You are on page 1of 13

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
2, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4, Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5, Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

NỘI DUNG
I. Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
       1: Đặc điểm
       2: Nhiệm vụ 
II. Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm
vụ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
    1: Giá trị lí luận
    2: Giá trị thực tiễn

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tầm nhìn sách lược và chiến lược của xã hội hiện đại mới, mỗi quốc
gia đều chọn một hướng đi riêng trong quá trình xây dựng đất nước và các kế
hoạch chiến lược phù hợp với sự phát triển của riêng mình. Nếu như các nước
Tây Âu có lợi thế thế về đề tài chính và tiền tệ, quân sự sự và khoa học đã lựa
chọn cho mình hướng đi theo con đường chủ nghĩa tư bản thì ở Việt Nam- một
đất nước chưa thực sự phát triển mạnh mẽ vẽ và có những tiềm lực to lớn về tài
chính cũng như kinh tế. Xuất phát từ một nước có nền kinh tế chưa thực sự phát
triển cùng những hệ lụy của chiến tranh và suy thoái để lại, Việt Nam trong
những ngày đầu gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình ổn định về chính trị cũng
như phát triển về mọi mặt của đất nước. Tuy nhiên với tầm nhìn sâu rộng và
khái quát được thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh một nhà tư tưởng lớn của dân tộc
đã lựa chọn hướng đi đi theo con đường chủ nghĩa xã hội dựa trên tình hình thực
tế Việt Nam lúc bấy giờ. Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn
đề dân tộc và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã sáng tạo và
phát triển những quan điểm ấy thành những luận cứ, luận điểm chính xác phù
hợp với hướng đi của đất nước. Việt Nam chỉ có thể tiến hành đi theo con đường
xã hội chủ nghĩa mới phát huy hết được tiềm lực về con người và mới tìm được
hướng đi đúng đắn trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Và chắc hẳn
trên hành trình ấy sẽ có nhiều khó khăn cũng như trở ngại nhưng với tinh thần
yêu nước, quyết tâm của nhân dân ta, sự tin tưởng khả năng lãnh đạo của vị lãnh
tụ tài ba, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hồ Chí Minh đã lựa chọn
con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Bài
tiểu luận với chủ đề này sẽ làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm,
nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cùng những giá
trị lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Qua bài viết này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn tư tưởng của
Hồ Chí Minh về đặc điểm, nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam Nam cũng như hiểu được một cách khách quan dựa trên những tri
thức khoa học và nền tảng là chủ nghĩa Mác Lênin. Hiểu được tư tưởng đó
chúng ta sẽ có những cái nhìn đúng đắn và hành động phù hợp để tham gia vào
quá trình xây dựng đất nước góp phần công sức nhỏ bé của mình vào việc xây
4

dựng đất nước ngày càng giàu mạnh- nhất là trong thời điểm hiện tại, khi Việt
Nam đang có những bước tiến, đang dần khẳng định được vị trí của mình trên
trường quốc tế cũng như tham gia vào quá trình hội nhập với các nước khác trên
toàn thế giới. Đồng thời xây dựng cho mình vốn hiểu biết về quá trình quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, có nhận thức đúng đắn, có chính kiến, dũng
cảm đứng lên phê phán những hành động sai trái có ảnh hưởng và làm phương
hại đến lợi ích quốc gia dân tộc.

Nhiệm vụ nghiên cứu: nhận thức rõ Việt Nam trong thời kỳ quá độ về đặc
điểm và nhiệm vụ từ đó đưa ra những đánh giá về giá trị lý luận và thực tiễn của
đề tài.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh về những
vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam nói chung, đặc điểm và nhiệm vụ trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của tư tưởng Hồ Chí Minh nói
riêng.

Phạm vi nghiên cứu: trong bài tiểu luận này sẽ tập trung nghiên cứu về một số
nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Từ đó có những nhận thức vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
từ năm 1986 đến nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: dựa trên cơ sở thế giới quan phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa Mác- Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của
Hồ Chí Minh. Trong đó các nguyên lý triết học Mác Lênin với tư cách là
phương pháp luận chung được sử dụng như một công cụ tư duy quan trọng.

Phương pháp nghiên cứu: đổi mới không ngừng các phương pháp nghiên cứu,
hoàn thiện về lý luận, áp dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu có hiệu
quả: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê chất lượng, văn bản học,...
việc vận dụng các phương pháp và kết hợp các phương pháp cần căn cứ vào nội
dung nghiên cứu.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận: nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về quá trình quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam có ý nghĩa về mặt lý luận vô cùng quan trọng. Đó chính
là nền tảng cơ sở cho bất kì chứng cứ khoa học nào đưa ra để khẳng định con
đường Hồ Chí Minh lựa chọn là đúng đắn. Từ đó hiểu rõ hơn về các đặc điểm
nhiệm vụ của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đi lên quá độ chủ nghĩa xã hội.
5

Đây chính là thước đo là kim chỉ nam cho các chính sách về chính trị cũng như
phát triển xã hội được đưa ra trong thời kỳ đổi mới sau này.
Ý nghĩa thực tiễn: tư tưởng hồ chí minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt
Nam trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng
văn minh. Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý
luận về những vấn đề cơ bản của cách mạng đã làm cho sinh viên nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống Việt Nam làm
cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh
thần của thế hệ trẻ nước ta. Trên cơ sở đó mỗi người vận dụng vào cuộc sống, tu
dưỡng rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, đóng góp thiết
thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã lựa chọn là con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

NỘI DUNG

I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.

Hồ Chí Minh đã tiếp thu vận dụng sáng tạo lý luận Mác Lênin về sự phát triển
tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế xã hội, Hồ Chí Minh đưa
ra quan điểm tiến lên chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau
khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản. Mục tiêu
giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản và Hồ Chí Minh lựa chọn
cho dân tộc Việt Nam là một nhà nước độc lập, nhân dân được cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc tức là sau khi giành độc lập, nhân dân ta sẽ xây dựng xã hội
mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Với điều kiện lịch sử mới con đường phát triển của
dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội. Điều này
chính là một sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và thực tế chứng minh con
đường phát triển đó của dân tộc Việt Nam là tất yếu,duy nhất đúng, hợp với điều
kiện của Việt Nam và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại.

● Đặc trưng bản chất tổng quát chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Hồ Chí Minh bày tỏ quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không
chỉ trong một bài viết hay cho một cuộc nói chuyện nào đó mà tùy từng lúc từng
đối tượng để Hồ Chí Minh diễn đạt quan niệm của mình. Hồ Chí Minh diễn đạt
quan điểm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên một số mặt nào đó của
nó như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Đặc trưng bản chất, tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo Hồ Chí
Minh cũng trên cơ sở của lý luận Mác Lênin nghĩa là trên những mặt chính trị
kinh tế văn hóa xã hội. Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh những điểm chủ yếu sau: đó
là chế độ chính trị do dân làm chủ; chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền
kinh tế phát triển cao gắn với sự phát triển của khoa học kỹ thuật; chủ nghĩa xã
hội là chế độ không còn người bóc lột người; chủ nghĩa xã hội là một xã hội
phát triển cao về văn hóa đạo đức. Các đặc trưng Đó là hình thức thể hiện một
6

hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá
trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến
trình lịch sử nhân loại Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp
quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đó là độc lập tự do bình đẳng, dân chủ, công
bằng, đảm quyền con người, bác ái đoàn kết hữu nghị…

1. Đặc điểm

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa, đặc điểm này chi phối toàn bộ quá trình lên xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong đó sự phát triển ngày càng cao của
đất nước theo xu hướng tiến bộ -thực trạng kinh tế xã hội thấp kém của nước ta.

Thứ nhất, bước vào thời kỳ quá độ là một quá trình cách mạng sâu sắc triệt để
đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới. Việt Nam cũng có những đặc điểm
giống như đặc điểm của các nước khác khi bước vào thời kỳ này như sự tồn tại
đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống. Đó chính là giai đoạn đầu khi các yếu tố của xã
hội cũ còn lấn áp tất cả những yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện... từ đặc điểm
thực tế của xã hội Việt Nam Hồ Chí Minh nhận thấy " đặc điểm to nhất của nước
ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Đặc
điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.

Thứ hai, những đặc trưng của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa
mang tính chất định hướng lâu dài vừa mang tính chất những nhiệm vụ cụ thể
cần đạt tới trong từng bước đi từng giai đoạn từng thời kỳ của cả thời kỳ quá độ.
Điều này chi phối cả về mặt phương pháp luận và thực tiễn.

Thứ ba, thời kỳ quá độ là một quá trình cách mạng sâu sắc triệt để đấu tranh
phức tạp giữa cái cũ và cái mới. Có thể hiểu cái cũ ở đây không chỉ là những tàn
dư của xã hội tiền tư bản mà xã hội ta mới thoát ra mấy chục năm qua, đó còn là
những yếu tố tư bản chủ nghĩa đã và đang sẽ hiện diện trong đời sống kinh tế xã
hội. Trong thời kỳ quá độ, nước ta sẽ diễn ra sự biến đổi mang tính chất căn bản
và toàn diện ở tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và quá trình đó là lâu dài
với nhiều bước phát triển và các hình thức tổ chức kinh tế xã hội khác nhau.
Nước ta vốn dĩ đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu nên điểm xuất phát thấp, điều
này đòi hỏi một quá trình đi lên khó khăn và trải qua muôn vàn cực khổ. Đất
nước mới trải qua hai cuộc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống đều bị tàn
phá, hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới ở Liên Xô tan rã và phong trào xã hội
chủ nghĩa đang ở thời kỳ thoái trào. Điều này là một sự bất lợi vô cùng to lớn và
gây nên những rào cản hết sức khó khăn.
7

Thứ tư, trong bối cảnh các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xóa bỏ
chủ nghĩa xã hội, Đảng ta vẫn lạc quan khẳng định " chúng ta có nhiều thuận lợi
cơ bản, có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dặn kinh
nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, nhân dân ta có lòng yêu
nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái,cần cù lao động và sáng tạo
luôn tin tưởng và ủng hộ vào sự lãnh đạo của Đảng. Chúng ta đã từng bước xây
dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng trong cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức
cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát
triển."

Thứ năm, quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng phức
tạp, gian khổ và lâu dài bởi vì chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sống
thói quen ý nghĩa và thành chiến có gốc rễ hàng ngàn năm.
Vì vậy nhân dân ta phải đồng lòng, phấn khởi thi đua xây dựng thì sẽ mang lại
những kết quả nhanh chóng và tốt đẹp.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra những cuộc biến đổi hết sức phức tạp trên các
lĩnh vực của đời sống xã hộ. Nó diễn ra trên tất cả các mặt không ngoại trừ một
khía cạnh nào tồn tại trong đời sống. Đó là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa cái cũ
và cái mới, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giai cấp tư sản thế lực
phản động và giai cấp công nhân nhân dân lao động. Nghĩa là ở đó takhông thể
xây dựng mà cơ bản là phải đấu tranh quyết liệt để giữ chính quyền bảo vệ và
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.

2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam gồm hai
nội dung lớn:

Thứ nhất, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội xây dựng
các tiền đề về kinh tế chính trị văn hóa tư tưởng cho Chủ nghĩa xã hội.

Thứ hai, cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm làm nôi dung cốt yếu nhất, chủ chốt lâu dài
đặc biệt Người xác định biện pháp cơ bản lâu dài quyết định nhất trong xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là phát huy sức mạnh toàn dân đem của cải, tài
dân, sức dân dưới sự lãnh đạo của Đảng để làm lợi cho dân.

Ở nước ta Hồ Chí Minh xây dựng quan điểm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực
lực thực tiễn của Việt Nam từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp
lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định rằng: con đường Cách mạng
8

dân tộc Việt Nam tiến hành là giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Về chính trị, xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã
hội. Muốn xây dựng chế độ này, theo Hồ Chí Minh phải chống tất cả các biểu
hiện của chủ nghĩa cá nhân trước hết ở trong đảng trong bộ máy chính quyền từ
cấp cơ sở đến trung ương đồng thời phải bồi dưỡng giáo dục để nhân dân có tri
thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.

Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn kỹ thuật lạc
hậu, Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ này là phải cải
tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp hiện đại. Đây là
quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; giữa cải
tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài, phải luôn gắn với
việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng dung dịch
của văn hóa đế quốc đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn
hóa dân tộc hấp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên toàn thế giới để xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi Triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói
quen trong lối sống nếp sống của con người xây dựng được một xã hội dân chủ
công bằng văn minh tôn trọng con người chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mọi người có điều kiện cải thiện
đời sống của riêng mình. Mấu chốt của vấn đề là đảm bảo công bằng xã hội
hướng và phát triển con người bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Đấy vừa là mục
tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội.

Về bước đi và biện pháp, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội Hồ Chí
Minh xác định bước đi cách làm phù hợp. Người khẳng định chúng ta cũng phải
có phương pháp xây dựng Chủ nghĩa xã hội của riêng mình gắn với thực tiễn và
lịch sử của Việt Nam bước đi trong xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là phải
làm dần dần ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại và thực hiện "đi bước nào vững
chắc bước ấy."

Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa,
đa dạng hóa, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức
9

mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại; xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.

Càng đi vào chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta càng nhận thức được rằng, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là một sự nghiệp lâu dài, vô cùng khó khăn và phức tạp, vì nó phải
tạo sự biến đổi sâu sắc về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việt
Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến
tranh, hậu quả rất nặng nề; các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại
cho nên lại càng khó khăn, phức tạp, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ
lâu dài với nhiều bước đi khó khăn và gian nan.

Tóm lại Hồ Chí Minh không chỉ đưa ra những biện pháp và nhiệm vụ cốt yếu
mà còn chỉ ra một điều hết sức quan trọng để xây dựng chủ nghĩa xã hội là lấy
xây dựng làm chính đồng thời kết hợp với hai nhiệm vụ lớn là xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Đặc biệt là phát huy sức mạnh của toàn dân đem toàn lực toàn bộ
của cải sức khỏe và tính mạng của nhân dân cống hiến dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước để đem lại những lợi ích tốt đẹp.

II. Giá trị lý luận và thực tiễn

1. Giá trị lý luận

Về mặt lý luận nhận thức là một quá trình đào sâu thực tiễn khẳng định những
chân lý. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội với tư cách là nhận thức về một thực thể
đang hình thành đang vận động và phát triển là một quá trình phức tạp với nhiều
bất ngờ mới mẻ. Cần xử lý các phương pháp biện chứng duy vật trong quá trình
nghiên cứu.

Thứ nhất vận dụng lý thuyết về thời kỳ quá độ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội và kinh nghiệm của các nước láng giềng các nước trên toàn thế giới Bác Hồ
đã đưa ra những quan điểm sáng tạo đi theo một con đường mới để vận dụng
vào nước ta.

Thứ hai Khi quyết định lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa Đảng đã thể hiện
tinh thần cách mạng tiến công điều này được thể hiện qua các văn kiện của các
thời kỳ lịch sử khác nhau.

Thứ ba đã nhận thấy thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và nói tới các chặng
đường mà nước ta phải trải qua.

Quá trình nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã cung cấp thêm những luận cứ khoa
10

học để củng cố niềm tin vững chắc cho cán bộ Đảng viên và nhân dân ta trên
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thực hiện khát vọng phát triển một đất nước
Việt Nam hùng mạnh sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới.

Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong tư tưởng Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng. Tổng hợp
sức mạnh của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã giành thắng
lợi trong cách mạng tháng Tám năm 1945 trong các cuộc kháng chiến trường kỳ
của dân tộc chống ngoại xâm, Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội là một đột phá lý luận cơ bản thể hiện bản lĩnh sáng tạo của chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta.

2. Giá trị thực tiễn

Thực tiễn luôn vận động biến đổi không ngừng, sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay đang đòi hỏi lý luận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) cần
phải được nghiên cứu, nhận thức sâu sắc hơn, nhằm khẳng định những giá trị
của nó, đồng thời bổ sung, phát triển cho phù hợp.

Hiện nay chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu
kinh tế theo hướng chú trọng chất lượng và tăng tính bền vững với các khâu đột
phá: hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển Trước hết là phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực trước hết là
nguồn nhân lực chất lượng cao; kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại về kinh tế và
xã hội.

Về xã hội, tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng y tế giáo dục và các dịch vụ công ích khác nâng cao đời sống văn hóa cho
nhân dân. Toàn Đảng toàn dân và toàn quân ra sức học tập làm theo tư tưởng
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh với quyết tâm ngăn chặn đẩy lùi tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ Đảng
viên Trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp thực hiện tốt hơn nữa các
nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng nhằm làm cho tổ chức Đảng và bộ máy nhà
nước ngày càng trong sạch vững mạnh giữ vững bản chất cách mạng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Công cuộc đổi mới, trong đó có việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự đem lại những thay đổi to lớn, rất tốt đẹp cho
đất nước trong 35 năm qua.

Trước Đổi mới (năm 1986), Việt Nam vốn là một nước nghèo lại bị chiến tranh
tàn phá rất nặng nề, để lại những hậu quả hết sức to lớn cả về người, về của và
môi trường sinh thái. Tôi chỉ nêu thí dụ, cho đến nay vẫn có hàng triệu người
chịu các bệnh hiểm nghèo và hàng trăm ngàn trẻ em bị dị tật bẩm sinh bởi tác
11

động của chất độc da cam/dioxin do quân đội Mỹ sử dụng trong thời gian chiến
tranh ở Việt Nam. Theo các chuyên gia, phải mất đến hơn 100 năm nữa Việt
Nam mới có thể dọn sạch hết bom mìn còn sót lại sau chiến tranh. Sau chiến
tranh, Mỹ và phương Tây đã áp đặt cấm vận kinh tế với Việt Nam trong suốt gần
20 năm. Tình hình khu vực và quốc tế cũng diễn biến phức tạp, gây nhiều bất lợi
cho chúng ta. Lương thực, hàng hóa nhu yếu phẩm hết sức thiếu thốn, đời sống
nhân dân hết sức khó khăn, khoảng 3/4 dân số sống dưới mức nghèo khổ.

Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên
tục với tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung
bình khoảng 7% mỗi năm. Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020
đạt 342,7 tỷ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN.
Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên mức 3.512 USD; Việt
Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị
thiếu lương thực triền miên, đến nay, Việt Nam không những đã bảo đảm được
an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản
khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020 đạt trên 540 tỷ USD, trong đó kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỷ USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt 100 tỷ
USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỷ
USD vào cuối năm 2020. Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở
hữu, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế
nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong
nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Hiện dân số của Việt Nam là hơn 97 triệu người, gồm 54 dân tộc anh em, trong
đó hơn 60% số dân sống ở nông thôn. Phát triển kinh tế đã giúp đất nước thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội những năm 80 và cải thiện đáng kể
đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm giảm khoảng 1,5%;
giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 5,8% năm 2016 theo chuẩn nghèo của Chính
phủ và dưới 3% năm 2020 theo chuẩn nghèo đa chiều (tiêu chí cao hơn trước).
Đến nay, hơn 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; hầu hết các xã nông thôn đều
có đường ô tô đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học
cơ sở, trạm y tế và điện thoại. Trong khi chưa có điều kiện để bảo đảm giáo dục
miễn phí cho mọi người ở tất cả các cấp, Việt Nam tập trung hoàn thành xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở năm 2010; số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gần 17 lần trong 35 năm qua.
Hiện nay, Việt Nam có 95% người lớn biết đọc, biết viết. Trong khi chưa thực
hiện được việc bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho toàn dân, Việt Nam
tập trung vào việc tăng cường y tế phòng ngừa, phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây
đã được khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao
tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỷ lệ tử
12

vong ở trẻ sơ sinh giảm gần 3 lần. Tuổi thọ trung bình của dân cư tăng từ 62 tuổi
năm 1990 lên 73,7 tuổi năm 2020. Cũng nhờ kinh tế có bước phát triển nên
chúng ta đã có điều kiện để chăm sóc tốt hơn những người có công, phụng
dưỡng các Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm lo cho phần mộ của các liệt sĩ đã
hy sinh cho Tổ quốc. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh hoạt
văn hóa phát triển phong phú, đa dạng. Hiện Việt Nam có khoảng 70% dân số sử
dụng Internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển công nghệ tin học
cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những
nước đi đầu trong việc hiện thực hóa các Mục tiêu Thiên niên kỷ. Năm 2019, chỉ
số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có
HDI cao của thế giới, nhất là so với các nước có cùng trình độ phát triển.

Như vậy, có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển
biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng
sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân
được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng
được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố. Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội
Đảng lần thứ X (năm 2006) đã nhận định, sự nghiệp đổi mới đã giành được
“những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”. Trên thực tế, xét trên nhiều phương
diện, người dân Việt Nam ngày nay đang có các điều kiện sống tốt hơn so với
bất cứ thời kỳ nào trước đây. Đó là một trong những lý do giải thích vì sao sự
nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo được toàn
dân Việt Nam đồng tình, hưởng ứng và tích cực phấn đấu thực hiện. Những
thành tựu đổi mới tại Việt Nam đã chứng minh rằng, phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa không những có hiệu quả tích cực về kinh tế mà còn giải quyết
được các vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa có cùng
mức phát triển kinh tế.

KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu về các đặc điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã đem lại những cái nhìn tổng quát và
khách quan nhất trên cơ sở vận dụng tri thức đưa ra các luận cứ luận chứng khoa
học trên quan điểm là nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin. Việc nghiên cứu này vừa
là khoa học, vừa là thực tế giúp định hình một cách chi tiết rõ ràng để các
phương pháp đi lên xây dựng xã hội ngày càng có hiệu quả và đạt mức độ chính
xác cao. Không một quốc gia nào tồn tại mà chỉ qua những kiến thức vuông trên
sách vở tài liệu và không áp dụng vào đời sống. Lịch sử Việt Nam chứng minh,
qua các thời kỳ cũng như các giai đoạn Nhờ vào sự quyết tâm đồng lòng của
Đảng và nhà nước dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, mọi thắng lợi
đều có thể xảy đến và mọi chông gai khó khăn đều có thể vượt qua. Nghiên cứu
13

về mục đích nhiệm vụ của chủ đề này cũng là một cách để chúng ta có những
định hướng hiểu biết đúng đắn trong quá trình Việt Nam đi lên xây dựng Chủ
nghĩa xã hội. Mỗi công dân từ đó xây dựng cho mình một nếp sống đẹp, một cái
nhìn tổng quan và khái quát về những gian lao khó khăn mà Đảng và Nhà nước
phải trải qua. Từ đó tự bản thân tu dưỡng và rèn luyện để ngày càng hoàn thiện.
Giá trị nghiên cứu của đề tài không chỉ gói gọn trong mặt nhận thức mà đó còn
mang giá trị thực tiễn giá trị lịch sử và giá trị thời đại. Dù đã đi xa nhưng những
tư tưởng mà Bác Hồ để lại góp phần to lớn vào việc xây dựng nên xã hội Việt
Nam phồn thịnh như hôm nay.

Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn đều mang trong nó những ý nghĩa nhất định,
tất cả cho thấy rằng xây dựng Chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã hội mới
không hề dễ dàng. Đó là một quá trình phát triển mạnh mẽ sáng tạo, nhân dân
đồng lòng đồng tình tham gia ủng hộ thực hiện đường lối của Đảng để đáp ứng
yêu cầu nguyện vọng của mình do đó sức mạnh nhân dân là cội nguồn sâu xa
của thắng lợi và phát triển.

Bản thân Đảng và Nhà nước luôn tự hoàn thiện, tự phê bình và phê bình, đào tạo
đội ngũ cán bộ xứng đáng với phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ: cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư, xây dựng những tính cách phẩm chất đất phù hợp với việc lãnh
đạo và quản lý đất nước. Nhà nước chú trọng đến việc phát triển nhân tài, các cơ
sở Đảng không ngừng chăm lo đẩy mạnh các chính sách mang đến sự hài hòa về
lợi ích của nhân dân trên mọi mặt đời sống.

Trên đây là bài tiểu luận về tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của em. Bài viết còn nhiều sơ sót và chưa
thực sự hoàn chỉnh. Em mong nhận được sự phản hồi và đóng góp tích cực từ
các thầy cô để hoàn thiện hơn trong những bài viết lần sau. Em cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh của nhà xuất bản Học viện Ngân hàng.
- Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng in trên trang bìa Tạp
chí Cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4d
K31Gf/content/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-v
a-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam
- PGS. TS Bùi Đình Phong " Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội."
14

You might also like