You are on page 1of 23

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HỌC

----------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

***

TRÌNH BÀY LÝ LUẬN GIỮA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN VÀ

CHỦ NGHĨA CỘNG SẢN CÓ MỘT THỜI KÌ QUÁ ĐỘ NHẤT ĐỊNH. THỜI
KÌ ĐÓ KHÔNG THẾ KHÔNG BAO GỒM NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẶC ĐẶC
TRƯNG CỦA HAI HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI ẤY VÀ LIÊN HỆ THỰC
TIỄN VIỆT NAM

MÃ MÔN HỌC: LLCT120405_14

THỰC HIỆN: NHÓM 05

LỚP: THỨ 6 TIẾT 1-2

GVHD: TS. TRẦN TUẤN PHÁT

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021

Nhóm: 05 (Lớp thứ 6 – Tiết 1-2)

TỈ LỆ %
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
HOÀN THÀNH

1 Trần Thành Luỹ 19119194 100%

2 Nguyễn Thị Trà Vi 19157064 100%

3 Nguyễn Trọng Tín 19119226 100%

4 Nguyễn Thanh Lâm 19119189 100%

5 Đoàn Huy Tài 19119217 100%

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.

- Trưởng nhóm: Trần Thành Luỹ

Nhận xét của giáo viên

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

Ngày 31 tháng 05 năm 2021


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................1

3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................1

B. NỘI DUNG...................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ...................................................2

1.1. Chủ nghĩa xã hội................................................................................................2

1.1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa:..2
1.1.2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội:............................................................. 2
1.1.3 Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:.......................................3
1.2. Chủ nghĩa tư bản:.............................................................................................. 4

1.2.1 Điều kiện ra đời chủ nghĩa tư bản:............................................................. 5


1.2.2 Những đặc trưng bản chất chủ nghĩa tư bản:............................................. 6
1.3. Chủ nghĩa cộng sản:.......................................................................................... 8

1.3.1 Điều kiện ra đời của chủ nghĩa cộng sản:...................................................8


1.3.2 Những đặc trưng bản chất chủ nghĩa cộng sản:......................................... 8
1.4. Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:..........................10

1.4.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:......... 10
1.4.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:................................. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM........................................................... 13

2.1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.................................................................................................................13

2.2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nam............................................................................................. 15

C. KẾT LUẬN................................................................................................................ 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 20


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Mỗi một thời kì chủ nghĩa đều tồn tại những vấn đề của riêng nó cũng như Lê-Nin đã
từng từng chỉ rõ: “ Về lý luận không thể nghi ngờ gì được rằng, giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa cộng sản một thời kì quá độ nhất định, thời kì đó không thể bao gồm
những đặc điểm hoặc đặc trưng của hai hình thái kinh tế - xã hội ấy”. Chính vì thế
ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đó là đường lối tiến hành cách mạng
nhất quán suốt hơn 73 năm qua của Đảng ta. Vì vậy, trong sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc thức về tính tất yếu con đường quá độ tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta mang tính cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này và với mong muốn hiểu rõ hơn về về các lý luận ở thời kì quá độ và từ đó
sẽ giúp ta liên hệ đến thực tiễn ở Việt Nam hiểu rõ hơn về các thực trạng chính trị,
kinh tế, xã hội. Nhóm chúng em đã chọn đề tài này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của tiểu luận này là làm rõ các lý luận ở thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản, làm rõ các bản chất vấn đề chính trị, hình thái kinh tế - xã hội
từ đó liên hệ thực tiễn tới Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Trình bày về điều kiện ra đời và bản chất, đặc trưng của từng chủ nghĩa.
- Nêu rõ về thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, nêu tính
tất yếu khách quan và đặc điểm thời kì quá độ từ đó liên hệ thực tiễn tới Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu

Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương
pháp cụ thể như: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch…từ đó
ta nhận ra những đặc trưng và đặc điểm về kinh tế- xã hội ở thời kì quá độ từ tư
bản chủ nghĩa lên cộng sản chủ nghĩa. Đồng thời qua trình bày về lý luận ta liên
hệ thực tiễn quá trình quá độ ở Việt Nam hiện nay.

1
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ

1.1. Chủ nghĩa xã hội

1.1.1 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội chủ
nghĩa:

Chủ nghĩa xã hội: là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ XIX
bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Không có định nghĩa rõ ràng về thuật
ngữ này. Nó bao gồm một loạt các định hướng chính trị.
Những người theo chủ nghĩa xã hội thường nhấn mạnh giá trị cơ bản của bình đẳng,
công bằng và đoàn kết và đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa những phong trào xã hội
thiết thực và phê phán xã hội lý thuyết, họ theo đuổi mục tiêu nhằm hòa hợp một trật
tự xã hội và kinh tế công bằng xã hội.
Giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa: Khi đảng cộng sản ra đời, toàn
bộ hoạt động của đảng đều hướng vào lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà
nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh tế-xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
1.1.2 Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội:
a) Điều kiện kinh tế:
Những năm 40 của thế kỷ XIX phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thống trị ở
hầu hết các nước châu Âu, đặc biệt là Anh và Pháp. Nước Anh đã trở thành cường
quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực lượng công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách
mạng công nghiệp ở Pháp đang được hoàn thành.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ.
Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ tư bản chủ nghĩa so với chế độ phong kiến được thể
hiện một cách rõ rệt. “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một
thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại.
b) Điều kiện chính trị - xã hội:

2
Giai cấp công nhân đã trưởng thành và bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực
lượng xã hội độc lập trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản.
Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa:
-1831-1834: của thợ dệt Liông ở Pháp.
-1838-1848: phong trào hiến chương ở Anh.
-1844: công nhân dệt XiLêDi ở Đức.
Những cuộc đấu tranh này tuy có phát triển về số lượng và chất lượng nhưng cuối
cùng đều thất bại. Từ sự thất bại đó đặt ra yêu cầu phải có lý luận cách mạng khoa học
dẫn đường.
Mâu thuẫn xã hội phát triển, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản dẫn đến đấu tranh của công nhân nổ ra và thất bại.
Điều kiện đó là cơ sở để nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản kỹ hơn, khoa học hơn, đồng
thời điều kiện KT – XH cũng yêu cầu cần có một lý luận cách mạng mới ra đời đẻ chỉ
đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
1.1.3 Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
a) Về kinh tế:
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết là xã
hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn
sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự vững vàng và phát triển của xã
hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền đại
công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện
thân và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại
quyết định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên
trình độ cao của phương thức sản xuất mới.
Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Với các nội dung và lô-gíc vận động như đã luận giải
trên, Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại

3
để có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã
hội xã hội chủ nghĩa.
b) Về chính trị - xã hội:
Xã hội “do nhân dân làm chủ”. “Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của
con người, bởi xã hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự
quyết định sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử
đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh
giành và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân
mới thực sự có được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan
trọng và quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng
này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện vai trò chủ thể của nhân dân đối với
nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng nêu trên chính là nền dân chủ của xã
hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân chủ. Và chính nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là
bản chất của chế độ ta; với bản chất nêu trên, nó vừa là mục tiêu, lại vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội do nhân dân thực sự làm chủ, chúng ta
phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm
“tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức
phải là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn
trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm
chủ.
1.2. Chủ nghĩa tư bản:
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu
sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Các đặc điểm đặc trưng của chủ nghĩa tư
bản bao gồm: tài sản tư nhân, tích lũy tư bản, lao động tiền lương, trao đổi tự nguyện,
một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường tư bản, việc
điều hành và đầu tư được quyết định bởi chủ sở hữu tài sản, tư liệu sản xuất hoặc khả
năng sản xuất trong thị trường tài chính, trong khi giá cả, phân phối hàng hóa và dịch
vụ chủ yếu được quyết định bởi sự cạnh tranh trong thị trường hàng hóa và dịch vụ.

4
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong lòng xã hội
phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái xã hội tại Hà Lan
và Anh ở thế kỷ XVII. Sau cách mạng Pháp cuối thế kỷ XVIII, hình thái chính trị của
"nhà nước tư bản chủ nghĩa" dần dần chiếm ưu thế hoàn toàn tại châu Âu và loại bỏ
dần hình thái nhà nước của chế độ phong kiến, quý tộc. Và sau này hình thái chính trị
– kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa lan ra khắp châu Âu và thế giới.
1.2.1 Điều kiện ra đời chủ nghĩa tư bản:
Vào thế kỷ XVI, trong lòng chế độ phong kiến ở Tây Âu đã hình thành những tiền đề
kinh tế-xã hội và tư tưởng cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản:
a) Điều kiện kinh tế:
Chủ nghĩa tư bản ra đời trên cơ sở nền sản xuất hàng hoá phát triển. Trong quá trình
phát triển, hình tức tổ chức sản xuất kiểu phường hội phong kiến đã không theo kịp
yêu cầu của sản xuất. Hình thức quản lý sản xuất mới là công xưởng thủ công tập
trung và phân tán ra đời để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. Yêu cầu nguyên liệu,
lương thực, thực phẩm của thành thị và các công xưởng thủ công ngày càng lớn, càng
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị. Nó đòi hỏi sản xuất
và trao đổi phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Quy luật giá trị có tác
dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa; kích thích cải tiến kỹ thuật, phát triển
lực lượng sản xuất và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo.
Sự phát triển của sản xuất hàng hoá dưới tác động của quy luật giá trị đã làm xuất hiện
kiểu sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa với giai cấp tư sản dần dần hình thành.
b) Điều kiện xã hội:
Điều kiện chính trị:
Từ thế kỷ XVI, các tiền đề tư tưởng ra đời chủ nghĩa tư bản hình thành. Một nền văn
hóa mới của giai cấp tư sản đã xuất hiện, đối lập gay gắt với hệ tư tưởng văn hóa
phong kiến. Đó là nền Văn Hóa Phục Hưng và phong trào cải cách tôn giáo. Thực chất
đây là mặt trận tư tưởng của cuộc đấu tranh chống phong kiến của giai cấp tư sản.
Chế độ phong kiến Tây Âu đã chín muồi trong lòng nó những tiền đề hình thành chủ
nghĩa tư bản. Châu Âu đang chuẩn bị bước vào thời kỳ cách mạng tư sản và xác lập
chủ nghĩa tư bản. Các cuộc cách mạng tư sản thành công cùng với cuộc cách mạng

5
công nghiệp phát triển mạnh trong thế kỷ XVIII làm cho chủ nghĩa tư bản hình thành
và nhanh chóng trở thành hệ thống thế giới.
Điều kiện xã hội:
Sau ba phát hiện của địa lý thế giới (Đường vòng ven biển châu Phi 1445-1490, tìm ra
châu Mỹ 1492-1500, tìm ra đường vòng quanh thế giới 1519-1522), chủ nghĩa tư bản
ra đời. Do nhu cầu trao đổi hàng hóa, xâm lược các “vùng đất mới” cùng hàng loạt
những tiến bộ kỹ thuật hàng hải, khai mỏ, nấu quặng, chế tạo súng… làm cho sản xuất
hàng hóa ở Tây Âu phát triển nhanh.
Nông dân mất ruộng, thợ thủ công, thị dân phá sản… Bổ sung vào đội quân làm thuê
ngày càng đông dẫn đến sự phát triển các công xưởng thủ công sản xuất hàng hóa.
Giai cấp tư sản gồm những nhà tư bản, sở hữu tư liệu sản xuất xã hội và sử dụng lao
động làm thuê đang dần hình thành, mâu thuẫn gay gắt với địa chủ phong kiến.
Trong nội bộ quý tộc phong kiến có sự phân hóa thành quý tộc tư sản hóa. Giai cấp tư
sản Tây Âu hình thành, dương cao ngọn cờ độc lập, lôi kéo nông dân chống chế độ
phong kiến. Các cuộc khởi nghĩa chống phong kiến nổ ra liên tục và lan rộng ở nhiều
nước Tây Âu.
1.2.2 Những đặc trưng bản chất chủ nghĩa tư bản:
a) Về kinh tế:
Chủ nghĩa tư bản chỉ có thể ra đời khi trong xã hội có một lớp người lao động tự do và
không có tư liệu sản xuất. Mặt khác phải có số lớn tiền, của cải khá lớn trong tay một
số người để lập ra xí nghiệp. Tiền tệ là biểu hiện đầu tiên của tư bản, nhưng tiền chỉ
chuyển hóa thành tư bản khi nó vận động theo công thức tiền ứng ra ban đầu, đưa vào
sản xuất hàng hóa, qua trao đổi thu về số lượng tiền mới lớn hơn số tiền ứng ra ban
đầu. Số tiền dư ra so với tiền ứng ra ban đầu gọi là giá trị thặng dư tức là tiền chỉ biến
thành tư bản khi nó tạo ra giá trị thặng dư. Trong sản xuất, nhà tư bản đã tìm được một
loại hàng hóa đặc biệt là: khi sử dụng nó, nó có khả năng tạo ra giá trị mới, lớn hơn giá
trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động. Sức lao động là yếu tố cơ bản của
mọi quá trình sản xuất. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện: Một là, người
có sức lao động được tự do về thân thể, có quyền đem bán sức lao động như hàng hóa.
Hai là, họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác. Muốn sống, họ phải bán sức lao
động.

6
Nói chung, chủ nghĩa tư bản như một hệ thống kinh tế và phương thức sản xuất có thể
được tóm tắt bằng những điều sau đây:
- Tích lũy tư bản: sản xuất vì lợi nhuận và tích lũy vốn như mục đích ngầm của
việc sản xuất, hạn chế hoặc loại bỏ sản xuất trước đây được thực hiện trên cơ sở hộ gia
đình hoặc xã hội chung.
- Sản xuất hàng hóa: sản xuất để trao đổi trên thị trường; để tối đa hóa giá trị
trao đổi thay vì sử dụng giá trị.
- Quyền sở hữu tư nhân các phương tiện sản xuất.
- Mức lương lao động cao.
- Đầu tư tiền và vốn để sinh lợi nhuận.
- Việc sử dụng cơ chế giá để phân bổ nguồn lực giữa các cạnh tranh lợi ích.
- Tạo môi trường tự do cho các nhà tư bản để hoạt động thuận lợi trong việc
quản lý kinh doanh và đầu tư.
b) Về xã hội:
Tính năng động và tự phát của thị trường: Mọi giá trị kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội
đều có thể và phải được lượng giá bằng tiền tệ trong các mối quan hệ xã hội, dựa trên
sự lượng giá đó để đánh giá giá trị đối với xã hội, do đó sự lượng giá các giá trị này
hoàn toàn mang tính thị trường và thay đổi rất nhanh theo thời gian, xã hội chuyển
biến như một thị trường các giá trị lên giá và xuống giá rất nhanh. Một mặt, nó khuyến
khích các chủ thể sáng tạo nhằm mục tiêu thu lợi cho mình, mặt khác, nó cũng gây ra
sự hỗn loạn của nền kinh tế (đầu cơ trục lợi, khủng hoảng thừa, đầu tư mất cân đối,
cạnh tranh tư bản dẫn tới độc quyền...). Sự hỗn loạn này đã tạo ra các cuộc khủng
hoảng kinh tế theo chu kỳ trong suốt quá trình lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
Quyền cá nhân: Đối với xã hội tư bản chủ nghĩa cá nhân là chủ thể trung tâm của xã
hội: là người sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần, là lực lượng lao động chính của
xã hội. Cá nhân có trách nhiệm hoàn toàn trước xã hội và có các quyền bất khả xâm
phạm. Quyền lợi của cá nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa được khẳng định nếu nó
không phủ định quyền của cá nhân khác hoặc xâm phạm đến trật tự của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa, quyền lợi của giai cấp tư sản (chủ thuê lao động). Ở đây khái niệm
cá nhân là rất cụ thể.

7
Đa đảng và đa nguyên chính trị: Vì nền tảng kinh tế tư bản chủ nghĩa khước từ mô
hình chỉ huy tập trung, kinh tế tư bản đề cao sự hành động của cá nhân nên trong xã
hội cũng hiếm có với những quan điểm hoặc tín lý mang tính chi phối áp đảo. Các
quốc gia tư bản chủ nghĩa không có giáo lý chung cho "chủ nghĩa" của hệ thống này.
Xã hội tư bản chủ nghĩa không bắt buộc công nhận bất cứ "chủ nghĩa", học thuyết
hoặc nhân vật thần thánh nào. Tôn giáo cũng bị phán xét, mọi lý thuyết xã hội, chính
trị hoặc lý luận của các tổ chức và cá nhân đều phải qua thực tế kiểm nghiệm và phán
xét công khai và được chấp nhận hoặc loại bỏ. Do đó chế độ chính trị của xã hội tư
bản chủ nghĩa thường dựa trên chế độ đa đảng cạnh tranh và đa nguyên chính trị. Đây
là đặc điểm tư tưởng chính trị khác nhau cơ bản của một "nhà nước tư bản chủ nghĩa"
với một "nhà nước xã hội chủ nghĩa", cộng sản chủ nghĩa hoặc một nhà nước thần
quyền.
1.3. Chủ nghĩa cộng sản:

1.3.1 Điều kiện ra đời của chủ nghĩa cộng sản:

a) Điều kiện kinh tế:

Khi lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển, tất yếu dẫn tới nền
sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa do nó đòi hỏi sự hợp tác của nhiều người
khiến tư hữu mất vai trò đối với lực lượng sản xuất, thay vào đó lực lượng sản xuất
cần được quản lý vì lợi ích xã hội. Theo Marx: "Sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội
hoá lao động đạt đến cái điểm mà chúng không còn thích hợp với cái vỏ tư bản chủ
nghĩa của chúng nữa... nền sản xuất tư bản chủ nghĩa lại đẻ ra sự phủ định bản thân nó,
với tính tất yếu của một quá trình tự nhiên".

b) Điều kiện xã hội:

Giai cấp công nhân phải giác ngộ cách mạng, phải xây dựng được chính đảng cách
mạng, phải kiên quyết đấu tranh giành lấy chính quyền từ tay giai cấp tư sản khi có
thời cơ cách mạng. Cách mạng không tự diễn ra, chủ nghĩa tư bản không tự sụp đổ.
giai cấp công nhân phải giác ngộ cách mạng, phải xây dựng được chính đảng cách
mạng, phải kiên quyết đấu tranh giành lấy chính quyền từ tay giai cấp tư sản khi có
thời cơ cách mạng. Cách mạng không tự diễn ra, chủ nghĩa tư bản không tự sụp đổ.

1.3.2 Những đặc trưng bản chất chủ nghĩa cộng sản:

8
a) Về kinh tế:

Việc sản xuất và phân phối của cải được tiến hành công bằng giữa các công dân. Karl
Marx chưa bao giờ miêu tả chi tiết về việc chủ nghĩa cộng sản sẽ vận hành như thế nào
trong vai trò một hệ thống kinh tế - xã hội, nhưng người ta hiểu rằng một nền kinh tế
cộng sản chủ nghĩa sẽ dựa trên sở hữu toàn dân đối với các tư liệu sản xuất.

Chủ nghĩa cộng sản cố gắng đưa ra một giải pháp khác cho các vấn đề của kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa và di sản của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa dân tộc. Marx
khẳng định rằng cách duy nhất để giải quyết các vấn đề này là tầng lớp lao động (vô
sản), những người mà theo Marx là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất trong xã hội
và là những người bị tầng lớp tư bản (tư sản) bóc lột, đứng lên làm tầng lớp cầm quyền
thay cho giới tư sản để thiết lập một xã hội tự do, không phân biệt giai cấp hay chủng
tộc. Người lao động đã được tổ chức thành giai cấp thống trị sẽ tước bỏ quyền tư hữu
và kiểm soát tư liệu sản xuất vì lợi ích của xã hội. Theo quan điểm của những người
cộng sản, chủ nghĩa cộng sản là con đường để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng nhân loại. Thực hiện chủ nghĩa cộng sản thông qua cách mạng, bao gồm
cách mạng lật đổ chế độ "người bóc lột người", và cách mạng xây dựng xã hội mới.

b) Về chính trị - xã hội:

Chủ nghĩa cộng sản là một hình thái kinh tế xã hội và hệ tư tưởng chính trị ủng hộ việc
thiết lập xã hội phi nhà nước, không giai cấp, tự do, bình đẳng, dựa trên sự sở
hữu chung và điều khiển chung đối với các phương tiện sản xuất nói chung. Karl
Marx cho rằng chủ nghĩa cộng sản sẽ là giai đoạn cuối cùng của lịch sử, đạt được qua
một cuộc cách mạng vô sản. Trong xã hội cộng sản, các quyết định về việc sản
xuất cái gì và theo đuổi những chính sách gì được lựa chọn một cách dân chủ, cho
phép mọi thành viên của xã hội tham gia vào quá trình quyết định trong cả hai lĩnh
vực chính trị và kinh tế. Việc sản xuất và phân phối của cải được tiến hành công bằng
giữa các công dân. Karl Marx chưa bao giờ miêu tả chi tiết về việc chủ nghĩa cộng sản
sẽ vận hành như thế nào trong vai trò một hệ thống kinh tế - xã hội, nhưng người ta
hiểu rằng một nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa sẽ dựa trên sở hữu toàn dân đối với các
tư liệu sản xuất.

9
Trong vai trò một hệ tư tưởng chính trị, chủ nghĩa cộng sản thường được xem là một
nhánh của chủ nghĩa xã hội; một nhóm học thuyết triết học chính trị và kinh tế được
rút ra từ nhiều phong trào chính trị và tri thức có nguồn gốc từ các tác phẩm của các
nhà lý thuyết của Cách mạng Công nghiệp và Cách mạng Pháp. Nhánh kia là lý luận
của các đảng Dân chủ xã hội hiện có nhiều ảnh hưởng tại Tây Âu và Bắc Âu. Do cùng
chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Marx, các đảng cộng sản và Dân chủ xã hội thường có
quan hệ đồng minh với nhau thành một lực lượng chung được gọi là cánh tả.

1.4. Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:

1.4.1 Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

Một là, theo V.I. Lê nin tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do sự ra đời
và đặc điểm của phương thức sản xuất công sàn chủ nghĩa và cách mạng vô sản. Chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây
dựng dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và chế độ áp bức bóc lột. Còn
chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên chế độ công tư hữu về tư liệu sản xuất, tồn
tại dưới hai hình thức nhà nước và lập thể, không còn mâu thuẫn giai cấp, không còn
áp bức, bóc lột. Mục tiêu của chủ nghĩa xả hội là xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
Nhưng không ngay tức khắc tước đi những tư liệu sàn xuất của giai cấp địa chủ và giai
cấp tư sản. Không chỉ là tước quyền sở hữu những tư liệu sản xuất mà cỏn phải thay
thế sự thống trị của gia cấp bóc lột bằng sự quản lý do giai cấp công nhân đảm nhiệm.

Hơn nữa, nếu chỉ nhanh chóng đánh đổ giai cấp bóc lột thống trị, nhưng nó vẫn sẽ giữ
được ưu thế về tư liệu sản xuất, còn những mối liên hệ quốc tế. Nên xóa bỏ giai cấp là
một việc lâu dài, muốn thực hiện được phải đạt được một bước tiến lớn trong sự phát
triển về lực lượng sản xuất, chiến thắng tàn dư của sản xuất nhỏ, phân tán, khả năng
xóa bỏ giai cấp chỉ xuất hiện từ những điều kiện vật chất của nền sàn xuất tư bản chủ
nghĩa hiện đại. Cách mạng vô sản có điểm khác biệt so với cách mạng tư sản. Với cách
mạng tư sản, quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; nhiệm vụ cũa cách mạng tư sản chỉ là giải
quyết về mặt chính quyền và kinh tế thị trường thích ứng với cơ sở hạ tầng của chủ
nghĩa tư bản. Bên cạnh đó, để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động,
xây dựng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng xã hội kiểu

10
mới, hao tổn không ít thời gian. Như vậy, sự hình thành chủ nghĩa xã hội có thế ví như
một cơn đau đẻ kéo dài do đó nó cần phải có thời gian, có những sự chuẩn bị và những
tích lũy vật chết cần thiết đủ cho nó lọt lòng và phát triển.

Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ
khoa học kĩ thuật cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật
chất-kĩ thuật làm bản đạp cho chủ nghĩa xã hội, nhưng nếu muốn cơ sở vật chất kĩ
thuật đó có thể phục vụ dược cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian để sắp xếp lại. Đối
với những nước chưa từng trải qua công nghiệp hóa muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội,
thời kỳ quá độ cho việc chuẩn bị và xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội có thể kéo rất dài với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa. Nền sản xuất đại công nghiệp với trình độ khoa học kĩ thuật cao, phát triển trên
cơ sở khoa học-công nghệ đưa năng năng xuất lao động lên cao và là yếu tố tạo nên
lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại sẽ quyết định việc nâng cao
năng xuất của nền sản xuất-yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương
thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ
phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Ba là, ngoài sự phát triển về khoa hoc kĩ thuật, còn những tiền đề về vật chất, văn hóa
và tinh thần cần thiết, các quan hệ xã hội trong chủ nghĩa xã hội không tự nhiên phát
sinh mà là kết quả của quá trình xây dựng, cải tạo và phát triển xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều
kiện, những tiền đề cho sự hình thành và phát triển xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần
có khoảng thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những mối quan hệ đó.

1.4.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

a) Trên lĩnh vực kinh tế:

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất
yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Đề cập tới
đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng
bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai
cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ
xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như

11
thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính ở đó”. Tương ứng với nước Nga,
V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng,
kinh tế hàng hoá nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.

b) Trên lĩnh vực chính trị:

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị, là
việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp gia cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công
nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu
tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền,
với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có
tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hoà bình tổ chức xây dựng.

c) Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hoá:

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông
qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản,
nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hoá- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.

d) Trên lĩnh vực xã hội:

Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn
tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn
tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã
hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xoá bỏ tệ nạn xã hội và những
tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cở sở thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo.

12
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

2.1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.

Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triền nhanh cho các nước,
vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triền khác nhau cũng tồn tại, vừa họp tác vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước
vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó
khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến
tới chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triền khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đáng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa
chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc,
nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học,
cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.

13
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu
đầy đủ với những nội dung sau đây:
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xâv dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư
nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều
hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo
mức độ đóng góp và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị
bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, quả độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý đề phát
triền xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát
triển nhanh lực lượng sản xuất.
- Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đồi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá
độ đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

14
2.2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nam.
2.2.1 Đặc trưng bản chất chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc
trưng1, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.

- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.

- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sảng lãnh đạo.

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
2.2.2 Phương hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Trên cơ sở 7 phương hướng cơ bản phản ánh con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta dược xác định tron g Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991); xác định rõ mục tiêu, đặc trưng của chủ nghĩa xã hôi, những
nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
tại Đại hội XI, Đảng ta xác định 8 phương hướng đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân và toàn
dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi
tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức xây dựng đất nước ta to đẹp

1
Xem Đàng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb CTQG, HN,
2011, trang 68.

15
hơn, đàng hoàng hơn, đó là:
- Một là, đây mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.

- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.

- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.


Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh
thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận
dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt 12 nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
- Phát triền kinh tế nhanh và bền vững; tăng trường kinh tế cao hơn 5 năm trước
trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ câu lại nền
kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri
thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giã trị toàn cầu.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch trong
quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị doanh nghiệp.

16
-Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy
vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
-Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con
người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
-Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi
xã hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt
chính sách lao động, việc làm, thu nhập; xây dựng môi trường sống lành mạnh, văn
minh, an toàn.
-Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
-Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Củng cố, tăng cường
quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân vững
chắc; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng.
-Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa,
chủ dộng và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
-Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đồi mới nội dung và phương thức hoạt động
của Mặt trận Tồ quốc và các đoàn thể nhân dân.
-Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vừng mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy

17
mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng
cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.
- Xây dựng Đàng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền
thống đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyền hóa"
trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo
vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công
tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định
và phát triển, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà nước và
thị trường, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bang xã hộ, giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữa
độc lặp, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ.

18
C. KẾT LUẬN

Từ nội dung của lý luận quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ta có thể
liên hệ với thực tiễn Việt Nam và nói rằng chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan
trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác
nhau, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu rất công phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn
một cách sâu sắc, khoa học.

Chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định rằng, con đường phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá
độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu, khách quan, hợp quy luật theo tiến
trình phát triển lịch sử - tự nhiên của cách mạng Việt Nam, là sự vận dụng đúng đắn,
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Với Việt Nam, con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu, khách quan, hợp quy luật. Và, về
thực chất, đó là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp nhằm
tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, nhằm phát triển nhanh lực
lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta
tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn,
phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và đào tạo: (2019), Giáo trình triết học Mác- Lênin, Nxb. Lý luận
chính trị, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

5. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa : (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin,
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Hà Nội.

6. Wikipedia, 18/05/2021, Chủ nghĩa cộng sản

Link : https://vi.wikipedia.org/wiki/Chủ_nghĩa_cộng_sản

7. Wikipedia, 19/05/2021, Chủ nghĩa tư bản

Link : https://vi.wikipedia.org/wiki/Chủ_nghĩa_tư_bản

8. Tuyên Nguyễn, 01/04/2020, CHÍNH TRỊ: BÀI 4 BẢN CHẤT CÁC GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

Link: https://caodangyduocvietnam.com/chinh-tri-bai-4-ban-chat-cac-giai-doan-phat-
trien-cua-chu-nghia-tu-ban/

9. Nhân dân điện tử, 16/05/2021, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Link: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-
nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-646305/

10. Thế giới luật, 21/12/2017, Vấn đề “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam

Link: https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Van-de--bo-qua--che-do-tu-ban-chu-
nghia-len-chu-nghia-xa-hoi-o-Viet-Nam-9445/

20

You might also like