You are on page 1of 16

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ


quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ với thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Nguyên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Hằng
Mã sinh viên: TT47A1 – 0550
Lớp: TT47A1

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 2
NỘI DUNG ............................................................................................................ 2
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ............................................................................ 2
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam .......................................................................................................... 2
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ............... 3
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam ................................................................................................ 4
3.1. Về chính trị ............................................................................................ 5
3.2. Về kinh tế............................................................................................... 5
3.3. Về văn hóa – xã hội ............................................................................... 6
II. Liên hệ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ..... 7
1. Thực tiễn thực hiện các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.................................................................................. 7
1.1. Về chính trị ............................................................................................ 7
1.2. Về kinh tế............................................................................................... 9
1.3. Về văn hóa – xã hội ............................................................................. 10
2. Đánh giá thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
(thành tựu – hạn chế) .................................................................................... 12
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 13
DANH MỤC THAM KHẢO ................................................................................ 14
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong vài năm trở lại đây, tình hình thế giới đã có những chuyển biến rất
phức tạp, khó lường và liên tục trải qua nhiều bất ổn. Vấn đề an ninh phi truyền
thống nổi lên, khiến các quốc gia phải đối mặt với những thách thức chưa từng
có và Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Đặc biệt, hai năm qua (2020 –
2021) khi đại dịch Covid 19 hoành hành dữ dội, nhiều thế lực thù địch, phản
động đã tranh thủ thời cơ để tăng cường chống phá Đảng – Nhà nước, xuyên tạc,
công kích, phản bác con đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đã chọn,
hòng chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây hoang mang, mất trật tự xã hội. Vì
thế việc tìm hiểu, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh mà trước hết là về đặc
điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội giữ vai trò cơ bản và hết
sức cần thiết. Để từ đó đối chiếu, liên hệ với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay và rút ra những kinh nghiệm, bài học đúng đắn, xác định
được phương hướng phát triển đất nước phù hợp trong thời gian tới.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, liên hệ và đánh giá thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Nhiệm vụ: Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm và nhiệm
vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, liên hệ thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay và trình bày một số giải pháp đóng
góp cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước nhà.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
2

Đối tượng nghiên cứu: Trong dung lượng nội dung cho phép, bài tiểu luận
tập chung nghiên cứu, phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và liên hệ với thực tiễn
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Hệ thống lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội

Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Bài tiểu luận làm rõ, bổ sung thêm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Qua đó
đánh giá thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay và định
hướng đưa ra một số giải pháp, nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới nhằm
đóng góp cho công cuộc bảo vệ, kiến thiết đất nước trở nên ngày càng văn minh,
giàu mạnh và hạnh phúc.

NỘI DUNG

I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
xã hội cũ thành xã hội mới – một xã hội chưa từng có trong lịch sử nhân loại.
Mà đối với Việt Nam, đó là thời kỳ dân tộc ta phải phải xóa bỏ giai cấp bóc lột,
phải thay đổi triệt để những thành kiến lạc hậu, trở thành một quốc gia văn
3

minh, hạnh phúc.1 Vận dụng linh hoạt hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và căn cứ theo đặc điểm tình hình thực tế của nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã sớm khẳng định rằng: việc Việt Nam cần phải tiến lên chủ nghĩa xã hội
là một tất yếu khách quan. Giống như Người từng nói “Sớm hay muộn, tất cả
các dân tộc đều sẽ đi theo con đường đó…sớm hay muộn tất cả các dân tộc đều
sẽ đi đến chủ nghĩa xã hội.”2

2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Thứ nhất, sau năm 1954, miền Bắc bắt đầu bước vào thời kỳ quá độ. Lúc
này, không chỉ bối cảnh quốc tế đang chuyển biến theo hướng có lợi cho Việt
Nam mà ngay tại trong nước, nền chuyên chính dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân cũng đã được củng cố vững chắc. Vì thế, chúng ta
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội không phải trải qua một đảo lộn chính trị, giành
chính quyền.3

Thứ hai, Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện đất nước trong
tình trạng bị chia cắt đôi miền, vừa có hòa bình vừa có chiến tranh và phải thực
hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc – tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đây là
một quyết định đầy sáng suốt, độc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bởi nó phản
ánh đúng bản chất và phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam:
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.4

Tuy nhiên, đặc điểm thứ ba “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”5
mới là đặc điểm lớn nhất và bao trùm nhất. Ở đây, “không kinh qua giai đoạn
1
Mạch Quang Thắng (Chủ biên), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội – 2019, tr.51-52.
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 11, tr.13.
3
ThS. Lê Thị Thu Thảo, TS.Doãn Thị Chín, ThS. Nguyễn Văn Bằng, ThS. Lê Thị Thanh Hoa, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Giáo trình nội bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền –
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội – 2014, tr.81.
4
ThS. Lê Thị Thu Thảo, TS.Doãn Thị Chín, ThS. Nguyễn Văn Bằng, ThS. Lê Thị Thanh Hoa, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Giáo trình nội bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền –
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội – 2014, tr.81.
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 12, tr.411.
4

phát triển tư bản chủ nghĩa” được hiểu là bỏ qua chế độ áp bức, bóc lột tư bản
chủ nghĩa, bỏ qua những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ
xã hội chủ nghĩa nhưng vẫn “tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa”.6 Sau hơn một thập kỷ chiến tranh liên
miên, nền kinh tế nước nhà đã bị tàn phá nghiêm trọng. Nông nghiệp manh mún,
sản xuất tự cung tự cấp, năng suất thấp. Công nghiệp lạc hậu, lẻ tẻ, kém phát
triển. “Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng”7 như vậy cũng đồng
nghĩa với việc phải tự khai phá, tự tìm ra con đường quá độ phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, cải tạo xã hội cũ thành một “xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa
từng có trong lịch sử dân tộc.”8 Do đó có thể thấy, đặc điểm trên không chỉ chi
phối toàn bộ tiến trình quá độ, mà còn là cơ sở làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn.
Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển
cao với thực trạng yếu kém của đất nước.

Như vậy, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản
sự lựa chọn loại hình quá độ gián tiếp mang nét đặc thù của Việt Nam. 9 Đây là
một quá trình toàn diện, dần dần, đầy khó khăn, phức tạp và lâu dài, vì vậy
tuyệt đối không được chủ quan, nôn nóng.

3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa
xã hội là đưa đến sự giải phóng triệt để cho con người, để con người được
hưởng một cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc. Vì vậy Hồ Chí Minh đã xác định
rõ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta phải là một cuộc cách mạng

6
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam (trích toàn văn), Nhân Dân. Truy cập: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-
ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-646305/. Ngày truy cập: 20/11/2021.
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 15, tr.681.
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 11, tr.92.
9
ThS. Lê Thị Thu Thảo, TS.Doãn Thị Chín, ThS. Nguyễn Văn Bằng, ThS. Lê Thị Thanh Hoa, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Giáo trình nội bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền –
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội – 2014, tr.84.
5

toàn diện, sâu sắc nhằm cải tạo chế độ xã hội cũ và xây dựng các yếu tố mới đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ quá độ trên mọi lĩnh vực đời sống. Trong đó, “xây dựng
là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.10

3.1. Về chính trị

Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng.11 Để Nhà nước ta thật sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho rằng, phải xác lập một thiết chế chính trị trong sạch, vững
mạnh. Đảng phải gắn bó với dân, lắng nghe và thấu hiểu mọi tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, nắm bắt kịp thời tình hình thực tiễn để từ đó đề ra những
phương châm, chính sách, bước đi hợp lý, rõ ràng, cụ thể.

Bên cạnh đó, Người cũng nhấn mạnh, trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa, Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Vì thế, Đảng phải luôn tự chỉnh đốn,
nâng cao năng lực lãnh đạo, tu dưỡng đạo đức chính trị để xứng đáng và giữ
vững được vai trò ấy. Hơn nữa, bởi xây dựng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp toàn
dân nên cũng cần quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng
cốt là liên minh công nhân – nông dân – trí thức, nhằm tăng cường khối đoàn kết
đại dân tộc.12

3.2. Về kinh tế

Hồ Chí Minh tập chung vào ba yếu tố, bao gồm lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất và cơ chế quản lý kinh tế. Trước hết, phát triển lực lượng sản xuất, tiến
hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là vấn đề mấu chốt. Theo Người, công
nghiệp hóa là nội dung tất yếu của thời kỳ này. Không chỉ cải tạo và xây dựng

10
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 12, tr.412.
11
Đại tá, PGS. TS. Lê Xuân Thủy (Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng), Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam - Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển, Tuyên giáo. Truy cập: https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-
luan/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-len-cnxh-o-viet-nam-gia-tri-va-nhung-luan-diem-can-bo-sung-123889.
12
Đại tá, PGS. TS. Lê Xuân Thủy (Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng), Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam - Giá trị và những luận điểm cần bổ sung, phát triển, Tuyên giáo. Truy cập: https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-
luan/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-thoi-ky-qua-do-len-cnxh-o-viet-nam-gia-tri-va-nhung-luan-diem-can-bo-sung-123889, ngày
truy cập: 18/11/2021.
6

cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa còn có khả năng
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, gia tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng
cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên Người cũng lưu ý rằng, Việt Nam vốn là một
đất nước nông nghiệp. Cho nên phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu để
đảm bảo “cung cấp đủ lương thực và nguyên liệu để phát triển công nghiệp”.13

Nói đến cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập đến cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần. Nước ta cần ưu tiên phát triển phát triển kinh tế quốc doanh, giúp tạo nền
tảng và thúc đẩy cải tạo xã hội.14 Ngoài ra, Hồ Chủ tịch còn rất coi trọng quan
hệ phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán,
đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy để phát triển sản xuất.

3.3. Về văn hóa – xã hội

Vì xây dựng con người là chiến lược số một trong tư tưởng và hành động của
Hồ Chí Minh, do đó mấu chốt của văn hóa, theo Bác, là xây dựng con người –
con người thời đại mới có đạo đức cách mạng, “vừa hồng vừa chuyên”, tài đức
gắn bó hữu cơ với nhau, một lòng vì cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Đặc biệt, Hồ
chủ tịch vô cùng đề cao vai trò của văn hóa giáo dục và khoa học kỹ thuật.
Mang quan niệm xã hội muốn phát triển thì công dân của xã hội đó phải có học
thức, phải làm chủ được khoa học nên Người luôn rất chú trọng việc nâng cao
dân trí, cũng như đào tạo và sử dụng nhân tài.

Không chỉ vậy, phải xóa bỏ mọi tàn dư của văn hóa đế quốc, gìn giữ và phát
huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu
một cách có chọn lọc cái mới cái tốt trong văn hóa tiến bộ thế giới trên tinh thần
“hòa nhập nhưng không hòa tan”. Đó là cách để nền văn hóa Việt Nam vừa đậm
đà bản sắc dân tộc, vừa khoa học, văn minh và đại chúng.15 Ở khía cạnh xã hội,

13
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 13, tr.163.
14
ThS. Lê Thị Thu Thảo, TS.Doãn Thị Chín, ThS. Nguyễn Văn Bằng, ThS. Lê Thị Thanh Hoa, Tư tưởng Hồ Chí Minh về
chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Giáo trình nội bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
– Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội – 2014, tr.90.
15
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 7, tr.40.
7

Hồ Chí Minh chủ trương thi hành các chính sách giải quyết tốt nhu cầu về phúc
lợi và an sinh của nhân dân. Chú trọng đến những thay đổi vì toàn dân, bình
đẳng, mà vẫn đảm bảo mỗi cá nhân đều có điều kiện cải thiện đời sống riêng,
phát huy cá tính và sở trường riêng trong sự hài hòa với các mối quan hệ xã hội
khác.16 Tóm lại, dù là văn hóa hay xã hội, yếu tố về con người vẫn luôn ở vị trí
trọng tâm trong hệ tư tưởng của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh.

II. Liên hệ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Bước vào thời đại mới, thế giới đã và đang chứng kiến sự lên ngôi của xu thế
toàn cầu hóa, sự bùng nổ mạnh mẽ của Internet và khoa học – kỹ thuật. Điều này
đồng nghĩa với việc, các quốc gia, không loại trừ Việt Nam, sẽ có nhiều cơ hội
để liên minh, hợp tác và phát triển hơn nhưng đồng thời cũng sẽ phải đối mắt
với hàng loạt những thách thức, và đều phải chịu tác động của các vấn đề toàn
cầu như tội phạm xuyên quốc gia, thảm họa thiên tai, thảm họa môi trường sinh
thái, nghèo đói và dịch bệnh, an ninh lương thực hay an ninh mạng. Trước bối
cảnh đó, Đảng – Nhà nước ta không chỉ cần bám sát tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa xã hội mà còn phải vận dụng, sáng tạo những quan điểm
ấy sao cho phù hợp với thực tiễn quốc gia và quốc tế.

1. Thực tiễn thực hiện các nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay
1.1. Về chính trị

Qua chặng đường 85 năm lịch sử và 35 năm đổi mới, đến nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam vẫn đang thực hiện rất tốt sứ mệnh cầm quyền của mình theo lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khoản 2, Điều 4, Hiến pháp 2013 đã khẳng định
rõ “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết

16
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011, tập 11, tr.92, tập 12, tr.377-378.
8

định của mình”. Như vậy, Đảng đã triệt để tuân thủ theo nguyên tắc “gốc có
vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”.

Không chỉ vậy, Đại hội XIII (1/2021) cũng ghi nhận, vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị liên tục được tăng cường, phát
huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
chính trị - xã hội. Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã bám sát
thực tiễn, quyết liệt, có tổ chức, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, bất cập cho
quần chúng. Điều này có thể được chứng minh ngay trong đại dịch vừa qua.
Nhờ những chỉ đạo sát sao, cùng sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với
phương châm “lấy dân làm gốc”, Đảng ta đã xuất sắc lãnh đạo đất nước chiến
thắng “giặc Covid 19”. Toàn dân trên dưới một lòng tin tưởng theo Đảng và
phối hợp hết mình cùng Chính phủ trên mọi mặt trận.

Bên cạnh đó, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế như hiện nay, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc được Đảng ta nâng lên thành một nhiệm vụ chiến lược vô cùng quan
trọng. Theo Đại hội XII, những năm gần đây, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có
nhiều đổi mới, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền lợi của nhân
dân.17 Ngoài ra, Mặt trận và các tổ chức thành viên cũng thường xuyên phát
động các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội thu hút được sự
hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân, tạo ra tầm ảnh hưởng sâu rộng
trong toàn thể xã hội.18

Cuối cùng, về khía cạnh quản lý và tổ chức, hiện nay, tổ chức bộ máy và
phương thức quản lý của Nhà nước vẫn đang được tích cực cải cách và hoàn

17
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội – 2021.
18
TS. Nguyễn Văn Hùng, Đại đoàn kết dân tộc - Nguồn sức mạnh, nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam, Tuyên giáo. Truy cập https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/dai-doan-ket-dan-
toc-nguon-suc-manh-nhan-to-co-y-nghia-quyet-dinh-bao-dam-thang-loi-ben-vung-cua-su-nghiep-133869. Ngày truy cập:
19/11/2021.
9

thiện. Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng. Trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp
được phát huy. Công tác tuyên truyền, đào tạo Đảng viên được đẩy mạnh. Các
hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đã dành được những sự quan tâm và đầu tư đặc
biệt.

1.2. Về kinh tế

Tại Đại hội VI (12/1986), Đảng ta chính thức bắt đầu chuyển đổi cơ chế
quản lý nền kinh tế từ tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đến Đại hội IX, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa – “nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” được xác
định là mô hình kinh tế tổng quát ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Từ đó đến nay, Việt Nam vẫn luôn kiên định, vững vàng với thể chế này.
Thực tế cũng đã chứng minh con đường Đảng – Nhà nước lựa chọn là đúng đắn
khi nước ta thành công thoát khỏi tình trạng yếu kém, lạc hậu kinh tế, đạt mức
tăng trưởng có lúc thuộc nhóm đứng đầu trên thế giới.

Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xác định đầy
đủ là công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và để phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới, cũng như bắt kịp sự tốc độ bùng nổ về khoa học – công nghệ toàn cầu, Đại
hội XIII xác định, thay vì lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, Việt Nam sẽ
chuyển dịch theo hướng giảm khu vực nông nghiệp, tăng khu vực dịch vụ và
công nghiệp, “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng
của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Điều này đã thể hiện rất
rõ sự linh hoạt, nhạy bén của Đảng ta khi kế thừa, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
10

Về vấn đề phân phối và quản lý kinh tế, hiện nay trong cơ cấu kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Kinh tế tư nhân đã nhận được sự quan tâm và đầu tư xứng đáng. Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp tình hình
quốc gia. Ngoài ra, Việt Nam cũng chú ý đẩy mạnh hợp tác thương mại quốc tế,
không chỉ tham gia vào nhiều hơn các liên minh kinh tế như TPP, APEC, chúng
ta cũng rất tích cực kí kết các hiệp định lớn cấp khu vực và thế giới như
EVFTA, CPTPP hay RCEP.

Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách để định hướng, điều tiết, thúc đẩy các yếu tố thị trường, phát
huy mặt mạnh, hạn chế mặt tiêu cực.19 Quan hệ phân phối thực hiện chế độ phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội.20

1.3. Về văn hóa – xã hội

Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã nhận thức về văn hóa, xã hội, con
người ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn. Đại hội XIII lần đầu tiên đã nêu yêu
cầu: “Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam”21
(tâm lý tiểu nông, tính ỷ lại, dựa dẫm, tính đố kỵ, thiếu kỹ năng hợp tác, thiếu ý
thức tôn trọng pháp luật). Biện pháp giải quyết các mặt hạn chế này vẫn đang
tiếp tục được nghiên cứu và hoạch định tích cực.

19
TS. Nguyễn Sĩ Dũng, TS. Nguyễn Minh Phong, Hoàng Gia Minh, Hồ Quang Phương, Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, Xây dựng Đảng. Truy cập ngày: 22/11/2021, link truy cập
http://xaydungdang.org.vn/Home/giai_bua_liem__vang/2018/11291/Phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-
nghia.aspx
20
TS. Nguyễn Sĩ Dũng, TS. Nguyễn Minh Phong, Hoàng Gia Minh, Hồ Quang Phương, Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay, Xây dựng Đảng. Truy cập ngày: 22/11/2021, link truy cập
http://xaydungdang.org.vn/Home/giai_bua_liem__vang/2018/11291/Phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-
nghia.aspx
21
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội – 2021, tập 1, tr. 84.
11

Bên cạnh đó, thấm nhuần theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục
tiếp tục giữ vị trí là một lĩnh vực được quan tâm đặc biệt. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã cụ thể hóa quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
với ngân sách mỗi năm chi cho giáo dục khoảng 20%, chưa kể những nguồn
kinh phí xã hội khác chi trả cho các dịch vụ giáo dục.22 Nhiều nghiên cứu đã
được triển khai để xây dựng bộ tiêu chí con người Việt Nam trong giai đoạn mới
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: phát triển toàn diện, giàu tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đặc biệt, trước xu thế toàn cầu hóa
năng động như hiện nay, giáo dục nước ta còn hướng tới mục tiêu đào tạo thế hệ
trẻ trở thành những “công dân toàn cầu mang bản sắc Việt”. Đây sẽ là nguồn
nhân lực giúp Việt Nam nâng tầm vị thế trên trường quốc tế, quảng bá hình ảnh,
văn hóa quốc gia với bạn bè thế giới, đồng thời cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển của nước nhà. Tuy nhiên công bằng mà nói, hệ thống giáo
dục Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất cập khi các trường học thường tập chung
vào lý thuyết nhiều hơn. Thực hành đã được kết hợp nhưng chưa thật sự hợp lý
và hiệu quá, đôi khi mang tính hình thức. Hiện tượng chảy máu chất xám vẫn
diễn ra do trong nước chưa thật sự có nhiều chính sách hấp dẫn để thu hút và giữ
chân nhân tài.

Về việc phổ biến văn hóa và văn hóa truyền thống, các lĩnh vực, loại hình,
sản phẩm văn hóa phát triển đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của đời sống xã hội.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy
khá tốt. Hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế về văn hóa có nhiều
khởi sắc.

Ở khía cạnh xã hội, mặc dù an sinh xã hội luôn là một trong những trụ cột
của hệ thống chính sách quốc gia và cũng được Hồ Chí Minh đề cập trong

22
GS.TS. Nguyễn Quý Thanh, PGS.TS. Trần Thành Nam, Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí cộng sản. Truy cập
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/820131/giao-duc-con-nguoi-viet-nam-phat-trien-toan-
dien-trong-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx. Ngày truy cập: 22/11/2021.
12

nhiệm vụ của thời kỳ quá độ nhưng đến nay, hệ thống an sinh vẫn chưa thể đáp
ứng được nhu cầu của nhân dân. Các chính sách này tuy nhiều, song thiếu đồng
bộ, và nhiều khi chưa đến tay đối tượng cần hỗ trợ khi triển khai trên thực tế, ví
dụ như các gói cứu trợ 70 – 90 nghìn tỉ của Chính phủ trong đại dịch vừa qua.
Chất lượng dịch vụ công còn thấp, các biện pháp an sinh nhằm khắc phục khó
khăn còn chậm trễ, chưa đảm bảo công bằng và bền vững.23

2. Đánh giá thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Như vậy, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đất nước thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và từng bước
được hiện thực hóa. Trong quá trình vận dụng quan niệm của Người về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta vừa tuân thủ những
nguyên tắc cốt lõi vừa linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo và nỗ lực không ngừng để
đổi mới các chủ trương, chính sách sao cho phù hợp nhất với thực tiễn. Nhờ đó,
Việt Nam đã ghi nhận đã những chuyển biến rõ rệt, sâu sắc và tích cực, đem lại
điều kiện sống tốt hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây cho người dân, trở
thành người bạn, người đối tác tin cậy của cộng động quốc tế. Mới đây, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, chúng ta đã có thể tự tin một lần
nữa khẳng định và nhấn mạnh “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.24

Bên cạnh đó cũng là không ít những hạn chế cần khắc phục. Ví như, sức
cạnh tranh kinh tế còn thấp, thiếu bền vững. Kết cấu hạ tầng sản xuất thiếu đồng
bộ, hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà
nước còn hạn chế. Hay chất lượng giáo dục, y tế và nhiều dịch khác còn nhiều
điểm yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Tình trạng tham

23
GS.TS. Đặng Nguyên Anh, Đảm bảo an sinh xã hội trong tình hình mới, Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận trung
ương. Truy cập http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/dam-bao-an-sinh-xa-hoi-trong-tinh-hinh-moi.html. Ngày truy cập:
22/11/2021.
24
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2021, tập 1,
tr.103-104.
13

nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn ra
trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.25 Trong khi đó, các thế lực phản động, thù
địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn, lợi dụng mọi hoàn cảnh để thực hiện âm mưu
"diễn biến hòa bình”, gây mất an ninh trật tự xã hội.

KẾT LUẬN

Tổng kết lại, bằng kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với hệ thống lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra một kết luận lịch sử rằng, Việt
Nam tiến lên nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội là con đường duy nhất để có độc lập, tự do, hạnh phúc, công bằng, dân
chủ, văn minh. Cũng theo Người, đặc điểm bao trùm nhất của thời quá độ ở Việt
Nam là chúng ta “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Tương ứng với
đó, nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ này được xác định là cải tạo, xóa bỏ
tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với thực tiễn
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Hiện nay, nước ta tiếp tục kiên định theo
đuổi lý tưởng chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở những quan niệm sáng suốt của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng – Nhà nước đã có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong
việc hoạch định chính sách, phương châm, mục tiêu, đường lối phát triển đất
nước và đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Tuy nhiên như Bác từng nhận
định, đây là một hành trình dần dần và đầy khó khăn vì thế Việt Nam vẫn phải
đối mới với không ít thiếu sót. Để từng bước khắc phục những hạn chế này,
Đảng – Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững, xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, làm chủ được khoa học – kỹ thuật, cải cách hệ thống giáo dục theo

25
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam (trích toàn văn), Nhân Dân. Truy cập: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-
ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-646305/. Ngày truy cập: 20/11/2021.
14

hướng kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành. Hơn nữa, cũng cần nâng cao
chất lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công khác, đồng thời nâng cao đời sống
văn hóa cho nhân dân. Tích cực tuyên truyền, phổ biến toàn dân học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ban hành nhiều biện pháp quyết liệt,
nghiêm khắc hơn nữa nhằm giải quyết tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận đảng viên, từ đó góp phần thanh lọc bộ máy
nhà nước, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Cộng sản Việt
Nam.

Đây là lần đầu em thực hiện đề tài này, vì kiến thức vẫn còn giới hạn và
thiếu sót nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi có
những hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ thầy để bài làm
được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy đã tâm huyết
giảng dạy chúng em những kiến thức rất hữu ích trong học kỳ vừa qua!

DANH MỤC THAM KHẢO

1. Mạch Quang Thắng (Chủ biên), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội – 2019.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 7.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 11.
4. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 12.
5. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 13.
6. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011, tập 15.
7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội – 2021, tập 1.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội – 2021, tập 1.

9. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội – 2021.

You might also like