You are on page 1of 17

MỤC LỤC

Catalog
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN.

BIỂU HIỆN CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN.

VÌ SAO NÓI ĐÂY LÀ MỐI QUAN HỆ KHÔNG TÁCH RỜI.......................................4

1 Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa..........................4

1.1 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa..................................................................4

1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................................................6

2 Biểu hiện của mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ

nghĩa

CHƯƠNG 2: BẰNG NHỮNG DẪN CHỨNG CỤ THỂ, HÃY CHỈ RA NHỮNG

THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NGƯỜI DÂN HIỆN NAY.

LÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC UEH BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÁT HUY QUYỀN LÀM

CHỦ CỦA SINH VIÊN VÀ NGƯỜI DÂN NÓI CHUNG

...........................................................................................................................................

1. Những thành tựu và hạn chế quyền làm chủ của người dân hiện nay...........................9

1.1 Thành tựu......................................................................................................................9

1.2 Hạn chế.........................................................................................................................9

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ ĐẶC

ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM. LÀ SINH VIÊN UEH

BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

XHCN Ở VIỆT NAM......................................................................................................12

1
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN..................................15

1. Ý nghĩa lí luận.............................................................................................................15

2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................................15

2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, những tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về
khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại”. Có thể nói, quá trình quá độ của nước ta là điều tất yếu, phù hợp nhưng cũng không
tránh khỏi những khó khăn, thách thức, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có đường lối xây
dựng đúng đắn, sáng suốt.
Thực tiễn cũng cho thấy, trong suốt 35 năm xây dựng nhà nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa, “xét trên nhiều phương diện, người dân Việt Nam ngày nay có các điều kiện sống tốt
hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây”. Rõ ràng, “phát triển theo định hướng XHCN
không những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải quyết được các vấn đề xã hội tốt
hơn nhiều so với các nước tư bản có cùng mức phát triển kinh tế”.
Mặc dù trong quá trình này vẫn còn nhiều mặt hạn chế, nhưng kết quả mà những năm qua
đạt được chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình xây dựng đất nước
Và để hiểu rõ hơn về dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa, bài luận này
được ra đời thông qua những kiến thức về bộ môn ký luận chính trị, đặc biệt là môn học chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Với đề tài này, em tìm hiểu và khai thác ở nhiều khía cạnh, nhưng chung quy lại ở ba mục
chính:
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Biểu hiện của
mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Vì sao đây là mối
quan hệ không thể tách rời.
- Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chỉ ra những thành tựu và mặc hạn chế quyền làm chủ
của người dân hiện nay. Là sinh viên đại học UEH bạn làm gì để phát huy quyền làm chủ
của sinh viên và người dân nói chung.
- Quan điểm chung về nhà nước pháp quyền và đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam. Là sinh viên đại học UEH bạn cần làm gì để góp phần xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam.

3
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC
XHCN. BIỂU HIỆN CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XHCN VÀ
NHÀ NƯỚC XHCN. VÌ SAO NÓI ĐÂY LÀ MỐI QUAN HỆ KHÔNG
TÁCH RỜI.
1 Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
1.1 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và
Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ khi cách mạng tháng Mười Nga thành công vào năm
1917 thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
Có thể hiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với dân chủ tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ;
dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, dân chủ xã hội chủ nghĩa không phải là chế độ dân chủ cho
tất cả mọi người, mà là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột, là chế độ vì lợi
ích của đa số. Dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội,
trong đó, dân chủ ở lĩnh vực kinh tế là cơ sở.
Thực chất, đây là nền dân chủ của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thể hiện quyền
bình đẳng trong các lĩnh vực chính trị xã hội của một quốc gia dưới sự lãnh đạo của nhà
nước.
Nền dân chủ này được thiết lập tại các quốc gia hoàn thành xong công cuộc cách mạng
dân tộc, đòi lại quyền công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước đi lên theo con đường xã
hội chủ nghĩa.
Và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là bậc cao nhất trong con đường phát triển của
dân chủ. Ở đó, nó mang đầy đủ bản chất của các lĩnh vực trong đời sống xã hội, cụ thể:
Bản chất chính trị:
Đây là sự lãnh đạo về chính trị của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội để thực hiện
quyền lực và lợi ích của đại đa số nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ
chính trị trong xã hội, tham gia ngày càng đông đảo vào công việc quản lý nhà nước, quản lí
xã hội. Đó là nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đại đa số nhân dân.
Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lí nhà nước chính là nội dung dân chủ

4
trên lĩnh vực chính trị. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng
sản, nhất nguyên về chính trị. Nó vừa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.V.I.Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội
chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân cư, của những người lao động bị bóc lột là
chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc Nhà nước. Với ý nghĩa đó,
V.I.Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân chủ xã hội chủ
nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “ gấp triệu lần dân chủ tư sản ”.
Ví dụ: Khi chúng ta đủ 18 tuổi thì chúng ta sẽ được phép tham gia bầu cử. Hay trước khi
ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật thì nhà nước phải trưng cầu ý kiến của người dân.
Bản chất kinh tế:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu,
đáp ứng sự phát triển càng cao của lực lượng sản xuất, dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ
hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa còn biểu hiện ở sự kế thừa, phát triển
những thành tựu đạt được của nhân loại trong lịch sử, đồng thời, loại bỏ những nhân tố lạc
hậu, tiêu cực, kiềm hãm sự phát triển của các chế độ kinh tế trước đó cũng như sự áp bức
bóc lột đối với nhân dân.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo lao động và chỉ được bộc lộ đầy
đủ thông qua quá trình ổn định chính trị, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, quản lý của
nhà nước, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của toàn xã hội.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là “thực
hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo
kết quả lao động là chủ yếu”.
Ví dụ: Nhà nước ta ban hành những chính sách nhằm thúc đẩy quá trình phát triển công
nghiệp, từ đó giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm. Qua đó tạo động lực, phát triển nền kinh
tế.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
Một mặt, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin làm nền tảng chủ đạo đối
với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới ( như văn học, nghệ thuật, giáo dục,
đạo đức, tôn giáo,...).
Mặc khác, dân chủ xã hội chủ nghĩa còn kế thừa phát huy những giá trị tinh thần văn hóa

5
dân tộc, tiếp thu giá trị văn hóa, văn minh nhân loại trên thế giới.
Về xã hội, trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hòa về lượi ích giữa cá
nhân, tập thể, và lợi ích của toàn xã hội. Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính
tích cực xã hội của nhân dân trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
Với bản chất như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện
là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của đảng cộng sản. Do vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa
và nhất nguyên về chính trị, đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của đảng cộng sản nhưng
không loại trừ nhau mà ngược lại, chính sự lãnh đạo của đảng là điều kiện cho dân chủ xã
hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Nhà nước ta luôn có những chính sách ưu tiên cho những người có hoàn cảnh khó
khăn, con thương binh liệt sĩ. Không những thế, mọi hành vi phân biệt chủng tộc, giới tính,
tín ngưỡng nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, tuổi tác đều bị nghiêm cấm.

1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:


Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị về chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có các bản chất sau:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích chung của nhân dân lao động. Giai cấp vô sản là lực lượng giữ
địa vị thống trị về chính trị - đó là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột
nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tát cả các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Cho nên, nhà nước xã hội chủ nghĩa đại biểu cho ý chí của nhân dân lao động.
Ví dụ: Cụ thể như việc Nhân dân được quyền tham gia bầu cử và ứng cử trở thành người
quản lí Nhà nước.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của
xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không
còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động là mục tiêu cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

6
Ví dụ: Nhà nước luôn có những chính sách bảo vệ quyền lợi kinh doanh, bản quyền cũng
như tài sản của những chủ doanh nghiệp, kinh doanh.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
những bản sắc riêng của dân tộc.
Ví dụ: Nhà nước tổ chức nhiều hoạt động tưởng niệm vào các ngày lễ quan trọng như Quốc
Khánh, Thương Binh Liệt Sĩ,...Thành lập các khu bảo tồn và trùng tu để giữ lại các di tích
lịch sử có từ lâu đời.

2 Biểu hiện của mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội
chủ nghĩa:
Thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có
đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách
công bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy
nhà nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà
nước, ngăn chặn cho sự tha hóa của quyền lực nhà nướ. Nếu các nguyên tắc của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không
thực hiện được.
Thứ hai, ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở
thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân
chủ. Nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình thì sẽ tác động tiêu cực
đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, sẽ dẫn tới việc thâm phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức năng trực tiếp nhất
trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân chủ dân chính của nhân dân.
3 Vì sao nói đây là mối quan hệ không tách rời:
Thực chất giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng
bằng một mối quan hệ không thể tách rời mà phải đi cùng nhau, bổ sung cho nhau. Bởi lẽ:
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng nhà nước
xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân. Bác Hồ cũng từng khẳng định “ Nước
ta là một nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới là trách nhiệm của dân...Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi

7
dân”. Dân chủ đối với một đất nước là vô cùng quan trọng, đây không chỉ là bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn là mục tiêu, động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Và cũng chỉ tại đây, người dân mới có đầy đủ điều kiện lựa chọn một cách công bằng,
bình đẳng. Đặc biệt, có những quyền lợi tham gia trực tiếp hay gián tiếp trong việc đóng
góp vào bộ máy nhà nước. Mà một xã hội công bằng, bình đẳng thì mới là một xã hội văn
minh, phát triển toàn diện. Hoạt động của nhà nước được đóng góp hiệu quả thông qua trí
tuệ của nhân dân, càng thúc đẩy một đất nước phát triển hơn. Với những tính ưu việt đó mà
dân chủ xã hội chủ nghĩa kiểm soát vô cùng hiệu quả quyền lực nhà nước, đẩy lùi được sự
tha hóa, biến chất của bộ máy chính quyền nhà nước. Nhưng ngược lại, nếu như các ý trên
bị hiểu và làm đi một cách lệch lạc thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa xã hội sẽ
không thể tiến hành được.
Mặc khác, nhà nước xã hội chủ nghĩa chính là công cụ quan trọng trong quá trình thực thi
quyền dân chủ của người dân. Trước hết, thông qua các quyền lợi mà người dân có được mà
họ có thể chủ động thực hiện quyền làm chủ của mình, hăng hái tham gia vào công cuộc xây
dựng dất nước nhưng vẫn nằm trong quyền hạn của mình góp phần ngăn chặn hiểu quả
những hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích chính đáng của bản thân. Cuối cùng, con
đường xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện, lôi cuốn đông đảo
nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

8
CHƯƠNG 2: BẰNG NHỮNG DẪN CHỨNG CỤ THỂ, HÃY CHỈ RA NHỮNG
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NGƯỜI DÂN HIỆN
NAY. LÀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC UEH BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÁT HUY
QUYỀN LÀM CHỦ CỦA SINH VIÊN VÀ NGƯỜI DÂN NÓI CHUNG

1. Những thành tựu và hạn chế quyền làm chủ của người dân hiện nay:
1.1 Thành tựu:
Xuyên suốt hơn 90 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng
công tác dân chủ, lấy dân làm trụ cột. Người dân có quyền và nghĩa vụ tham gia vào công
tácxaay dựng đất nước vững mạnh. Một trong số đó phải kể đến việc trưng cầu ý kiến của
dân. Đây là hình thức “tổ chức và hoạt động của nền dân chủ trực tiếp, qua đó nhân dân
cộng tác và tham gia vào quyền lập pháp. Lấy ý kiến nhân dân bằng cách tổ chức để nhân
dân trực tiếp quyết định một vấn đề quan trọng của đất nước, như thông qua Hiến pháp, một
đạo luật, quyết định một chính sách, hoặc yêu cầu Quốc hội biểu quyết một dự án luật do
nhân dân có sáng kiến đề nghị”.
Việc làm này giúp quyền làm chủ của nhân dân được thiết lập đã đóng góp cho quá trình
xây dựng đất nước những thành tựu nhất định. Việc lắng nghe trưng cầu ý kiến của dân
không chỉ giúp lòng tin của người dân được tăng lên mà còn góp phần chống các thế lực thù
địch nhằm chống phá cách mạng ta. Một lần nữa thấy được đường lối sáng suốt, có tầm nhìn
xa trông rộng của Đảng và nhà nước ta. Chính vì vậy, công tác này đã đem lại thành quả giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, người dân dần hiểu rõ và ủng hộ về đường lối lãnh đạo. Đây
chính là chìa khóa để giải quyết các vấn đề tư tưởng, là thực hiện công tác từ gốc rễ.
Không những thế, đây còn là điều kiện đưa các chính sách thực hiện một cách minh bạch,
công khai, người dân có thể nắm bắt và được bàn bạc nhiều công tác quan trọng. Từ đó, xóa
đi khoảng cách giữa người dân và nhà nước, phát huy được quyền làm chủ của người
dân.Nhờ vậy mà nhà nước còn phát huy được tiềm lực, sức mạnh của người dân trong công
tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Thông qua đây, nhân dân ngày còn phấn khởi góp phần phát triển đất nước. Vì đơn giản,
họ cảm nhận được bầu không khí tự chủ, cởi mở, công khai, minh bạch thể hiện rõ.
1.2 Hạn chế:
Bên cạnh đó, việc trưng cầu ý kiến của người dân cũng gặp không ít những bất cập, khó
khăn. Phải nhìn nhận rằng, đây là một vấn đề mới, lại chưa được các cơ quan có thẩm quyền
trực tiếp hướng dẫn nên sau khi Quốc hội thông qua Luật trưng cầu ý dân, nhiều người còn
9
bỡ ngờ, chưa biết đến luật này, thậm chí một số người còn tỏ ra không quan tâm. Đây cũng
là một nguy cơ lớn khi những kẻ xấu sẽ dựa vào đây làm ảnh hưởng đến ý kiến trưng cầu.
Mặc khác, các cơ quan thông tin đại chúng hầu hết tập trung tuyên truyền các bộ luật lớn
như Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự,...còn với Bộ luật trưng cầu ý dân dường như
không mấy tha thiết quan tâm, ít đề cập nên người dân thiếu thông tin.
Chính vì việc trưng cầu ý dân chưa được đưa ra một cách phổ biến nên có rất nhiều người
nhầm lẫn giữa trưng cầu ý dân và lấy ý kiến của dân. Việc này làm ảnh hưởng không hề nhỏ
đến niềm tin của người dân đến việc trưng cầu ý kiến. Bởi lẽ, việc trưng cầu ý kiến của
người dân là việc người dân bỏ phiếu kín và thông qua đây, lấy ý kiến nào cho kết quả lớn
nhất (khoảng 2/3 ý kiến ) sẽ được thông qua và chấp thuận đưa vào. Nhưng việc lấy ý kiến
của người dân chỉ đơn giản là lắng nghe ý kiến và nhìn nhận ý kiến đó có phù hợp không
mới thực hiện đưa vào. Cả hai đều có mục đích và cho kết quả khác nhau. Nếu không có sự
phân biệt rõ ràng sẽ dễ bị nhầm lẫn, dẫn đến người dân hoài nghi về việc trưng cầu, không
còn mòn mỏi, ủng hộ nữa.
Nếu như những vấn đề trên không được cải thiện, khắc phục thì việc xây dựng nhà nước
chủ nghĩa xã hội gắn liền với dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ không được phát huy, trong công
cuộc làm chủ của người dân sẽ không được thực thi một cách toàn vẹn.
2 Là một sinh viên UEH, những việc làm để phát huy quyền là chủ của sinh viên và
người dân nói chung:
Để thực hiện quyền làm chủ của bản thân, không phải là chuyện ngày một ngày hai mà là
cả một quá trình rèn luyện, tìm hiểu và thực hiện. Ngay từ khi là một sinh viên hay khi bước
ra ngoài đời, bản thân cũng cần không ngừng nổ lực để thực hiện quyền tự chủ chính đáng
của mình.
Là một sinh viên UEH, được trang bị đầy đủ kiến thức khi học các môn học lý luận chính
trị, bản thân em được xây dựng tinh thần dân chủ trong chính nhà trường của mình.
Thứ nhất, em có quyền tự do ăn mặc theo phong cách của mình. Khác với thời trung
học phổ thông, tại sân chơi đại học này, đặc biệt là tại ngôi trường đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, em được tự do sáng tạo, thể hiện bản thân mà không một ai dị nghị hay
ngăn cấm. Không chỉ trong cách ăn mặc mà kiểu tóc, giày dép, cũng rất thỏa mái. Chính vì
vây, em có cảm giác mình được làm chủ chính mình, không có sự gò bó. Tất nhiên thì
những phong cách đó vẫn phải nằm trong khuôn khổ phù hợp, không bị lệch chuẩn về mặc
đạo đức.

10
Thứ hai, trong các tiết học, em được tự do thảo luận, đưa ra ý kiến của bản thân mình.
Không những thế, sau khi kết thức một học phần, em có quyền đưa ra ý kiến của bản thân
về trải nghiệm môn học này tốt hay không, giảng viên như thế nào. Phải nói rằng, những
việc làm này góp phần nâng cao quyền làm chủ của sinh viên.
Không chỉ trong môi trường trường học, mà ngay trong cuộc sống thường nhật, em cũng
phát huy quyền làm chủ của bản thân mình. Bản thân em luôn mong chò ngày bầu cử, khi
đó em có thể thực hiện quyền làm chủ của bản thân . Ngoài ra, khi mua đồ hay ăn uống, em
cũng có quyền nhận xét đánh giá chất lượng sản phẩm Nếu sản phẩm bị lỗi, em có quyền
khiếu nại, trả lại sản phẩm.

11
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM. LÀ SINH
VIÊN UEH BẠN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Quan điểm chung về nhà nước pháp quyền và đặc điểm của nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam:
1.1 Quan điểm chung về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Nhà nước pháp quyền là hình thức nhà nước tiến bộ, hợp lí, khoa học trong việc thực
hành dân chủ, trong việc tổ chức, vận hành của bộ máy nhà nước. Từ bản thân nó có khả
năng giải quyết các vấn đề: cơ chế phòng ngừa và khắc phục sự tùy tiện, lạm quyền của bản
thân bộ máy nhà nước; vấn đề quan hệ hợp lí giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp,
bảo đảm hiệu quả, hiệu lực của mỗi quyền và hiệu quả chung của cả bộ máy; vấn đề đảm
bảo tính tối cao của hiến pháp và pháp luật, tính độc lập của tư pháp.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
đã đưa ra những nội dung liên quan đến nhà nước pháp quyền, nhấn mạnh vị trí tối thượng
của hiến pháp và pháp luật, tính độc lập của tư pháp.
Như vậy, có thể thấy, cùng với tiến trình công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ.
1.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta
như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Thứ hai, nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được
giám sát bởi nhân dân: “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức,

12
các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người,
coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành
một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”;
đồng thời, tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướctheo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phân phối và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là
thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Những đặc điểm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng đã
thể hiện được tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói chung. Đồng thời, có sự
khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác, đó là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; là công
cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hưỡng lên chủ nghĩa xã hội.
2 Là sinh viên UEH, những việc làm để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam:
Để xây dựng thành công một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chỉ một
mình Đảng và nhà nước ta là chưa đủ. Chính vì vậy, mỗi một chúng ta hãy cùng nhau chung
tay xây dựng, góp phần vào công cuộc này thông qua những hành động thiết thực, phừ hợp
với khả năng của bản thân mình.
Bản thân em, là một sinh viên UEH, đặc biệt là sau khi học bộ môn chủ nghĩa khoa học
xã hội, em còn nhận thức rõ về tầm quan trọng của bản thân nên và không nên làm gì để có
thể trở thành một công dân có ích cho xã hội, cho đất nước.
Trước tiên, bản thân em luôn tin tưởng tuyệt đối vào những chính sách mà Đảng và nhà
nước ta đã đề ra, giữ một cái đầu sáng suốt trước những chiêu trò, thủ đoạn bịa đặt của các
thế lực thù địch. Bởi vì em luôn tin rằng, mọi quyết định, chính sách mà Đảng đưa ra đều vì
một mục đích chung, vì nước quên thân, vì dân phục vụ.
Thứ hai, em luôn đặt cho mình một mục tiêu là phải nghiêm túc thực hiện các quy định
mà Đảng và nhà nước ta đưa ra, tích cực tham gia các hoạt động xây dựng, củng cố, bảo vệ
chính quyền, giữ gìn trật tự,...
Thứ ba, không chỉ là thực hiện, mà em còn vận động những người xung quanh em cùng
nhau thực hiện thông qua lời nói hoặc tranh vẽ, bài post chia sẻ trên mạng xã hội. Ngoài ra,
những hành vi vi phạm pháp luật, chống phá cách mạng, em luôn tránh xa và có những hành

13
động phê phán đấu tranh bằng ngôn quyền.
Thứ tư, khi tham gia vào mạng xã hội Internet như facebook, tiktok,...em cần có một kiến
thức nhận định để chọn những thông tin an toàn, chính thống và tránh xa những thông tin
độc hại. Nếu không có một kiến thức nhất định thì em sẽ rất dễ bị thao túng bởi những thông
tin sai lệch.
Cuối cùng, bản thân gương mẫu thực hiện những đường lối, chính sách mà Đảng và Nhà
nước đưa ra. Bởi vì nếu em muốn vận động mọi người thực hiện thì chính bản thân mình
làm tốt.

14
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA LÍ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1. Ý nghĩa lí luận:
Hồ Chí Minh đã khẳng định “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân làm chủ” ,
“chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm chủ”, nước ta là nước dân
chủ, thì dân chủ là “dân làm chủ”. Trên cơ sở những nguyên lí đó, Đảng và Nhà nước ta đã
hình thành và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và tùy vào mỗi
góc độ khác nhau, chúng ta sẽ có cách nhìn nhận và hiểu được quy trình hình thành nhà
nước pháp quyền khác nhau. Nhưng nếu nhìn một cách toàn diện hơn thì chúng ta sẽ thấy
được rằng, dù có theo cách nào thì mục đích cuối cùng vẫn là vì dân, do dân làm chủ. Nếu
như mục đích này bị bỏ quên thì đất nước đó sẽ không bao giờ bền vững, phát triển. Và khi
nghiên cứu, chúng ta không nên chỉ nhìn một cách phiến diện, mà nên nhìn nó một cách bao
hàm, tổng quát để có thể thấy được đặc trưng cơ bản, giá trị, ưu và nhược điểm của vấn đề,
từ đó đưa ra những định hướng cụ thể trong công cuộc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nền dân chủ bao giờ cũng được xác lập và không ngừng hoàn thiện cùng với quá
trình hoàn thiện đất nước. Nhân dân lao động phải làm chủ thực sự trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, là thước đo và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa.có như vậy thì dân chủ xã hội chủ nghĩa mới không còn là mục tiêu nữa mà trở
thành động lực phát triển của đất nước, sức lao động phải được giải phóng, mọi tiềm năng
của đất nước được phát huy, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn cho sự phát triển đất nước.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhiệm vụ hàng
đầu của hệ thống chính trị của nước ta. Là một công dân, bản thân mỗi một chúng ta cần
phải có cái nhìn tổng quan, hiểu biết cụ thể về vấn đề này, tránh bị các thế lực thù địch dụ
dỗ vì thiếu hiểu biết. Nhưng những lí thuyết trong giáo trình thôi chưa đủ để ta có cái nhìn
sâu rộng. Chính vì vậy, thông qua đề tài này đã góp phần định hướng một cách rõ ràng về
đường lối, định hướng, nội dung cụ thế, những lợi ích cũng như những bất cập đang gặp
phải. Từ đó, ta sẽ có một kiến thức nhất định, đem một phần nhỏ của mình góp phần vào
công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiệu quả nhất.

15
TỔNG KẾT
Tóm lại, mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với nhà nước xã hội chủ nghĩa thì
phải đẩy mạnh quá trình dân chủ, không phân biệt giai cấp, tuổi tác, nghề nghiệp, vùng miền.
Không những thế, với trách nhiệm to lớn đó, Nhà nước cần không ngừng đổi mới để phù
hợp với xã hội, thời đại trước những biến chuyển đầy phức tạp như hiện nay.
Đồng thời, trong quá trình này sẽ nảy sinh ra các vấn đề khác, một trong số đó phải kể
đến sự phân hóa trong giai cấp xã hội. Mà theo quy luật, sự phân hóa đó cũng sẽ này sinh
mâu thuẫn, đòi hỏi nhà nước cần phát huy, cố gắng hơn nữa để phát huy được tính ưu việt
của mình, mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, đưa nước
ta hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế trên thế giới.
Tuy nhiên, không phải chỉ có Đảng và Nhà nước ta có thể xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa gắn liền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà chính những đóng góp nhỏ bé của chúng ta
cũng có thể làm đươc. Một trong số đó, chính là việc xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa
các dân tộc trên đất nước,không ngừng trau dồi kiến thức, kĩ năng của bản thân, thực hiện
quyền tự chủ của mình một cách hợp lí.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn chủ nghĩa xã
hội khoa học, Khoa Lý luận chính trị, TP. Hồ Chí Minh, 2020.

17

You might also like