You are on page 1of 22

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
----o0o----

BÀI TẬP CUỐI KỲ


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH
THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA – SƠ LƯỢC
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

NHÓM: 03
ĐỀ TÀI 03

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ
MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH
THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA – SƠ LƯỢC
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Nhóm: 03
Trưởng nhóm: Nguyễn Thị
Xuân Hiên

Thành viên:
1. Lê Ngọc Hà
2. Tống Thị Thu Hà
3. Nguyễn Thị Ngọc Hân
4. Nguyễn Thị Thu Hằng
5. Nguyễn Thị Xuân Hiên
6. Huỳnh Thanh Hiền
7. Lưu Thị Đoan Hiền

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan đề tài: “Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – Sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa
xã hội” do nhóm 03 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài: “Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa – Sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã
hội” là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)

NGUYỄN THỊ XUÂN HIÊN


MỤC LỤC
Lời cam đoan.........................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề.............................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................1
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn...........................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC......................................3
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội..............................................................3
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội.........................................................4
1.3. Đặc trưng cơ bản chủ nghĩa xã hội.......................................................5
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI...............................................................................................8
2.1. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội trước năm 1975.......................8
2.2. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội sau năm 1975...........................8
2.3. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội sau Đại hội Đảng lần XIII....10
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM...................................................12
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
PHỤ LỤC:.............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề

Chủ nghĩa xã hội là một trong ba hệ tư tưởng chính trị lớn được hình thành từ
thế kỷ 19. Trong lịch sử tư tưởng chính trị, các yếu tố của chủ nghĩa xã hội hay chủ
nghĩa cộng sản đã xuất hiện trước khi chúng được phổ cập hóa thành hệ thống lý
thuyết vào nửa đầu thế kỷ 19. Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một trong những
nội dung quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó, người sáng lập chủ
nghĩa Mác đã chỉ ra quy luật vận động phổ biến nhất trong xã hội loài người. Vì vậy,
nhiều nước chọn học thuyết hình thái kinh tế xã hội làm cơ sở lý luận xây dựng chủ
nghĩa xã hội, làm rõ cách thức xây dựng một xã hội không quốc tịch, một dân tộc
không giai cấp, theo tinh thần cộng sản chủ nghĩa tự do, bình đẳng. Cuối cùng, chúng
em sẽ nhận xét và đánh giá ngắn gọn cách thức Việt Nam đã hình thành và vận dụng
chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn. Chúng em thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết
của đề tài nên đã quyết định nghiên cứu đề tài “Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa-sơ lược lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam xây
dựng chủ nghĩa xã hội”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm thực hiện mục đích là: làm rõ các khái niệm,
điều kiện, đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội, phân tích rõ giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế - xã hội, Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội qua các giai đoạn: trước
năm 1975, sau năm 1975 và sau Đại hội Đảng lần thứ XIII,… từ đó làm rõ một số ý
kiến tháo gỡ vướng mắc, rút ra bài học cho bản thân và đưa ra những kiến nghị mới
mang nhiều ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những quy định chung về chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

4. Phạm vi nghiên cứu

1
Trong giáo trình Chủ Nghĩa Xã hội Khoa Học, trong sách vở và trong đời sống
xã hội thực tiễn.

5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn

- Ý nghĩa lý luận của đề tài: giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách khách quan
hơn, phân tích từ những quy định chung, cơ sở lí luận sẽ giúp chúng ta làm rõ được
vấn đề hơn, từ đó giúp chúng ta hình thành nên một tư tưởng mới, một cách nghĩ mới,
một tư duy mới và phương hướng mới một cách tốt nhất cho cả một đề tài nghiên cứu.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: kết quả nghiên cứu đề tài giúp đánh giá đúng, ổn
định và phù hợp với thực tiễn. Kết quả nghiên cứu có thể dùng để làm tài liệu tham
khảo cho các khóa nhập học sau.

2
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội (tiếng Đức: Socialismus; tiếng Anh: Socialism) chính là một
trong ba hệ tư tưởng chính trị song hành với chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ
trong thế kỷ 19. Không hề có định nghĩa rõ ràng về chủ nghĩa xã hội nó bao gồm một
loạt các xu hướng chính trị, từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng công
nhân cách mạng muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản một cách bạo lực và nhanh chóng đến
đường lối đổi mới chấp nhận hệ thống nghị viện và dân chủ là chủ nghĩa xã hội dân
chủ và thậm chí Đức Quốc xã. Tự nhận mình là người theo chủ nghĩa xã hội. Do đó,
có sự khác biệt giữa chủ nghĩa cộng sản, dân chủ xã hội và khuynh hướng vô chính
phủ. Những nhà xã hội chủ nghĩa thường nhấn mạnh các giá trị cơ bản của bình đẳng,
công bằng và thống nhất. Đồng thời nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa phong trào
xã hội và các lý thuyết phê phán. Họ theo đuổi mục tiêu tạo ra một trật tự xã hội hướng
tới công bằng xã hội.

Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa học)
là thuật ngữ chỉ chủ nghĩa Mác - Lênin với bản chất lý luận toàn diện (triết học, kinh tế
chính trị và chính trị xã hội). Là biểu hiện khoa học về lợi ích cơ bản và nhiệm vụ đấu
tranh của giai cấp công nhân. Điều này thể hiện tính thống nhất và tính toàn vẹn về cấu
trúc của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa hẹp là một trong ba bộ phận cấu thành
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung
nhất đến tính thực tiễn chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật chính trị xã hội, là học
thuyết về những điều kiện, lý luận con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa, về các quy luật, cách thức đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân

3
lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mác - xít nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.

1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội

Trong những năm 40, chủ nghĩa tư bản đã đạt được sự phát triển kinh tế rất
quan trọng ở châu Âu. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ nhất đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chính sự phát triển đó đã
làm lộ ra phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa sự phát triển ngày
càng xã hội hoá của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu.
Đây là lý do tại sao chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những khả năng thực sự cho các nhà
dân chủ cách mạng tiến bộ, những người hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản để hình
thành các lý thuyết khoa học và cách mạng.

Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại, với tư cách
là một lực lượng xã hội độc lập, đã trưởng thành và trở thành đấu trường cho cuộc đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có thể giải
quyết những mâu thuẫn do chủ nghĩa tư bản gây ra.

Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển sôi nổi và bắt đầu có tổ
chức, quy mô lớn. Nó đòi hỏi lý luận khoa học hướng dẫn. Các phong trào công nhân
tiêu biểu lúc bấy giờ là: Khởi nghĩa công nhân ở Leong (Pháp) năm 1831 - 1834; khởi
nghĩa công nhân dệt Celidian (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương (Anh) năm
1838 - 1848. Các phong trào này có tính chất quần chúng và mang hình thức chính trị.
Sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc xây dựng một
hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.

Đây là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học thay thế những tư tưởng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã
lạc hậu, không còn phù hợp với phong cách xã hội, phong trào đấu tranh chống tư sản,
phong trào công nhân. Được phản ánh trong lý luận về phong trào lao động, đồng thời
chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân.

4
Tiền đề văn hóa - tư tưởng (tiền đề lý luận): Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã
đạt được những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực khoa học, văn hóa, tư tưởng. Trong
khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M. Shelayden và T. Savannah (Đức); thuyết
tiến hóa của D. Đakun (Anh); thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của M.
Lomonosov (Nga). Trong khoa học xã hội có: Triết học cổ điển Đức (Ph. Hegel, L.
Phebach, ...), Kinh tế chính trị học Anh (Adam Smith, D. Ricardo, ...). Chủ nghĩa xã
hội phê phán Utopia (H. Xassimon, S. . Phurie, Rooen, ...). Những thành tựu về khoa
học, văn hóa, tư tưởng đã tạo tiền đề về tư tưởng và văn hóa cho sự ra đời của chủ
nghĩa Mác và chủ nghĩa xã hội khoa học.

1.3. Đặc trưng cơ bản chủ nghĩa xã hội

-Đặc trưng thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện

Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng mọi người khỏi toàn bộ sự
đàn áp của nền kinh tế và những người lạc quan tâm linh, là một sự phát triển tích hợp
cá nhân liên quan đến lối sống xã hội chủ nghĩa và phát triển, thúc đẩy sự tích cực của
họ trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

-Đặc trưng thứ hai: Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất.

Đây là phẩm chất được thể hiện trong thành phần kinh tế mà nhân dân ta đang
từng bước xây dựng và phát triển so với các chế độ xã hội khác. Đảng ta tiếp tục
khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước không ngừng mở rộng và
phát triển kinh tế tập thể. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm trước đây hoàn toàn
phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế. Đặc trưng của quan hệ sản xuất của chủ nghĩa
xã hội mà chúng ta đang xây dựng là công hữu từng bước được xác lập. Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải dựa vào sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
Sản xuất trên hết là một trong những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường có nhiều nhánh của nền kinh tế.

5
-Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước,
Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi
ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công
việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với các tính tự giác, tự quản của
nhân dân được thể hiện rất cao, thể hiện được các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích
hợp pháp của chính mình ngày càng rõ hơn.

-Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và
phát huy những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.

Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển cao của chế độ xã hội chủ nghĩa không
chỉ thể hiện ở bản lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hoá – tinh thần của
xã hội. Trong xã hội chủ nghĩa, văn hoá là một nền tảng về tinh thần của xã hội, là
mục tiêu và động lực để phát triển, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hoá đã hun đúc
tâm hồn, biến con người thành con người chân, thiện mỹ.

-Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển.

Đặc điểm trên thể hiện đặc điểm nổi bật của chính sách dân tộc, trong đó giải
quyết thỏa đáng các mối quan hệ dân tộc trong tình trạng đa dân tộc ở Việt Nam. Sau
25 năm đổi mới đất nước đã chứng tỏ được tính ưu việt của mình. Chính sách dân tộc
của đảng và nhà nước thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong việc giải quyết
các mối quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã phát huy được truyền thống đại đoàn
kết dân tộc, sự hòa thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại những âm
mưu chia rẽ dân tộc ta của các thế lực bên ngoài.

-Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội do dân làm chủ.

Đây là một đặc trưng thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội, do là vì con người,
nhân dân nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện được quyền
làm chủ ngày càng mở rộng và đầy đủ trong một quá trình cải tạo xã hội cũ và xây

6
dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ dân chủ, nhà nước với một hệ thống
pháp luật và hệ thống tổ chức đang ngày càng được hoàn thiện nên sẽ quản lý xã hội
ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.

7
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội trước năm 1975

Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, nền đại công nghiệp mạnh mẽ được phát
triển bởi cuộc cách mạng công nghiệp. Cơ sở sản xuất nền tảng cho tư vấn sản xuất
phương thức có nghĩa là có bước phát triển vượt bậc. Cùng với quá trình phát triển của
đại công nghiệp, sự ra đời của hai giai đoạn cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng dựa vào
nhau: giai cấp sản xuất và giai cấp công nhân. Cũng từ đây, nổ ra những cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân để chống lại áp lực hệ thống của giai cấp tư sản, biểu
hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết định giữa lực lượng sản xuất mang
tính chất xã hội hóa với quan hệ thống sản xuất dựa trên chế độ sử dụng tư nhân chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh
bắt đầu và từng bước có tổ chức và trên quy mô rộng. Phong trào Hiến chương của
những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 - 1848); Phong trào công
nghệ dệt thành phổ Xi-lê-di, ở nước Đức đã diễn ra vào năm 1844. Đặc biệt, phong
trào công nhân dệt thành phố ở Li-on, Pháp diễn vào năm 1831 và năm 1834 có tính
chất chính trị khá rõ nét vẽ value. Đến năm 1834, khẩu hiệu của phong trào dã ngoại
chuyển sang chính trị mục tiêu: “Cộng hòa hay là chết”.

Sự phát triển nhanh chóng có khai báo chính trị của phong trào công nhân
chứng minh, lần đầu tiên, giai cấp công nhân xuất hiện như một công cụ định lượng
độc lập với những yêu sách kinh tế, cá nhân chính trị sự mạnh mẽ của phong trào đấu
tranh giai cấp công nhân hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi
đường và một cương lĩnh làm kim chỉ nam cho người điều hành. Điều kiện kinh tế - xã
hội đó không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà
còn là mảnh đất thực hiện cho đời mới một lý luận mới, tiến bộ chủ nghĩa xã hội khoa
học.

2.2. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội sau năm 1975

8
Đến cuối thế kỷ 20, mặc dù một bộ phận lớn chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế
giới đã sụp đổ, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa không còn, phong trào xã hội chủ
nghĩa lâm vào khủng hoảng. Sau suy thoái kinh tế, Đảng cộng sản gặp rất nhiều khó
khăn. Đại diện Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng
Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh”.

Trước Đổi mới (1986), đất nước Việt Nam nghèo khó bị thiệt hại nặng nề trong
chiến tranh, ảnh hưởng lớn đến người, tài sản và môi trường sinh thái. Nhờ thực hiện
chính sách mới, 35 năm qua nền kinh tế liên tục phát triển, duy trì tốc độ phát triển khá
cao và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm. Quy mô GDP tiếp tục được mở rộng, trở
thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN về thu nhập bình quân đầu người, Việt Nam
nằm trong nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị thiếu lương
thực triền miên, đến nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh lương thực
mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế
giới. 

Công nghiệp phát triển nhanh, tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ không
ngừng tăng lên. Dự trữ ngoại hối đã tăng lên đáng kể và đầu tư nước ngoài tăng nhanh
(tính đến cuối năm 2020). Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã giúp Việt Nam thoát
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội của những năm 1980, mức sống của người dân
được cải thiện đáng kể.

Đến nay, hơn 60% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới, hầu hết các xã nông thôn đều
có đường ô tô đến trung tâm, điện lưới quốc gia, trường cấp 1, cấp 2, trạm y tế và điện
thoại. Mặc dù không có điều kiện đảm bảo rằng tất cả mọi người ở mọi cấp học đều được
hưởng giáo dục miễn phí, nhưng trọng tâm của Việt Nam là hoàn thành xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2000. Năm 2010, 35 năm qua,
số lượng sinh viên đại học, cao đẳng tăng gần 17 lần.

9
Tuổi thọ trung bình của dân số đã tăng lên. Nhờ kinh tế phát triển, chúng ta có
điều kiện chăm sóc tốt hơn người có công, phụng dưỡng các mẹ Việt Nam anh hùng,
chăm sóc phần mộ các liệt sỹ đã hy sinh vì tổ quốc. Đời sống văn hóa cũng được cải
thiện đáng kể, các hoạt động văn hóa phong phú, nhiều màu sắc.

Đại hội Đảng lần thứ X (2006) đã tổng kết 20 năm đổi mới và chỉ rõ sự nghiệp đổi
mới đã đạt được “những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử”. Thực tế, xét trên nhiều
khía cạnh, điều kiện sống của người dân Việt Nam ngày nay tốt hơn bao giờ hết.

Chương trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ xã hội chủ nghĩa (mới được bổ sung, phát triển năm 2011), một lần
nữa chúng ta khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu
thế phát triển của lịch sử”.

2.3. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội sau Đại hội Đảng lần XIII

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng sẽ chính thức khai mạc vào
ngày 26/01/2021.

Đây là sự kiện chính trị trọng đại của đảng bộ, đất nước và nhân dân ta, có ý
nghĩa đặc biệt trong việc tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng thời công cuộc chấn chỉnh.
Một lần nữa khẳng định và nhấn mạnh: “Sau 35 năm xây dựng, việc thực hiện chương
trình xây dựng đất nước, lý luận đường lối đổi mới, lý luận xã hội chủ nghĩa, con
đường xã hội chủ nghĩa của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng được hoàn thiện và từng bước hiện thực hóa trong 30 năm chúng ta đã đạt được
những kết quả to lớn. Những thành tựu mà công ty đạt được có ý nghĩa lịch sử và tạo
đà phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn so với công cuộc đổi mới của những năm
trước”.

Tại Đại hội chi bộ với tinh thần dân chủ, tinh thần trách nhiệm cao. Hội nghị
kêu gọi toàn đảng, toàn dân, quân đội, đồng bào trong và ngoài nước phát huy mạnh

10
mẽ tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, đoàn kết dân tộc,
các giá trị văn hóa, sự phát triển của đất nước, sức mạnh của dân tộc Việt Nam, vai trò
của khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện thành công Nghị quyết của
Đại hội đã thúc đẩy đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, tạo nên kỳ tích phát
triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng nhau tiến lên, phát huy
sức mạnh của các nước trên năm châu, thực hiện thắng lợi tâm nguyện của Chủ tịch
Hồ Chí Minh vĩ đại và tâm nguyện của toàn dân tộc ta.

11
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; trên cơ sở duy trì ổn định kinh tế vĩ mô,
cập nhật mô hình tăng trưởng và điều chỉnh cơ cấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
5 năm trước; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trọng tâm là công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp với xây dựng nông thôn mới. Phát triển
kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thiết lập hệ
thống kinh tế độc lập, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ cương, kỷ luật, công khai, minh bạch trong
quản lý kinh tế, nâng cao năng lực quản lý quốc gia và năng lực quản trị doanh nghiệp.

Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ;
phát huy vai trò chủ đạo của giáo dục, đào tạo và chính sách khoa học và công nghệ
quốc gia trong sự nghiệp đổi mới và quốc sự phát triển.

Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đặc sắc dân tộc, phát triển con
người Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Làm tốt công tác phát triển xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao phúc lợi
xã hội; thực hiện chính sách người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện chính sách
lao động, việc làm và thu nhập; tạo sức khỏe, văn minh và môi trường sống an toàn.

Phát triển, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường; chủ động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.

12
Kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ đảng, tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; đấu tranh kiên quyết,
bền bỉ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và an ninh. Củng cố và tăng cường
quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, củng cố an ninh nhân dân;
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, trọng tâm là đẩy mạnh hiện đại hóa một số quân, ngành, quân chủng.

Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam ở khu
vực và thế giới.

Hoàn thiện và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ đất nước của
nhân dân; không ngừng củng cố và nâng cao sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng
cường đồng thuận xã hội; tiếp tục cập nhật nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức.

Tiếp tục hoàn thiện đất nước xã hội chủ nghĩa theo pháp quyền, xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy
mạnh cải cách hành chính, tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
phẩm chất và năng lực có thể đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Phát huy dân chủ, tăng
cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.

Xây dựng phong cách đảng, chính quyền trong sạch, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cường phẩm chất chân chính của giai cấp công nhân và đội tiên phong, nâng
cao hiệu lực chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng; phòng,
chống tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến” nội bộ và suy giảm hiệu
suất của “trang bị thêm”. Chấn chỉnh mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng bảo vệ đảng
và công tác nội chính; củng cố và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công

13
tác kiểm tra, giám sát và vận động quần chúng; không ngừng đổi mới phương thức
lãnh đạo của đảng.

Tiếp tục quán triệt và xử lý sâu sắc các mối quan hệ chủ yếu: quan hệ giữa đổi
mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo
quy luật thị trường và bảo đảm định hướng chủ nghĩa xã hội; giữa phát triển năng suất
và từng bước thiết lập hòa bình cải tạo xã hội chủ nghĩa quan hệ sản xuất; giữa nhà
nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ.
Tất nhiên, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước và mở rộng tác giả
quốc tế; tiến hành hội nhập quốc tế; xây dựng “kinh tế tri thức”, xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là những hội đồng lớn, đồng thời cũng có
những công thức lớn đối với nhân dân, dân tộc ta. Đó cũng là trách nhiệm sử dụng rất
nặng nề và kính trọng của cả thế hệ trẻ đối với công việc xây dựng xã hội chủ nghĩa,
cộng sản chủ nghĩa trên đất nước. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã góp phần quan trọng
giáo dục nhân dân niềm tin khoa học và con đường xã hội chủ nghĩa vào mục tiêu, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa. Khoa học đức tin dựa trên khoa học nhận thức và thực hành.
Khoa học nhận thức dựa trên các hoạt động thực thi pháp luật hình thành và phát triển
niềm tin. Khoa học hạnh phúc là một hệ thống nhất định giữa nhận thức, tình cảm, ý
chí và quyết tâm, trở thành động lực của tinh thần và hướng dẫn người thực hiện một
cách tích cực, có ý thức, sáng tạo và cách mạng.

14
PHẦN KẾT LUẬN

Chủ nghĩa xã hội được hiểu là khoa học về các quy luật về xã hội và chính trị,
là học thuyết về các điều kiện xã hội và cũng là con đường giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội chủ nghĩa, về
các quy luật của giá trị và các biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân dưới sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước. Nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp,
tầng lớp nhân dân. Nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa khoa học có ý nghĩa vô
cùng to lớn và quan trọng trong việc trang bị cho ta một nhận thức về chính trị xã hội.
Là một phương pháp luận khoa học về quá trình của lịch sử dẫn đến sự hình thành phát
triển hình thái kinh tế, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Bởi vậy, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã có một lý luận riêng của mình khi nhận định rằng,
chủ nghĩa xã hội khoa học là một vũ khí lý luận của giai cấp công nhân và đảng để
thực hiện một quá trình giải phóng nhân loại và giải phóng bản thân chính mình. Khi
mà hai giai cấp công nhân và nhân dân lao động không được trang bị một nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về chủ nghĩa xã hội thì sẽ không thể sở hữu một niềm tin và lý
tưởng vững mạnh, không có bản lĩnh trong việc xử lý tình huống và không có cơ sở để
sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
nam. Nghiên cứu và không ngừng học hỏi từ chủ nghĩa xã hội sẽ giúp ta có căn cứ để
nhận thức thêm về khoa học một cách cảnh giác, luôn phân tích đúng được sự việc và
cần kiên cường đấu tranh để chống lại những thứ sai lệch và những hành vi chống phá
của bọn phản động, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân và dân tộc. Bất kỳ một
lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các xã hội khoa học thì cũng luôn có một khoảng
cách nhất định đối với thực tiễn, nhất là trong việc dự báo khoa học có tính quy luật
cao. Do đó việc nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung và lý luận chính trị xã hội nói riêng đang là một vấn đề thực tiễn cơ bản và cấp
thiết. Phải biết đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phải mở rộng
hợp tác với quốc tế, tiến hành hội nhập quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng cho xã hội chủ nghĩa đang là những vận hội lớn là những thách thức đối với
nhân dân ta, đó cũng là một nhiệm vụ vô cùng nặng nề và vẻ vang cho thế hệ trẻ đối

15
với sự nghiệp xây dưng một đất nước xã hội chủ nghĩa phát triển và văn minh. Chủ
nghĩa xã hội đã đóng góp đáng kể vào sự hình thành khoa học của con người về các
mục tiêu, lý tưởng và hình thức của chủ nghĩa xã hội.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đảng cộng sản Việt Nam. (2019). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng). Truy cập ngày 20/12/2021, từ https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-
thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-
lieu-cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-
hoi-thong-qua-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html

[2] Học luật. (2021). Những đặc trưng cơ bản mà nhân dân ta xây dựng. Truy cập
ngày 22/12/2021, từ https://hocluat.vn/nhung-dac-trung-co-ban-cua-chu-nghia-xa-hoi/
[3] Nguyễn Thị Thu Thoa. (2021). Bài giảng chủ nghĩa xã hội khoa học. Trường Đại
học Công nghiệp Thực phẩm.

[4] Tuổi trẻ online. (2021). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Truy cập ngày 19/11/2021, từ
https://tuoitre.vn/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-
di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-vn-20210516203550852.htm

17
PHỤ LỤC:
BIÊN BẢN HỌP NHÓM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(Phân công công việc, đánh giá hoàn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 19 giờ 16 phút ngày 07/12/2021
1.2. Địa điểm: Nhóm zalo
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Nguyễn Thị Xuân Hiên
+ Tham dự: 5/7
+ Vắng: 02
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Công việc các thành viên như sau* (Bắt buộc không được để trống)

Nhóm đánh
giá mức độ
Đóng góp Nhó Đề Nhiệm vụ được phân hoàn thành
Stt MSSV Họ tên
tỷ lệ % m tài công công việc
được phân
công

Làm 1.3 + 2.3 (chia rồi


15 2003207580 LÊ NGỌC HÀ 0% 3 3 Không làm
nhưng không làm)
Bảo lưu kết quả, không Không làm
16 2037206649 TỐNG THỊ THU HÀ 3 3
0% tham gia
NGUYỄN THỊ 100% Hoàn thành
17 2037206678 HÂN 3 3 Làm 1.1 + 1.2
NGỌC tốt, đúng hạn
100% Nhiệt tình,
NGUYỄN THỊ Làm 2.2 + 3 + làm bổ
18 2037200121 HẰNG 3 3 hoàn thành
THU sung 2.3
tốt,đúng hạn
100% Mở đầu+ Tổng hợp word, Nhiệt tình,
NGUYỄN THỊ
19 2037200041 HIÊN 3 3 phân công, lập biên bản, hoàn thành
XUÂN
góp ý tốt, đúng hạn
HUỲNH 100% Kết luận+ làm bổ sung Hoàn thành
20 2003202013 HIỀN 3 3
THANH 1.3 tốt, đúng hạn
LƯU THỊ 100% Hoàn thành
21 2037206765 HIỀN 3 3 Làm 2.1 + 3
ĐOAN tốt, đúng hạn

2.2. Ý kiến của các thành viên: Các thành viên đồng ý với nhóm trưởng.
2.3. Kết luận cuộc họp
Các thành viên thống nhất nội dung biên bản.
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 19 giờ 45 phút cùng ngày.
Thư ký Chủ trì
Nguyễn Thị Xuân Hiên Nguyễn Thị Xuân Hiên

You might also like