Professional Documents
Culture Documents
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
-------***-------
Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
B. NỘI DUNG ............................................................................................................................ 4
I. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................................................... 4
1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..................................................... 4
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......................... 4
II. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.............. 7
1. Tính tất yếu trong con đường quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam ........................................................................................................................................ 7
2. Nhận thức về quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta ......................................... 8
3. Các thành tựu đạt được ................................................................................................ 8
4. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................................... 10
III. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ trách
nhiệm của bản thân................................................................................................................. 11
1. Mục tiêu ....................................................................................................................... 11
2. Giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ....................... 12
3. Liên hệ trách nhiệm của bản thân ............................................................................. 13
C. KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 16
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được lập, đất
nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã đang và sẽ là sự lựa chọn duy nhất của đất nước ta từ
khi khai sinh ra đến giờ. Tuy nhiên, để tiến đến được chủ nghĩa xã hội thì đất nước ta còn
phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để tổ quốc
Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, để chúng ta tiến
đến chế độ mới, chế độ cộng sản chủ nghĩa. Đây là quá trình lâu dài và cũng có nhiều khó
khăn. Con đường mà Việt Nam đang đi đầy chống gai, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải
có được phương hướng, đường lối lãnh đạo đúng đắn. Để có thể làm được điều đó, Việt
Nam cần có nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ để tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Vấn đề đặc biệt quan trọng dẫn đến thành công đó chính là nhờ vào đường
lối lãnh đạo của Đảng, sự đối mới quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”… Việt Nam kiên định đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa, là một hình mẫu đặc thù của chủ nghĩa xã hội với điểm xuất phát thấp và phải
gánh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề. Mỗi nhiệm kỳ đại hội của Đảng là một chặng
đường, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả đạt được của nhiệm kỳ trước tạo tiền
đề phát triển cho nhiệm kỳ sau. Những thành tựu to lớn ấy có được là do sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng - nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vậy
có thể khẳng định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất
yếu lịch sử đối với nước ta.
B. NỘI DUNG
I. Lý luận chung về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo lý luận Mac- Lênin đã khẳng định, muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp
lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã
khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “Thời kì quá độ là thời kì cải biến cách mạng không
ngừng, triệt đề và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác.
Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu
thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để".
Từ khái niệm về thời kì quá độ ở trên ta có cơ sở để tìm hiểu về thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Cũng trong di sản lý luận kinh điển Macxit thì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ
nghĩa xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này thì
“Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để phủ định một
trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản
xuất và chế độ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà nước kiểu mới mà
chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao động".
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác khẳng định: "Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang
xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời
kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản".
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
• Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã
trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ
nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
• Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội
chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác-Lênin, đều đang trải qua thời kỳ
quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa
chọn có tính lịch sử phù hợp với điều kiện. Đặc điểm tính theo đất nước phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân.
• Lịch sử đã chứng minh: Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến. năm 1930 các
phong trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến. Tiểu tư sản, tư sản
đều bị thất bại. Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi
lên thắng lợi này đến thắng lợi khác và đi đến thắng lợi hoàn toàn. Sự khảo nghiệm
đó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ
có thể là con đường cách mạng vô sản.
• Từ năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã giương cao ngọn cờ Độc Lập Dân
Tộc và chủ nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ ấy, Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc. Phát
huy cao độ truyền thống bất khuất của dân Tộc. Lãnh đạo nhân dân ta dòng rã suốt
gần nửa thế kỷ đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc.
• Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng có cơ sở xã hội
vững chắc trong nhân dân. Đây là dân số bên trong quyết định con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Như vậy, điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta là một tất yếu lịch sử, là sự lựa chọn duy nhất đúng.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa
xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần
đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là
gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành
phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không?
Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy
nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như
thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó".
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về
phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của
nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây
dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng
của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội: Kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong
thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của
thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã
hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
II. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Tính tất yếu trong con đường quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam
Việt Nam lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là con đường hợp lý, đúng đắn bởi những lý do sau:
• Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với nguyện vọng của cộng
đồng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù hợp với nhu cầu
vươn lên làm chủ xã hội. Vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thực sự có một chế độ dân
chủ công bằng, tiên bộ xã hội.
• Nhân dân ta đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm hược (Pháp -
Mĩ) rất tốn kém. Về thực chất hai cuộc kháng chiến đó chính là chống tư bản chủ
nghĩa. Khi hòa bình chúng ta không thể quay lại phát triển nền kinh tế nước ta theo
con đường tư bản chủ nghĩa, hơn nữa nền kinh tế tư bản từ khi ra đời đều thể hiện
bản chất bóc lột.
• Trên thế giới đã có nhiều nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa nhung
kết quả chỉ có một số ít nước có nền kinh tế phát triển. Còn lại theo nhận xét của
Kissingter (một nhà tư bản tài chính) thì Châu Phi đói, Châu Á nghèo, Châu Mĩ La
Tinh nợ nần chồng chất.
Nước ta có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
vì chúng ta có được nhữnmg điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mà Lênin đã đua ra.
• Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng công nghiệp hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ làm
cho lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia trong quá trình phát triển ngày càng lớn. Do đó, các nước
phải mở rộng kinh tế với - xu thế tất yếu của thời để cho phép chúng ta có thể tranh
thủ tận dụng được những thế mạnh từ bên ngoài, đặc biệt là vốn, công nghệ tiên tiến
hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường v.v..
• Điều kiện chủ quan:
§ Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền
§ Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nit lãnh đạo.
§ Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh công - nông vững chắc.
à Kết luận: Chúng ta có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
2. Nhận thức về quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta không phải là đốt cháy giai đoạn bỏ qua sự
phát triển lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa, không phải là xóa bỏ kinh tế tư nhân như
trước đây chúng ta đã thực hiện mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa sự thống trị của kinh tế tư bản tư nhân, sự thống trị của kiến trúc thưọng tầng tư bản
chủ nghĩa trong nền kinh tế xã hội nước ta.
Bỏ qua ở đây về thực chất chính là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế ước ta lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết tiếp thu, tranh thủ, tận dụng những thành tựu của
nhân loại dưới tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là vốn, công nghệ hiện đại để phát triển nhanh
nền kinh tế trong nước.
Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết phát huy khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh
tế trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thông qua những hình thức tổ chức kinh tế,
quá độ trung gian, thích hộ với mọi nguồn lực.
3. Các thành tựu đạt được
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản: Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,
lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ,
hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của
nhân dân ta.
Tuy nhiên, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đánh dấu bằng chặng
đường đổi mới trong 35 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội
và chính trị.
• Thành tựu về kinh tế
Đến nay, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 343 tỉ USD, trong top 40 nền kinh tế lớn
của thế giới và đứng thứ 4 trong ASEAN; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt
trên 3.500 USD; nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và
là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới. Nhận xét về Việt Nam,
tờ báo cánh tả People’s World của Mỹ, ngày 25/01/2021 cho rằng: “Sở dĩ Đại hội
XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam thu hút sự chú ý của quốc tế vì Việt Nam đã
vươn lên mạnh mẽ trên trường quốc tế, trở thành quốc gia hùng mạnh cả về kinh tế
và ngoại giao”.
• Thành tự về xã hội
§ Trong suốt thời kì quá độ chúng ta đã đạt được những chuyển biến tốt về mặt
xã hội. Nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được
cải thiện một bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp
và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị. Cùng với đời sống vật chất đời
sống tinh thần cũng được nâng lên đáng kể.
§ Trình độ dân chí được nâng lên đáng kế, đời sống văn hoá của nhân dân được
cải thiện. Hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng trở lên rộng
khắp. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo,các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, công
tác kế hoạch hoá gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác đều có mặt phát
triển và tiến bộ. Giáo dục ở Việt Nam trong những năm vừa qua luôn được
coi là quốc sách hàng đầu.
• Thành tựu trong quá trình hội nhập
Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt
Nam đã phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa
học - công nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân loại...
để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong những năm
đối mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp
để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ
chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư
nước ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về
vốn, khoa học-công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
• Thành tựu trong giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi trường hòa bình
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới. Đảng đã định
rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chinh chiến lược quốc phòng,
an ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ
trang được đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an
được nâng lên. Thể trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cô.
Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được tăng cường.