You are on page 1of 12

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO


KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

BÀI TẬP GIỮA KỲ


MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Em có suy nghĩ gì về việc lựa chọn này với
tư cách là sinh viên của Học viện Ngoại giao?

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Hồng Nhung


Lớp học phần: CNXHKH(14)
Họ và tên sinh viên: Cao Nguyễn Ngọc Thúy
Mã số sinh viên: KTQT48A1-0326

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
NỘI DUNG.................................................................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận...................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm:...................................................................................................................................4
1.1.1. Chủ nghĩa xã hội.....................................................................................................................4
1.1.2. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.......................................................................................................4
1.2. Nguyên nhân Việt Nam lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội....................................4
1.3. Các giai đoạn của xã hội Việt Nam trên con đường lựa chọn đi lên Chủ nghĩa xã hội..........5
1.3.1. Thời kỳ quá độ........................................................................................................................6
1.3.2. Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản là một tất yếu lịch sử với nước ta......6
2. Thực tiễn.........................................................................................................................................7
2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội.......7
2.1.1. Thuận lợi.................................................................................................................................7
2.1.2. Khó khăn.................................................................................................................................8
2.2. Thành tựu....................................................................................................................................8
2.3. Ý nghĩa........................................................................................................................................9
3. Góc nhìn cá nhân và giải pháp......................................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................11

2
LỜI MỞ ĐẦU

Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một đề tài lý luận và
thực tiễn rất cơ bản, quan trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú và phức tạp, có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu rất công phu, nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một
cách sâu sắc, khoa học. Trong phạm vi bài này, tôi chỉ xin đề cập một số khía cạnh từ góc nhìn
thực tiễn của Việt Nam.

Thành công của 35 năm đổi mới trước hết thuộc về nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản, trên cơ sở kiên định và vận dụng sáng tạo con đường cách mạng mà Hồ Chí
Minh và dân tộc đã lựa chọn là đi lên CNXH. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện đã và đang xuất hiện
những ý kiến trái chiều về mô hình và con đường phát triển của đất nước, trong đó có những ý
kiến đòi xem lại tính khoa học, tính khách quan sự lựa chọn mô hình và con đường đi lên CNXH
ở nước ta. Từ những phân tích, đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết khẳng định dứt khoát
rằng, sự lựa chọn con đường đi lên CNXH ở Việt Nam là khách quan và khoa học.

3
NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội (Tiếng Anh: Socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:

1) Là phong trào thực tiễn, đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công,
chống các giai cấp thống trị;

2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất công;

3) Là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân;

4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.

1.1.2. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Chủ nghĩa xã hội là hình thức chính trị Việt Nam theo đuổi. Được phản ánh với tính chất
tiến bộ và phù hợp trong thực hiện quản lý và hiệu quả cho phát triển đất nước. Với tính chất
trong đảm bảo cho nhu cầu của công dân thực hiện với khuôn khổ. Thường là phản ánh các giá trị
thực tế với phát triển xã hội với các biểu hiện của nó. Mang đến các mục tiêu và chính sách phát
triển cho cả kinh tế, văn hóa, chính trị… và xây dựng các mối quan hệ quốc tế.

1.2. Nguyên nhân Việt Nam lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội

Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải
vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế
đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất
bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các
giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá

4
nhân và các phe nhóm. Chúng ta cần sự phát triển bền vững, hài hòa với thiên nhiên để bảo đảm
môi trường sống trong lành cho các thế hệ hiện tại và tương lai, chứ không phải để khai thác,
chiếm đoạt tài nguyên, tiêu dùng vật chất vô hạn độ và hủy hoại môi trường. Và chúng ta cần một
hệ thống chính trị mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, do nhân dân và phục vụ lợi ích của
nhân dân, chứ không phải chỉ cho một thiểu số giàu có. Phải chăng những mong ước tốt đẹp đó
chính là những giá trị đích thực của chủ nghĩa xã hội và cũng chính là mục tiêu, là con đường mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi.

Như chúng ta đều biết, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là đường lối cơ bản,
xuyên suốt của cách mạng Việt Nam và cũng là điểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc rằng, chỉ có chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc, mới
có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân
tộc.

Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản và nhân dân
Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng
Việt Nam. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ
trương: "Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, tiến lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa". Vào những năm cuối thế kỷ XX, mặc dù
trên thế giới chủ nghĩa xã hội hiện thực đã bị đổ vỡ một mảng lớn, hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa không còn, phong trào xã hội chủ nghĩa lâm vào giai đoạn khủng hoảng, thoái trào, gặp rất
nhiều khó khăn, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục khẳng định: "Đảng và nhân dân ta quyết
tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh". Tại Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 01/2011)
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), chúng ta một lần nữa khẳng định: "Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của
nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử".

5
1.3. Các giai đoạn của xã hội Việt Nam trên con đường lựa chọn đi lên Chủ nghĩa
xã hội.
1.3.1. Thời kỳ quá độ

Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận,
Đảng Cộng sản Việt Nam từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; từng bước khắc phục một số quan niệm
đơn giản trước đây như: đồng nhất mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội với nhiệm vụ của
giai đoạn trước mắt; nhấn mạnh một chiều quan hệ sản xuất, chế độ phân phối bình quân, không
thấy đầy đủ yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ, không thừa nhận sự tồn
tại của các thành phần kinh tế; đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản; đồng nhất nhà
nước pháp quyền với nhà nước tư sản.

1.3.2. Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản là một tất yếu lịch sử
với nước ta

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,như Đại hội IX của Đảng Cộng
sản Việt nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới,
tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư
tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:

Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.

Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Điều đó có
nghĩa là trong thời kì quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ

6
đạo; thời kì quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn còn là chủ
đạo là phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kì quá độ vẫn còn quan hệ
bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.

Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành
tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lí để phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền
kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.

Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết
tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

2. Thực tiễn
2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi lựa chọn con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội.
2.1.1. Thuận lợi

Một là, bối cảnh thế giới bấy giờ tạo điều kiện cho Việt Nam phân tích, tổng kết, hình
dung, và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn về mô hình cà con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội
từ sự sụp đổ của các nước Đông Âu và Liên Xô cũ .

Hai là, trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ củakhoa học công nghệ đã
thúc đẩy các quốc gia mở cửa và hội nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp
tác đểcùng giao lưu và tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý.

Ba là, hàng loạt các vấn đề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng, đơn cử như việc biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, … đòi hỏi phải có sự chung sức của cộng đồng quốc tế cùng
nhau giải quyết tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực
lượng tiến bộ.

7
2.1.2. Khó khăn

Một là, đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp
nhiều khó khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều
kiện vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngoài ra, còn có sự chống phá của
các thế lực trong và ngoài nước.

Hai là, thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo
nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên. Trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về
việc suy thoái đạo đức và lối sống.

Ba là, Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị trong những thách thức về quan điểm chính
trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn được sự thống nhất.

2.2. Thành tựu


Nhờ thực hiện đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế bắt đầu
phát triển và phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng
trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt
342,7 tỉ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu
người tăng khoảng 17 lần, lên mức 2.779 USD/người/năm (năm 2020); Việt Nam đã ra khỏi
nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một nước bị thiếu lương thực triền miên, đến
nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất
khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020 đạt trên 540 tỉ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên
280 tỉ USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh, đạt 100 tỉ USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng
nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỉ USD vào cuối năm 2020...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Qua 35 năm tiến hành công
cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã

8
hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Chúng ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm
trước đổi mới. Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu đó là sản phẩm kết
tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều
nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của chúng ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu
thế phát triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam”.
2.3. Ý nghĩa

Do nhu cầu khách quan giải phóng dân tộc và tìm ra đường hướng mới trong xây dựng và
phát triển đất nước, với sự góp sức đặc biệt to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đi lên chủ nghĩa xã
hội là lựa chọn duy nhất, đúng đắn của Đảng và dân tộc ta minh chứng rõ nét là những thành tựu
từ khi đi lên chủ nghĩa xã hội có được. Nói về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhận định: Xây dựng chủ nghĩa xã
hội là kiến tạo một kiểu xã hội mới về chất, hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một
sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy thử thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng đích
lâu dài, không thể nóng vội. Vì vậy, bên cạnh việc xác định chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm
vai trò lãnh đạo của Đảng, phải phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích
cực của nhân dân. Nhân dân tiếp nhận, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện đường lối của
Đảng vì thấy đường lối đó đáp ứng đúng yêu cầu, nguyện vọng của mình.

3. Góc nhìn cá nhân và giải pháp

Với tư cách là sinh viên của Học viện Ngoại giao Việt Nam, sau khi được học và tìm hiểu
về bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, tôi tin rằng con đường mà Đảng và nhà nước lựa chọn
hoàn toàn đúng đắn và sáng suốt.

Tuy nhiên trong quá trình tồn tại và phát triển, chủ nghĩa xã hội Việt Nam vẫn còn nhiều
tồn đọng. Do vậy, Đảng và nhà nước ta nên có những phương hướng phù hợp với bối cảnh và
thời cuộc để khắc phục những thiếu sót và phát huy những điểm mạnh bấy lâu nay đã được đề
cao và khen ngợi.

9
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.

Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.


Tóm lại, dù chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam còn tồn đọng nhiều vấn đề cùng khó khăn và thách
thức tuy nhiên chúng ta đã và đang làm rất tốt quá trình tìm và khắc phục những khó khăn đó để
xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và hạnh phúc cho nhân dân. Con đường quá
độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội luôn là một con đường gian nan, vất vả, nhiều thách thức, đòi
hỏi các quốc gia phải có những đường lối chính xác và kịp thời. Trong quá trình xây dựng CNXH
ở Việt Nam, nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn. Điều
này chính là kết quả của quá trình đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn và sự vận dụng sáng tạo, bổ
sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam trong mỗi
thời kỳ phát triển.

10
KẾT LUẬN
Đảng ta nhận thức rằng, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, các nhân tố xã hội chủ nghĩa được hình thành, xác lập và phát
triển đan xen, cạnh tranh với các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa, gồm cả các nhân tố tư bản chủ
nghĩa trên một số lĩnh vực. Sự đan xen, cạnh tranh này càng phức tạp và quyết liệt trong điều
kiện cơ chế thị trường và mở cửa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh các mặt thành tựu, tích cực, sẽ luôn
có những mặt tiêu cực, thách thức cần được xem xét một cách tỉnh táo và xử lý một cách kịp thời,
hiệu quả. Đó là cuộc đấu tranh rất gay go, gian khổ, đòi hỏi phải có tầm nhìn mới, bản lĩnh mới
và sức sáng tạo mới. Đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình không ngừng củng
cố, tăng cường, phát huy các nhân tố xã hội chủ nghĩa để các nhân tố đó ngày càng chi phối, áp
đảo và chiến thắng. Thành công hay thất bại là phụ thuộc trước hết vào sự đúng đắn của đường
lối, bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, xây dựng chủ nghĩa xã hội là kiến tạo một kiểu xã hội
mới về chất, hoàn toàn không hề đơn giản, dễ dàng. Đây là cả một sự nghiệp sáng tạo vĩ đại, đầy
thử thách, khó khăn, một sự nghiệp tự giác, liên tục, hướng đích lâu dài, không thể nóng vội. Vì
vậy, bên cạnh việc xác định chủ trương, đường lối đúng, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, phải
phát huy mạnh mẽ vai trò sáng tạo, sự ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân. Nhân dân tiếp
nhận, ủng hộ và nhiệt tình tham gia thực hiện đường lối của Đảng vì thấy đường lối đó đáp ứng
đúng yêu cầu, nguyện vọng của mình. Sức mạnh nhân dân là cội nguồn sâu xa của thắng lợi, của
phát triển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
https://www.tapchicongsan.org.vn/mediastory//asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-
van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chu-nghia-xa-hoi-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-
nam

11
3. Cơ sở lý luận, thực tiễn của mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/anh-chinh/item/3501-co-so-ly-luan-thuc-tien-cua-mo-
hinh-va-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html

4. Vì sao nói đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất, đúng đắn của Đảng và dân tộc
ta?
https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/vi-sao-noi-di-len-chu-nghia-
xa-hoi-la-su-lua-chon-duy-nhat-dung-dan-cua-dang-va-dan-toc-ta-210.html#:~:text=Do%20nhu
%20c%E1%BA%A7u%20kh%C3%A1ch%20quan,ngh%C4%A9a%20x%C3%A3%20h
%E1%BB%99i%20c%C3%B3%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c.
5. Lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin và sự bổ sung,
phát triển của Đảng ta

https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/ly-luan-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-cua-
chu-nghia-mac-lenin-va-su-bo-sung-phat-trien-cua-dang-ta-619688.html

6. Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của chính lịch sử Việt Nam !
https://hcma2.hcma.vn/nghiencuukhoahoc/Pages/bao-ve-nen-tang-tu-tuong.aspx?
CateID=334&ItemID=11674

12

You might also like