You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
-------***-------

BÀI TẬP LỚN


MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU CỦA


THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

Họ và tên: Trần Thị Hà Phương


Mã SV: 11214896
Lớp tín chỉ: LLNL1107(221)POHE_02

GVHD: TS Nguyễn Văn Hậu

Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
B. NỘI DUNG ............................................................................................................................ 4
I. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................................................... 4
1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..................................................... 4
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......................... 4
II. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.............. 7
1. Tính tất yếu trong con đường quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam ........................................................................................................................................ 7
2. Nhận thức về quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta ......................................... 8
3. Các thành tựu đạt được ................................................................................................ 8
4. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................................... 10
III. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ trách
nhiệm của bản thân................................................................................................................. 11
1. Mục tiêu ....................................................................................................................... 11
2. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ....................... 12
3. Liên hệ trách nhiệm của bản thân ............................................................................. 13
C. KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 16
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được lập, đất
nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã đang và sẽ là sự lựa chọn duy nhất của đất nước ta từ
khi khai sinh ra đến giờ. Tuy nhiên, để tiến đến được chủ nghĩa xã hội thì đất nước ta còn
phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để tổ quốc
Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, để chúng ta tiến
đến chế độ mới, chế độ cộng sản chủ nghĩa. Đây là quá trình lâu dài và cũng có nhiều khó
khăn. Con đường mà Việt Nam đang đi đầy chống gai, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải
có được phương hướng, đường lối lãnh đạo đúng đắn. Để có thể làm được điều đó, Việt
Nam cần có nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ để tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Vấn đề đặc biệt quan trọng dẫn đến thành công đó chính là nhờ vào đường
lối lãnh đạo của Đảng, sự đối mới quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”… Việt Nam kiên định đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa, là một hình mẫu đặc thù của chủ nghĩa xã hội với điểm xuất phát thấp và phải
gánh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề. Mỗi nhiệm kỳ đại hội của Đảng là một chặng
đường, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả đạt được của nhiệm kỳ trước tạo tiền
đề phát triển cho nhiệm kỳ sau. Những thành tựu to lớn ấy có được là do sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng - nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vậy
có thể khẳng định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất
yếu lịch sử đối với nước ta.
B. NỘI DUNG
I. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo lý luận Mac- Lênin đã khẳng định, muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp
lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã
khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “Thời kì quá độ là thời kì cải biến cách mạng không
ngừng, triệt đề và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác.
Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu
thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để".
Từ khái niệm về thời kì quá độ ở trên ta có cơ sở để tìm hiểu về thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Cũng trong di sản lý luận kinh điển Macxit thì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ
nghĩa xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này thì
“Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để phủ định một
trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản
xuất và chế độ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà nước kiểu mới mà
chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao động".
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác khẳng định: "Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang
xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời
kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản".
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
• Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã
trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ
nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
• Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội
chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác-Lênin, đều đang trải qua thời kỳ
quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.

Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn có tính lịch sử phù hợp với điều kiện. Đặc điểm tính theo đất nước phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân.
• Lịch sử đã chứng minh: Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến. năm 1930 các
phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến. Tiểu tư sản, tư sản
đều bị thất bại. Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi
lên thắng lợi này đến thắng lợi khác và đi đến thắng lợi hoàn toàn. Sự khảo nghiệm
đó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ
có thể là con đường cách mạng vô sản.
• Từ năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã giương cao ngọn cờ Độc Lập Dân
Tộc và chủ nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ ấy, Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc. Phát
huy cao độ truyền thống bất khuất của dân Tộc. Lãnh đạo nhân dân ta dòng rã suốt
gần nửa thế kỷ đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc.
• Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng có cơ sở xã hội
vững chắc trong nhân dân. Đây là dân số bên trong quyết định con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Như vậy, điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta là một tất yếu lịch sử, là sự lựa chọn duy nhất đúng.

3. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa
xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần
đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là
gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành
phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không?
Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy
nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như
thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó".
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về
phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của
nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây
dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng
của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội: Kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong
thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của
thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã
hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
II. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Tính tất yếu trong con đường quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam
Việt Nam lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là con đường hợp lý, đúng đắn bởi những lý do sau:
• Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với nguyện vọng của cộng
đồng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù hợp với nhu cầu
vươn lên làm chủ xã hội. Vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thực sự có một chế độ dân
chủ công bằng, tiên bộ xã hội.
• Nhân dân ta đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm hược (Pháp -
Mĩ) rất tốn kém. Về thực chất hai cuộc kháng chiến đó chính là chống tư bản chủ
nghĩa. Khi hòa bình chúng ta không thể quay lại phát triển nền kinh tế nước ta theo
con đường tư bản chủ nghĩa, hơn nữa nền kinh tế tư bản từ khi ra đời đều thể hiện
bản chất bóc lột.
• Trên thế giới đã có nhiều nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa nhung
kết quả chỉ có một số ít nước có nền kinh tế phát triển. Còn lại theo nhận xét của
Kissingter (một nhà tư bản tài chính) thì Châu Phi đói, Châu Á nghèo, Châu Mĩ La
Tinh nợ nần chồng chất.

Nước ta có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
vì chúng ta có được nhữnmg điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mà Lênin đã đua ra.
• Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng công nghiệp hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ làm
cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia trong quá trình phát triển ngày càng lớn. Do đó, các nước
phải mở rộng kinh tế với - xu thế tất yếu của thời để cho phép chúng ta có thể tranh
thủ tận dụng được những thế mạnh từ bên ngoài, đặc biệt là vốn, công nghệ tiên tiến
hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường v.v..
• Điều kiện chủ quan:
§ Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền
§ Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nit lãnh đạo.
§ Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh công - nông vững chắc.

à Kết luận: Chúng ta có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
2. Nhận thức về quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta không phải là đốt cháy giai đoạn bỏ qua sự
phát triển lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa, không phải là xóa bỏ kinh tế tư nhân như
trước đây chúng ta đã thực hiện mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa sự thống trị của kinh tế tư bản tư nhân, sự thống trị của kiến trúc thưọng tầng tư bản
chủ nghĩa trong nền kinh tế xã hội nước ta.
Bỏ qua ở đây về thực chất chính là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế ước ta lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết tiếp thu, tranh thủ, tận dụng những thành tựu của
nhân loại dưới tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là vốn, công nghệ hiện đại để phát triển nhanh
nền kinh tế trong nước.
Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết phát huy khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh
tế trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thông qua những hình thức tổ chức kinh tế,
quá độ trung gian, thích hộ với mọi nguồn lực.
3. Các thành tựu đạt được
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản: Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,
lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ,
hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của
nhân dân ta.
Tuy nhiên, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đánh dấu bằng chặng
đường đổi mới trong 35 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội
và chính trị.
• Thành tựu về kinh tế
Đến nay, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 343 tỉ USD, trong top 40 nền kinh tế lớn
của thế giới và đứng thứ 4 trong ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt
trên 3.500 USD; nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và
là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới. Nhận xét về Việt Nam,
tờ báo cánh tả People’s World của Mỹ, ngày 25/01/2021 cho rằng: “Sở dĩ Đại hội
XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam thu hút sự chú ý của quốc tế vì Việt Nam đã
vươn lên mạnh mẽ trên trường quốc tế, trở thành quốc gia hùng mạnh cả về kinh tế
và ngoại giao”.
• Thành tự về xã hội
§ Trong suốt thời kì quá độ chúng ta đã đạt được những chuyển biến tốt về mặt
xã hội. Nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được
cải thiện một bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp
và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị. Cùng với đời sống vật chất đời
sống tinh thần cũng được nâng lên đáng kể.
§ Trình độ dân chí được nâng lên đáng kế, đời sống văn hoá của nhân dân được
cải thiện. Hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng trở lên rộng
khắp. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo,các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, công
tác kế hoạch hoá gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác đều có mặt phát
triển và tiến bộ. Giáo dục ở Việt Nam trong những năm vừa qua luôn được
coi là quốc sách hàng đầu.
• Thành tựu trong quá trình hội nhập
Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt
Nam đã phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa
học - công nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân loại...
để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong những năm
đối mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp
để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ
chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư
nước ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về
vốn, khoa học-công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
• Thành tựu trong giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi trường hòa bình
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới. Đảng đã định
rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chinh chiến lược quốc phòng,
an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ
trang được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an
được nâng lên. Thể trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cô.
Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường.

4. Những hạn chế còn tồn tại


Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không ít khuyết
điểm, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong quá trình phát triển
đất nước.Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thiếu bền vững; kết cấu hạ
tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp
nhà nước còn hạn chế; môi trường bịônhiễm tại nhiều nơi; công tác quản lý, điều tiết thị
trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt
trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và
nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hóa, đạo đức xã hội có mặt xuống
cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng tham nhũng,
lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn ra trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn để can
thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình" nhằm xóa bỏ
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giáo dục và đào tạo đã có nhiều tiến bộ, song chất lượng
giáo dục, đào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực,
nhân tài. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mới đạt 25%.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đối mới chính trị còn chậm, chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống
chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm
vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ
song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập.
Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ
chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa tầm
nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với ngang Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
III. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ trách
nhiệm của bản thân.
1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là: “Xây dụng xong về cơ
bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hóa phù hợp làm cho nước ta trở thành nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh".
Trong giai đoạn hiện nay, sau khi kết thúc chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,
chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với mục tiêu tổng quát đến năm
2020 là xây dụng nước ta thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế phù họp, hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển lực
lưrọng sản xuất. Đời sống vật chất, tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc. Dân giầu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
2. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nhìn lại chặng đường quá độ trong thời gian qua, chúng ta có quyền tự hào về những
thành tựu đã đạt được. Tuy nhiên đến nay vẫn còn một số mặt chưa được củng cố vững
chắc. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần thực hiện các giải pháp sau để đặt được nhiều
thành quả tốt:
Thứ nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho đến
nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường tiếp theo
là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc
thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn phải trải qua bao
nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng đường là gì? Chỉ có đẩy mạnh
nghiên cứu lý luận - thực tiễn để giải đáp những câu hỏi đó một cách có căn cứ khoa học
thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc
phục tư duy giản đơn, chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt
cho mục tiêu gần.
Thứ hai, cần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây
dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc
tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải
quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào để bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ các nguồn
lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nước cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội
Việt Nam hướng đến là mô hình xã hội đoàn kết, đồng thuân, hài hòa, xây dựng một cộng
đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã
hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính sách kinh tế,
xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiện sống của nhân dân, chủ động xây dựng cơ
cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ tư, Đảng và Nước cần tích cực tuyên truyền về con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam để qua đó giúp cho nhân nhân, các cấp chính quyền luôn giữ một tinh
thần vững tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa
chọn. Bên cạnh đó cần tích cực phát triển lực lượng sản xuất, đẩy nhanh tiến độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.
Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên
tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng
nhiều hơn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ.
Thứ năm, cần xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Con
đường đi lên chủ nghĩa xã hộiởViệt Nam phải là con đường ra đời của phương thức sản
xuất xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triến lực
lượng sản xuất hiện đại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan hệ sản xuất
mới. Về mặt kinh tế, nước ta xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, để phát triển nhanh
chóng lực lượng sản xuất mới theo định hướng xhcn là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn,
đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải để ra chủ trương đúng đắn.
Thứ sáu, cần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc
tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hoà bình ,độc lập và phát triển. Tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các
điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
3. Liên hệ trách nhiệm của bản thân
Trước sự phát triển của đất nước, mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực và cố gắng để góp
phần đưa Việt Nam đạt được những thành công và hoàn thành mục tiêu phát triển đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Bản thân là một công dân Việt Nam cũng như là một
sinh viên, mỗi chúng ta luôn phải cố gắng và nỗ lực góp phần vào sự phát triển của Việt
Nam. Để làm được điều đó, chúng ta phải xác định rõ mục đích và nhiệm vụ của bản thân,
cụ thể:
Thứ nhất, việc làm trước tiên của sinh viên là phải học tập, trang bị thật tốt cho mình
vốn kiến thức, hiểu biết về thế giới, khoa học và con người. Học tập tốt không chỉ giúp
sinh viên góp phần xây dựng một đất nước vững mạnh, phát triển và phồn vinh mà còn là
con đường tốt nhất giúp ta đi đến một tương lai tương sáng và tốt đẹp. Đồng thời cần nâng
cao trình độ lý luận chính trị, bối đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Tích cực học tập các
môn có ý nghĩa lý luận sâu sắc và trau dồi kiến thức lý luận cho bản thân.
Thứ hai, không chỉ chú trọng học kiến thức chuyên ngành, bên cạnh đó sinh viên cần
phải tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội để nâng cao kỹ năng mềm và tăng thêm
khả năng sáng tạo và tích cực cho bản thân cho bản thân, đồng thời cần trau dồi thêm khả
năng về tiếng anh để sẵn sàng cho việc hội nhập và phát triển của đất nước. Bên cạnh đó
cần tiếp thu những thông tin hữu ích, tránh tiếp thu những tư tưởng lệch lạc, bịa đặt nhằm
chống phá Đảng và Nhà nước.
Mỗi người chúng ta đều có những mặt mạnh, yếu khác nhau, không ai là hoàn mĩ cả.
Mặt khác, xã hội luôn không ngừng phát triển, vì vậy, sinh viên phải luôn tự hoàn thiện
bản thân mình, biết vượt lên mọi khó khăn, trở ngại, biết phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa
chữa khuyết điểm, học hỏi những điều hay, điều tốt của người khác. Có như thế thì bản
thân, gia đình, cộng đồng sẽ ngày một phát triển tốt hơn, tiến bộ hơn.
Thứ ba, không chỉ dừng lại ở việc học, sinh viên còn phải hoàn thiện bản thân, tu
dưỡng và rèn luyện về đạo đức. Có lòng thương người và đối xử với người theo lẽ phải, đó
là nhân nghĩa, là truyền thống cao đẹp của người Việt Nam mà chúng ta cần duy trì và phát
triển và thiết thực nhất đó là sự kính trọng, biết ơn, hiểu thảo với cha mẹ, ông bà, quan tâm,
chia sẻ, nhường nhịn với những người xung quanh.
C. KẾT LUẬN
Con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã đang và sẽ là sự lựa chọn duy nhất của đất
nước ta. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hộiởViệt Nam đánh dấu bằng chặng đường đổi
mới trong hơn 30 năm qua, vượt qua rất nhiều khó khăn thách thức, dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng đã đạt được những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội và chính trị. Thành
quả này có được do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quyết định chính là ở
việc Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác–Lênin
vào thực tiễn Việt Nam cũng chính là điều kiện để Việt Nam nhanh chóng đi tới mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Và nhờ vào sự đổi mới quan điểm
cùa Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Bên cạnh những kết quả đạt được thì Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế, thách thức
trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần có
những giải pháp cụ thể, tích cực để đưa Việt Nam gặt hái được nhiều thành công.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
§ Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà
Nội – 2021;
§ Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế-xã hội qua 20 năm đối mới (1986 -
2005), trong Việt Nam 20 năm đối mới, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2006, tr. 141;
§ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
§ "Về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, GS.
Nguyễn Đức Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
§ Tạp chí Cộng sản.
§ Tạp chí Quốc phòng Toàn dân.

You might also like