quyền hành và lực lượng mới ở nơi dân.
+ Công việc đổi mới và xây dựng mới là công việc của dân, là trách nhiệm của dân.
- Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Bác cho rằng, đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả
các lực lượng
+ Chủ nghĩa xã hội chỉ được xây dựng với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền
lợi, quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình.

49
+ Đoàn kết toàn dân theo Người là đoàn kết đại đa số nhân dân, đó là công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
➔ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên hệ thống những
động lực mạnh nhất.
- Về hoạt động của những tổ chức: trước hết là Đảng Cộng Sản, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản giữ vai trò quyết định, dẫn
đến:
+ Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện quản
lý xã hội để biến chủ trương, đường lối của Đảng thành hiện thực.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là các tổ chức quần chúng hoạt động vì lợi
ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc.
+ Không ngừng nêu cao cảnh giác, chống thù trong giặc ngoài tìm cách phá hoại
thành quả cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống tư tưởng “làm quan cách mạng”
- Về con người Việt Nam (SV phải liên hệ chặt chẽ đến “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người” chương 6): Bác quan niệm: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có
những con người xã hội chủ nghĩa”, “những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và
tác phong xã hội chủ nghĩa”
(Lưu ý: Phần định nghĩa “con người xã hội chủ nghĩa” sẽ được phân tích kỹ trong “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về con người”)
(Sinh viên có thể mở rộng thêm: Ngoài ra, Bác cũng coi trọng động lực về kinh tế,
phát triển sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi
nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền với phát triển kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã
hội. Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến văn hoa, khoa học, giáo dục (động lực bên trong).
Ngoài ra Hồ Chí Minh còn nêu các động lực bên ngoài như kết hợp với sức mạnh thời
đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng những thành quả khoa học kỹ thuật thế giới.)
➔ Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở ngăn chặn, loại trừ những lực cản của
những động lực này, phải quán triệt quan điểm “xây đi đôi với chống”
II – VẬN DỤNG:
Q: Từ việc phân tích mục tiêu và động lực xây dựng CNXH ở Việt Nam theo Hồ Chí
Minh, anh/chị hãy liên hệ đến phương hướng xây dựng CNXH mà Đảng ta đề ra?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích gợi ý và hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành nêu khái niệm và trình bày mục tiêu và động lực xây dựng CNXH theo
tư tưởng Hồ Chí Minh
2. SV tiến hành liên hệ:
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) tại đại hội lần thứ XI đã đề ra 8 phương hướng xây dựng
CNXH ở Việt Nam hiện nay:

50
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng định hướng phát triển đất nước trong 10 năm, giai
đoạn 2021 - 2030 như sau: (SV chú ý đây chỉ là một phần trích)
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền
vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường...
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh….
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài….
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá….
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo đức xã hội
lành mạnh, văn minh;…
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai,
dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên;…
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh
chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng,
xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương…
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.

51
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự
quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;…
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất
nước….
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân
của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng;…
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát
triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện
từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội;…
………
Q: Là sinh viên HCMUE, anh/chị cần làm gì để có thể thực hiện thắng lợi của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
(SV xem lại phần A.II)

C. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM:


I – LÝ LUẬN:
1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ:
Q: Vì sao theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức
tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ, “phức tạp hơn cả việc đánh giặc”?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “quá độ lên chủ nghĩa xã hội”:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì diễn ra với giai đoạn trong thay đổi tính
chất xã hội. Cải tạo cách mạng xã hội Tư bản chủ nghĩa thành xã hội Xã hội chủ nghĩa. Khi
đó hàng hoạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra. Mang đến các
chuyển hóa để đi đến thành công trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Kết quả sau thời kỳ này là
quốc gia tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2. SV tiến hành lý giải yêu cầu đề bài: (SV có thể triển khai thêm và minh chứng)
Hồ Chí Minh cho rằng, thời kỳ quá độ là thời kỳ khó khăn, gian khổ, phức tạp, lâu dài vì:
- Đây là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành một xã hội mới – một xã hội chưa có trong lịch sử.
Bởi vì CNXH chưa có trong thực tiễn, chưa được xây dựng thành công bởi bất kỳ quốc gia
nào nên chúng ta chưa có hình mẫu để dựa vào mà xây dựng ➔ Phương hướng xây dựng gặp
khó khăn, “lúng túng như nhắm mắt mà đi”.
- Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu (ở bậc thấp nhất) nhưng mục tiêu xây dựng lại là
chủ nghĩa xã hội (ở bậc thang cao nhất trong các chế độ xã hội). Về nguyên tắc, CNXH cần

52
được xây dựng trên nền tảng nền sản xuất phát triển cao, trình độ hiện đại nhưng nước ta
chưa đáp ứng được.
- Thời kỳ này theo Bác vẫn còn tồn đọng những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có
gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm ➔ phải triệt để thay đổi, biến một quốc gia dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn vấp phải sự chống phá quyết liệt của
các thế lực thù địch.
➔ Chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải làm
dần dần.
Q: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm: “chủ nghĩa xã hội” và “quá độ lên chủ nghĩa xã hội”.
(Tr.44+52)
2. SV tiến hành lý giải yêu cầu đề bài:
Tính tất yếu của TKQĐ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:
- Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất.
+ CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về các tư liệu sản xuất; dựa
trên chế độ áp bức và bóc lột.
+ CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn
tại dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình
trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình
phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn
có cơ sở vật chất – kỹ thuật đó cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
- Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết
quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao
cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội XHCN,
do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển các quan hệ đó.
- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần
phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công việc đó.
+ TKQĐ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau có
thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau.
+ Đối vơi những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên
CNXH, TKQĐ có thể tương đối ngắn.
+ Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở mức độ trung bình, đặc biệt là
những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì TKQĐ thường kéo
dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

53
➔ Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen
giữa những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan
hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư
tưởng – văn hóa) của đời sống xã hội.
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày các khái niệm: “chủ nghĩa xã hội”, “quá độ lên chủ nghĩa xã hội”
(Tr.44+52)
2. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài:
- Về đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa.
+ Nguyên nhân: Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu
tố của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
+ Hồ Chí Minh đã khẳng định: “đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.”
+ Đặc điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ
+ Nước ta thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện bị các nước đế quốc,
các thế lực thù địch dòm ngó, chống phá ta quyết liệt.
- Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ,
xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống, cụ thể:
+ Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ (bản chất nhất của CNXH)
• Cần chống lại tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân trong Đảng, trong bộ
máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương.
• Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có trí thức, có năng lực làm chủ chế độ xã
hội.
+ Về kinh tế: phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại.
• Đây là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
• Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu.
• Xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài, gắn với thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân.
+ Về văn hóa: cần triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn
hóa đế quốc và phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những
cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới ➔ xây dựng nền văn hóa khoa học, dân tộc, đại
chúng.
+ Về các quan hệ xã hội: thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen
trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh,
tôn trọng con người,…
54
Lưu ý: Khi đề bài yêu cầu phân tích nhiệm vụ, SV nên đề cập đến đặc điểm.
2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ:
Q: Phân tích những nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam theo Hồ Chí Minh?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày các khái niệm về “chủ nghĩa xã hội” và “quá độ lên chủ nghĩa xã hội”
(Tr.44+52)
2. SV thực hiện yêu cầu của đề bài:
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình khó khăn, gian khổ, phức tạp, đòi
hỏi tính năng động sáng tạo nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Một là, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Hồ Chí Minh khẳng định giá trị khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin vì
đó là “khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước, khoa học về xây
dựng chủ nghĩa cộng sản”
+ Bác cho rằng, mọi người phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về chủ nghĩa
Mác – Lênin.
+ Cách học và nguyên tắc học: “…học lập trường, quan điểm và phương pháp của
chủ nghĩa Mác – Lênin, gắn lý luận Mác – Lênin với thực tiễn nếu không muốn nó trở thành
lý luận suông và phải cụ thể hóa nó cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng nơi, từng
lúc”
- Hai là, phải giữ vững độc lập dân tộc (SV tiếp tục nghiên cứu tại chuyên đề 5)
+ Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc, là điều kiện tiên quyết để
thực hiện chủ nghĩa xã hội
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với
đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.
(SV có thể minh chứng để nhấn mạnh thêm về tầm quan trọng của độc lập dân
tộc)
- Ba là, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
+ Theo Hồ Chí Minh: “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của lực lượng hòa bình,
dân chủ, xã hội chủ nghĩa trên thế giới”
+ Bác cũng nhấn mạnh: “sự đoàn kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ nghĩa và sự
đoàn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng
bậc nhất”
+ Cần phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng phải vận dụng sáng tạo,
không rập khuôn, máy móc. Bác từng nói: “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong
tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa
xã hội”
- Bốn là, xây phải đi đôi với chống

55
+ Cùng với xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội thì cần phải chống lại mọi hình
thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
+ Cần chống lại căn bệnh “Nghe những lời bình luận không đúng cũng làm thinh,
không biện bác… Ai nói sao, ai làm gì cũng mặc kệ”
+ Cần “thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ
sâu xa hàng ngàn năm”
+ Cần chống lại chủ nghĩa cá nhân vì tính độc hại, tính dây chuyền của nó (sản sinh ra
hàng trăm thứ bệnh khác như tham lam, ích kỷ,..)
+ Trong mối quan hệ giữa xây và chống thì lấy xây làm chính, phải có thể xây được
cái mới.
II – VẬN DỤNG:
Q: Anh/chị hãy trình bày những nhận thức và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
của Đảng trong thời kỳ quá độ hiện nay?
(SV có thể tham khảo nhiều tài liệu khác nhau, có thể tham khảo mẫu dưới đây)
*Mục tiêu:
- Từ Đại hội VI (năm 1986) đến nay, dù cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung Đảng ta
đều xác định rõ được mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ. Cụ thể là:
+ Đại hội VI xác định: Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường
tiếp theo.
+ Đại hội VII (năm 1991) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó xác định: Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời
kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một
nước XHCN phồn vinh.
+ Đại hội XI thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), xác định: Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ
quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc
thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một
nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
*Nội dung:
- Đại hội VI của Đảng năm 1986: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất; xây dựng và hoàn thiện một bước
quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất; tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội; bảo đảm nhu cầu quốc phòng và an ninh.

56
- Đại hội VII (năm 1991), Đảng ta xác định nội dung cơ bản là: Xã hội XHCN mà nhân dân
ta xây dựng là một xã hội: Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi
áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên
thế giới.
- Đến Đại hội XI của Đảng năm 2011, Đảng ta nêu nội dung xây dựng CNXH gọn và rõ hơn:
Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do Đảng
lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
*Phương hướng:
- Đại hội VI (năm 1986) nêu tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và
sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi
với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN. Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh theo con đường XHCN, điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế
- xã hội kém phát triển, chiến thắng những lực cản đối với công cuộc xây dựng CNXH.
- Vì thế, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm
1991), Đảng ta xác định phương hướng cơ bản là xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của
dân, do dân, vì dân; thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; phát triển lực
lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại; không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; thiết lập từng bước quan hệ
sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN; tiến hành cách mạng
XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa; thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc,
củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự
nghiệp dân giàu nước mạnh; thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu
nghị với tất cả các nước; xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam; nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng; xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo
đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.
➔ Những thành tựu đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 có ý nghĩa hết
sức quan trọng, góp phần thực hiện thành công chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng
cường, độc lập, tự chủ và chế độ XHCN được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững
hơn trong giai đoạn mới.
57
*Hạn chế: quá độ lên CNXH ở nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau
và diễn biến phức tạp, không thể xem thường. 6 7
………..
Q: Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
(SV có thể tham khảo trình tự phân tích gợi ý dưới đây)
1. SV phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong thời kỳ quá độ: 4 nguyên tắc
2. SV tiến hành vận dụng:
- Bối cảnh lịch sử, yêu cầu đặt ra của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay:
Bối cảnh toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam
đã đem lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện cả những thách thức, nguy
cơ thực sự đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là cần nhận diện rõ và có những chiến lược
hợp lý, tận dụng được những thời cơ, khắc chế nguy cơ nhằm phát triển đất nước nhanh, bền
vững, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong hội nhập và phát triển.
Những thời cơ:
- Thực tiễn vận động, phát triển của những xu thế lớn trên thế giới, đặc biệt là xu thế hòa
bình, hợp tác, phát triển, hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho Việt Nam giữ vững ổn định để phát
triển đất nước. Bối cảnh mới làm xuất hiện nhiều xu thế mới đan xen nhau và có tác động sâu
sắc đến đời sống chính trị - xã hội thế giới. Có thể thấy, những xu thế đó là:
1- Xu thế hoà bình, hợp tác, hội nhập quốc tế lôi cuốn nhiều nước tham gia;
2- Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế tri thức ở nhiều quốc gia, khu
vực;
3- Xu thế đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc tế và khu vực;
4- Những xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp tài nguyên biển, đảo ngày càng phức tạp;
5- Xu thế dân chủ hoá rộng rãi đời sống xã hội thế giới;
6- Sự tồn tại và khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản hiện đại;

6
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/4130-nhan-thuc-cua-dang-ta-ve-thoi-ky-
qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html

7
https://hcma3.hcma.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/pages/ly-luan-va-thuc-tien-ve-
cnxh.aspx?CateID=639&ItemID=50243
58
7- Sự nổi lên của chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa nước lớn, chiến tranh
thương mại…;
8- Xu thế nêu cao ý thức độc lập, bảo vệ lợi ích dân tộc của các nước;
9- Sự xuất hiện đa dạng, phong phú các mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa như là xu thế tất yếu
khách quan, tạo ra dấu hiệu khôi phục của xã hội xã hội chủ nghĩa ở một số quốc gia, khu
vực.
- Cơ hội hợp tác, giao lưu, nhất là trong tìm kiếm, tiếp thu những thành tựu khoa học - công
nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế
- Những thành tựu đạt được qua hơn 30 năm đổi mới đã tạo nên điều kiện nền tảng và vận hội
quan trọng cho đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho chúng ta tiếp thu những giá trị tinh hoa của
nhân loại, tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc trong xây dựng con người
xã hội chủ nghĩa
Thách thức:
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994), Đảng ta đã chỉ ra
những thách thức, những nguy cơ lớn đối với sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
“Những thách thức là: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới…; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa…; nguy cơ về nạn tham
nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Các nguy
cơ đó có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau”và hiện vẫn đang đe dọa sự tồn vong
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) vạch rõ: “Bốn nguy
cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch
nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí…”
- Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn là nguy cơ
thường trực và khó khắc phục
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn
- Âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta với
những biểu hiện mới, quyết liệt và tinh vi hơn trước
- Nguy cơ từ tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”, trong đó có tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở bộ phận cán bộ,
đảng viên vẫn chưa được ngăn chặn triệt để
- Nguy cơ phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa, xói mòn những giá trị truyền thống của dân
tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

59
- Nguy cơ phân liệt, xuyên tạc, hạ thấp ý nghĩa chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp
công nhân, cùng với những biểu hiện dân tộc cực đoan gia tăng
- Bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức rất lớn đối với sự bảo đảm vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển8
-Giải pháp đặt ra:
+ Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng mục tiêu độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, thực hiện thắng lợi mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
…………..

8
https://vietnamhoinhap.vn/vi/ve-nhung-thoi-co-va-thach-thuc-doi-voi-su-nghiep-xay-dung-
chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te-hien-nay-
10929.htm
60
CHỦ ĐỀ 5: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA

ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


I – LÝ LUẬN:
Q: Phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo
tư tưởng Hồ Chí Minh?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “độc lập dân tộc” và “chủ nghĩa xã hội”
Độc lập dân tộc là quyền bất khả xâm phạm của một dân tộc bởi chính người dân sinh
sống ở đó, có nghĩa có chủ quyền tối cao. Độc lập dân tộc còn có thể hiểu là “sự không phụ
thuộc” từ cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân tộc nào vào dân tộc khác.
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
2. SV tiến hành phân tích mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội:
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ
nghĩa Mác – Lênin vào xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chủ
trương trong Chính cương vắn tắt năm 1930 là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
+ Giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng,
tức là đánh đổ đế quốc và phong kiến trước.
+ Sau khi giành được độc lập, tiến hành nhiệm vụ tiếp theo – chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản
*Lưu ý: Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hòa bình.
+ Độc lập phải gắn liền với thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì cách mạng xã hội chủ
nghĩa có nhiều tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn để tiến đến thắng lợi.
➔ Đúng đắn, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của
thời đại.
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc:
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa thì mới giành
thắng lợi hoàn toàn, triệt để:
+ Năm 1960, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng triệt để các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ; chỉ có cách mạng xã hội chủ
nghĩa mới bảo đảm cho một nền độc lập thật sự, chân chính”
+ Chủ nghĩa xã hội trước hết là chế độ dân chủ, do dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của
Đảng

61
+ Chế độ dân chủ thể hiện trong tất cả các mặt của đời sống xã hội và được thể chế
hóa bằng hiến pháp và pháp luật.
➔ Điều kiện quan trọng để bảo đảm độc lập dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi
âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội đạt đến mức độ hoàn chỉnh, tốt đẹp, không còn áp bức, bóc lột,
bất công, chỉ có bình đẳng, công bằng và hợp lý: “Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng”
+ Mọi người có điều kiện để phát triển.
+ Có nền kinh tế phát triển cao.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật về mọi mặt cho đất
nước.
➔ Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc
3. Điều kiện để thực hiện độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
Q: Liệt kê các điều kiện để thực hiện độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội? Vì sao
trong việc thực hiện độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thì phải đảm bảo đủ các
điều kiện trên?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản trong suốt tiến trình
cách mạng
+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Phải củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.

+ Đảng phải trong sạch, vững mạnh để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đủ
trí tuệ, đủ bản lĩnh vượt qua những thử thách gay gắt nhất, phải thực hiện xây dựng Đảng về
các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó công tác cán bộ bao giờ cũng là vấn đề cốt tử.
- Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, nền tảng là khối liên minh –
công nông – trí. Đây là mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của cách mạng.
+ Người xác định công - nông là gốc, là chủ lực của cách mạng, các giai tầng, cá nhân
yêu nước là bầu bạn của cách mạng.
+ Khi đất nước bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người đòi hỏi công - nông - trí
thức đoàn kết lại.
+ Tất cả được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Mặt trận được xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh có hạt nhân cốt lõi là liên minh
công - nông và trí thức để đoàn kết toàn dân thành một khối.

62
+ Hạt nhân và toàn dân là mối quan hệ biện chứng được Hồ Chí Minh quan tâm đúng
mức cả hai, không coi nhẹ hoặc thiên lệch bên nào. Mặt trận đó được đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Ba là, phải đoàn kết quốc tế. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
đoàn kết gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới
+ Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết quốc tế là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách
mạng.
+ Góp phần củng cố nền hòa bình , độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
➔ Ba điều kiện trên thống nhất biện chứng với nhau nhằm khẳng định: độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu đó chỉ được hiện
thực hoá khi gắn liền với những điều kiện bảo đảm, trong đó yếu tố quan trọng nhất là
xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Lưu ý: Khi đề bài yêu cầu phân tích mối quan hệ trên, nhất thiết phải đi kèm với các điều
kiện (có thể phân tích sâu hay không là do SV quyết định)
II – VẬN DỤNG:
Q: Để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, theo anh/chị thì Đảng cần
phải thực hiện những chủ trương nào?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
+ Đây là tư tưởng được quán triệt xuyên suốt trong nhận thức của Đảng và thực tiễn
cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
+ Đảng đã đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (đại hội VII), bổ sung và phát triển năm 2011 (đại hội XI). Trong đó Đảng rút ra bài học
là phải “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
+ Đây là quan điểm quan trọng khi đất nước đối mặt với tình trạng xâm phạm chủ
quyền quốc gia, tranh chấp địa phận, không phận, hải phận và tài nguyên… diễn ra khốc liệt.
- Thứ hai, Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Phát huy bản chất ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa: quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, dân chủ được thực hiện nghiêm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, dân
tham gia quyết định các khâu trong quá trình đưa ra quyết định liên quan đến lợi ích của nhân
dân theo cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
+ Tăng cường pháp chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng và bảo đảm quyền
con người.
+ Đề cao trách nhiệm của công dân, phê phán những biểu hiện tiêu cực, sai trái trong
thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba, Củng cố, kiện toàn phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống
chính trị

63
+ Mục đích: nhằm giúp nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện, quyền làm chủ
của nhân dân được phát huy đầy đủ.
+ Nguyên nhân: Nước ta nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng và thống nhất về
mục tiêu chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Thứ tư, đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
+ Nguyên nhân: tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng, “đe dọa sự tồn
vong của Đảng và chế độ”
Chủ trương: tích cực thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng, chú trọng công
tác xây dựng Đảng vững mạnh, đẩy lùi mọi biểu hiện tiêu cực, suy thoái tư tưởng nhằm đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
➔ Giữ vững nền độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

64
CHỦ ĐỀ 6: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I – LÝ LUẬN:
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Q: Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về quy luật ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “sáng tạo” (Tr.34)
2. SV trình bày khái niệm “Đảng Cộng sản”
Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị
tồn tại và phát triển theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản.
3. SV trình bày cơ sở lý luận và sự sáng tạo của Hồ Chí Minh về quy luật ra đời của
ĐCSVN:
Cơ sở lý luận (chủ nghĩa Mác – Lênin): Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
xã hội khoa học với phong trào công nhân ➔ Phù hợp với điều kiện cụ thể của nước Nga và
các nước phương Tây
Hồ Chí Minh: sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ➔ Sự phát triển sáng tạo của chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Lý do kết hợp thêm phong trào yêu nước có thể luận giải như sau:
- Thứ nhất, các giai cấp, tầng lớp trong phong trào yêu nước và phong trào công nhân đều có
mâu thuẫn cơ bản, đối lập với kẻ thù – thực dân Pháp, đều muốn giải phóng dân tộc nhằm
giành độc lập dân tộc.
- Thứ hai, Theo Hồ Chí Minh, phong trào yêu nước đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
- Thứ ba, phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân, chứa đựng hầu hết các giai
tầng, chủ yếu là nông dân. Nông dân lại có mối quan hệ tự nhiên gắn bó với công nhân ➔
phong trào công nhân gắn bó chặt chẽ với phong trào yêu nước.
- Thứ tư, trong phong trào yêu nước có tầng lớp trí thức, họ có điều kiện làm việc đặc biệt và
dễ dàng tiếp thu tư tưởng tiến bộ ➔ lực lượng quan trọng tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin vào Việt Nam.

Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng và nêu ý nghĩa
của quan điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)

65
1. SV nêu khái niệm “Đảng Cộng sản” và liên hệ đến “Đảng Cộng sản Việt Nam”
2. SV phân tích vai trò của Đảng Cộng sản:
- Hồ Chí Minh khẳng định yếu tố quyết định đầu tiên cho thắng lợi của cách mạng là đảng
cách mạng
Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh (1927), Bác nhấn mạnh: “Cách mệnh trước hết phải có
cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh
mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.”
- Đảng sẽ đề ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương cách mạng, chiến lược, sách lược phù hợp
để nhân dân đấu tranh.
- Đảng sẽ tập hợp, hướng dẫn và tổ chức quần chúng đấu tranh, tạo thành sức mạnh to lớn
của dân tộc.
- Đảng sẽ liên hệ với phong trào cách mạng thế giới để tranh thủ sức mạnh của thời đại
- Đảng tổ chức thực hiện đường lối, đưa đường lối vào thực tiễn, biến đường lối thành phong
trào của quần chúng, giác ngộ nhân dân và chỉ đạo cách mạng.
3. SV phân tích yêu cầu đặt ra đối với sự lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. ➔ Khẳng định vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Việt Nam từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, đã vươn lên trở thành quốc gia có
thu nhập trung bình, phấn đấu sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào thập
niên tới và trở thành nước phát triển vào dịp kỷ niệm 100 năm Quốc khánh (1945 - 2045).
➔ Trong tiến trình lịch sử dân tộc, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bối cảnh: Tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến rất nhanh, phức tạp, khó lường.
- Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức.

- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đạt được nhiều kết quả rõ rệt, góp phần quan trọng
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
- Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng vẫn còn những hạn chế, khiếm khuyết. Sự nghiệp cách
mạng vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.
- Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt gay gắt hơn; các mối đe dọa độc lập,
chủ quyền, lợi ích chiến lược của đất nước, nhất là trên Biển Đông; vấn đề an ninh phi truyền
thống; tình trạng suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; sự chống phá quyết
liệt của các thế lực thù địch, các tổ chức phản động..
Trước bối cảnh ấy, nhiều yêu cầu đã được đặt ra cho Đảng cần phải giải quyết về cơ chế lãnh
đạo:

66
- Thứ nhất, cần phải tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức và cán bộ
- Thứ hai, cần tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của
Đảng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
- Thứ ba, cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và kiểm
soát chặt chẽ quyền lực, đồng thời đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng
phí
- Thứ tư, cần nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên
- Thứ năm, cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị trong điều kiện mới.
➔ Do đó, Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải lãnh đạo toàn diện hệ thống chính trị Việt Nam,
chịu trách nhiệm trước nhân dân và dân tộc về sự lãnh đạo của mình.
Đảng phải ngày càng nâng cao năng lực, sức chiến đấu của mình, đẩy mạnh công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng để ngang tầm nhiệm vụ chính trị trong điều kiện mới.
*Chứng minh: Hiện nay, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tiến hành trong bối cảnh
Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quyết tâm,
bản lĩnh, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, Việt Nam “đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử”, “tạo nhiều dấu ấn nổi bật; đất nước phát triển nhanh và bền vững; củng cố,
nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa”; vị thế,
sức mạnh tổng hợp và uy tín trên trường quốc tế được nâng lên...
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới, đòi hỏi Đảng tiếp tục tăng cường xây dựng Đảng về
chính trị. Hết sức coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng. Kiên định, vững vàng trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời không ngừng bổ sung, phát
triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới. Đại hội XIII của Đảng xác định, “Đây là vấn đề
mang tính nguyên tắc, có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vững chắc của Đảng
ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động”
Trước hết, nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng,
đồng thuận trong xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ; coi trọng hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Công
tác tư tưởng phải kết hợp giữa “xây” và “chống”, “Kết hợp hài hòa, chặt chẽ và có hiệu quả
giữa xây dựng với chỉnh đốn Đảng, giữa xây dựng với bảo vệ Đảng”; trong đó, lấy “xây” là
nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài, làm cho tư tưởng tiến bộ, tích cực thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, có tác dụng uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, cải tạo những tư tưởng lạc
hậu, đẩy lùi những sai trái. Đại hội XIII của Đảng thêm thành tố “chỉnh đốn Đảng” vào nội
dung “xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” trong chủ đề Đại hội.9

9
https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/phong-trao-thi-dua/nhan-to-quyet-dinh-thanh-cong-su-nghiep-doi-
moi-7434
67
Q: Hãy so sánh bản chất giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản (nói chung)?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý cơ bản dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “Đảng Cộng sản”, “Đảng Cộng sản Việt Nam” (Tr.65)
2. SV tiến hành so sánh:
*Điểm giống nhau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, giúp giai cấp công nhân
hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng lý luận khoa học, cách
mạng, là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng.
- Nguyên tắc hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng dựa trên mô hình đảng
kiểu mới của giai cấp vô sản mà V.I.Lênin đề xướng và tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
*Điểm khác biệt: Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mang tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc
- Đảng viên có nguồn gốc từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội: công nhân,
nông dân, trí thức, học sinh, sinh viên,…
- Lợi ích của Đảng gắn chặt với lợi ích của nhân dân.
- Đảng xuất thân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ và chiến đấu, “làm đầy tớ cho
quần chúng và phải làm cho ra trò, nếu không quần chúng sẽ đá đít” .
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh:
2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh:
Q: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng “đạo đức và văn minh? Điều gì sẽ xảy ra
nếu đảng không “đạo đức và văn minh”?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “Đảng Cộng sản Việt Nam”, “đạo đức” và “văn minh”
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng đại diện của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc Việt Nam, lấy Chủ nghĩa Marx-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam
cho mọi hoạt động.
Đạo đức: là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự nguyện
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Văn minh: cư xử với nhau một cách lịch sự, không khiếm nhã, thô tục.
2. SV phân tích sự “văn minh” và “đạo đức” của Đảng:
Thứ nhất, Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm chính sau:
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới,
làm cho nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự.

68
- Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục
đích trên, đều vì mục đích duy nhất làm cho đất nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội,
đem lại quyền lợi cho nhân dân.
- Đảng luôn luôn trung thành với lợi ích của dân tộc và không có lợi ích riêng.
- Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn
luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước
(+ Hồ Chí Minh chú trọng “rèn” đạo đức cho đảng viên. Người khẳng định đảng viên
càng phải là những người có lòng nhân ái, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”,…
(SV có thể bổ sung thêm cho đầy đủ, chi tiết)
+ Bác nhấn mạnh: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Ðảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân” )
Thứ hai, Đảng văn minh (Đảng cách mạng chân chính) theo Hồ Chí Minh bao gồm:
- Là Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
- Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của dân tộc và nhân loại.
- Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ lợi ích, yêu cầu phát triển của dân tộc.
- Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân dân, dân tộc
giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đem lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân
dân.
- Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không đứng trên dân tộc.
- Đội ngũ đảng viên đều phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc
sống hằng ngày
- Đảng có quan hệ quốc tế trong sách, bảo vệ lợi ích của dân tộc Việt Nam, (tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác)
3. SV trả lời về hậu quả của việc Đảng không “đạo đức và văn minh”
Nếu Đảng không đạo đức và văn minh thì:
- Đảng sẽ bị mất quyền lãnh đạo ➔ Đảng không trong sạch, vững mạnh, đội ngũ đảng viên
thoái hóa, biến chất.
- Mọi thành quả của dân tộc sẽ tiêu tan.
(- Hồ Chí Minh từng nói: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại,
có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và
ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”)
➔ Xây dựng Đảng là đạo đức và văn minh là một nội dung đặc sắc trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, thể hiện sự sáng tạo đối với lý luận của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai
cấp vô sản.

69
2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động và sinh hoạt của Đảng:
Q: Có những cách hỏi như sau:
1. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, để Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng của đạo
đức, văn minh thì Đảng phải làm gì?
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về những nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Nguyên tắc nào
là cơ bản nhất? Tại sao?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
*Câu 1:
1.1. SV tiến hành nêu khái niệm “Đảng Cộng Sản” và “Đảng Cộng sản Việt Nam” Tr.65
1.2. SV chỉ ra những biểu hiện cho thấy Đảng là đạo đức, văn minh
1.3. SV tiến hành phân tích những nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng:
Để Đảng Cộng Sản Việt Nam trở thành Đảng của đạo đức, văn minh thì Đảng phải quán triệt
những nguyên tắc hoạt động và sinh hoạt của mình. Những nguyên tắc ấy bao gồm:
- Thứ nhất, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động.
+ Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh (1927), Bác từng nói: “Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.
Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ
nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, Kách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
+ Cần trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin nhưng cũng phải vận dụng một cách
linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng lúc, từng nơi, không giáo
điều.
- Thứ hai, Cần đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Dân chủ là mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy
tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên.
+ Tập trung tức là thống nhất ý chí, thống nhất hành động để tạo nên sức mạnh.
+ Hồ Chí Minh đưa ra một luận đề độc đáo: Tập trung trên nền tảng dân chủ và dân
chủ để đi đến tập trung. Đó là làm cho Đảng tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh chỉ như
một người.
+ Điều kiện tiên quyết: Đảng phải trong sạch và vững mạnh (có đạo đức và văn minh)
(+ Hồ Chí Minh cũng lưu ý 2 điều cần tránh: Một là, độc đoán, chuyên quyền, coi
thường tập thể, Hai là, dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán)
- Thứ ba, Đảng phải luôn tự phê bình và phê bình:
+ Đây là việc làm thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa mặt”.

70
+ Mục đích: “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt ctrong mỗi tổ chức và mỗi
con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất đi.
➔ Học tập lẫn nhau ưu điểm và giúp nhau sửa chữa, khắc phục khuyết điểm
+ Theo Hồ Chí Minh: đây là “cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất
trong Đảng”.
+ Nguyên tắc:
• Trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc và có văn hóa, không nể nang,
né tránh khuyết điểm.
• Không thổi phồng khuyết điểm.
• Phải có trí, có dũng, có tâm, có “tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Thứ tư, Đảng phải kỷ luật nghiêm minh và tự giác:
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Không có kỷ luật sắt không có Đảng, “Đảng phải giữ kỷ
luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải
nhất trí.”
+ Yêu cầu: “Đã vào Đảng thì phải theo tư tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ thị nghị
quyết là phải làm. Không làm thì đuổi ra khỏi Đảng”.
- Thứ năm, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn:
+ Theo Hồ Chí Minh, quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc giao phó. Đảng hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.
➔ cần tự chỉnh đốn để không lạm quyền.
+ Mục đích:
• Làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm
vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân.
• Lựa chọn người rất trung thành, hăng hái.
• Tẩy bỏ những phần tử hủ hóa, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, chính trị.
- Thứ sáu, Đảng phải có sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng:
+ Đây là điều kiện để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc. Do đó, phải “giữ gìn sự
đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”
(+ Theo Bác: “Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”.)
- Thứ bảy, Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân:
+ Đảng là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam, Đảng bắt nguồn từ nhân dân,
“…không phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra”.
+ Đảng thực hiện mục tiêu vì dân, vì nước. “Tiếng dân chính là truyền lại ý
trời”:“Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập
cũng không làm gì”

71
+ Đảng phải liên hệ chặt chẽ với dân chúng để lãnh đạo và học hỏi dân chúng. Đảng
“học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần chúng, nâng cao dân chúng.
+ “Đảng không phải làm quan, sai khiến quần chúng mà phải làm đầy tớ cho quần
chúng”
+ Bài học: “Đảng viên… không phải cứ dán lên trán hai chữ “cộng sản” là dân tin,
dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác hằng ngày cố gắng học dân, làm cho
dân tin, tức là coi trọng chữ TÍN…”
- Thứ tám, Đảng phải coi trọng đoàn kết quốc tế:
+ Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
➔ Giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng.
+ Bác mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối
đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, có lý có tình”.
*Câu 2:
2.1. SV trình bày khái niệm “Đảng Cộng sản” và “Đảng Cộng sản Việt Nam” Tr.65
2.2. SV tiến hành phân tích những nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng. (SV tham khảo câu
1)
2.3. SV tiến hành trả lời câu hỏi phụ:
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây)
Nguyên tắc cơ bản nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Dân chủ là mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy tinh thần
trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên.
- Tập trung tức là thống nhất ý chí, thống nhất hành động để tạo nên sức mạnh.
- Hồ Chí Minh đưa ra một luận đề độc đáo: Tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ để đi
đến tập trung. Đó là làm cho Đảng tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người.
Đây là nguyên tắc cơ bản vì:
- Theo Chủ nghĩa Mác – Lênin: nguyên tắc này giúp nâng cao tính tích cực, sáng tạo của
đảng viên
- Tập trung dựa trên dân chủ, dân chủ bảo đảm sự tập trung. Giữ vững được việc tập trung thì
mới có thể mở rộng dân chủ. Dân chủ càng phát triển, tập trung càng vững chắc.
- Cơ sở của tập trung là dân chủ và ngược lại, tập trung chỉ có thể hiệu quả khi dân chủ thật
sự được phát huy.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc xây dựng Đảng trở thành một tổ chức chặt chẽ, phát huy
được sức mạnh cá nhân nhưng cũng tạo ra sức mạnh của tổ chức.

72
- Tập trung dân chủ giúp Đảng xây dựng được đội ngũ kỷ luật chặt chẽ, có sức chiến đấu cao,
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của tất cả cán bộ, đảng viên.
- Tập trung dân chủ bảo đảm cho Đảng là một tổ chức lãnh đạo, tập trung được toàn bộ trí tuệ
và sức mạnh vật chất vào hoạt động quản lý của Đảng.
…..
➔ Hiểu và thực hiện đúng về nguyên tắc này sẽ làm cho Đảng ta ngày càng vững mạnh,
thống nhất trong tư tưởng và hành động.
2.3. Xây dựng đội ngũ, cán bộ Đảng viên:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày được khái niệm “cán bộ” và “công tác cán bộ”
Cán bộ: những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một
cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công tác cán bộ trong Đảng được hiểu là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ bằng việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh
giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán
bộ; bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, … nhằm phát huy
năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (vừa hồng vừa chuyên).
2. SV tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề bài:
- Về cán bộ:
+ Cán bộ có vị trí, vai trò quan trọng:
• Theo Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
Chính Phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáp cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng”.
• Cán bộ là gốc của mọi việc, “muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán
bộ tốt hoặc kém”
+ Yêu cầu đối với cán bộ:
• Cán bộ phải có đạo đức cách mạng, đội ngũ đảng viên vừa có đức vừa có tài,
trong sạch, vững mạnh. Hồ Chí Minh chỉ rõ:
❖ Phải tuyệt đối trung thành với Đảng: suốt đời phấn đấu cho lợi ích của
cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng….
❖ Nghiêm chỉnh thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết
của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
❖ Luôn luôn tu dưỡng rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
❖ Luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.

73
❖ Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, “đảng viên đi trước, làng nước
theo sau”
❖ Luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, là những người
“thắng không kiêu, bại không nản”…
• Cán bộ phải luôn luôn phòng chống các tiêu cực, tham ô, lãng phí, quan liêu.
❖ Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong “mỗi
kẻ địch bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài. Địch
bên ngoài không đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại
từ trong ra”.
❖ “Đảng không che giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê
bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự sửa chữa, để tiến
bộ, và để dạy bảo cán bộ và đảng viên”.
❖ Cách xử lý mối quan hệ với những đức tính: nghiêm khắc và độ
lượng; kỷ luật và khoan hồng, phòng đi trước và đi liền với chống; xử
lý ba mối quan hệ đối với người, đối với việc và đối với mình có lý có
tình; có tấm lòng bao dung gắn với xử lý một cách đúng người, đúng
kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
❖ …..
- Về công tác cán bộ:
+ Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ: Phải thực sự công minh, “phải biết rõ cán bộ”,
“biết rõ ràng cán bộ, mới có thể cất nhắc cán bộ một cách đúng mực”
+ Phải chú trọng huấn luyện cán bộ: huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả cả về
trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ.
+ Phải đề bạt đúng cán bộ:
• Chú ý những người tỏ ra rất trung thành với Đảng và hăng hái trong công việc.
• Có quan hệ mật thiết với nhân dân
• Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, thất bại không hoang mang, khi
thắng lợi không kiêu ngạo; những người giữ đúng kỷ luật.
+ Phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng: phải “khéo dùng cán bộ”, chí công vô tư,
không thành kiến; phải làm cho cán bộ có gan phụ trách và sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực
+ Phải kết hợp cán bộ cấp trên với cán bộ địa phương: giúp đỡ nhau, không kèn cựa.
+ Phải chống bệnh địa phương cục bộ: đó là “bệnh ích kỷ, bệnh địa phương… không
muốn cấp trên điều động..”
+ Kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ: “..Cán bộ cũ phải hoan nghênh, dạy bảo, dìu dắt,
yêu mến cán bộ mới”
+ Phòng chống tiêu cực trong công tác cán bộ.
+ Phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ: “…luôn luôn dùng lòng thân ái mà
giúp đỡ, lãnh đạo cán bộ…. giúp họ sửa chữa những chỗ sai lầm. Khen ngợi họ lúc họ làm
được việc. Và phải luôn luôn kiểm soát cán bộ”.

74
II – VẬN DỤNG:
Q: Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác cán bộ trong xây dựng đội ngũ cán
bộ hiện nay?
(SV có thể tham khảo nhiều nguồn khác nhau, có thể tham khảo mẫu dưới đây)
1. SV thực hiện nêu khái niệm “Công tác cán bộ” Tr.73
2. SV thực hiện phân tích những tiêu chí mà Hồ Chí Minh yêu cầu đối với công tác cán
bộ: (SV tham khảo phần I.2.3)
3. SV tiến hành vận dụng xây dựng đội ngũ cán bộ hiện nay:
Thứ nhất, SV nêu thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay:
Ưu điểm: đa số cán bộ, công chức, viên chức có lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức
trong sáng, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức rèn luyện, phấn đấu, hòan thành tốt
nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với xu thế hội nhập, có khả năng
làm việc trong môi trường quốc tế.
Đa số cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở các cấp có năng lực, phẩm chất, uy tín, nhất là
cán bộ cấp chiến lược có tư duy đổi mới, có năng lực hoạch định đường lối, chính sách và
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Hầu hết cán bộ lãnh đạo lực lượng vũ trang được rèn
luyện thử thách qua thực tiễn, trung thành với Đảng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Nhiều cán
bộ khoa học tâm huyết, say mê nghiên cứu, có nhiều đóng góp tích cực cho đất nước. Một số
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, tổ chức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước những năm qua
Hạn chế: đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị đông nhưng chưa mạnh.
- Cơ cấu giữa các ngành nghề, lĩnh vực, vùng miền chưa thật sự hợp lý;
- Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ còn xảy ra ở nhiều nơi; thiếu sự liên thông giữa các
cấp, các ngành;
- Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số chưa đạt mục tiêu đề ra. Độ tuổi bình
quân của cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở một số ban, bộ, ngành, địa phương và trong lực lượng
vũ trang còn cao.
- Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành
trên một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu khoa học trên tổng dân số còn thấp
- Tình trạng chạy theo bằng cấp, học hàm, học vị còn nhiều; các công trình khoa học, dự án
đóng góp vào sự phát triển đất nước chưa xứng với học hàm, học vị.
Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế:
- Một bộ phận cán bộ thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, sở trường;
- Trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp, làm việc trong môi trường quốc tế còn yếu; chưa
phát huy tốt tiềm năng cán bộ; năng suất lao động, hiệu quả làm việc thấp;

75
- Không ít cán bộ trẻ còn thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản
lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm
nhiệm vụ, không ít cán bộ vi phạm kỷ luật Đảng và bị xử lý theo pháp luật.
- Tình trạng cán bộ, đảng viên thóai hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực... còn diễn biến
phức tạp, chậm được khắc phục;
…………
Thứ hai, SV nêu yêu cầu nhiệm vụ công tác cán bộ hiện nay:
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII đã thông qua Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Nghị quyết xác định 7 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ ở nước ta thời gian tới, cụ thể:
- Một là, nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
cán bộ, đảng viên.
- Hai là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ.
- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu
trong thời kỳ mới.
- Bốn là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ.
- Năm là, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức, chạy quyền.
- Sáu là, phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Bảy là, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận về công tác tổ chức, cán bộ.
………..
Thứ ba, SV tiến hành nêu các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Có cơ chế thu hút, phát hiện những cán bộ thực sự có năng lực thông qua hoạt động lãnh
đạo quản lý từ cơ sở để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm
- Chú trọng phát hiện, tạo nguồn cán bộ trẻ, có tiêu chí để “sàng lọc” cán bộ.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo (người đứng đầu) đơn vị về việc đào tạo,
tiến cử người kế cận.
- Cấp ủy của cơ quan phải chịu trách nhiệm về việc giới thiệu, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ10
………….

10
https://www.bqllang.gov.vn/chu-tich-ho-chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong-ho-chi-minh/7957-thuc-trang-
cong-tac-can-bo-va-nhiem-vu-giai-phap-xay-dung-doi-ngu-can-bo-theo-tu-tuong-ho-chi-minh.html
76
Q: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản trong xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam hiện nay?
(SV có thể tham khảo nhiều nguồn khác nhau, có thể tham khảo trình tự phân tích gợi ý
dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “Đảng Cộng sản” và “Đảng Cộng sản Việt Nam”: Tr.65
2. SV tiến hành phân tích về tính tất yếu ra đời, vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam: (SV xem phần I.1)
3. SV tiến hành phân tích về nguyên tắc sinh hoạt Đảng (SV tham khảo phần I.2)
4. SV tiến hành vận dụng theo yêu cầu của đề bài:
Thứ nhất, SV trình bày yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng trong điều kiện hiện
nay.
Công tác xây dựng Đảng càng nổi rõ là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn, đòi hỏi phải
tập trung chỉ đạo quyết liệt, đổi mới mạnh mẽ.
Trên cơ sở tổng kết 20 năm công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng và tình hình thực tiễn của cách mạng Việt Nam hiện nay,
phương hướng, mục tiêu tổng quát của công tác xây dựng Đảng là:
- Phải dành nhiều công sức tạo được sự chuyển biến rõ rệt về xây dựng Đảng, phát huy
truyền thống cách mạng, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, tăng cường bản chất giai
cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng;
- Xây dựng Đảng thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, gắn bó mật thiết với nhân
dân, có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng
lực, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.11 12
➔ Đây là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta.
Thứ hai, SV trình bày các giải pháp đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng
mới.
- Củng cố, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới.
- Phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng.

11
http://tapchiqptd.vn/vi/an-pham-tap-chi-in/cong-tac-xay-dung-dang-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay/2767.html

12
https://moha.gov.vn/kstthc/tin-tuc-su-kien/xay-dung-dang-nhiem-vu-then-chot-trong-chien-luoc-phat-trien-
tong-the-cua-dat-nuoc-47429.html

77
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng gắn với tăng cường công tác xây dựng Đảng về tổ
chức, cán bộ,..
…….
Q: Là sinh viên HCMUE, anh/chị sẽ làm gì để góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh?
(SV có thể trình bày theo nhiều cách, có thể tham khảo một số ý cơ bản dưới đây)
TH1: Sinh viên chưa là đảng viên:
Nếu chưa là đảng viên, sinh viên phải là người ủng hộ Đảng một cách tích cực, cụ thể:
- Nghiên cứu, học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
- Rèn luyện bản thân trở thành người có đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng
lực chuyên môn tốt.
- Tích cực tham gia các phong trào, diễn đàn về Đảng, Nhà nước, Pháp luật như: cuộc thi
olympic các môn khoa học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, diễn đàn an toàn giao
thông,…
- Sống trung thực, vui vẻ, chân thành, hòa nhã với bạn bè; kinh trọng cha, mẹ, thầy, cô;…
- Trau dồi những kỹ năng cần thiết để hội nhập, quán triệt tinh thần “dĩ bất biến, ứng vạn
biến” trong cuộc sống thông qua tiếp thu những tri thức về cách mạng 4.0, hội nhập quốc tế,
bộ kỹ năng công dân toàn cầu,…
- Cần nghiêm túc đấu tranh để chống lại những tư tưởng phản động, xuyên tạc về Đảng, gây
mất lòng tin trong các giai tầng.
………..
TH2: Sinh viên là đảng viên:
- Chú trọng thực hiện thật tốt đường lối, quan điểm, chủ trương, điều lệ Đảng.
- Chú trọng phấn đấu để trở thành công dân gương mẫu, công dân tốt.
- Quán triệt việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư.
- Trong quan hệ với mọi người xung quanh phải linh hoạt: lúc thì cứng rắn, lúc thì mềm dẻo.
- Cần bài trừ thói quen “làm quan cách mạng”, thực hành đánh giá sự vật, hiện tượng một
cách khách quan, không mang nặng chủ nghĩa cá nhân.
- Thường xuyên giúp đỡ bạn bè trong môi trường học tập, lễ độ, cư xử đúng mực với các chủ
thể trong nhà trường.
- Mỗi đảng viên là cầu nối để quán triệt chủ trương, đường lối, thông báo của Đảng xuống
cho mọi người ➔ Cần thực hiện tốt để giúp mọi người nhìn nhận đúng đắn về công tác Đảng.
………….

78
CHỦ ĐỀ 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC

CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN


I – LÝ LUẬN:
1. Nhà nước dân chủ:
Q: Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không phải “nhà nước toàn dân”
(nhà nước siêu giai cấp) mà nó bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp công nhân:
Bản chất giai cấp công nhân được thể hiện trên các phương diện sau:
- Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí, vai trò cầm quyền.
+ Lời nói đầu của Hiến Pháp năm 1959: “Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân
dân, dựa trên nền tảng liên minh công – nông, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của
nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
+ Nòng cốt là liên minh công – nông – trí.
(+ Đảng cầm quyền bằng các phương thức sau:
• Bằng đường lối, chủ trương, quan điểm ➔ thể chế hóa thành pháp luật, chính
sách, kế hoạch
• Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ
quan nhà nước.
• Bằng công tác kiểm tra. )
- Thứ hai, bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện có tính định hướng xã hội chủ
nghĩa trong sự phát triển đất nước:
+ Hồ Chí Minh rất quan tâm đến hai mặt “dân chủ” và “tập trung”
+ Cần phải phát huy cao độ dân chủ, đồng thời cũng nhấn mạnh phải phát huy cao độ
tập trung
+ Cần tập trung thống nhất quyền lực để tất cả mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Thứ ba, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt
động chủ yếu của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
Song song với bản chất giai cấp công nhân, Nhà nước Việt Nam cũng có tính nhân dân
và tính dân tộc sâu sắc:
- Thứ nhất, Nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của
nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc:
- Thứ hai, Nhà nước Việt Nam xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi
của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng
+ Quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc.
79
+ Nhà nước là người đại diện, bảo vệ, đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động, toàn dân tộc.
- Thứ ba, Nhà nước Việt Nam đảm đương nhiệm vụ tiến hành kháng chiến để bảo vệ nền độc
lập, tự do và khát vọng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì dân?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “nhà nước”
Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành
và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã
hội.
2. SV tiến hành lý giải vì sao Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân:
Nhà nước của dân (dân là chủ): thể hiện ở các điểm sau:
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. ➔ khẳng định
địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
(- Nhân dân có thể thực thi quyền lực thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp:
+ Dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
+ Dân chủ gián tiếp: nhân dân thực thi quyền lực thông qua các đại diện mà mình lựa
chọn, bầu ra những thiết chế quyền lực mà họ lập nên. )
- Nhân dân làm chủ nhà nước và có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà
họ đã đặt ra.
+ Theo Bác, nhà nước thực sự là nhà nước “mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm
soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình”
+ Nếu “Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”
- Dân là chủ và dân làm chủ đất nước. (“Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy
viên này ủy viên khác là làm gì? Làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải làm
quan cách mạng”)
- Quyền lực của Nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân, tức là Nhà nước không có quyền
lực, quyền lực đó là do nhân dân ủy thác.
- Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân vì luật pháp phản ánh được ý
nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng.
Nhà nước do dân (dân làm chủ): thể hiện ở các điểm sau:
- Nhà nước do dân lập nên sau thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 năm 1945 dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhà nước do dân làm chủ ➔ nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân.
80
+ Bác từng nói: “Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn
phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”
+ Dân làm chủ thì phải tuân thủ pháp luật, kỷ luật chung.
+ Ví dụ: Nhân dân có quyền tự do kinh doanh, Nhà nước đảm bảo cho dân được thực
hiện quyền này, nhưng nhân dân phải thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế, bảo vệ môi trường,
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng,…
- Nhà nước có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực hiện những quyền mà
Hiến pháp và pháp luật quy định, hưởng quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với đất
nước.
+ Biện pháp: cần phải coi trọng giáo dục nhân dân, nhân dân tự giác phấn đấu để đủ
sức thực hiện quyền làm chủ của mình
+ Bác nói: “Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ
được tốt, phải có năng lực làm chủ”
Nhà nước vì dân:
- Nhà nước lấy lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, không có đặc
quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. “Việc gì có lợi cho dân thì làm.
Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
- Từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều là công bộc, là đầy tớ của nhân dân.
- Người cán bộ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo nhân dân.
2. Nhà nước pháp quyền:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền và nêu ý nghĩa của
quan niệm trên đối với việc củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa “nhà nước pháp quyền”
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo
tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
2. SV tiến hành phân tích quan điểm của Bác về Nhà nước pháp quyền:
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước pháp quyền bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
- Theo Hồ Chí Minh, Hiến pháp và pháp luật có vai trò rất quan trọng trong đời sống chính trị
- xã hội:
+ Hồ Chí Minh rất quan tâm sâu sắc đến việc bảo đảm cho Nhà nước được tổ chức và
vận hành phù hợp với pháp luật,

81
+ Nhà nước phải căn cứ vào pháp luật để điều hành xã hội.
+ Trong phiên họp ngày 3/9/1945 (chỉ một ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập), Bác
đề nghị: “Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm
càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” ➔ lập nên Quốc hội, Chính
phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên,
lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước
➔ Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết những vấn đề đối nội và đối ngoại ở
nước ta.
Thứ hai, Nhà nước thượng tôn pháp luật:
- Theo Hồ Chí Minh, công cụ quản lý xã hội tốt nhất là pháp luật, do đó, công tác lập pháp và
xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ và hiện đại cần được chú trọng.
- Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và có cơ
chế giám sát việc thi hành pháp luật, vì thế cần phải “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền
dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”
- Chú trọng nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân.
- Cần nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật, Bác tuyên bố: “Pháp luật Việt Nam tuy khoan
hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian
đầu sỏ đã bán nước buôn dân” ➔ Pháp luật cần đúng, đủ, người dân được tuyên truyền,
giáo dục pháp luật và công bằng, nghiêm minh,…
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật.
- Không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp
luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp. Bác dặn: “Các bạn là những
người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các bạn cần phải nêu cao cái gương “phụng
công, thủ pháp, chí công vô tư” cho nhân dân noi theo”
Thứ ba, Pháp quyền nhân nghĩa:
- Thể hiện ở việc Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người,
chăm lo đến lợi ích của mọi người.
- Hồ Chí Minh đề cao các quyền tự nhiên của con người: quyền sống (hàng đầu), quyền
chính trị - dân sự, kinh tế, văn hóa,…
- Người chú trọng quyền công dân và quyền của những nhóm người cụ thể như phụ nữ, trẻ
em, người dân tộc thiểu số,..
- Mục tiêu cao nhất: đấu tranh giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
cho nhân dân, đó cũng chính là đấu tranh cho quyền con người.
- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện:

82
+ Tính nhân văn: ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, nghiêm minh nhưng
khách quan, công bằng, chống lại việc đối xử con người một cách bất công.
+ Tính khuyến thiện: bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức
tỉnh con người là cơ bản.
➔ Pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người.
3. SV tiến hành nêu ý nghĩa:
- Một là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cả hệ thống chính trị về chủ
trương “xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nếu trong Đảng và ngoài Đảng từ trên
xuống dưới, từ trong đến ngoài đều tư tưởng thống nhất và hành động thống nhất thì nhiệm
vụ tuy nặng nề, công việc tuy khó khăn phức tạp, ta cũng nhất định thắng lợi”.
+ Nghị quyết số 27/2022 đề ra giải pháp tiếp tục “đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Hai là, giúp Đảng có thể tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với việc xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay có sự phát triển
mới ngày càng cao, nhất là trước những thách thức khó dự báo của tình hình trong nước và
quốc tế.
+ Trong đó, trọng tâm là nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết; chỉ đạo hiệu quả
quá trình tinh giản tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tổ chức kiểm tra, thanh tra… Quá trình đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền cần được tiến hành đồng bộ, quyết liệt từ tư
duy đến hành động, từ trung ương đến cơ sở, chú trọng đề cao “trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, cán bộ có chức vụ càng cao càng phải
gương mẫu”.
- Ba là, giúp Đảng tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, vai trò giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc và cơ quan báo chí.
+ Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước cần bảo đảm minh bạch, nâng cao chất lượng
giải trình, nhất là trên các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, vi phạm pháp luật;
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; cơ chế
khuyến khích và bảo vệ cán bộ “dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi
mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích
chung”; cơ chế bảo vệ người tố cáo các hành vi vi phạm trong bộ máy nhà nước…
- Bốn là, giúp Đảng chú ý tăng cường kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động của Nhà nước.13

13
https://kiemsat.vn/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-nha-nuoc-phap-quyen-y-nghia-trong-xay-dung-nha-nuoc-phap-
quyen-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-hien-nay-65270.html

83
Q: Thế nào là một nhà nước hợp hiến, hợp pháp theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Theo
anh/chị, sau năm 1946, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã trở thành nhà nước hợp
hiến, hợp pháp chưa? Vì sao?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV phải chứng minh rằng: nhà nước hợp hiến, hợp pháp là một nội dung quan trọng
trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ➔ Nêu các khái niệm liên quan:
Nhà nước pháp quyền: được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo
tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Nhà nước hợp hiến là nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
Nhà nước hợp pháp, hợp hiến là một nhà nước ra đời dựa trên cơ sở pháp lý, pháp luật, có
hiệu luật, được quần chúng nhân dân trong nước thừa nhận và được cộng đồng quốc tế công
nhận
2. SV tiến hành phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước hợp hiến, hợp pháp: (SV
tham khảo phần trên)
3. SV trả lời yêu cầu phụ của đề bài:
Sau năm 1946, Nhà nước ta đã là Nhà nước hợp hiến, hợp pháp, bởi vì:
- Trong phiên họp ngày 3/9/1945 (chỉ một ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập), Bác đề
nghị: “Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm
càng hay cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” ➔ lập nên Quốc hội, Chính
phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên,
lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước.
- Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên, Chính phủ chính thức là
chính phủ hợp hiến ra đời.
➔ Tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng minh, có quan hệ quốc tế
bình đẳng, mới thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một
Nhà nước pháp quyền hiện đại.
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh:
Q: Vì sao để giữ cho Nhà nước ta trong sạch vững mạnh thì nhất thiết phải kiểm soát
quyền lực và phòng chống tiêu cực trong Nhà nước?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền ➔ Nêu khái niệm.
2. SV nêu bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do

84
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. (Điều 2, Hiến Pháp 2013)
3. SV trả lời yêu cầu của đề bài:
Nhà nước cần phải kiểm soát quyền lực của mình vì:
- Mục đích: giữ vững bản chất, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu quả, phòng chống
thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước.
- Hồ Chí Minh cho rằng: cán bộ nhà nước nắm trong tay quyền lực nhưng đây là quyền lực
do nhân dân ủy thác cho. Tuy nhiên, họ có thể sẽ lạm quyền. Bác nói: “dân ghét các ông chủ
tịch, các ông ủy viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền…… khi nắm được chút
quyền trong tay vẫn hay lạm dụng.”
- Hình thức:
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Lý do:
• Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân
tộc.
• Đây là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội.
• Điều kiện: kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là người có
uy tín
• Cách kiểm soát: từ trên xuống dưới và từ dưới lên, phải “khéo kiểm soát”.
+ Nhân dân cũng phải tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước. Lý do:
• Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
• Bác nói: “Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có
quần chúng giúp mới được”.

Nhà nước cũng phải luôn phòng chống tiêu cực vì có nhiều căn bệnh thường hay diễn
ra:
- Đặc quyền, đặc lợi: cần tẩy trừ những thói cậy mình là người có chức, có quyền mà hách
dịch, lạm quyền, vơ vét tiền của để trục lợi cho bản thân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu:
+ Theo Hồ Chí Minh: “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng
là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến… Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian,
mật thám”
+ Lãng phí ở đây là lãng phí sức lao động, lãng phí thời gian, lãng phí tiền của.
+ Bệnh quan liêu:
• Trọng hình thức mà không xem xét mọi mặt, không đi sâu từng vấn đề.
• Có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không
giữ đúng, có kỷ luật mà không nắm vững.

85
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: gây mất đoàn kết, gây rối công tác.
- Nguyên nhân:
+ Chủ quan: bắt nguồn từ chủ nghĩa cá nhân, sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản
thân cán bộ.
+ Khách quan: công tác cán bộ chưa tốt; cách tổ chức vận hành trong Đảng và Nhà
nước chưa khoa học, hiệu quả; trình độ phát triển thấp, đời sống xã hội tồn tại nhiều tàn dư
của chế độ cũ; sự chống phá của các thế lực phản động.
- Hồ Chí Minh đã đưa ra các biện pháp sau:
+ Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hiện dân chủ rộng rãi, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân (giải pháp căn bản, có ý nghĩa lâu dài)
+ Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh.
+ Công tác kiểm tra phải thường xuyên: đối với những kẻ thoái hóa, biến chất, pháp
luật phải “thẳng tay trừng trị”, tuyệt nhiên không có bất cứ vùng cấm nào.
+ Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu.
+ Coi trọng giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, xây dựng chuẩn mực đạo đức
của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm của mỗi con người.
+ Cán bộ cần đi trước làm gương. Cán bộ là người đứng đầu phải có ý thức nêu
gương tu dưỡng đạo đức, chống tiêu cực.
+ Huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực
trong con người, trong xã hội và trong bộ máy nhà nước.
II – VẬN DỤNG:
Q: Theo anh/chị, để xây dựng Nhà nước theo Hồ Chí Minh quan niệm, Đảng và Nhà
nước cần làm gì để đảm bảo công tác xây dựng Nhà nước vững mạnh? Chứng minh.
(SV có thể tham khảo nhiều nguồn khác nhau, có thể tham khảo hướng dẫn mẫu dưới
đây)
- Thứ nhất, phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh và phải đề ra đường lối,
chủ trương đúng đắn.
+ Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức và thi hành pháp luật
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước.
+ Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ.
+ Lưu tâm đến cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất.

86
- Thứ hai, đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm.
- Thứ ba, Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trên tất cả các mặt
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
………….
Chứng minh:
Tại Hội nghị Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã ban hành Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Có 10 nhiệm vụ cần tập trung:
- Một là, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hai là, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn
trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Ba là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm
minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.
- Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội.
- Năm là, tiếp tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp.
- Sáu là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương; xây
dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả.
- Bảy là, xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
- Tám là, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
- Chín là, tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới.
- Mười là, tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và nhân dân trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.14
Q: Với cương vị là sinh viên, anh/chị cần làm gì để giữ gìn NNPQXHCN?
(SV có thể trả lời nhiều ý, có thể từ 5-7 ý, có thể tham khảo gợi ý bên dưới)
- Không ngừng học tập, trau dồi về kiến thức, kỹ năng cho bản thân.

14
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/10-nhiem-vu-giai-phap-xay-dung-hoan-thien-nha-nuoc-phap-quyen-
trong-giai-doan-moi-119221129093612691.htm

87
- Tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, tu dưỡng rèn luyện nhân cách.
- Tuyệt đối tuân thủ những chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
- Thường xuyên cập nhật tình hình pháp luật, nắm được một số nội dung cơ bản của Pháp
Luật Việt Nam.
- Thường xuyên thực hành tiết kiệm, rèn luyện lối sống cần, kiệm, liêm, chính.
- Đấu tranh, bài trừ nạn tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại đến lợi ích quốc gia.
- Đẩy lùi mọi âm mưu và thủ đoạn xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
………..

88
CHỦ ĐỀ 8: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
I – LÝ LUẬN:
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc:
Q: Hãy phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV phải nêu được khái niệm “dân tộc”
Nghĩa rộng: Một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng,
nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó
với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. ➔ Quốc gia, toàn bộ
nhân dân của một nước.
Nghĩa hẹp: Một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung ý thúc tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. ➔ một bộ phận,
thành phần của quốc gia.
2. SV nêu định nghĩa về đại đoàn kết dân tộc.
Định nghĩa: “Đại đoàn kết dân tộc” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc,
giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở nước ngoài thành một khối vững
chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những lợi ích căn bản.
➔ Bác đã nhấn mạnh nhiều hơn đến mức độ, phạm vi, chủ trương tập hợp lực lượng
3. SV tiến hành thực hiện yêu cầu của đề bài:
Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm:
*Cơ sở tư tưởng - lý luận:
- Thứ nhất, xuất phát từ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam:
+ Đó là truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước, đoàn kết toàn dân từ hàng
ngàn năm nay.
+ Tinh thần yêu nước được hun đúc qua bao nhiêu thế hệ nhân dân Việt Nam.
+ Tình đoàn kết luôn được phát huy cao độ, mỗi khi kẻ thù xâm lược thì tinh thần ấy
lại được phát huy cao độ.
+…………..
- Thứ hai, xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân
dân:
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, họ là người sáng tạo ra lịch sử,
đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì nhất thiết phải xây dựng được lực
lượng khối đại đoàn kết vững mạnh, nòng cốt là liên minh công – nông.

89
+ ………..
*Cơ sở thực tiễn:
- Thứ nhất, phong trào yêu nước Việt Nam cuối TK XIX, đầu TK XX
+ Những phong trào đấu tranh nổi bật như khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn
Trung Trực, phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế,… thu hút đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống Pháp.
+ Những phong trào của các văn thân sĩ phu yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh,… cũng đã tập hợp và tuyên truyền những chính sách, tư tưởng của họ đến với nhân
dân, thu hút lượng lớn nhân dân tham gia.
+……….
- Thứ hai, phong trào cách mạng thế giới tiêu biểu như Cách mạng Tháng Mười Nga (1917),
Cách Mạng Trung Quốc:
+ Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới được
thành lập, trong cuộc cách mạng, liên minh công – nông được thành lập, tập hợp và trở thành
lực lượng nòng cốt tạo nên sức mạnh đoàn kết vững mạnh để thực hiện thắng lợi.
+ Cách mạng Tân Hợi (1911) của Tôn Trung Sơn cũng đã giành thắng lợi và chấm dứt
chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Hoa, tập hợp được đông đảo người Hán tham gia đấu
tranh.
+……….
➔ Những cơ sở trên là tiền đề quan trọng để Hồ Chí Minh có thể xây dựng, đánh giá,
chọn lọc sao cho phù hợp với bối cảnh thực tiễn tại dân tộc trong việc hình thành những
quan điểm của mình về chủ trương đại đoàn kết dân tộc và tập hợp lực lượng.
2. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
Q: Hãy phân tích kết luận sau của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV nhận xét ngụ ý của Hồ Chí Minh ➔ rút ra vấn đề cần phân tích:
Có thể lý giải theo một số cách sau (tham khảo):
- Đoàn kết là điều kiện để đi tới thành công, xét trong phạm vi của phong trào giải phóng dân
tộc thì đoàn kết dân tộc sẽ quyết định thành bại của cách mạng.
- Đại đoàn oàn kết dân tộc càng rộng rãi, càng sâu sắc, lực lượng đoàn kết càng vững chắc thì
cách mạng giải phóng dân tộc sẽ càng thắng lợi vẻ vang.
- Muốn giành thắng lợi trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa
thì nhất thiết phải chủ trương đoàn kết, tập hợp nhân dân lại.
………..

90
➔ Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc có vai trò rất quan trọng đối với sự thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
3. SV tiến hành phân tích vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
- Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng:
+ Đây là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, xuyên suốt trong tiến trình của cách
mạng Việt Nam.
+ Đây là vấn đề có ý nghĩa trong cả hai cuộc cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, quyết định đến sự thành bại của cách mạng Việt
Nam.
+ Nhân dân có tinh thần đấu tranh cách mạng rất cao độ và quyết liệt, nếu như được
tập hợp, giác ngộ thì họ sẽ hình thành một “lực lượng khổng lồ” và bùng lên mạnh mẽ.
+ Đoàn kết sẽ góp phần củng cố bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng,
xây dựng đất nước. Hồ Chí Minh khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một
thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
+ Hồ Chí Minh đúc kết rằng: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta.”
+ Đoàn kết quan trọng vì đây là “lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó
khăn, giành thắng lợi”
+ Bác nhấn mạnh rằng cần phải quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết dân tộc
với chính sách, đường lối, phương pháp phù hợp với thực tiễn và từng đối tượng nhưng
không được xa rời chủ trương về đại đoàn kết toàn dân.
- Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
+ Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là
mục tiêu lâu dài của cách mạng.
+ Đây là vấn đề phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng vì Đảng lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng Việt Nam và được quán triệt trong đường lối, chủ trương, chính sách,
hoạt động thực tiễn. Bác đã tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm 8
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
+ Đại đoàn kết là vấn đề tất yếu khách quan trong cách mạng giải phóng dân tộc vì
đây là sự nghiệp của toàn thể quẩn chúng nhân dân, nếu không đoàn kết thì sẽ thất bại.
+ Yêu cầu: Đảng phải thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng để biến thành hiện
thực có tổ chức trong đại đoàn kết dân tộc. (sức mạnh tổng lực để đấu tranh vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội).
3. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc:
Q: Hãy phân tích lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc và chỉ ra nền tảng chủ
đạo của khối đại đoàn kết dân tộc?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)

91
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV tiến hành thực hiện yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm.
+ Toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các
đảng phái,…
+ “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là khái niệm rất phong phú và rộng, gồm
nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ, nhiều quan hệ liên kết qua lại giữa các thành viên, các bộ phận,
các lực lượng xã hội của dân tộc. “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết
lâu dài…”
+ Theo Bác, người mang trong mình dòng máu lạc hồng, đang chảy dòng máu của
người Việt thì đều được tập hợp trong khối đại đoàn kết dân tộc, đều là “dân” nước Việt Nam.
“Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với
họ”.
+ Việc xây dựng phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, không bỏ sót
một lực lượng nào miễn là họ có lòng trung thành và sẵn sàng phụng sự Tổ quốc
➔ Đây chính là những chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ hai, nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc chính là liên minh công – nông – trí:
+ Công nhân và nông dân là hai lực lượng đông đảo, có tinh thần hăng hái nhất nhưng
cũng đồng thời chịu cảnh áp bức, bóc lột tàn bạo nhất.
+ Trí thức là lực lượng có vốn hiểu biết, có môi trường làm việc đặc biệt, trở thành lực
lượng góp phần truyền bá tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ nghĩa yêu nước chân chính
cho mọi người dân Việt Nam.
+ Bác khẳng định rằng liên minh công – nông – trí là nền gốc của đại đoàn kết, như
“cái nền của nhà, gốc của cây”.
➔ Nền tảng này càng vững thì khối đại đoàn kết dân tộc càng vững chắc.
+ Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng nhắc nhở về việc phải tập trung đoàn kết, thống nhất
trong Đảng vì nó là cơ sở vững chắc để thành lập mặt trận dân tộc có tính đoàn kết cao và
đoàn kết xã hội
➔ Đảng càng đoàn kết thì mặt trận dân tộc cũng đoàn kết. Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn
kết và sự gắn bó máu thịt giữa dân với Đảng là sức mạnh nội lực to lớn để hoàn thành
mọi nhiệm vụ đặt ra cho đất nước.
4. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
Q: Từ việc phân tích tầm quan trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, anh/chị
hãy chỉ ra những điều kiện then chốt, chủ yếu để có thể hoàn thành mục tiêu xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)

92
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV thực hiện phân tích tầm quan trọng: (SV tham khảo I.2)
3. SV nêu ra những điều kiện để xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Thứ nhất, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt
chính đáng:
+ Chỉ có tìm ra điểm chung, điểm tương đồng thì mới có thể thực hiện chủ trương
đoàn kết. Đó là các truyền thống ăn sâu vào máu thịt của nhân dân Việt Nam và các bản sắc
văn hóa của dân tộc.
+ Mục tiêu chung của đại đoàn kết dân tộc được Bác thể hiện là vì nước, vì dân, trên
cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đoàn kết phải lấy lợi ích chung nhất, lợi ích cao nhất của cả dân tộc để phấn đấu.
➔ Đây chính là mẫu số chung để quy tụ mọi tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn
giáo vào trong một Mặt trận chung nhất.
- Thứ hai, phải kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của toàn
dân tộc:
+ Đây là truyền thống được hình thành và phát triển trong hàng ngàn năm dựng nước,
giữ nước, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của nhân dân
đất Việt.
+ Đây là cội nguồn sức mạnh vô địch để chúng ta chiến thắng mọi khó khăn, gian khổ
để bảo vệ nền độc lập dân tộc và giữ gìn cốt cách, lòng tự tôn dân tộc.
- Thứ ba, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người:
+ Con người là một chỉnh thể thống nhất của nhiều yếu tố sinh học, xã hội. Mỗi người
là một bản sắc, nhân cách, thái độ và lối sống riêng.
+ Mỗi người không ai cũng hoàn hảo, chắc chắn phải có khuyết điểm và sai lầm.
+ Nếu muốn đoàn kết thì phải học cách chấp nhận sự khác biệt, chấp nhận cái tôi của
nhau vì không phải ai cũng hoàn toàn đạt đến sự chuẩn mực, hoàn hảo.
+ Bác cũng từng nói: “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn, dài
đều hợp nhau lại ở nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này, người thế
khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng
đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc.
Đối với những đồng bào lạc lối, lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có
như thế mới thành đoàn kết, có đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”
+ Tục ngữ cũng có câu: “Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại”, mỗi người
đều có sứ mệnh riêng đối với cuộc sống và đất nước, ta phải tìm cách để giúp cho phần thiện
nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu được khống chế, kiểm soát.

93
+ Chỉ có tình người mới có thể khiến con người xích lại gần nhau. Phật cũng dạy:
“đừng lấy oán báo oán.”
+ Đoàn kết để học hỏi nhau cái hay và giúp nhau tẩy trừ những thói hư, tật xấu gây
phương hại đến mục tiêu của quốc gia, dân tộc.
- Thứ tư, phải có niềm tin vào nhân dân:
+ Đây là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống vì dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời
cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết dân tộc, “Trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó muôn phần dân liệu cũng xong”.
+ Cần phải yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân.
Yêu dân phải thông qua hành động cụ thể.
+ Tin dân thì phải tạo điều kiện giao việc cho dân làm, tạo cơ chế thông thoáng để dân
an tâm thực hiện nhiệm vụ được Đảng định hướng nhằm xây dựng đất nước.
+ Muốn được dân yêu, dân tin thì phải sống và làm việc vì nhân dân, là người đầy tớ
trung thành của nhân dân.
+ Dân là lực luọng có sức mạnh vô địch, muốn tháo gỡ khó khăn thì phải dựa vào
dân, tức là phải làm cho dân tin thông qua những chủ trương đúng đắn, có lợi cho dân.
5. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận
dân tộc thống nhất.
Q: Vì sao phải thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất để đoàn kết các lực lượng có chung
mục tiêu giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV phải lý giải được định nghĩa về “Mặt trận dân tộc thống nhất”
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi
người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
3. SV phân tích tầm quan trọng của việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất:
- Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức đỉnh cao của việc tập hợp lực lượng to lớn từ khối
đại đoàn kết dân tộc vững chắc.
- Đây là nơi quy tụ mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội để tiến hành đấu tranh cho độc lập, tự
do và hạnh phúc của dân tộc.
- Mục đích: thực hiện mục tiêu đoàn kết các lực lượng của dân tộc để tiến đến thực hiện mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- Lịch sử của các mặt trận dân tộc thống nhất: Hội Phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân
chủ (1938); Mặt trận Việt Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền nam Việt Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở miền Bắc (1955); Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam (1976).

94
➔ Tuy tên gọi khác nhau do hoàn cảnh lịch sử nhưng cũng chỉ là một tổ chức chính trị -
xã hội phục vụ mục đích cao nhất là độc lập, thống nhất nước nhà và tự do hạnh phúc của
nhân dân.
Q: Phân tích những nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV phải lý giải được định nghĩa về “Mặt trận dân tộc thống nhất” (SV tham khảo câu
trên)
2. SV tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề bài:
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng:
+ Xuất phát từ mục đích cao nhất khi thành lập mặt trận: tập hợp đến mức cao nhất
lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Bác Hồ nói: “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết dân tộc là công nông, cho
nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”
+ Công nông là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, thỏa mãn mọi nhu cầu của xã
hội.
+ Công nông rất đông, rất hăng hái, rất khảng khái, dũng cảm nhưng cũng chịu nhiều
bất công từ phía chủ nghĩa thực dân.
+ Công nông là nền tảng nhưng cũng không được quên các giai tầng khác trong xã
hội.
+ Đảng vừa là thành viên, vừa là lãnh đạo, tiến hành nghiên cứu, nắm bắt thực tiễn để
tỉm ra quy luật khách quan nhằm vạch ra đường lối đúng đắn, không khuôn khổ, phù hợp để
giúp mặt trận dân tộc thống nhất hoàn thành nhiệm vụ.
- Thứ hai, phải hoạt động theo nguyên tắc vì dân, vì nước:
+ Mặt trận được lập ra nhằm phục vụ quần chúng nhân dân, phục vụ lợi ích tối cao
của quốc gia dân tộc.
+ Khi lợi ích cao nhất được thỏa mãn thì lợi ích của từng giai tầng sẽ tự động được
thỏa mãn tương ứng.
- Thứ ba, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ:
+ Trong mặt trận tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp không chia tôn giáo, đảng phái, giới
tính nên nhất thiết phải hiệp thương dân chủ.
+ Hiệp thương dân chủ nghĩa là mọi vấn đề đều phải được thảo luận, bàn bạc, biểu
quyết công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự dân chủ hình thức.
+ Lợi ích riêng chính đáng và phù hợp với lợi ích chung thì tôn trọng, ghi nhận và
phát huy

95
+ Lợi ích riêng không phù hợp thì phải tìm cách giải quyết dần trên cơ sở lợi ích
chung thông qua sự nhận thức ngày càng sâu sắc về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Thứ tư, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ:
+ Các thành viên trong Mặt trận tuy có tương đồng nhưng sự khác biệt vẫn là điều tất
yếu, do đó phải tìm cách để đối xử với nhau chân thành, chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau tháo gỡ
khó khăn đang mắc phải.
+ Sự khác biệt ấy đòi hỏi trong bàn bạc, thảo luận phải đi đến nhất trí trên cơ sở lợi
ích chung.
+ Theo Bác: “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng
phải nhất trí.” “… vừa là đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình
những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
Q: Để xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, những phương pháp nào cần được tiến
hành?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV cần làm rõ hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống
nhất: (SV tham khảo I.4)
3. SV trình bày những phương thức để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thứ nhất, phải làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận):
+ Mục đích: đoàn kết mọi người, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội và văn
hóa.
+ Biện pháp:
• Làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và vận động quần
chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật Nhà nước.
• Giúp nhân dân hiểu sâu đủ, sâu về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của
công dân đối với Đảng, với Tổ quốc, với dân tộc ➔ tích cực, chủ động, tự
giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.
• Phương pháp tuyên truyền phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng
• Phải xuất phát từ trình độ văn hóa và dân trí (nghĩa rộng, hẹp)
- Thứ hai, phải thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập
hợp quần chúng:
+ Mục đích: tập hợp quần chúng một cách hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý, lứa tuổi và trách nhiệm của từng cá nhân, giáo dục, động viên và phát huy tính tích cực
của các tầng lớp nhân dân nhằm thực hiện nhiệm vụ cách mạng.

96
+ Biện pháp:
• Thành lập các tổ chức phù hợp với từng giai cấp, dân tộc, lứa tuổi, tôn giáo,..
như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (thanh niên), Hội Sinh viên
Việt Nam (sinh viên), Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nhi đồng, trẻ
em), Hội Phụ nữ (phụ nữ), Hội nông dân (nông dân), Công Đoàn,..
• Các tổ chức này cùng với Đảng tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động,
tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia cách mạng.
- Thứ ba, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc
thống nhất:
+ Các đoàn thể , tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân tộc thống nhất ➔ Mặt
trận càng mạnh, vững ➔ Khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ.
+ Các đoàn thể, tổ chức là sợi dây gắn kết Đảng với nhân dân.
+ Công tác vận động quần chúng phải dựa trên chiến lược: “Đoàn kết, đoàn kết, đoàn
kết, Thành công, thành công, đại thành công!”
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải tổ chức đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể,
các nhân sĩ,,… thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ….”
II – VẬN DỤNG:
Q: Đảng đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong bối cảnh Việt Nam hiện nay như thế nào?
(SV có thể tham khảo, hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “dân tộc” và “đại đoàn kết dân tộc”: (SV tham khảo I.1.)
2. SV thực hiện phân tích hình thức tổ chức khối đại đoàn kết toàn dân tộc – Mặt trận
dân tộc thống nhất: (SV tham khảo I.4)
3. SV phân tích phương thức xây dựng khối đại đoàn kết: (SV tham khảo I.5)
4. SV thực hiện vận dụng theo yêu cầu đề bài:
Bối cảnh:
- Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường,
các nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn
biến phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.
- Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội
nhập quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và
xuất phát từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Yêu cầu tăng cường đại đoàn kết dân tộc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay:
- Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở
thành động lực của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.

97
- Ðại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng Việt Nam.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ :“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công ,, đang là động lực, kết nối sức mạnh vô địch của toàn dân tộc Việt Nam.
- Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với
những năm trước đổi mới.
- Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “ Đất nước ta chưa bao giờ có được
cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Những thành tựu đó là sản phẩm kết
tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta, của sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại.
Xác định đúng vị trí, vai trò của Mặt trận trong sự nghiệp cách mạng mới:
- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong công tác dân vận
tiếp tục được khẳng định và nâng cao trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước.
- Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các đoàn thể với các tầng lớp nhân dân ngày càng
được củng cố, tăng cường, phát huy.
- Ðường lối chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được
hoàn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật.
- Các tầng lớp nhân dân chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử
thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang kế thừa, phát huy truyền thống vẻ vang của Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam, góp phần to lớn tạo nên sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân
dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng và phát triển nhanh,
bền vững đất nước.
Thực trạng:
- Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, có lúc, có nơi chưa phát
huy được vai trò, quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trương phù hợp.
- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp có lúc, có nơi chưa sâu
sát với các tầng lớp nhân dân và cơ sở, vẫn còn có biểu hiện hành chính hóa, chưa thật thiết
thưc, hiệu quả.
- Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa, hoặc đã

98
thể chế hóa nhưng chưa được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, làm gây nên bức xúc
trong một bộ phận nhân dân.
Biện pháp thực hiện đối với việc củng cố, tăng cường đại đoàn kết dân tộc, đặc biệt là
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã đề ra các biện pháp, chủ trương
để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc:
- Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải
phục vụ lợi ích của nhân dân. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong xã hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không ngừng cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Huy
động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến
căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tập hợp, vận động nhân
dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội. Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, tăng
cường đối ngoại nhân dân. Cụ thể:
+ Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH. Sử dụng tổng hợp các hình thức tổ chức
tuyên tuyền bằng các công cụ trực quan như: Tranh cổ động, ảnh, pa nô, áp phích, màn hình
led, chương trình phát thanh, truyền hình, sách, báo chí, phim tài liệu... Trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển của công nghệ thông
tin, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số..., Mặt trận cũng cần sử dụng các công cụ truyền thông
mới, thông minh, hiện đại để tuyên truyền thông qua internet, như trang web, Facebook,
Twitter, Zalo, Viber..., đồng thời, phải chú trọng công tác tuyên truyền thông qua hoạt động
của báo cáo viên, cán bộ mặt trận bằng các hình thức tọa đàm, trao đổi, hội thảo, nói chuyện
thời sự, kể chuyện gương người tốt, việc tốt, tiếp xúc, sinh hoạt trực tiếp với nhân dân ở cộng
đồng dân cư tổ dân phố, thôn, làng, bản...
+ Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi
đua yêu nước. Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phong trào thi đua
“Đoàn kết, sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”, bảo đảm
tính thiết thực, hiệu quả, lan tỏa, sát hợp với thực tế đời sống của nhân dân. Đặc biệt, cần tiếp
tục phát huy sức mạnh đoàn kết, phối kết hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang
trong thực hiện phòng, chống đại dịch COVID-19 với phương châm “chống dịch như chống
giặc”, “đến từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” về khai báo y tế, cách ly, khoanh
vùng dập dịch; vận động các nhà hảo tâm, doanh nghiệp, doanh nhân và các tầng lớp nhân
dân tích cực ủng hộ vật chất và tinh thần hỗ trợ cho tuyến đầu chống dịch có hiệu quả, bảo vệ
sức khỏe cho nhân dân.

99
+ MTTQ và các tổ chức CT-XH chăm lo, bảo vệ lợi ích thiết thực chính đáng,
hợp pháp của nhân dân.
+ Vận động, phát huy vai trò của nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
+ MTTQ và các tổ chức CT-XH gắn bó thường xuyên, mật thiết với nhân dân;
tập trung hướng mạnh về cơ sở, sát địa bàn, sát dân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH. thực hiện đúng đắn các nghị quyết của
Trung ương và tổ chức đảng cấp trên về công tác mặt trận, các quyết định vận động từng đối
tượng quần chúng nhân dân: Công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thanh niên, phụ nữ,
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Phải coi trọng khâu nhận thức, quán
triệt và nhất là khâu tổ chức thực hiện nghị quyết.
+ Gắn công tác xây dựng Đảng với công tác mặt trận; chi bộ, đảng viên phải làm
công tác mặt trận theo chức trách, nhiệm vụ của mình được phân công. Chi bộ phải giáo dục
nâng cao năng lực, đạo đức và tính tiền phong gương mẫu, tác phong gần gũi quần chúng của
cán bộ, đảng viên, gắn bó với dân, sát dân, hiểu dân và có trách nhiệm với dân.
- Cần đầu tư, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả
về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp của công nhân.
- Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp và cải thiện
chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xóa
đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
- Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo.
Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Có
cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân tài của đất nước.
- Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học
trong việc hoạch định đường lối,chủ trương của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chăm lo bồi dưỡng và phát huy vai trò của thế hệ trẻ, đội ngũ doanh nhân, phụ nữ,
Cựu Chiến binh, người cao tuổi, các cá nhân tiêu biểu, các nhân sĩ, trí thức, người dân tộc
thiểu số, các tín đồ, chức sắc tôn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển nhanh, bền vững đất nước và chủ động hội nhập quốc
tế.15 16

15
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/dai-doan-ket-dan-toc-nguon-suc-manh-nhan-to-co-y-nghia-quyet-
dinh-bao-dam-thang-loi-ben-vung-cua-su-nghiep-133869

16
https://mic.gov.vn/mic_2020/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=153080

100
Q: Là sinh viên, anh chị nhận thức như thế nào về trách nhiệm của bản thân đối với việc
tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc?
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm cho phù hợp với
yêu cầu của đề bài)
1. SV trình bày bối cảnh của đất nước hiện nay: (SV tham khảo câu trên)
2. SV trình bày nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với công tác củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc:
- Thực hiện quán triệt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
chủ trương, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
- Tham gia tích cực các hoạt động, phong trào, diễn đàn do Đoàn, Hội tổ chức, vận động các
bạn chưa phải là đoàn viên, hội viên tham gia vào Đoàn, Hội. Tuân thủ tốt những chủ trương,
điều lệ mà Đoàn Hội đưa ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sống và học tập hết mình, yêu lao động và hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập được giao.
- Phát huy tốt quyền làm chủ của mình đối với đất nước thông qua các buổi gặp mặt đại biểu
Quốc hội và cử tri, các cuộc họp cơ sở, các diễn đàn đóng góp ý kiến xây dựng đất nước.
- Tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng của mọi người, bạn bè.
- Thực hiện sống vì tập thể, hỗ trợ, yêu thương giúp đỡ bạn bè những việc có thể làm được,
trong khả năng liên quan đến làm bài tập lớn, nhỏ, hoạt động thảo luận, làm việc nhóm, tập
thể.
- Tăng cường quan hệ tốt đẹp với mọi giai tầng, từ bác nông dân đến anh thợ điện, đặc biệt là
việc củng cố năng lực chuyên môn, trình độ trong việc phát huy tính năng động, sáng tạo của
bản thân.
- Chăm lo xây dựng và rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, sống tốt đời, đẹp đạo.
……….
Q: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác mặt trận
trong giai đoạn hiện nay?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV phải lý giải được định nghĩa “Mặt trận dân tộc thống nhất” và khái quát tầm
quan trọng của Mặt trận dân tộc thống nhất. (SV tham khảo phần I.1 và I.5)
2. SV phải chứng minh được công tác mặt trận, dân vận là nhiệm vụ trọng tâm trong
việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nền tảng là Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Công tác mặt trận cũng là công tác của cả hệ thống chính trị, nói cụ thể hơn là cả của Đảng,
Nhà nước, của các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn quân, toàn dân nói chung. Đương
nhiên, trách nhiệm chính vẫn là của những người được giao trọng trách trực tiếp làm công tác
mặt trận.

101
- Do đặc điểm và yêu cầu của cách mạng nước ta, bên cạnh công tác mặt trận còn có công tác
dân vận, mà công tác mặt trận cũng đồng thời là công tác dân vận. Cả hai về thực chất
đều là công tác vận động quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng và đều có vị trí quan trọng
trong cách mạng. Cho nên, cán bộ mặt trận cũng đồng thời là cán bộ dân vận và ngược lại.
3. SV nêu bối cảnh, thực trạng của công tác mặt trận, dân vận hiện nay:
- Chưa thật sự coi trọng sự phối hợp trong hai lĩnh vực công tác mặt trận và dân vận cũng như
coi trọng sự phối hợp, kết hợp công tác dân vận, công tác mặt trận trong toàn bộ việc tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị, gây hạn chế kết quả, hiệu quả thực tế của công tác vận
động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể, thậm chí ngay một số cán
bộ làm công tác mặt trận cũng chưa hiểu và coi trọng đúng mức đến công tác mặt trận.
- So với đội ngũ cán bộ các cơ quan đảng, chính quyền, đều cùng là ngạch công chức, viên
chức nhưng trong quan hệ đối xử, cán bộ mặt trận thường chịu thua thiệt hơn về chế độ học
hành; chế độ lương, thưởng; điều kiện và phương tiện làm việc.
4. SV nêu một số biện pháp để tăng cường công tác mặt trận:
- Thứ nhất, mỗi cấp ủy, tổ chức chính quyền, mặt trận, các đoàn thể cần làm tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục để mỗi cán bộ, đảng viên, bất kể là cán bộ đảng, chính quyền, mặt
trận hay đoàn thể đều có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về ý nghĩa, vai trò công tác mặt trận,
công tác dân vận trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
của đất nước hiện nay. Đây chính là cơ sở để mỗi cán bộ, đảng viên tự xác định trách nhiệm
và nghĩa vụ thực hiện công tác mặt trận, công tác dân vận tùy theo lĩnh vực công tác chuyên
môn mà mình được phân công đảm nhận.
- Thứ hai, trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, đảng viên làm công tác mặt trận, công tác dân
vận cần được cụ thể hóa bằng những quy chế, quy định trong tổ chức bộ máy đảng,
chính quyền, đoàn thể. Nó cũng cần được xem là một tiêu chí, là thước đo mỗi khi đánh giá
thi đua khen thưởng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ.
- Thứ ba, cán bộ đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cơ
sở cần có sự "liên hiệp lãnh đạo" chặt chẽ với nhau để cùng làm công tác mặt trận, công
tác dân vận. Để phát huy được vai trò, hiệu quả việc phối hợp làm công tác mặt trận, công
tác dân vận cần xuất phát từ yêu cầu thực tế, từ công việc, từ phía quần chúng nhân dân mà
đặt người và phân công công việc cho cụ thể, tránh lối lãnh đạo chung chung, lãnh đạo nhưng
không chịu trách nhiệm.
- Thứ tư, cán bộ, đảng viên dù công tác trong các cơ quan đảng hay chính quyền, mặt trận,
đoàn thể đều phải nêu cao tinh thần phụ trách trước dân. Có nêu cao tinh thần phụ trách
trước dân mới gần dân, sát dân. Có gần dân, sát dân mới tin vào khả năng và lực lượng nơi
dân, mới khắc phục được các thói hư, tật xấu như: mệnh lệnh, chủ quan, tham ô, lãng phí...
- Thứ năm, cán bộ, đảng viên muốn làm tốt công tác mặt trận, công tác dân vận thì trước hết
bản thân phải nêu gương sáng mực thước về tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức
cách mạng, năng lực công tác và học tập. Cán bộ, đảng viên có chức quyền càng cao càng
phải nêu gương trước, càng phải tiên phong gương mẫu cho cán bộ cấp dưới và quần chúng

102
noi theo. Cần nghiêm túc thực hiện cho bằng được lời dạy của Bác Hồ: Việc gì có lợi cho dân
thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì ta phải hết sức tránh.

103
CHỦ ĐỀ 9: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
I – LÝ LUẬN:
1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế:
Q (Đề thi KTHP 22-23 số 4): Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn
kết quốc tế trong sự nghiệp cách mạng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đoàn kết quốc tế”
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đoàn kết trong phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và đoàn kết trong các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Đoàn kết quốc tế là nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội cũng như thắng lợi của
công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, phi thực dân hóa trên phạm vi toàn thế giới.
2. SV tiến hành phân tích lý do, tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế:
- Thứ nhất, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc, với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng:
+ Mục đích của đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
➔ Bài học quan trọng nhất, mang tính thời đại sâu sắc.
• Sức mạnh dân tộc: tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần gồm chủ nghĩa
yêu nước, ý thức tự lực, tự cường dân tộc, sức mạnh tinh thần đoàn kết, ý chí
đấu tranh anh dũng, bất khuất, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” cho độc lập
dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
• Sức mạnh thời đại: sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, của chủ
nghĩa Mác – Lênin, xác lập bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga
năm 1917,…
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam
chỉ có thể thành công khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
+ Đại đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế: đại đoàn kết dân tộc là cơ sở
cho thực hiện đoàn kết quốc tế.
- Thứ hai, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Bác
từng nói: “Quan sơn muôn dặm một nhà/ Bốn phương vô sản đều là anh em”
+ Ngoài việc thực hiện giải phóng dân tộc của mình, cần phải chú ý thực hiện đoàn
kết quốc tế vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch và phản động quốc tế, tiến tới thực hiện thắng lợi các mục tiêu
cách mạng của thời đại.
+ Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế sâu rộng trở nên phổ biến thì
làm cho vận mệnh mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người.
104
+ Hồ Chí Minh đã kiên trì đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cường đoàn
kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu chung, hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong đấu tranh vì mục tiêu
chung, các đảng cộng sản trên thế giới phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của
chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỉ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh.
…………
Q: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đoàn kết quốc tế”
2. SV tiến hành phân tích theo yêu cầu của đề bài:
Việc thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một trong các mục
đích thực hiện đoàn kết quốc tế, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng:
- Sức mạnh dân tộc: tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần gồm chủ nghĩa yêu nước, ý
thức tự lực, tự cường dân tộc, sức mạnh tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất
khuất, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” cho độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân
dân.
Vai trò: giúp cho dân tộc ta vượt qua mọi thử thách, khó khăn trong quá trình dựng nước và
giữ nước.
- Sức mạnh thời đại: sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, của chủ nghĩa Mác –
Lênin, xác lập bằng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917,…
Vai trò: nguồn ngoại lực góp phần giúp các dân tộc hoàn thành mục tiêu cách mạng của
mình.
- Mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại:
+ Sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại là hai nhân tố quan trọng góp phần vào
những thắng lợi trong sự lãnh đạo của Đảng, giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, tác động
qua lại lẫn nhau.
+ Trong đó, sức mạnh của thời đại là nhân tố quan trọng, sức mạnh của dân tộc là
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng.
*Chứng minh: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam điển
hình cho sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Sức mạnh của thời đại ở đây
được coi là những điều kiện khách quan thuận lợi -Thời cơ cách mạng chín muồi. Tuy nhiên,
yếu tố bên trong là quyết định, Chủtịch Hồ Chí Minh kêu gọi: Hỡi toàn quốc đồng bào, hãy
đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho ta. Dựa vào sức mình là chính nhưng phải tranh thủ

105
sự giúp đỡ bên ngoài có hiệu quả, Người nói: “Các nước bạn giúp ta cũng như thêm vốn cho
ta. Ta phải khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng của ta, phát triển khả năng của ta”17
…………..
2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đoàn kết và hình thức đoàn kết
quốc tế?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đoàn kết quốc tế”: (SV tham khảo I.1)
2. SV tiến hành thực hiện theo yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, về lực lượng đoàn kết:
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế:
• Sự bảo đảm đoàn kết giữa giai cấp công nhân quốc tế là sự bảo đảm vững chắc
cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.
• Nguồn gốc: tính tất yếu về vai trò của giai cấp công nhân trong thời đại ngày
nay. Do sự nguy hiểm của chủ nghĩa tư bản
• Chỉ có sức mạnh của sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của
lao động toàn thế giới mới có thể chống lại những âm mưu thâm độc của chủ
nghĩa tư bản.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc:
• Các nước đế quốc từ sớm đã có âm mưu chia rẽ dân tộc. Do đó, Hồ Chí Minh
đã lưu ý về biện pháp để làm cho các dân tộc thuộc địa hiểu nhau hơn, đoàn
kết lại thành một khối chặt chẽ.
• Cần phải làm cho đội quân tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật
thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho sự hợp tác thật sự sau
này.
• Quyền lợi của giai cấp công nhân ở thuộc địa và giai cấp công nhân vô sản ở
chính quốc là thống nhất.
+ Lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý:
• Hồ Chí Minh đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ
hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của
các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
• Hồ Chí Minh chủ trương khơi gợi lương tri của những người tiến bộ tạo nên
những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức quần chúng, nhân sĩ trí thức
và từng con người, cá nhân cụ thể.
• “Thái độ nước Việt Nam đối với những nước Á châu là một thái độ anh em,
đối với ngũ cường là một thái độ bạn bè”

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-dai-nam/kinh-te-chinh-tri-mac-lennin/tieu-luan-suc-
17

manh-dan-toc-va-suc-manh-thoi-dai/25349619

106
• Đẩy mạnh ngoại giao nhân dân nhằm xây dựng các quan hệ hữu nghị, đoàn
kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- Thứ hai, về hình thức tổ chức:
+ Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa (1921) tại Pháp, Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức (1925) tại Trung Quốc (hình thức sơ khai)
+ Năm 1924, Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm về thành lập “Mặt trận thống nhất của
nhân dân chính quốc và thuộc địa”, kiến nghị Quốc tế Cộng sản có giải pháp cụ thể.
+ Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, Đảng quyết
định thành lập Mặt trận Việt Minh, giúp Lào và Campuchia thành lập mặt trận yêu nước.
+ Kháng chiến chống Pháp: chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ba nước Đông
Dương (Mặt trận đoàn kết Việt - Miên – Lào).
+ Chăm lo củng cố mối quan hệ, đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung
Quốc, Liên Xô,..
+ Hồ Chí Minh đã góp phần định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt
trận đại đoàn kết dân tộc, Mặt trận nhân dân Á – Phi đoàn kết với Việt Nam, Mặt trận nhân
dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
➔ Bước phát triển rực rỡ và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc đoàn kết quốc tế?
(SV có thể tham khảo, hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đoàn kết quốc tế”: (SV tham khảo I.1)
2. SV thực hiện yêu cầu của đề bài:
Đoàn kết quốc tế phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình:
+ Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phải giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình:
• Thống nhất mục tiêu, lợi ích nghĩa là phải tìm ra được những điểm tương
đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ và phong
trào cách mạng thế giới.
• Có lý trước hết là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới.
• Có tình là sự cảm thông, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những
người chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình
đẳng giữa các dân tộc.

107
• Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia – dân tộc trên thế giới.
• Mong muốn các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam
trên cơ sở những nguyên tắc đó.
• Chính sách đối ngoại của Việt Nam: “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và
không gây thù oán với một ai”.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, giương cao ngọn cờ hòa bình, chống
chiến tranh xâm lược:
• Xuất phát từ truyền thống hòa hiếu của dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ
nghĩa nhân đạo cộng sản và những giá trị nhân văn của nhân loại.
• Nền hòa bình theo Hồ Chí Minh là “nền hòa bình chân chính xây trên công
bình và lý tưởng dân chủ”
• Quan điểm trên đã làm rung động trái tim nhân loại, đã cảm hóa, lôi kéo các
lực lượng tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam đòi chấm dứt chiến
tranh, đòi hòa bình. (SV tham khảo thêm bài thơ “Emily con” của nhà thơ
Tố Hữu)
- Thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ:
+ Mục tiêu: tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế nhằm
tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra.
+ Muốn đoàn kết tốt thì phải có nội lực tốt, tức là phải “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức
mình là chính”. Bác cũng chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”
+ Do đó, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Theo Bác: “Độc lập
nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài
vào.”
+ Trong kháng chiến chống Pháp, nhờ vào đường lối đúng đắn, sáng tạo mà nước ta
đã giành thắng lợi.
+ Trong kháng chiến chống Mỹ, với đường lối độc lập, tự chủ, kết hợp hài hòa giữa
lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế, Đảng đã tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa
bình của thế giới, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
II – VẬN DỤNG:
Q: Hãy cho biết sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. SV trình bày bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam hiện nay:
Bối cảnh:
- Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường,
các nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn
biến phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.

108
- Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội
nhập quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và
xuất phát từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Yêu cầu, nhiệm vụ: (theo văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII)
Giải quyết những nhiệm vụ trong nước và các vấn đề quốc tế:
- Cần phải tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh, bền vững.
- Hoàn thiện đồng bộ thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công
nghệ.
- Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam.
- Quản lý phát triển xã hội bền vững.
- Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng.
…………..
2. SV phải khai thác được nội hàm sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại hiện nay:
- Sức mạnh dân tộc gồm có sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần:
+ Sức mạnh vật chất gồm các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên của quốcgia; nguồn
nhân lực (chất lượng cao), quy định, thể hiện được sức mạnh của một quốc gia; sức mạnh của
nền kinh tế; sức mạnh QPAN; tiềm lực về khoa học công nghệ; vị trí địa chính trị, quân sự…
của quốc gia (ví như Việt Nam có 3.260 km đường biển, thềm lục địa 1.000 km2, chắc chắn
chúng ta sẽ có những thuận lợi, khó khăn về địa kinh tế, chính trị, quân sự khác với quốc gia
không có biển là Lào)
+ Sức mạnh tinh thần (mềm), đó là sức mạnh về truyền thống dân tộc (yêu nước,
đoàn kết, chống ngoại xâm – lịch sử dân tộc Việt Nam thành văn khoảng 2700 năm, còn lịch
sử theo minh chứng khảo cổ học khoảng 3000 năm nhưng đã đương đầu với 17 cuộc chiến
tranh chống xâm lược, đánh thắng 14 cuộc ngay lập tức trên tổng 17 cuộc; về nền văn hoá -
sức sống của bản sắc văn hoá, là sự kết nối của ba thực thể: nước-làng-nhà, sự nhân văn, hoà
hiếu (đánh kẻ chạy đi không đánh người chạy lại). Việc Mỹ thua Việt Nam vì không hiểu
được quyết tâm và chiều sâu của văn hoá Việt Nam như Mácnamara nói là một ví dụ cho
truyền thống văn hoá Việt Nam; yêu hoà bình, “Dân tộc Việt Nam chiến đấu vì một nền hoà
bình muôn thuở”.
- Sức mạnh thời đại cũng bao gồm các yếu tố sức mạnh về vật chất và tinhthần mà các quốc
gia tận dụng được, sức mạnh đó là sự phản ánh xu thế pháttriển của thời đại mà không gì có
thể cưỡng lại được, nó tác động đến tất cả các quốc gia, dân tộc.
3. SV trình bày chủ trương, đường lối của Đảng về việc kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại:

109
Một là, Đại hội XIII định hướng đường lối phát triển của đất nước tiếp tục lấy việc đảm bảo
lợi ích quốc gia, dân tộc là mục tiêu cao nhất. Đây là bài học kinh nghiệm đã đúc kết trong
lịch sử và nay tiếp tục phát huy. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã
xác định nhiệm vụ trọng tâm của ngành đối ngoại trong thời gian tới là: “Bảo đảm cao nhất
lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc
và luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”.
Hai là, quan điểm về lợi ích dân tộc đã được nêu rõ từ Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và
đến nay được Đại hội Đảng lần thứ XIII tiếp tục khẳng định lại, nhưng có lưu ý đến nội
dung đảm bảo hài hoà lợi ích quốc gia, dân tộc phù hợp với luật pháp quốc tế, có tính
đến lợi ích của các đối tác để đảm bảo bình đẳng và cùng có lợi. Đây không phải là lợi ích
quốc gia, dân tộc hẹp hòi, cực đoan, bảo thủ bất chấp ảnh hưởng đến lợi ích, độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các đối tác liên quan.
Ba là, trên cơ sở tiếp tục phát huy mẫu số chung giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, hài hòa hóa lợi ích dân tộc và lợi ích của nhân dân thế giới, Đại hội XIII tiếp tục định
hướng đường lối đối ngoại đề cao hoà bình, độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của Nhân
dân: “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng; Việt Nam là bạn, là đối tác
tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”
Bốn là, đúc rút từ các bài học kinh nghiệm trong lịch sử, Đảng ta đã sớm định hướng phải
tự lực, tự cường và nay tiếp tục nhấn mạnh hơn nữa trong thời kỳ mới.
Năm là, Nghị quyết Đại hội XIII đã bổ sung yếu tố dân chủ, gắn vận mệnh dân tộc, đất
nước vào thời đại, kết hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc với sức mạnh thời đại.
Nội dung về xây dựng chủ nghĩa xã hội có bổ sung những nhân tố mới là khơi dậy khát
vọng phát triển dân tộc, phát huy ý chí để phát triển đất nước, xây dựng đất nước phồn
vinh, hạnh phúc.18
Q: Với cương vị là sinh viên, anh chị sẽ làm gì để có thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh đất nước hiện nay: (có thể tham khảo câu trên)
2. SV trình bày nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân: (có thể linh hoạt, sáng tạo nhưng
bám sát nội dung lý luận)
- Tôn trọng và giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: truyền thống hiếu học, nhân
nghĩa, truyền thống “lá lành đùm lá rách”, truyền thống năng động, sáng tạo.
- Giữ gìn những giá trị thiên nhiên và giá trị văn hóa của dân tộc: đối với thiên nhiên, với
danh lam thắng cảnh cần giữ gìn, bảo vệ môi trường, có ý thức duy trì vẻ đẹp vốn có của
thiên nhiên; với các giá trị văn hóa như lễ hội, phong tục tập quán cần tôn trọng, tích cực
tham gia, không có thái độ bài xích, khướt từ tinh hoa dân tộc.

18
https://mic.gov.vn/mic_2020/Pages/TinTuc/tinchitiet.aspx?tintucid=152390

110
- Học tập, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại
lực; giữa việc tự trau dồi năng lực hiểu biết của bản thân kết hợp với việc tiếp thu những giá
trị văn hóa quốc tế tiến bộ, có lợi cho bản thân.
- Có ý thức tăng cường trình độ ứng dụng khoa học – công nghệ, nghiên cứu khoa học, giúp
ích cho cuộc sống.
- Trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân theo gương Bác Hồ vĩ đại một cách thật sự và
nghiêm túc.
- Sống chan hòa, hội nhập, có tinh thần cởi mở hơn đối với các bạn sinh viên trong trường,
chủ động củng cố mối quan hệ.
………..

111
CHỦ ĐỀ 10: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA
I – LÝ LUẬN:
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa, mối quan hệ giữa văn hóa với các
lĩnh vực khác:
Q: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa, từ đó anh/chị hãy rút ra định nghĩa
về văn hóa?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn”.
- Từ quan niệm trên, Hồ Chí Minh đã gói gọn được nguồn gốc, nội dung và mục đích mà văn
hóa được ra đời:
+ Về nguồn gốc: văn hóa là do loài người sáng tạo.
+ Về nội dung: đó là bao gồm toàn bộ đời sống vật chất (ăn, ở, mặc, phương thức
sinh hoạt)và đời sống tinh thần (ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,…)
+ Về mục đích: văn hóa được ra đời nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn.
➔ Đây là quan niệm duy nhất theo nghĩa rộng của Hồ Chí Minh.
- Có thể nói, đây là quan niệm về văn hóa diễn ra trong một hoàn cảnh đặc biệt:
+ Khi UNESCO chưa được thành lập
+ Ra đời vào tháng 8/1943 khi Bác bị Tưởng Giới Thạch bắt giam.
+ Nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám đang được tập
trung cao độ.
- Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập
đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của
một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật,
cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
- Khi đối chiếu định nghĩa của UNESCO và Hồ Chí Minh về văn hóa, có rất nhiều điểm
tương đồng, đều đề cập đến các yếu tố vật chất (phương thức sống) và các yếu tố tinh thần
(tâm hồn. xúc cảm, văn học, nghệ thuật,..),…
➔ Như vậy, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra.
Q: Hãy phân tích mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội
theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Cho ví dụ minh họa?

112
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “văn hóa”: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra.
2. SV trình bày quan niệm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa:
Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”.
3. SV phân tích theo yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, Quan hệ giữa văn hóa với chính trị:
+ Giải phóng chính trị mở đường cho văn hóa.
+ Văn hóa không đứng ngoài mà phải ở trong chính trị, phục vụ nhiệm vụ chính trị
+ Mọi hoạt động của tổ chức và nhà chính trị phải có hàm lượng văn hóa.
+ VD: Đất nước giành được độc lập, người dân mới có thể tự tin để sáng tạo ra các
giá trị văn hóa như lễ hội, phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp,... Truyền thống yêu nước
là giá trị tốt đẹp của dân tộc, được thể hiện rõ trong chủ trương, đường lối của Đảng về xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Thứ hai, Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế:
+ Kinh tế kiến thiết thì văn hóa mới có điều kiện kiến thiết.
+ Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế, tác động tích cực trở lại
kinh tế.
+ VD: Mục đích khi hoạt động kinh tế, kinh doanh là để kiếm tiền, ngoài việc chuẩn
bị các điều kiện về chất lượng, số lượng hàng hóa thì yếu tố cần thiết là phải có văn hóa ứng
xử, chăm sóc khách hàng để tạo ấn tượng với khách hàng thì có thể bán được nhiều hàng hóa
hơn…
- Thứ ba, Quan hệ giữa văn hóa với xã hội:
+ Giải phóng chính trị ➔ Giải phóng xã hội ➔ Giải phóng văn hóa.
+ Xã hội thế nào văn hóa thế ấy.
+ VD: Khi đất nước được giải phóng, con người thoát khỏi xiềng xích của sự nô dịch
bởi chế độ thực dân, họ mới có thể hoạt động kinh tế để tồn tại và sáng tạo ra các tập tục, lối
sống của riêng mình.
- Thứ tư, về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại:

113
+ Bản sắc văn hóa dân tộc: những giá trị truyền thống được hun đúc qua hàng ngàn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
• Về nội dung: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, thương người,..
• Về hình thức: ngôn ngữ, phong tục tập quán, truyền thống,…
• Nội dung của bản sắc văn hóa chỉ được phát hiện khi nó được biểu hiện qua
các hình thức tương ứng. (SV cho ví dụ minh họa: Truyền thống biết ơn tổ tiên
được bộc lộ thông qua các lễ hội tại đền Hùng, phong tục thờ cúng ông bà,..,)
• Bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, là những nét độc đáo, đặc thù của mỗi một dân tộc.
• Trách nhiệm, nghĩa vụ: trân trọng, khai thác, giữ gìn, phát huy, phát triển
những giá trị của văn hóa dân tộc, chăm lo cốt cách dân tộc, tẩy trừ đi mọi di
hại thuộc địa và ảnh hưởng của văn hóa nô dịch đế quốc.
+ Bên cạnh đó, phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí Minh cho
rằng: “văn hóa Đông phương và Tây phương chung đúc lại… Tây phương hay Đông phương
có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa Việt Nam”
• Cần phải chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Bác nhấn mạnh: “Tôi
muốn nói điều khác. Nói đến việc mở rộng kiến thức của mình về văn hóa thế
giới.. nhưng đồng thời tránh nguy cơ trở thành kẻ bắt chước”.
• Mục đích: làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng sao cho phù hợp với
tinh thần dân chủ.
• Nội dung: Đông, Tây, kim, cổ, mọi mặt. mọi khía cạnh.
• Tiêu chí: tốt thì tiếp thu trên cơ sở lấy văn hóa dân tộc làm gốc để so sánh, đối
chiếu, chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa:
Q: Hồ Chí Minh nêu bao nhiêu vai trò của văn hóa đối với công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội? Hãy phân tích làm rõ.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “văn hóa”: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra.
2. SV trình bày quan niệm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa:
Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”.
3. SV tiến hành nêu và phân tích các vai trò của văn hóa:
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa có các vai trò sau:
- Thứ nhất, văn hóa là mục tiêu và động lực của sự nghiệp cách mạng:

114
+ Văn hóa là mục tiêu: Văn hóa là một trong bốn mục tiêu để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
• Mục tiêu ở đây là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc, khát vọng của nhân dân về giá trị chân, thiện, mỹ.
• Mục tiêu là một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành.
+ Văn hóa là động lực (thúc đẩy cho xã hội phát triển):
• Động lực: động lực vật chất, tinh thần, cộng đồng và cá nhân, nội lực và ngoại
lực
• Động lực có thể nhìn nhận qua các phương diện sau:
❖ Văn hóa chính trị: động lực quan trọng nhất, có ý nghĩa soi đường
cho quốc dân đi, lãnh đạo nhân dân thực hiện độc lập, tự lực, tự cường.
❖ Văn hóa văn nghệ: nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng.
❖ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết
quy luật phát triển của xã hội.
❖ Văn hóa đạo đức: nâng cao phẩm giá, hình thành đạo đức cách mạng,
phong cách lành mạnh cho con người.
❖ Văn hóa pháp luật: bảo đảm dân chủ, kỷ cương.
- Thứ hai, văn hóa là một mặt trận:
+ Mặt trận văn hóa: lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết với
các lĩnh vực khác, tính cam go, quyết liệt trong quá trình đấu tranh chống lại những tư tưởng
– văn hóa lỗi thời, lạc hậu.
+ Nội dung: phong phú (tư tưởng, văn nghệ, báo chí,…)
+ Bác cho rằng: anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
+ Yêu cầu: có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút sắc bén, nghiêm khắc trước
những thói xấu như tham ô, lười biếng,… và ca tụng chận thật người tốt việc tốt theo tinh
thần “kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”
(Dẫn chứng: Thế kỷ XX tại Việt Nam có 2 trào lưu văn học: phong trào thơ mới và
phong trào văn, thơ hiện thực, trào phúng.)
- Thứ ba, văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:
+ Mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh
được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng
hồn: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào?
+ Quần chúng là những người sáng tác rất hay. Chính họ sẽ cung cấp tư liệu và đánh
giá khách quan, trung thực, chính xác các tác phẩm, công trình văn nghệ.
➔ Phải giúp cho nhân dân là chủ thể hưởng thụ các giá trị văn hóa.

115
3. Tính chất và chức năng của văn hóa:
Q: Hãy phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về tính chất và chức năng của văn hóa?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “văn hóa”: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra.
2. SV trình bày quan niệm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa:
Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”.
3. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài:
Về tính chất của nền văn hóa:
- Thứ nhất, trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
+ Tính dân tộc: đặc tính dân tộc hay cốt cách dân tộc là cái tinh tuý, đặc trưng riêng
của văn hoá dân tộc. Cốt cách văn hoá dân tộc không phải “nhất thành bất biến”, mà có phát
triển và bổ sung nét mới, biểu hiện qua lối sống, phong tục, cách cảm, cách nghĩ,…
+ Tính khoa học: thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Những người làm văn hoá phải có trí tuệ, hiểu biết khoa
học tiên tiến, phải có chiến lược xây dựng văn hoá mang tầm thời đại, đấu tranh chống lại cái
phản khoa học và cổ vũ cái mới.
+ Tính đại chúng: phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng của nhân dân, đậm đà
tính nhân văn.
- Thứ hai, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá thể hiện:
+ Nội dung xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại.
+ Tính dân tộc của nền văn hoá là giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
Về chức năng của văn hóa:
- Thứ nhất, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người.
Người thường xuyên quan tâm đến bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân. Đó là chức năng cao quý của văn hoá. Hồ Chí Minh nói phải làm cho văn hoá soi
đường cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm lý quốc dân, để xây dựng tình cảm lớn cho con người.
- Hai là, nâng cao dân trí và mở rộng hiểu biết, “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của
mình... phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước
hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Nhân dân có kiến thức để xây dựng nước nhà,

116
khi miền Bắc quá độ lên CNXH, Người nói “chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hoá cao và đời sống vui tươi hạnh phúc.”
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng
con người vươn tới chân- thiện- mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới:
Q: Hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “văn hóa”: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra.
2. SV trình bày quan niệm chung của Hồ Chí Minh về văn hóa:
Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”.
3. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu đề bài:
Có thể chia quan điểm của Hồ Chí Minh thành ba giai đoạn chính:
- Thứ nhất, Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Bác chủ trương xây dựng
văn hóa với 5 nội dung:
+ Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập tư cường.
+ Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
+ Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân.
+ Xây dựng chính trị: Dân quyền.
+ Xây dựng kinh tế.
➔ Nguyên nhân: đất nước còn chịu nô dịch của chủ nghĩa thực dân, mọi giai tầng trong
xã hội đều có chung mâu thuẫn dân tộc với thực dân Pháp; nhân dân có truyền thống yêu
nước nồng nàn, cùng chung mục tiêu giải phóng dân tộc. Do đó, tiến tới thực hiện mục
tiêu giải phóng dân tộc nhằm xác lập quyền dân chủ cho nhân dân và bảo vệ quyền con
người, tiến tới giải phóng con người toàn diện, khôi phục và phát triển nền kinh tế, nhân
dân được tự do, hạnh phúc….
- Thứ hai, Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp: chủ trương xây dựng một nền văn
hóa dân tộc, khoa học, đại chúng, thể hiện qua bản Đề cương văn hóa Việt Nam (1943)
- Thứ ba, Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (từ năm 1954): chủ trương xây
dựng nền văn hóa có nội dung chủ nghĩa xã hội và tính chất dân tộc.

117
➔ Theo Hồ Chí Minh, nền văn hóa mới là nền văn hóa toàn diện, giữ gìn được cốt cách
văn hóa dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ, nhân văn.
II – VẬN DỤNG:
Q: Hãy trình bày những quan điểm, chỉ đạo, sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay?
(SV có thể tham khảo nhiều nguồn khác nhau, có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh đất nước hiện nay:
*Tích cực:
Việt Nam được bạn bè quốc tế biết đến như một đất nước thanh bình, hiện đại, trẻ trung và
năng động, một thành viên tích cực trong các hoạt động hợp tác quốc tế cho hòa bình và phồn
vinh chung trên toàn cầu:
- Sự “va đập” giữa cái mới và cái cũ tạo nên một lực hấp dẫn đặc biệt của văn hóa Việt Nam.
- Nền văn hóa hiện tại đang hướng đến việc kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, đồng
thời tiếp thu những giá trị mới, hướng tới tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai
phóng, khoan dung, rộng mở...
- Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; có sự thể nghiệm
nhiều phương thức, hình thức biểu đạt mới làm phong phú thể loại, phong cách sáng tác và
sản phẩm nghệ thuật với các đề tài, chủ đề được mở rộng bên cạnh những nỗ lực bảo tồn và
phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện là tiền đề góp phần thúc đẩy việc hình
thành thị trường tiêu dùng văn hóa với nhu cầu ngày càng lớn.
- Hợp tác quốc tế về văn hóa được đẩy mạnh, góp phần tăng cường quảng bá hình ảnh đất
nước, văn hóa và con người Việt Nam ra thế giới, tạo nên “sức mạnh mềm” cho đất nước.
- Giao lưu văn hóa với nước ngoài ngày càng được mở rộng cùng với quá trình đa phương
hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế của Nhà nước ta, góp phần tăng cường tình hữu
nghị, sự hiểu biết lẫn nhau, quảng bá cho hình ảnh đất nước, con người, văn hóa - nghệ thuật
Việt Nam đến với bạn bè thế giới.
- Công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh. Hạ tầng mạng
lưới viễn thông, In-tơ-nét tiếp tục được đầu tư phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều phong trào, cuộc vận động văn hóa được thực hiện và có những thành tựu nhất định,
góp phần tạo môi trường văn hóa, bảo vệ và phát huy những giá trị nhân văn truyền thống tốt
đẹp của dân tộc. Nhiều giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống được tôn vinh, tính năng động
sáng tạo, tự chủ và tính tích cực xã hội của người dân được phát huy, mở rộng.
*Hạn chế:
- Tư duy quản lý văn hóa chưa theo kịp sự phát triển của xã hội.
- Việt Nam vẫn đang trong quá trình chuyển đổi tiếp diễn, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, điều kiện khoa học, kỹ thuật của đất
nước, nguồn nhân lực... còn nhiều hạn chế.

118
- Nguồn nhân lực cho sự phát triển văn hóa còn yếu và thiếu các kỹ năng chuyên môn và
quản lý, đặc biệt là năng lực đổi mới sáng tạo, các kỹ năng quản trị kinh doanh.
- Đầu tư cho văn hóa chưa tương xứng với vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển.
- Chất lượng dịch vụ, sản phẩm văn hóa chưa cao; còn thiếu các thương hiệu văn hóa ở cấp
độ quốc gia, khu vực và quốc tế, thiếu những sản phẩm văn hóa có chất lượng cao, góp phần
bồi bổ tâm hồn, xây dựng nhân cách, giáo dục đạo đức.
- Bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị phai nhạt.
- Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong
mỹ tục; tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, tội phạm có chiều hướng gia tăng.
- Hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhiều vấn
đề của đời sống, còn xa rời thực tiễn sáng tác.
2. SV đưa ra các chủ trương, đường lối mà Đảng đã thực hiện từ khi Đổi mới đến nay:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (7/1998) nêu những quan
điểm chỉ đạo cơ bản: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn
hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận
trọng.
- Đặc biệt, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991 của Đảng xác định một trong sáu đặc trưng của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh giữ vị trí, vai trò chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Đồng thời, kế thừa và
phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người;
chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) đã tiến thêm một bước về
khẳng định vai trò của văn hóa: "Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung
tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng
tinh thần của xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là điều kiện
quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước".
- Bộ Chính trị (khóa X) đã kịp thời ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TƯ “Về tiếp tục xây
dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”, định hướng cho toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân quyết tâm giữ gìn, bảo vệ "bản sắc văn hoá dân tộc” trong thời kỳ hội nhập
quốc tế. Bộ Chính trị yêu cầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể các cấp và đội ngũ
đảng viên, cán bộ tăng cường đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và chung tay góp sức,

119
kiên quyết ngăn ngừa, phòng, chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, ảnh
hưởng đến văn hóa truyền thống và đạo đức xã hội.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã
hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của sự phát triển.
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực
và thẩm mỹ ngày càng cao” .19 20
………….
Q: Là sinh viên, anh chị sẽ làm gì để góp phần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc?
(SV trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh đất nước hiện nay: (SV tham khảo câu trên)
2. SV tiến hành nêu trách nhiệm của bản thân một cách phù hợp, bám sát lý thuyết:
- Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhân cách sao cho phù hợp, không ngừng
nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn của bản thân.
- Tôn trọng, giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: truyền thống hiếu học,
nhân nghĩa; truyền thống thương người, nhân ái; truyền thống yêu nước, đoàn kết,…
- Có ý thức tham gia những buổi tuyên truyền về giá trị của nghệ thuật văn học và văn nghệ
truyền thống như triễn lãm đọc sách nhân ngày 21/04, liên hoan tiếng hát sinh viên,..
- Đấu tranh chống lại những hủ tục lạc hậu, phản tiến bộ, gây hại đến nền văn hóa lâu đời của
đất nước.
- Tuân thủ tốt và thực hiện đúng những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa.
- Chủ động hội nhập văn hóa quốc tế để tiếp thu tinh hoa văn hóa tốt đẹp, làm giàu thêm sự
trong sáng của văn hóa nước nhà, hòa nhập nhưng không hòa tan.
- Không ngừng đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan,…….

19
https://tapchicongsan.org.vn/van_hoa_xa_hoi/-/2018/816010/co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-su-nghiep-phat-
trien-van-hoa-viet-nam-den-nam-2030.aspx

20
https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/xay-dung-nen-van-hoa-viet-nam-tien-tien-dam-da-ban-sac-dan-toc-
208817.html

120
CHỦ ĐỀ 11: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
I – LÝ LUẬN:
1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của người cách mạng:
Q (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Phân tích và vận dụng quan điểm sau của Hồ Chí Minh:
“Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý phân tích dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “đạo đức” và “đạo đức cách mạng”:
Đạo đức là một hình thái ý thức thuộc kiến trúc thượng tầng, phản ánh các quan hệ
ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội và con người với tự nhiên. Xuất
phát từ những lợi ích và quan hệ lợi ích nhất định, người ta phân biệt cái tốt với cái xấu, cái
hay với cái dở, cái thiện với cái ác… thể hiện trong hành vi đạo đức cũng như trong động cơ
và hiệu quả hành vi đạo đức con người.
Hồ Chí Minh đã bàn đến “đạo đức cách mạng” trong tác phẩm cùng tên năm 1958:
“Nói tóm tắt thì đạo đức cách mạng là: quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho
cách mạng, đó là điều chủ chốt nhất. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng,
thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao
động lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân.
Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc. Ra sức học tập chủ
nghĩa Mác – Lênin, luôn dùng tự phê bình và phê bình để nâng cao tư tưởng và cải tiến công
tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ”.
2. SV lý giải được lý do của việc người cán bộ phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng:
Thứ nhất, Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của xã hội, của
người cách mạng:
- Người nhấn mạnh: đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, đạo đức như là
gốc của cây, như ngọn nguồn của sông, suối, “…sông thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.”
- Người cho rằng đạo đức rất quan trọng nếu người cán bộ muốn lãnh đạo nhân dân, nếu
“tự mình không có đạo đức, không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa
thì còn làm nổi việc gì?”
- Đạo đức là nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc: “Mọi việc thành hay
là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là không”
- Đạo đức cách mạng là chỗ dựa vững chắc giúp con người vững vàng trong mọi thử
thách: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt,
rụt rè, lùi bước…”.
Thứ hai, Đạo đức cách mạng là điều cần thiết vì:
- Xây dựng xã hội mới là sự nghiệp khó khăn gian khổ nên phải có đạo đức cách mạng.
Cho nên “sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo
đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.

121
- Đạo đức cách mạng là cơ sở để gây dựng niềm tin ở nhân dân. Muốn làm cho dân tin,
dân yêu, dân quí, dân phục thì phải tu dưỡng đạo đức.
- “không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến” vì “Quần chúng
chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức
- Có đạo đức cách mạng thì mới có thể làm được những điều vẻ vang, cao cả, tức là
“Việc nước lấy Đoàn thể làm cốt cán. Việc Đoàn thể lấy cán bộ làm cốt cán. Cán bộ lấy đạo
đức làm cốt cán”
- Đạo đức còn là thước đo lòng cao thượng của con người. Năng lực có thể khác nhau,
xuất thân nghề nghiệp địa vị khác nhau nhưng ai luôn liêm khiết, trong sạch mới là đáng quý:
“Tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ,
nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng”
➔ Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và rèn luyện đạo đức, trong đó gồm
“Đức, Trí, Thể, Mỹ”
Thứ ba, Đạo đức cách mạng sẽ tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, vì:
- Chủ nghĩa xã hội “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được
thỏa mãn”, “mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính
cách riêng và sở trường riêng của mình”
- Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới những giá trị cao cả mà nhân loại hướng đến:
hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,…. ➔ Nhân dân chiến đấu, hy sinh vì sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội vì có những tấm gương đạo đức cao cả, gương hy sinh của các
chiến sĩ bất khuất.
Thứ tư, Hồ Chí Minh cũng chú ý xem xét mối quan hệ giữa “tài” và “đức:
- Đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích hành động. Tài năng là phương tiện thực hiện mục đích
đó. ➔ Do đó, con người phải có cả “đức” và “tài”. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng
của người cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó”
- Hồ Chí Minh quan niệm đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất
làm một.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
Q: Hãy trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức của con
người Việt Nam trong thời đại mới?
(SV có thể tham khảo, hướng dẫn, gợi ý phân tích dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đạo đức” và “đạo đức cách mạng”: SV tham khảo I.1.
2. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài:
Hồ Chí Minh cho rằng, con người phải có những chuẩn mực đạo đức sau:
Thứ nhất, Trung với nước, hiếu với dân:

122
+ Tầm quan trọng của Trung với nước, hiếu với dân:
• Đây là hai phẩm chất quan trọng và chi phối các phẩm chất khác.
• Trung và hiếu đã xuất hiện trong tư tưởng đạo đức truyền thống nước ta từ lâu
đời.
• Đây là cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức vì nếu trước kia là:
“trung với vua, hiếu với cha mẹ” thì Hồ Chí Minh đã nâng tầm lên một nội
dung rộng rãi hơn.
+ Khái lược về trung với nước, hiếu với dân:
• Trung với nước là phải yêu nước. tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời
phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước mạnh”, cho
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

• Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở
dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải
yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt
đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”.
+ Đánh giá của Hồ Chí Minh:
• “Đạo đức, ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời
đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước. Phải hiếu với toàn dân,
với đồng bào” (1946)
• “Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng “trung với nước, hiếu với dân,
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng
đánh thắng”” (Thư gửi thanh niên – 1965)
Thứ hai, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư (nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng)
- Mục đích: “Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương trong
nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”
- Nội hàm:
+ Cần: lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, tự lực
cánh sinh, không lười biếng, than vãn. Tức là, phải biết yêu lao động. Bác chỉ rõ: “Cần tức là
siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai… Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có
kế hoạch cho mọi công việc
+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi.
• Tiết kiệm bao gồm: tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của
của dân, của nước, của bản thân mình; không phô trương hình thức, không liên
hoan chè chén lu bù.
• “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”, nghĩa là “Khi không nên tiêu xài thì một
đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào,
cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng.”
+ Liêm: “trong sạch, không tham lam”, “không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Không tham sung sướng. Không tham người tâng bốc mình… Chỉ có một thứ ham là ham
học, ham làm, ham tiến bộ”

123
+ Chính: “nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn,
thẳng thắn, tức là tà”. Thể hiện trong ba mối quan hệ:
• Đối với mình: chớ tự kiêu, tự đại
• Đối với người: chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới, chân
thành, khiêm tốn.
• Đối với việc: để việc công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà, việc
thiện thì nhỏ mấy vẫn làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
➔ Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. (Hồ Chí Minh viết:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất
Thiếu một đức thì không thành người”.)
+ Chí công vô tư: hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc
lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
(- Theo Hồ Chí Minh: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về vật chất,
mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”)
- Yêu cầu đối với cán bộ: phải là người thực hành trước, làm “mẫu” cho nhân dân học và
làm theo, nếu không sẽ làm hại dân.
Thứ ba, thương yêu con người, sống có tình có nghĩa:
- Xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản,
tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại.
- Xuất phát điểm của con đường cách mạng của Hồ Chí Minh là tình yêu thương con người,
đó là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
- Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn.
- Tình yêu thương phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân. Mỗi người
phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha đối với người
khác,..
- Cần phải tôn trọng những quyền của con người: nâng con người lên, kể cả những con người
nhất thời lầm lạc, không “dĩ hòa vi quý”, không hạ thấp, không vùi dập con người.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin là phải sống với nhau có tình có
nghĩa”, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”
Thứ tư, tinh thần quốc tế trong sáng:

124
- Xuất phát từ lập trường của giai cấp công nhân, chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm
chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
- Nội dung chính: sự tôn trọng, hiểu biết, yêu thương và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn
thế giới, với các dân tộc bị áp bức,…
(- Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường nhưng luôn luôn kêu gọi
phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế.
-Ủng hộ và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ, xã hội. )
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách
mạng:
Q: Hãy phân tích những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo quan điểm của Hồ
Chí Minh?
(SV có thể tham khảo, hướng dẫn, gợi ý phân tích dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm “đạo đức” và “đạo đức cách mạng”: SV tham khảo I.1.
2. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài:
Để có thể xây dựng đạo đức cách mạng, theo Hồ Chí Minh, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức:
- Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới.
Bác đã khẳng định: “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”
- Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả, nói một đằng, làm một nẻo, nói
nhiều làm ít, thậm chí không làm.
- Bác luôn đấu tranh, tẩy chay căn bệnh “vác mặt làm quan cách mạng” của cán bộ, đảng
viên. Người bày tỏ: “Miệng thì nói dân chủ, nhưng làm việc thì họ theo lối “quan” chủ…”
- Hồ Chí Minh cũng chú trọng “đạo làm gương”, nêu gương về đạo đức. “Lấy gương người
tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng
Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới.”
- Cần phải xây dựng, phát hiện những gương người tốt, việc tốt để lấy đó giáo dục đạo đức vì
Bác nói: “Người tốt, việc tốt nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành, giới nào, địa phương nào,
lứa tuổi nào cũng có”, “…một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn
tuyên truyền”.
Thứ hai, Xây đi đôi với chống:
- Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn cách mạng. Hồ Chí Minh cho rằng trong xã hội vẫn
tồn tại người tốt, người xấu, hành vi đúng, hành vi sai, đạo đức và vô đạo đức.
- Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây, lấy xây làm
chính.
- Xây tức là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; Chống là chống biểu hiện tiêu
cực, hành vi suy thoái đạo đức.
125
- Biện pháp:
+ Khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh mỗi người, để mọi người tự giác nhận thức
được trách nhiệm đạo đức của mình.
+ Tiếp nhận sự giáo dục đạo đức là vấn đề quan trọng nhưng sự tự giáo dục, tự trau
dồi đạo đức còn quan trọng hơn.
+ Tiến hành thông qua việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức
mới.
+ Kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen và tập tục lạc
hậu, phải loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
+ Chăm lo bồi dưỡng những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới ngay từ trong gia
đình, đến nhà trường và xã hội; chống lại cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức.
Thứ ba, Tu dưỡng đạo đức suốt đời:
- Tu dưỡng đạo đức là một cuộc cách mạng trường kỳ, khó khăn, gian khổ.
- Hồ Chí Minh cho rằng đây là việc phải kiên trì, thường xuyên, liên tục.
- Người khẳng định lại luận điểm của Khổng Tử: “chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình
thiên hạ”:
- “Chính tâm tu thân tức là cải tạo… một cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người. Bồi
dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con
người mới không phải là một việc dễ dàng”
- Cần tự giác rèn luyện thông qua các hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các hoạt
động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình,
không tự lừa dối, huyễn hoặc.
- Đạo đức không phải “nhất thành bất biến”, mà nó được hình thành, phát triển do môi trường
giáo dục, do sự rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng bản thân của mỗi người.
(Bác khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
càng luyện càng trong”)
II – VẬN DỤNG:
Q: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng trong xây dựng đạo đức sinh
viên hiện nay?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý trình bày dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh đất nước và thế giới hiện nay:
Bối cảnh:
- Tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường,
các nước lớn tăng cường cạnh tranh chiến lược; tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn
biến phức tạp; những vấn đề liên quan đến sắc tộc, tôn giáo.

126
- Hội nhập quốc tế là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới hiện đại. Với Việt Nam, hội
nhập quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và
xuất phát từ chuyển biến của môi trường quốc tế.
- Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. SV trình bày thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên hiện nay, những ưu điểm, hạn
chế:
*Ưu điểm:
- Công tác giáo dục - đào tạo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi là quốc sách
hàng đầu.
- Sinh viên có nhiều cơ hội thể hiện năng lực, sở trường; mặt khác, tạo sân chơi cho sinh viên
bằng chính những hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu... Nhiều cấp ủy
Đảng, chính quyền, tổ chức Đoàn trong nhà trường rất chú trọng việc tổ chức những đợt sinh
hoạt chính trị nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm nhằm tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho sinh
viên.
- Sự đồng nhất tương đối giữa quan niệm đạo đức và quy tắc ứng xử của cộng đồng sinh viên
Việt Nam với các quan niệm đạo đức và quy tắc ứng xử chung mang tính quốc tế.
- Được trang bị ngoại ngữ, tin học, với sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin hiện đại và
việc mở rộng, đa dạng hóa tiến trình giao lưu quốc tế, sinh viên Việt Nam ngày nay đã hoà
kịp vào dòng chảy mới trong quá trình hội nhập.
- Các quan niệm đạo đức của sinh viên Việt Nam, bên cạnh cái riêng của mình, đang xuất
hiện những cái chung hoà nhập cùng thế giới, mở ra những cơ hội giao lưu, học hỏi.
- Những rào cản đạo đức nào không còn phù hợp trong việc điều chỉnh hành vi sẽ bị vượt
qua, thể hiện khá rõ nét ở sinh viên.
*Hạn chế:
- Biểu hiện thực dụng trong quan niệm đạo đức và hành vi ứng xử ở một bộ phận không nhỏ
sinh viên.
- Cái cá nhân nhiều khi lấn át cái cộng đồng, họ coi lợi ích cá nhân quan trọng hơn tất cả.
- Không ít sinh viên xa rời các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp vốn vẫn đang phù hợp với
thời kỳ hiện đại.
- Các quan niệm đạo đức trong một bộ phận sinh viên đang bị lệch chuẩn, đặc biệt một số
sinh viên quan niệm cho rằng, đạo đức và lợi ích cá nhân là hoàn toàn đồng nhất trong mọi
lúc, ở mọi nơi.
- Hiện tượng sinh viên có tư tưởng không chịu học hành, xin điểm, quay cóp.

127
- Sự thực dụng trong học tập, trong cách sống do ảnh hưởng của lối sống và sản phẩm công
nghệ hiện đại từ các nước phát triển đã làm không ít sinh viên xa rời các giá trị đạo đức
truyền thống. 21
…….
3. SV trình bày hệ thống những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo quan điểm của Hồ
Chí Minh. (SV trình bày khái quát nhất, tham khảo I.2)
4. SV trình bày những nguyên tắc tu dưỡng rèn luyện đạo đức Hồ Chí Minh (SV trình
bày khái quát nhất, tham khảo I.3)
5. SV tiến hành nêu các biện pháp mà bản thân nhận thức cũng như thông qua khảo sát
thực tiễn của Đảng, Nhà nước:
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng, giá trị của những phẩm chất đạo đức
mà sinh viên phải tu dưỡng, rèn luyện thông qua các phong trào Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của chủ
tịch Hồ Chí Minh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giao lưu văn hóa, trau dồi phẩm chất, lối sống, chú trọng
xây dựng cho bản thân những chuẩn đạo đức cơ bản.
- Có ý thức học tập lành mạnh, chăm học, chăm làm, thực hiện kết hợp nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức tại nhà trường.
- Thường xuyên củng cố tinh thần đoàn kết tại lớp, tập thể, tham gia thường xuyên những
cuộc vận động do lớp tổ chức về Đoàn, Hội, các cuộc thi liên quan đến tìm hiểu chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần rèn luyện việc sống có lý tưởng cao đẹp, giúp đời, giúp người, yêu lao động tại trường
và gia đình. Hỗ trợ, giúp đỡ người thân những công việc có thể giúp được.
- Nêu cao tinh thần “nói lời hay, làm việc tốt”, “tương thân tương ái” tại địa phương, cơ sở.
- Đấu tranh chống lại những thói quen thực dụng, ưa hưởng thụ, lười biếng, cư xử chưa đúng
mực thể hiện qua lời nói.
- Tôn trọng và có tinh thần thân thiện, hữu nghị đối với giảng viên, thầy cô trong trường và
người lớn tuổi ngoài xã hội; nhiệt tình, giúp đỡ những người nhỏ tuổi hơn mình.
………..
Q: Hãy vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tu dưỡng rèn luyện đạo đức trong
xây dựng đạo đức sinh viên hiện nay?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm phù hợp)
1. SV khái quát bối cảnh yêu cầu đặt ra đối với xây dựng đạo đức sinh viên hiện nay
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế:

21
Trần Thị Minh Ngọc: Đạo đức sinh viên Việt Nam: thực trạng và giải pháp
http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763684e7f8b9a1ec78b45f1.pdf

128
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, sinh viên.
Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VI) tại Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, khi nhận định về vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên sau 5 năm đổi mới,
Đảng ta chỉ rõ rằng, chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng giáo dục tư tưởng, đạo đức
còn kém, một bộ phận học sinh, sinh viên mờ nhạt về lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Đến Đại hội IX, Đảng ta khẳng định: đối với thế hệ trẻ, cần chăm lo giáo dục, bồi dưỡng đào
tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề
nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
……..
2. SV khái quát kết quả, hạn chế trong rèn luyện đạo đức, lối sống sinh viên hiện nay:
(SV có thể tham khảo phần hạn chế, có thể tham khảo thêm một số thành tựu dưới đây)
Sinh viên Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích to lớn trong học tập, nghiên cứu khoa học,
văn hoá, thể thao trong nước và quốc tế.
Trong phong trào Thanh niên tình nguyện do Trung ương Đoàn phát động, thanh niên sinh
viên luôn là lực lượng nòng cốt, đi đầu.
Sinh viên đem tri thức, lòng quyết tâm, sự quan tâm tới cộng đồng... đến mọi miền của Tổ
quốc, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; giúp đỡ nhân dân cải thiện môi trường
sống, môi trường văn hoá...
Phong trào “Hiến máu nhân đạo”, “Tiếp sức mùa thi”… được nhiều sinh viên quan tâm
hưởng ứng. Những phong trào đó nói lên ý thức đạo đức cộng đồng, ý thức tiên phong gương
mẫu của sinh viên đã được nâng cao.
……….
3. SV phân tích khái quát nội dung những nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng
theo Hồ Chí Minh: (SV tham khảo phần I.3.)
4. SV nêu biện pháp vận dụng các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của bản thân về giá trị của việc xây dựng các giá trị đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, xã hội.
- Cần sống có trách nhiệm và quyết đoán hơn, chống lại bệnh hứa suông, nói mà không làm,
gây mất lòng tin ở mọi người xung quanh.
- Sống theo tinh thần cầu tiến, có nghị lực xây dựng những chuẩn mực cần, kiệm, liêm, chính
đi đôi với chống lại những hành vi phản đạo đức, phản xã hội.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thường xuyên và coi như là châm
ngôn sống của bản thân.
- Đấu tranh chống lại những thói hư, tật xấu, thói “giờ dây thun”, bệnh hách dịch, coi khinh
mọi người xung quanh.

129
- Song song với rèn luyện đạo đức thì cũng phải không ngừng học tập, nâng cao hiểu biết như
tinh thần của V.I.Lênin: “Học! Học nữa! Học mãi!”, chú ý thực hiện việc học tập và rèn luyện
đạo đức suốt đời.
…………..
Q: Đảng đã vận dụng quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức trong xây dựng nền đạo
đức hiện nay như thế nào?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh thế giới và đất nước hiện nay: (SV tham khảo các câu trên)
2. SV trình bày thực trạng sinh viên hiện nay: (SV có thể tham khảo câu trên hoặc một số
gợi ý dưới đây)
*Tích cực:
- Sinh viên, thanh niên trí thức vẫn giữ được lối sống nhân hậu, tình nghĩa, trong sạch, lành
mạnh; khiêm tốn, luôn cần cù và sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, có chí lập
thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt với những khó khăn, thách thức, dám
chịu trách nhiệm, không ỷ lại.
- Sinh viên sống có bản lĩnh, luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn đấu
cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
*Tiêu cực:
- “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá
nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra
nghiêm trọng”
- Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp nghiêm
trọng.
- Giáo dục “làm người”, đạo đức, lối sống còn bị xem nhẹ.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội.
- Một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có
chí lập thân, lập nghiệp…
3. SV trình bày những định hướng mà Đảng đề xuất nhằm xây dựng đạo đức trong xã
hội hiện nay:
Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh là đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi
mới đất nước và hội nhập quốc tế; nhằm làm cho mỗi người trở thành công dân tốt hơn, xứng
đáng là những người làm chủ đất nước, biết trọng danh dự, lương tâm, trách nhiệm. Đồng
thời, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong Đảng và trong xã hội:
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh có thể bao gồm các nội dung
sau:

130
- Phải trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng.
- Phải tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đức khiêm
tốn, trung thực.
- Phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người. Phải có
tình thương yêu con người.
- Học tập và làm theo tấm gương sáng về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
- Học tấm gương về chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
Chủ trương của Đảng về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
- Nghị quyết 195-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa III (6-3-1970) mở Cuộc vận động nâng
cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh. Nghị quyết yêu cầu: “Tất
cả các đảng viên phải tham gia lớp nghiên cứu các tác phẩm của Hồ Chủ tịch…". Đây là lần
đầu tiên trong Nghị quyết của mình, Đảng ta yêu cầu mọi đảng viên phải nghiên cứu các tác
phẩm của Hồ Chí Minh, coi đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao
năng lực nhận thức, tư duy, là phẩm chất đạo đức của người đảng viên.
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng do Tổng Bí thư Trường - Chinh
trình bày tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) nhấn mạnh:
“Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh".
- Sau Đại hội VII, Đảng ta tiếp tục có các nghị quyết trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới công
tác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, nổi bật là Nghị quyết 09-NQ/TW (2-1995) của Bộ
Chính trị “Về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay” khẳng định lại:
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và của cách mạng Việt Nam.
- NQTƯ 2 (khóa VIII) tiếp tục quan điểm đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy trong
hệ thống nhà trường: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu
nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù
với lứa tuổi và từng bậc học" bước đầu hình thành được khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ
Chí Minh; góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh, phê phán, bác bỏ sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng - lý luận và tạo cơ sở dữ liệu, nội dung, phương pháp
nghiên cứu cho sự ra đời một chuyên ngành khoa học mới - chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
- Ngày 27-3-2003, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 23-CT/TW “về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới” và nhân dịp kỷ niệm 113 năm
Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát động tổ chức đợt tuyên truyền, giáo dục sâu
rộng tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Ngày 3-2-2007, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 06 - CT/TW về tổ chức Cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân. Chỉ thị ra đời
nhằm làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị to
lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biển mạnh mẽ
131
về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong
toàn xã hội,…22
……………..
Q: Anh/chị hãy nêu ý nghĩa của tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức trong cuộc
chiến chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu hiện nay?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. SV trình bày bối cảnh, thực trạng hiện nay:
*Thực trạng:
Không ít cán bộ, đảng viên, nhất là những người có chức, có quyền, làm việc ở những
ngành, lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, bị xử lý kỷ luật của Đảng, hành chính của Nhà nước và xử lý hình sự. Tổng
kết công tác xây dựng Đảng của nhiệm kỳ XII, Đại hội XIII đã chỉ ra: “Một bộ phận cán bộ,
đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu; tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp”
*Thách thức:
- Một là, thách thức đến từ sự tinh vi, phức tạp của hành vi tham nhũng, tiêu cực. Hành vi
tham nhũng, tiêu cực rất đa dạng, phức tạp và biến tướng ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
- Hai là, thách thức từ chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng.
- Ba là, thách thức từ sự suy thoái, tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là
trong cơ quan có chức năng PCTN, tiêu cực.
- Bốn là, sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
một số cán bộ, đảng viên trong các cơ quan có chức năng PCTN đã bắt đầu xuất hiện và ngày
càng gia tăng. Thực tiễn thời gian qua cho thấy, có không ít các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
xảy ra trong chính các cơ quan có chức năng chống tham nhũng.
- Năm là, thách thức trong quá trình hội nhập, đổi mới và sự tác động tiêu cực từ nền kinh tế
thị trường. Mặt trái của xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế tác động không nhỏ làm
phát sinh nhận thức chính trị sai lệch trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
- Sáu là, thách thức từ chế độ chính sách, tiền lương còn thấp, chưa bảo đảm cho cán bộ,
công chức, viên chức đủ sống để “không cần tham nhũng”.
- Bảy là, thách thức từ tâm lý, văn hóa truyền thống Á Đông có những điều kiện tạo môi
trường thuận lợi cho tham nhũng, tiêu cực phát triển.
- Tám là, thách thức đến từ sự yếu kém trong công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực
đời sống xã hội.

22
http://www.spnttw.edu.vn/articledetail.aspx?articleid=744

132
2. SV trình bày những chuẩn mực đạo đức cách mạng mà người cán bộ, đàng viên cần
có: (SV tham khảo phần I.2)
3. SV trình bày các giải pháp mà Đảng đã đề xuất, thực hiện nhằm phòng chống tham
nhũng:
- Một là, tiếp tục tập trung phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng,
nhất là thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án;
- Hai là, tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, nâng cao hơn nữa nhận
thức về PCTN, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thường xuyên giáo dục, đẩy
mạnh nâng cao nhận thức cho cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và đội ngũ cán bộ đảng viên, nhất
là người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị về vai trò, tác dụng to lớn của công tác
PCTN, tiêu cực. Phải đẩy mạnh giáo dục liêm chính, hình thành “văn hóa nêu gương”, “nói
đi đôi với làm”; văn hóa “trọng liêm sỉ, danh dự” trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và văn hóa “căm ghét tham nhũng” trong đại bộ phận quần chúng nhân dân..
- Ba là, đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong Đảng, Nhà nước và
hệ thống chính trị theo hướng thật đầy đủ, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, khắc phục bằng được
sự lạm quyền, lộng quyền và lợi dụng quyền lực của cán bộ, đảng viên có chức vụ.
- Bốn là, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng của cấp ủy, ủy ban kiểm tra
các cấp.
- Năm là, hoàn thiện thể chế quản lý về kinh tế - xã hội, bịt kín các “kẽ hở” để “không thể
tham nhũng”, ngăn ngừa việc chuyển dịch tài sản bất hợp pháp có được từ tham nhũng, tiêu
cực.
- Sáu là, hoàn thiện chế độ, chính sách về tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Đây
được xem là một trong những giải pháp rất quan trọng để ngăn ngừa hành vi tiêu cực, tham
nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên. 23
…………

23
https://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/202202/thach-thuc-va-giai-phap-phong-chong-tham-nhung-tieu-cuc-
o-nuoc-ta-hien-nay-310641/

133
CHỦ ĐỀ 12: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
I – LÝ LUẬN:
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người:
Q: “Hồ Chí Minh nhìn nhận con người lịch sử - cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể”. Anh chị có đồng ý hay không? Hãy phân tích để làm rõ?
(SV có thể tham khảo, hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
SV trả lời là đúng và tiến hành phân tích để chỉ rõ điều đó:
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, trong sự tồn tại và phát triển của mình, bất kỳ
con người nào cũng đều chịu sự chi phối của hệ thống các quy luật: quy luật sinh vật học hình
thành nên phương diện sinh học của con người; quy luật tâm lý – ý thức được hình thành trên
nền tảng sinh học; các quy luật xã hội hình thành nên phương diện xã hội trong con người.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: con
người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội:
- Đó là sự thống nhất về trí lực, tâm lực, thể lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân và xã
hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp, dân tộc,…) và các mối quan hệ xã
hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo,..)
- Mỗi con người đều có tính tốt và tính xấu. Bác nói: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh
em, họ hàng, bè bạn; nghĩa rộng là đồng bào cả nước; rộng hơn nữa là cả loài người.”
- Hồ Chí Minh cho rằng ai cũng có bản tính tự nhiên, sinh học của mình, nhu cầu, ham muốn,
khát vọng, hoài bão, lý tưởng nhưng chỉ bộc lộ qua môi trường xã hội:
+ Yếu tố sinh vật của con người cũng thể hiện qua nhu cầu sống, nhu cầu ăn, mặc, ở,
“dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Do đó, Bác đã
chủ trương: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân
có học hành”
+ Yếu tố xã hội thể hiện qua việc con người có rất nhiều chiều quan hệ: quan hệ công
đồng xã hội, quan hệ với một chế độ xã hội, quan hệ với tự nhiên.
➔ Như vậy, Hồ Chí Minh nhìn nhận con người trong những điều kiện lịch sử cụ thể, cấu
trúc kinh tế, xã hội cụ thể.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người:
Q: Hãy làm rõ vai trò của con người trong sự vận động phát triển của cách mạng Việt
Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày khái niệm về “con người”: con người là một thực thể có sự thống nhất giữa
các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
2. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, con người là mục tiêu của cách mạng:
+ Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa chính là
giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
134
+ Cụ thể là giúp giải phóng con người khỏi những bất công, áp bức, bóc lột và đem lại
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho con người, giúp con người có thể phát triển bản thân
một cách toàn diện và hiệu quả.
+ Các quá trình giải phóng:
• Giải phóng dân tộc: xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc
lập cho dân tộc
• Giải phóng xã hội: đưa xã hội phát triển thành một xã hội không có chế độ
người bóc lột người, có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, mọi người có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
• Giải phóng giai cấp: xóa bỏ áp bức, bóc lột của giai cấp nào đối với giai cấp
khác; xóa bỏ bất công và bất bình đẳng xã hội, thủ tiêu sự bóc lột giai cấp, xác
lập xã hội không giai cấp.
• Giải phóng con người: xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nô dịch con người;
xóa bỏ các điều kiện xã hội làm tha hóa con người, mọi người đều được tự do,
hạnh phúc, phát huy năng lực, phẩm chất tốt đẹp của bản thân.
+ Mối quan hệ giữa các giải phóng có sự kết hợp chặt chẽ với nhau: giải phóng dân
tộc nhằm giải phóng xã hội và giải phóng con người, mở đường cho giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội và giải phóng con người.
- Thứ hai, con người là động lực của cách mạng:
+ Con người là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công sự nghiệp cách
mạng. “Mọi việc đều do người làm ra”, “trong bầu trời không gì bằng sức mạnh đoàn kết
của nhân dân”, “lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai chiến thắng được
lực lượng đó”
+ Con người là chủ thể sáng tạo nên lịch sử: “Tất cả của cải vật chất trong xã hội,
đều do công nhân và nông dân làm ra. Nhờ sức lao động của công nhân và nông dân, xã hội
mới sống còn và phát triển”.
+ Con người sáng tạo ra lịch sử thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao
động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa. “Quần chúng còn
là người sáng tác… câu tục ngữ, những câu vè, ca dao rất hay mà lại ngắn, chứ không
“trường thiên đại hải”, dây cà ra dây muống… Những sáng tác ấy là những hòn ngọc quý”
➔ Con người chính là gốc, động lực của cách mạng
➔ Tư tưởng Hồ Chí Minh về “con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội” là tư tưởng mang tính nhân văn sâu sắc, rằng sự nghiệp cách mạng, thành
quả cách mạng đều của dân, do dân và vì dân
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người:
Q (Đề thi KTHP 22-23 số 2): Phân tích quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”?
1. SV cần lý giải định nghĩa về “con người”: con người là một thực thể có sự thống nhất
giữa các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
2. SV tiếp tục giải thích về “con người xã hội chủ nghĩa”:
135
- Con người xã hội chủ nghĩa là một trong những động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Công cuộc xây dựng xã hội mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình phức tạp, khó
khăn, gian khổ, con người ít nhiều còn mang những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ.
- Do đó, cần phải giáo dục, tẩy rửa những thói hư tật xấu mà xã hội cũ đã tiêm nhiễm nhằm
làm cho phần tốt của họ được phát huy và phân xấu bị hạn chế.
- Theo Hồ Chí Minh, con người xã hội chủ nghĩa phải có “tư tưởng và tác phong xã hội chủ
nghĩa”:
+ Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa, tư tưởng “mình
vì mọi người, mọi người vì mình”
+ Có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”.
+ Có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà.
+ Có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, mệnh
lệnh, tham ô. lãng phí,…
3. SV trình bày, phân tích tầm quan trọng của việc xây dựng con người:
*Về ý nghĩa của việc xây dựng con người:
- Xây dựng con người là vấn đề có chiến lược lâu dài, là trọng tâm, bộ phận hợp thành của
chiến lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Con người xã hội chủ nghĩa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- “Trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa” nghĩa là cần có những con
người với những nét tiêu biểu của xã hội xã hội chủ nghĩa như lý tưởng, đạo đức, tác phong,
lối sống.
- Bác đã nói: “Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. “Trồng người” là công việc lâu
dài, gian khổ…”
- Nhiệm vụ “trồng người” phải được tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- “Trồng người” phải được tiến hành bền bỉ, thường xuyên, là quyền và nghĩa vụ của cá nhân
đới với sự nghiệp xây dựng đất nước.
(Lưu ý: SV có thể tham khảo thêm phần I.2)
*Về nội dung xây dựng con người:
- Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con người toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên
- Những đặc điểm đó bao gồm:
+ Có mục đích và lối sống cao đẹp.
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng.
136
+ Có tư tưởng, tác phong, đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ.
- Cần phải quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, trình độ chính trị, văn hóa,..
*Về phương pháp xây dựng con người:
- Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế, tính khoa
học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Chú trọng công tác nêu gương, “lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày để giáo dục lẫn
nhau” là rất cần thiết và bổ ích.
- Chú trọng công tác giáo dục, vì giáo dục tác động rất lớn đến con người, “Hiền, dữ phải
đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên.”
- Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng, “Thi đua yêu nước”,
“Người tốt việc tốt”, đặc biệt phải dựa vào quần chúng “dựa vào ý kiến của dân chúng mà
sửa chữa cán bộ và tổ chức của ta.”
Q: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược “trồng người”?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày định nghĩa về “con người”: con người là một thực thể có sự thống nhất
giữa các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội
2. SV trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về con người: SV tham khảo I.1.
3. SV nêu yêu cầu của sự nghiệp cách mạng đối với việc trồng người:
- Sự đan xen, cạnh tranh và cuộc đấu tranh giữa cũ và mới, tiến bộ và lạc hậu, tiên tiến và bảo
thủ, trì trệ, cách mạng và phản động, thù địch.
- Trong thời kỳ quá độ này bao giờ cũng chứa đựng ba nhân tố: quá khứ đang là một nhân tố
sống trong hiện tại, hiện tại chưa định hình, đang biến đổi, biến động không ngừng và phức
tạp và tương lai đang dần hiện ra nhưng chưa thể hoàn chỉnh. Trong điều kiện đặc thù đó, để
xây dựng con người Việt Nam dân tộc - hiện đại, có năng lực hội nhập, có khát vọng hiện
thực hóa lý tưởng xã hội chủ nghĩa trên đất nước ta, cần đồng thời đánh giá ba nhân tố trên để
định hướng cho sự phát triển nhân cách và các giá trị căn cốt trong nhân cách con người Việt
Nam.
4. SV nêu lại vị trí, vai trò của con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách
mạng: SV tham khảo phần I.2.
5. SV khẳng định lại những biện pháp, phương hướng để xây dựng con người: SV tham
khảo phần I.3.
II – VẬN DỤNG:
Q: Trình bày sự vận dụng của Đảng đối với tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người
trong thời kỳ mới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. SV trình bày bối cảnh của thế giới và đất nước:
137
*Bối cảnh:
- Đất nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng sâu rộng, tình hình thế giới ngày càng phức tạp, đan xen nhiều nguy cơ đe dọa đến hòa
bình, an ninh của quốc gia, khu vực và thế giới.
(- Hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đang đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường, tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định. Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và
xu thế toàn cầu hóa đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặt
ra nhiều vấn đề mới cần được giải quyết trong bảo vệ độc lập, chủ quyền. Ở trong nước, bên
cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm đổi mới cũng còn tồn tại nhiều bất
cập, hạn chế. Đặc biệt, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm trọng,
tập trung vào một số đảng viên có chức vụ trong bộ máy Nhà nước… Nhiều tổ chức đảng,
đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lơ là, mất cảnh giác, lúng túng trong nhận diện và đấu
tranh, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”)
2. SV tiến hành trình bày theo yêu cầu của đề bài:
*Chủ trương, đường lối của Đảng:
- Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Xây
dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau:
+ Có tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường dân tôc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường
sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao
vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ
và thể lực”.”
- “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011)”, Đảng ta khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người
với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát
huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và
cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa,
nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính”.
- Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã khẳng định, cần phải
xây dựng và phát triển nền văn hóa và con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước. Trong đó, Đảng ta chủ trương “chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối
138
sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần
cù, sáng tạo.”
………….
Q: Là sinh viên HCMUE, anh/chị sẽ làm gì để góp phần xây dựng bản thân trở thành
công dân thế hệ mới, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây, có thể bổ sung, phát triển thêm)
1. SV trình bày bối cảnh của đất nước và thế giới hiện nay: SV tham khảo câu trên.
2. SV tiến hành trình bày sự vận dụng của bản thân:
- Không ngừng nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc tự giáo dục, rèn
luyện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và xã hội.
- Chống lại những biểu hiện tiêu cực xảy ra tại trường và xã hội như tham ô, hối lộ, trộm cắp
tài sản, lãng phí, vòi vĩnh, lười biếng.
- Sống, chiến đấu, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh.
- Phát huy dân chủ, tích cực đóng góp ý kiến tại các buổi tọa đàm chăm sóc sức khỏe, tọa
đàm lấy ý kiến về các vấn đề Nhà nước và Pháp luật.
- Rèn luyện tinh thần yêu lao động, có tinh thần nhân nghĩa, khoan dung, giúp đỡ mọi người
xung quanh.
- Sống và làm việc trung thực, khách quan, công bằng, không trái lương tâm, chí công vô tư
trong đánh giá sự vật, hiện tượng.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức, nghiệp vụ của bản thân, rèn luyện sức khỏe, thể
lực cho thật tốt.
……………

------------------------------------------------------HẾT----------------------------------------------------

139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Dành cho bậc đại học –
hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội,
2021.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại
học – hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà
Nội, 2021.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc
đại học – hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
Thật, Hà Nội, 2021.
4. Ngô Bá Khiêm – Lương Văn Tám – Lê Thị Hà – Phạm Thị Thanh Huyền: Hướng dẫn
tự học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Nguyễn Ngọc Khá (chủ biên) – Nguyễn Huỳnh Bích Phương: Giáo trình Chuyên đề
Triết học (tái bản lần 3), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Dân Tiên: Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản
Trẻ, 2005.
7. Trần Thị Minh Ngọc: Đạo đức sinh viên Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
8. 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn tư tưởng Hồ Chí Minh, tài liệu word,
TailieuVNU.com.

140

You might also like