You are on page 1of 19

Mục lục

Câu 1:
1.1. Chủ nghĩa xã hội là gì?.......................................................................................................1
1.2. Bản chất của chủ nghĩa xã hội.........................................................................................1
1.3. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay........................................................................3
1.4. Định hướng lý luận trong thời gian tới........................................................................4
1.5. Tại sao Mác nói: “CNXH chỉ có thể chiến thắng CNTB phải bằng năng
suất lao động? 5
Câu 2:
2.1. Liên minh giai cấp là gì ? 7
2.2. Tại sao Đảng phải tổ chức xây dựng thành công khối liên minh giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội? 7
2.3. Liên hệ Việt Nam. 8
Câu 3:
3.1. Tôn giáo là gì? 10
3.2. Tại sao các thế lực thù địch thường lợi dựng vấn đề tôn giáo để chống phá
công cuộc XHCN ở Việt Nam? 11
3.3. Em chỉ ra một số tổ chức phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá
nhà nước Việt Nam ........................................................................................... 13
3.4. Vấn đề khắc phục.........................................................................................15
Tài liệu tham khảo 16

Câu 1: CNXH là gì? Tại sao Mác nói: Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể
chiến thắng CNTB phải bằng năng suất lao động?
1.1. Chủ nghĩa xã hội là gì?
Chủ nghĩa xã hội là: một hệ thống xã hội trong đó tài sản, nguồn lực, và sản
xuất được sở hữu hoặc kiểm soát chung, thường bằng cách của nhà nước hoặc
cộng đồng, với mục tiêu giảm bớt bất công xã hội và tạo ra sự công bằng và sự hòa
bình.
Về thuật ngữ chủ nghĩa xã hội được tiếp cận dưới bốn nghĩa:

1
“ Một là, chủ nghĩa xã hội là ước mơ, nguyện vọng, nhu cầu của nhân dân lao
động về một xã hội không có chế độ tư hữu, giai cấp, áp bức, bóc lột, nghèo nàn,
lạc hậu, cạnh tranh và tội ác...trong đó xã hội đó, nhân dân được giải phóng và có
quyền làm chủ.
Hai là, chủ nghĩa xã hội với ý nghĩa là phong trào đấu tranh thực tiễn của
người dân lao động chống chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, đòi quyền dân
chủ.
Ba là, chủ nghĩa xã hội với tư cách ;à những tư tưởng, lý luận, học thuyết về
giải phóng xã hội loài người khỏi chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nghèo
nàn, lạc hậu. Về xây dựng xã hội mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
không có sự phân chia giai cấp và sự khác nhau về tài sản, không có bất công,
không có cạnh tranh - một xã hội tốt đẹp nhất trong lịch sử nhân loại từ trước tới
nay.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội với ý nghĩa là một chế độ xã hội mà nhân dân lao
động xây dựng trên thực tế dưới sự lãnh đạo của Đảng tiên phong của giai cấp
công nhân.” 1

1.2. Bản chất của chủ nghĩa xã hội.


“ Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã
hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu
diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Trong quá trình phấn đấu để đạt
mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính Đảng cộng sản phải hoàn thành
nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của
thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội - tạo ra các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật
và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.

Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Là mục tiêu cao cả
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất.
1
https://luatminhkhue.vn/chu-nghia-xa-hoi-la-gi.aspx#google_vignette
2
Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất
hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ
chức quản lý hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao
động.

Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hóa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ
thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã
hội. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu,
động lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc
nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân,
thiện, mỹ.

Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình
đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân
tộc và mỗi quốc gia.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. ”

1.3. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.


“ Lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội là sự nhất quán của Đảng cộng sản
Việt Nam. Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng
3
cộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: "Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng
của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu
khách quan, con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam".
Xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là chế độ xã hội ưu việt và vì
nhân dân. Xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là đem lại tự do, hạnh
phúc của nhân dân: "Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự
vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con
người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội,
chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu, nghèo và bất bình đẳng xã hội, với
phương châm - dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng".
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời
đại hiện nay. Là một nước thuộc địa nửa phong kiến, sau khi giành được độc lập đã
bỏ qua sự phát triển chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xã hội. Việt Nam
phải trải qua một quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài, khó khăn, đầy gian khổ hy
sinh với quyết tâm chống lại ách đô hộ và xâm lược của đất nước, vì tự do, hạnh
phúc của nhân dân.”2

1.4. Định hướng lý luận trong thời gian tới.


“ Tăng cường tổng kết thực tiễn để làm rõ lý luận về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, dưới tác động của những nhân tố
thời đại và của thế giới hiện nay. Đó là: tình hình chính trị, an ninh, kinh tế thế giới
có những biến động lớn, nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo; cạnh tranh chiến lược
giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra phức tạp, quyết liệt; chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, chủ nghĩa dân túy, cường quyền nước lớn trong quan hệ quốc tế
gia tăng. Tiến trình toàn cầu hóa tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại, luật
pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức đối
với mọi quốc gia, dân tộc...
Hiện nay, Việt Nam đang ở chặng đường "đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước" và phấn đấu trở thành "nước phát triển, thu nhập cao", thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đây vừa là tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù cả quá trình xây dựng chủ

2
https://luatminhkhue.vn/chu-nghia-xa-hoi-la-gi.aspx#google_vignette
4
nghĩa xã hội ở một nước có điểm xuất phát thấp từ nền sản xuất lạc hậu như Việt
Nam.
Đảng đã khẳng định "Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ
và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề,
phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đòi hỏi toàn Đảng
phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao...đưa đất nước
vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững". ”3

1.5. Tại sao Mác nói: “CNXH chỉ có thể chiến thắng CNTB phải bằng
năng suất lao động?
Khi C. Mác nói rằng "chủ nghĩa xã hội chỉ có thể chiến thắng chủ nghĩa tư bản
phải bằng năng suất lao động", ý ông là muốn nhấn mạnh sự quan trọng của năng
suất lao động trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội xã hội. Đây là một phần của
lý thuyết về quy luật phát triển của chủ nghĩa xã hội.
Để đảo ngược hoặc vượt qua tình trạng này, Marx tin rằng người lao động cần
tăng cường năng suất lao động của họ thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến
và tự giải phóng mình khỏi cảnh lao động bị bóc lột. Khi năng suất lao động tăng
lên, công nhân sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn từ lao động của mình, và điều này có thể
dẫn đến việc tăng cường sức mạnh và sự tự chủ của họ trong xã hội.
Do đó, Mác lập luận rằng chỉ thông qua việc tăng cường năng suất lao động,
mà chủ nghĩa xã hội mới có khả năng vượt qua và thắng lợi trước chủ nghĩa tư bản,
mà ông coi là một hệ thống bóc lột và áp đặt.

C. Mác, một trong những người sáng lập của chủ nghĩa xã hội khoa học, đã
nhấn mạnh rằng để chiến thắng cấu trúc tự nhiên bất công và những mâu thuẫn của
xã hội (CNTB - Chế độ Tư bản), chúng ta cần cải thiện .

Về năng suất lao động và giá trị lao động:


Mác nhấn mạnh rằng giá trị của một mặt hàng không chỉ dựa trên số lượng
lao động trực tiếp bỏ ra để sản xuất nó, mà còn phụ thuộc vào năng suất lao động -
tức là khả năng tạo ra giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Khi năng suất
lao động tăng lên, giá trị của hàng hóa giảm, điều này có thể dẫn đến giảm giá cả
và tăng sức mạnh mua hàng của công nhân.
Về cạnh tranh và phát triển công nghiệp:

3
https://luatminhkhue.vn/chu-nghia-xa-hoi-la-gi.aspx#google_vignette
5
Mác nhận thức rằng trong hệ thống tư bản, các nhà tư bản sẽ luôn tìm cách
tăng cường năng suất lao động để tăng lợi nhuận của họ thông qua sự cạnh tranh.
Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và công nghệ. Tuy nhiên,
những lợi ích này thường không được chia sẻ công bằng với công nhân.
Về chống lại sự tăng cường của sức mạnh tư bản:
Mác tin rằng chỉ khi công nhân tập hợp lại và sử dụng sức mạnh tập thể của
họ để yêu cầu một phần công bằng hơn của giá trị mà họ tạo ra thông qua năng
suất lao động, họ mới có thể chiến thắng chế độ tư bản. Việc tổ chức và liên kết
công nhân để yêu cầu điều này là một phần quan trọng của việc đạt được chủ nghĩa
xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin không những chỉ rõ đặc trưng
kinh tế của CNXH là thiết lập từng bước chế độ công hữu, mà các ông còn coi
trọng cách thức tổ chức lao động, tổ chức sản xuất để thiết lập một chế độ xã hội
cao hơn CNTB, tức là phải tăng năng suất lao động. V.I.Lênin đã viết: sau khi giai
cấp vô sản đã làm xong nhiệm vụ giành được chính quyền rồi “thì tất nhiên có một
nhiệm vụ căn bản khác được đề lên hàng đầu, đó là: thiết lập một chế độ xã hội cao
hơn chủ nghĩa tư bản, nghĩa là nâng cao năng suất lao động và do đó (và nhằm mục
đích đó) phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn”. Cùng với cách thức tổ
chức quản lý, V.I.Lênin cũng nhấn mạnh, năng suất lao động cao là nét đặc trưng
của CNXH: “chủ nghĩa cộng sản có nghĩa là năng suất lao động cao hơn (so với
năng suất lao động dưới chế độ tư bản) của những công nhân tự nguyện tự giác,
liên hợp với nhau, sử dụng kỹ thuật hiện đại”. khẳng định, nguyên tắc phân phối
theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản trong CNXH với nghĩa là lao động
ngang nhau thì được hưởng ngang nhau. Đó là nguyên tắc thể hiện sự công bằng
trong CNXH.

Tóm lại, Mác cho rằng năng suất lao động là chìa khóa để giảm bất công xã
hội và đạt được chủ nghĩa xã hội, vì nó là cơ sở cho việc chia sẻ công
bằng hơn của giá trị lao động và tạo ra cơ hội cho sự công bằng xã hội.

Câu 2: Liên minh giai cấp là gì? Tại sao Đảng phải tổ chức xây dựng
thành công khối liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ xây dựng LMGC ở Việt Nam hiện nay?

6
2.1. Liên minh giai cấp là gì ?
Theo từ điển Tiếng Việt: Liên minh là sự kết hợp giữa 2 hay nhiều lực lượng
để cùng chiến đấu cho một mục đích chung.
Trong lịch sử thì đây là một khái niệm phức tạp phản ánh sự liên kết, hợp tác,
…. giữa các tầng lớp, giai cấp trong nhiều lĩnh vực. Trước hết liên minh giai cấp là
một phạm trù của chủ nghĩa chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ sự liên kết giữa
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội nhằm phối hợp hành động để thực hiện những
mục tiêu chung của cuộc đấu tranh giai cấp đặt ra trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, các khối liên minh giai cấp đều được
thành lập với nhiệm vụ lịch sử tương ứng.
Trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, liên minh giai cấp, tầng lớp là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực
thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
2.2. Tại sao Đảng phải tổ chức xây dựng thành công khối liên minh
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội?
Thứ nhất, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức là điều kiện đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện
quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và công cuộc cải tạo
và xây dựng xã hội mới. Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản ở châu Âu, nhất
là các nước như Anh và Pháp ở thế kỉ XIX, C.Mác và Ph. Ăngghen đã nêu ra định
hướng để cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi. Trong đó, lý luận
về liên minh công, nông đã được các ông khái quát thành vấn đề mang tính nguyên
tắc. Các ông chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở các quốc
gia thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn độc” vì không có tổ chức liên
minh với “người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân. Như vậy
chúng ta có thể khẳng định liên minh giai cấp là một điều tất yếu trong mọi cuộc
đấu tranh.
Thứ hai, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức là mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của tất cả các
giai cấp, tầng lớp.

7
Thứ ba, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức là do sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất công nghiệp, nông nghiệp với
khoa học kỹ thuật. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ của cả ba lực lượng này thì
các ngành kinh tế sẽ khó phát triển. Đúng như V.I. Lênin đã khẳng định: “… thực
hiện liên minh công nông là một việc khó, nhưng vô luận thế nào đó cũng là khối
liên minh vô địch duy nhất để chống lại bọn tư bản” và “Trước sự liên minh của
các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào
đừng vững được”.
Như vậy việc xây dựng liên minh giai cấp vẫn tiếp tục là một phần quan trọng
trong chiến lược chính trị và xã hội. Điều này giúp củng cố sự đồng lòng và hỗ trợ
cho những chính sách và mục tiêu của Đảng trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước. Xây dựng liên minh giai cấp không chỉ tạo ra sự đoàn kết trong xã hội
mà còn hỗ trợ quá trình ra quyết định chính trị, đảm bảo rằng các quyết định được
đưa ra phản ánh đa dạng và đối thoại giữa các giai cấp. Điều này giúp hệ thống
chính trị và xã hội phản ánh đúng nhu cầu và quyền lợi của cả cộng đồng. Tổ chức
liên minh giai cấp còn có tác dụng trong việc giảm thiểu xung đột và tăng cường
ổn định xã hội. Bằng cách thúc đẩy tương tác tích cực giữa các giai cấp, nó giúp
hình thành một cộng đồng đoàn kết, đồng lòng hơn trong quá trình phát triển và
xây dựng đất nước.Tổ chức liên minh giai cấp cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo các chính sách xã hội và kinh tế được thiết kế và thực hiện một cách
công bằng, đồng đẳng, nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả các tầng lớp trong xã hội.
Điều này đóng góp vào việc xây dựng một xã hội có sự phân phối công bằng và
bền vững.
2.3. Liên hệ Việt Nam.
Trong thời kì quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa
Mác-Lênin về liên minh giai cấp chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ đường lối để
nước ta xây dựng thành công, thắng lợi trên con đường đi lên XHCN ở Việt Nam.
Vận dụng và phát triển lý luận về liên minh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng và không ngừng
hoàn thiện phạm trù liên minh giai cấp, tầng lớp. Điều đó được thể hiện trong
Cương lĩnh 1991: “Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức do giai cấp công nhân lãnh đạo là nền tảng của Nhà nước của dân, do dân,
vì dân”. Đây cũng là sự kế thừa giá trị truyền thống trọng nông, trọng trí của dân
tộc ta. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: “Động lực
8
chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh: giữa
công nhân, nông dân, trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo” 4. Các Đại hội X, XI và
XII của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm trên. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”
5
.Đây là chiến lược lâu dài xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bởi theo
V.I.Lênin: “ Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và
chính quyền nhà nước”. Theo đồng chí Lê Duẩn khẳng định: “Chỉ có đi với giai
cấp công nhân thì nông dân mới được giải phóng, có liên minh công nông là có tất
cả”.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta đã
vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai cấp, tầng
lớp. Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát huy, góp phần làm nên
những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng
chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo
vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua gần
35 năm đổi mới.
Ở nước ta, sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa được hình thành và phát triển là yếu tố quyết định trực tiếp, mạnh mẽ
làm xuất hiện ở nước ta một cơ cấu xã hội giai cấp có nhiều giai cấp, tầng lớp khác
nhau giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,..
các giai cấp, tầng lớp lại có nhiều thành tố, bộ phận tham gia trong các thành phần
kinh tế, với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh khác nhau, do vậy quan hệ
4
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc
gia, H. 2001, tr.23.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc
gia, H. 2016, tr.158.
9
giai cấp và liên minh giai cấp trở nên đa chiều, đa dạng, sinh động. Liên minh diễn
ra trong xu thế vừa hợp tác, vừa đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp. Liên minh
giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam hiện nay là liên minh giữa các cộng đồng dân cư
trong nội bộ nhân dân, đó là những chủ nhân của đất nước có vị trí, vai trò xứng
đáng trong cơ cấu xã hội và trong công cuộc đổi mới. Nhờ sự lãnh đạo của Đảng,
họ đã đoàn kết lại trong mặt trận dân tộc thống nhất, trong đó liên minh công nông
là nòng cốt. Hình thức và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta ngày
càng toàn diện phong phú, đoàn kết, giúp đỡ nhau trên các lĩnh vực và ngày càng
đi vào chiều sâu, do vậy, liên minh ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng của việc phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, với các mô
hình liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học công
nghệ, làm cho các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
không ngừng phát triển, vị thế, uy tín của nước ta ngày càng cao trên trường quốc
tế.
Câu 3: Tôn giáo là gì? Tại sao các thế lực thù địch thường lợi dụng
vấn đề tôn giáo để chống phá công cuộc XHCNXH ở Việt Nam? Em
chỉ ra một số tổ chức phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống
phá NNVN? Đề xuất biện pháp khắc phục.
3.1. Tôn giáo là gì?
Tôn giáo là một hệ thống các niềm tin, giá trị, và hành động mà con người
tuân theo để thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với điều siêu nhiên, thần
linh, hoặc một nguyên tắc tạo hóa cao cấp hơn mà họ tin là tồn tại. Các tôn giáo
thường bao gồm các bộ luật, nghi lễ, và truyền thống được truyền đạt qua thế hệ để
hướng dẫn hành vi và quan điểm của người tuân theo.
Tính đến tháng 9/2021, Việt Nam có 43 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo
được công nhận và cấp đăng ký hoạt động, với gần 26 triệu tín đồ, chiếm khoảng
27% dân số cả nước. Ngoài ra, còn có khoảng 140 tổ chức tôn giáo chưa được
công nhận tư cách pháp nhân với khoảng 1 triệu tín đồ.

Đảng và Nhà nước ta luôn duy trì một chính sách nhất quán trong việc tôn
trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của công dân; khuyến khích,
hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển cho tôn giáo và cho các hoạt động tôn giáo. Vì

10
vậy hằng năm, các lễ hội quan trọng của các tôn giáo lớn như Lễ Phật đản, Lễ
Giáng sinh... đã trở thành dịp lễ chung của đông đảo người dân, góp phần vào việc
xây dựng và củng cố sự đoàn kết toàn dân tộc.

3.2. Tại sao các thế lực thù địch thường lợi dựng vấn đề tôn giáo để
chống phá công cuộc XHCN ở Việt Nam?
Để chống phá cách mạng nước ta, các thế lực thù địch từ lâu xem tôn giáo là
một trong những mũi nhọn để công kích, chống phá. Những đối tượng phản động,
cơ hội chính trị lợi dụng tôn giáo và quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo để kích động
và tiến hành các hoạt động chống chính quyền, chống chế độ XHCN dưới chiêu
bài “đấu tranh cho tự do tôn giáo, dân chủ, nhân quyền”, tiến tới phủ nhận, xóa bỏ
vai trò của Đảng, Nhà nước ta.
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo 1. Những năm qua, cùng với đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, Đảng,
Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo, được đa số
chức sắc, tín đồ các tôn giáo trong nước và các tổ chức quốc tế đồng tình hưởng
ứng và thừa nhận2. Trong quá trình lãnh đạo, quản lý đất nước, Đảng, Nhà nước ta
vừa tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về đường lối, chính
sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo, vừa quan tâm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi
để các tôn giáo hoạt động, phát triển bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật Tuy
nhiên, các thế lực thù địch không chấp nhận thực tế trên và chúng ráo riết tìm mọi
cách lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước ta. Đặc biệt, những
năm gần đây, lợi dụng chính sách đối ngoại và chính sách tôn giáo của ta ngày
càng cởi mở hơn, các đối tượng gia tăng lợi dụng vấn đề tôn giáo để tạo sức ép từ
bên ngoài, tìm cách gây mất ổn định an ninh chính trị ở bên trong, nhằm tiến tới
xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam., với nhiều chiêu thức thâm
độc, tinh vi, xảo quyệt; khi thì bí mật, lúc thì trắng trợn, công khai. Động cơ để các
thế lực thù địch chống phá xuất phát từ bản chất, mục tiêu cao nhất của các thế lực
thù địch là lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ không đi theo quỹ đạo của
chúng, mà trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa bằng chiến lược “Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ. Phương thức của chúng là tập hợp, liên kết lực lượng lấy
danh nghĩa tôn giáo, thành lập các tổ chức chính trị đối lập, đối trọng với Đảng
Cộng sản Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ lương - giáo,

11
tách tôn giáo ra khỏi sự quản lý của Nhà nước, quốc tế hóa vấn đề tôn giáo để dễ
bề can thiệp vào công việc nội bộ của ta.
Sự đối lập về thế giới quan của tôn giáo và thế giới quan duy vật biện chứng
trong nền tảng tư tưởng của Đảng là cơ sở để các thế lực thù địch lợi dụng, khoét
sâu mâu thuẫn giữa chế độ xã hội chủ nghĩa và tôn giáo Lợi dụng sự đối lập này,
các thế lực thù địch đi sâu tuyên truyền, gieo rắc tâm lý cho rằng, chủ nghĩa xã hội
không chấp nhận tôn giáo, xóa bỏ tôn giáo, từ đó tạo ra khoảng cách, sự đối kháng
giữa tôn giáo với đời sống hiện thực xã hội chủ nghĩa để kích động tôn giáo chống
lại Đảng, Nhà nước và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Thực tiễn thì lãnh
đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta chưa bao giờ có tư tưởng xóa
bỏ, kỳ thị hay áp bức tôn giáo mà luôn nhất quán nhận thức: tín ngưỡng, tôn giáo
là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ
phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do vậy, chúng ta cần quán triệt, thực hiện
và kiên quyết đấu tranh với những luận điệu sai trái, thù địch, nhất là các luận điệu
vu khống, xuyên tạc của các thế lực thù địch, cho rằng Đảng, Nhà nước ta kỳ thị
tôn giáo.
Lợi dụng về đức tin và sự gắn kết cộng đồng của tôn giáo nhằm lôi kéo, tập
hợp lực lượng chống phá cách mạng Với niềm tin được đền bù hư ảo do tôn giáo
đem lại, các tín đồ bị ràng buộc bởi thứ được gọi là giáo lý, giáo luật, thực hiện
nghi thức “tôn giáo” và những điểm tương đồng khác, hòng tạo ra sự gắn kết chặt
chẽ, lâu bền giữa những người cùng tín ngưỡng. Sự gắn kết này tạo ra sức mạnh to
lớn của một cộng đồng người và nó khác biệt với các cộng đồng người khác do tín
ngưỡng, dẫn đến chia rẽ, mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư, giữa người có đạo và
không có đạo. Nguy hiểm hơn là khi khối cộng đồng người này bị mê hoặc, cuồng
tín và hoạt động theo phản xạ tự nhiên, không tuân thủ chính sách tôn giáo của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện vô điều kiện theo sự chăn dắt của bọn
chủ mưu.
Dựa vào địa điểm địa lý, khó khăn về kinh tế, văn hoá, xã hội ở các vùng dân
tộc thiểu số, tôn giáo để phát triển tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc . Việt
Nam là quốc gia đa dân tộc, song phát triển không đều về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đời sống dân trí và các hoạt động xã hội giữa thành thị với nông thôn, miền xuôi
với miền núi, vùng có đạo và không có đạo còn có sự chênh lệch. Những thứ gọi là
“tôn giáo” này hình thành trên cơ sở tiếp thu giáo lý của các tín ngưỡng, tôn giáo
12
truyền thống với hình thức lắp ghép hỗn dung và thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng
của tín ngưỡng, tôn giáo truyền thống. Trong đó, nhiều tôn giáo được tổ chức
nhằm lôi kéo, tập hợp quần chúng nhân dân chống phá cách mạng, gây rối trật tự,
an ninh xã hội , triệt để tận dụng những bất cập, sơ hở của các cấp chính quyền
trong quản lý, tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo để kích động quần chúng gây
mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại các địa phương . Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vẫn còn những tàn dư của chế độ xã hội cũ.
Quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, những thành tựu là cơ bản, song
khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết trong quản lý, điều hành xã hội, nhất
là ở cơ sở. Đây là khoảnh đất trống mà các thế lực thù địch lợi dụng tổ chức lực
lượng trực diện chống phá đường lối đổi mới đất nước.

Những đặc điểm trên, là cơ sở quan trọng để nắm bắt được âm mưu, thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng nước ta; xây dựng,
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết lương - giáo trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

3.3. Em chỉ ra một số tổ chức phản động lợi dụng vấn đề tôn giáo để
chống phá nhà nước Việt Nam .
1. Điển hình như, lợi dụng sự cố ô nhiễm môi trường biển miền Trung do Công ty
TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra năm 2016, một số
chức sắc cực đoan trong Công giáo với sự hậu thuẫn của các tổ chức phản động
bên ngoài đã tổ chức cho hàng ngàn giáo dân tuần hành, biểu tình gây rối an
ninh trật tự, chống người thi hành công vụ, chiếm giữ quốc lộ, tỉnh lộ… Các
hoạt động này đã gây tình hình phức tạp nghiêm trọng về an ninh trật tự, trực
tiếp xâm hại đến hoạt động bình thường của chính quyền cơ sở, làm giảm sút
niềm tin của một bộ phận chức sắc, tín đồ tôn giáo đối với vai trò lãnh đạo của
Đảng, công tác quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền.6

2. Đặc biệt, những năm gần đây, trước tình hình tranh chấp, khiếu kiện và vi phạm
pháp luật về đất đai, xây dựng liên quan tôn giáo diễn ra phức tạp, một số đối
tượng cực đoan trong tôn giáo đã lợi dụng chiêu bài "bảo vệ quyền lợi của giáo

6
https://congan.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/nhan-dien-hoat-ong-loi-dung-van-e-ton-giao-
chong-ang-nha-nuoc-viet-nam/45215054
13
hội" để kích động số đông quần chúng tín đồ gây rối an ninh trật tự, chống
người thi hành công vụ, gây ảnh hưởng để việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội ở nhiều địa phương. Thậm chí, nhiều vụ việc bị "chính trị hóa", "quốc tế
hóa", từ vụ việc khiếu kiện đất đai đơn thuần đã trở thành điểm nóng về an ninh
trật tự, điển hình như vụ 178 Nguyễn Lương Bằng, 42 Nhà Chung (Hà Nội), vụ
giáo xứ Cồn Dầu (Đà Nẵng), vụ chùa Liên Trì (TP. Hồ Chí Minh)… đã bị các
thế lực thù địch lợi dụng can thiệp công việc nội bộ của Việt Nam.7

3. “ Tại Tây Nguyên, năm 1999, số đối tượng FULRO lưu vong ở Mỹ đã tuyên bố
thành lập cái gọi là “Nhà nước Đềga”, đồng thời chúng móc nối với số đối
tượng phản động trong các dân tộc thiểu số ở hai tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai lập ra
cái gọi là “Tin lành Đề ga” để lôi kéo, tập hợp đồng bào các dân tộc thiểu số
Tây Nguyên tham gia “Nhà nước Đề ga” dưới ngọn cờ tôn giáo và dân tộc để
kích động ly khai thành lập nhà nước cho người dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên; tại Tây Nam Bộ, số đối tượng phản động tăng cường sử dụng Internet,
báo, đài nhằm kích động tư tưởng “ly khai” vào vùng đồng bào dân tộc Khmer
theo Phật giáo Nam tông, lập “Chính phủ Khmer Krôm lưu vong”, tiến đến
thành lập “Nhà nước Khmer Krôm” trên vùng đất Tây Nam Bộ…; tại vùng dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc, số đối tượng phản động, cốt cán hoạt động “Nhà
nước Mông” chủ trương phát triển cơ sở trong đạo Tin lành để tập hợp lực
lượng, ráo riết móc nối, lôi kéo số chức sắc, số cầm đầu các điểm nhóm đạo Tin
lành tham gia thành lập “Nhà nước Mông” tự trị… ” 8

4. “ Một số linh mục, giáo dân lại cố tình xuyên tạc tình hình trong nước, kêu gọi,
kích động người dân biểu tình trái pháp luật. Tiêu biểu trong số đó là giám mục
Nguyễn Thái Hợp, nguyên giám mục giáo phận Vinh (hiện nay là giám mục
giáo phận Hà Tĩnh). Vị này được giao cai quản giáo phận Vinh từ năm 2010
đến 2018. Giám mục này nhiều lần chẳng những không ngăn cản mà còn để
một số chức sắc, giáo dân nơi đây trở thành những người “vô luật”, chống đối

7
https://baotintuc.vn/thoi-su/lam-that-bai-am-muu-loi-dung-ton-giao-pha-hoai-khoi-dai-doan-
ket-dan-toc-20230628121149991.htm

8
http://quocphongthudo.vn/quoc-phong-an-ninh/dau-tranh-chong-dien-bien-hoa-binh/khong-de-
loi-dung-tu-do-tin-nguong-ton-giao-de-vi-pham-phap-.html
14
chính quyền. Các vị linh mục dưới quyền quản lý như Đặng Hữu Nam (Quản
xứ Phú Yên, Quỳnh Lưu, Nghệ An), Lê Công Lượng (Quản xứ Xuân Kiều,
Nghi Lộc, Nghệ An)… đã kích động, lôi kéo một bộ phận tín đồ, chức sắc,
nhân dân tham gia biểu tình gây rối, đập phá tài sản, cản trở giao thông, bắt giữ
người trái pháp luật, tấn công người thi hành công vụ; thậm chí có linh mục còn
nói xấu lãnh đạo Đảng, Nhà nước, kích động bạo lực, gây chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc…” 9

5. nhân vụ việc 39 người Việt tử vong trong container ở Vương quốc Anh, trên
trang facebook cá nhân, linh mục Đặng Hữu Nam đã có nhiều bài viết, bài nói
và việc làm xuyên tạc Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng.
Vị linh mục này đổ lỗi cho Đảng, Nhà nước gây ra nghèo đói, khiến người dân
phải bỏ đất nước ra đi kiếm sống… Vị này còn phát lên trang cá nhân những
clip truyền giảng trong giáo đường với ngôn từ tục tĩu, kích động, thậm chí
xuyên tạc cả tôn giáo khác. Những lời nói lộng ngôn, coi thường đạo lý và
những hành động ngông cuồng của số chức sắc nêu trên không chỉ vi phạm
pháp luật Việt Nam mà còn vi phạm nghiêm trọng giáo lý, giáo luật của Công
giáo….
6. cơ quan chức năng Việt Nam lật tẩy và làm thất bại âm mưu của những tổ chức
phản động đội lốt tôn giáo như “Tin lành Đề ga”, "Tin lành đấng Christ", "Hội
thánh Tin lành đấng Christ Tây Nguyên”... do các đối tượng Fulro lưu vong ở
Mỹ lập ra, móc nối với các phần tử phản động trong nước chuyên kích động, lôi
kéo những người nhẹ dạ cả tin gây ra các vụ biểu tình, bạo loạn chính trị. Đặc
biệt, hàng loạt vụ việc lợi dụng niềm tin, tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào ở
Tây Nguyên để kích động, chống phá có "bàn tay đạo diễn" của tổ chức phản
động lưu vong như BPSOS. Nhiều năm nay, BPSOS đã móc nối với các tổ chức
phản động như “Người Thượng đứng lên vì công lý”, "Hội thánh Tin lành đấng
Christ Tây Nguyên" tổ chức huấn luyện cho một số đối tượng có tư tưởng
chống đối ở trong nước với âm mưu hình thành các hội, nhóm tôn giáo bất hợp
pháp, làm công cụ để tập hợp lực lượng cho những mưu đồ chống phá Việt
Nam.
7. Một linh mục quản xứ khác ở thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từng lợi dụng
vấn đề cải cách giáo dục để rao giảng trên nhà thờ nghiêm cấm học sinh đến
trường, nếu phụ huynh nào không nghe lời sẽ bị xử lý, bị tẩy chay khỏi giáo xứ,
không được đi lễ nhà thờ. Thậm chí, linh mục này còn cắt cử tay chân chặn

9
.https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/thanh-tuu-nhan-quyen-viet-nam/canh-giac-
voi-nhung-ban-tay-den-loi-dung-tu-do-ton-giao-641998
15
đường, ném đá vào các học sinh nhằm ngăn cản các em đến trường. Cuối cùng
mới vỡ lẽ, mục đích của những hành vi đó chỉ là để phục vụ mưu đồ chính trị cá
nhân, nhằm gây sức ép với chính quyền địa phương và thể hiện vai trò “thủ
lĩnh” trong giáo xứ.

3.4. Vấn đề khắc phục.


Một là, tăng cường công tác tuyền truyền về chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo và âm mưu, hoạt động lợi dụng tôn giáo chống
Đảng, Nhà nước để cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nâng cao cảnh giác,
tuân thủ nghiêm pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo cũng như quy định khác liên
quan. Công tác tuyên truyền cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và với
nhiều hình thức đa dạng, đi vào đời sống của người dân…..
Hai là, tiếp tục quan tâm củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo. Làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát thực hiện đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước
về tôn giáo để chủ động phát hiện những sơ hở, thiếu sót và kịp thời có biện pháp
khắc phục. Tổ chức tốt việc nắm bắt tâm tư, giải quyết những nguyện vọng chính
đáng của đồng bào chức sắc, tín đồ các tôn giáo.
Ba là, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, nhất là địa bàn
trọng điểm, phức tạp về tôn giáo. Phải coi đây là một công tác trọng tâm, cơ bản
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự điều hành quản lý của
chính quyền và huy động được các ngành, các cấp cùng tham gia.
Bốn là, thực hiện tốt công tác tranh thủ chức sắc, người có uy tín trong các tôn
giáo nhằm thúc đẩy xu hướng hoạt động tôn giáo thuần túy, tuân thủ pháp luật và
đồng hành cùng dân tộc. Chú trọng phát huy vai trò của chức sắc, người có uy tín
trong tôn giáo trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo chống Đảng, Nhà
nước và góp phần giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong tôn giáo.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề tôn giáo
chống Đảng, Nhà nước. Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; kiên quyết xử lý các hành
vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật, đảm bảo tính thượng tôn pháp luật.
Ngày 13/5, tại cuộc họp báo thường kỳ của Bộ Ngoại giao, trả lời câu hỏi đề
nghị cho biết phản ứng của Việt Nam trước Báo cáo Tự do tôn giáo Quốc tế của
Mỹ năm 2020, Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng khẳng định: Việt
Nam luôn sẵn sàng trao đổi thẳng thắn, cởi mở và trên tinh thần xây dựng với Mỹ

16
về những vấn đề còn có sự khác biệt để tăng cường hiểu biết và đóng góp vào sự
phát triển của quan hệ Đối tác toàn diện giữa hai nước".

Tài liệu tham khảo:


[1] Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội và khoa học”, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật
2019.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị quốc gia, H. 2001, tr.23.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2016, tr.158.
[4] Hiến pháp năm 2013. Luật Tín ngưỡng, tôn giao năm 2016. Bộ luật Hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
[5] Báo Điện tử Quốc phòng Thủ đô, GPXB số 674/GP-BTTTT, ngày
19/10/2021 của Bộ Thông tin - Truyền thông.
[6] Báo Quân đội nhân dân, Giấy phép số: 259/GP – BTTTT ngày 12/5/2021.

ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN


Trưởng nhóm : Nguyễn Trung Phúc
Phó nhóm : Phạm Thị Phương Thảo
ST Họ Và Tên MSV
T
61 Đỗ Thị Huyền My 7143105076 Rất tích cực
62 Bùi Yến Nhi 714305033 Rất tích cực
63 Lê Thị Yến Nhi 7143105034 Tích cực
17
64 Đinh Khánh Nhung 7143105087 Tích cực
65 Nguyễn Thị Quỳnh Như 7143105035 Tích cực
66 Nguyễn Hà Phong 7143105088 Tích cực
67 Nguyễn Trung Phúc 7143101033 Rất tích cực
68 Đinh Thị Thu Phương 7143105037 Tích cực
69 Trịnh Thị Phương 7143105036 Tích cực
70 Nguyễn Lệ Quyên 7143112056 Tích cực
71 Bùi Hoàng Trúc Quỳnh 7143105038 Không tham
gia
72 Ngô Thị Thu Quỳnh 7143105039 Tích cực
73 Nguyễn Thị Thanh Tâm 7143105040 Tích cực
74 Nguyễn Cẩm Thạch 7143105077 Tích cực
75 Trần Ngọc Thái 7143105078 Rất tích cực
76 Đoàn Thị Thảo 7143105041 Rất tích cực
77 Nguyễn Bích Ngọc Thảo 7143105079 Tích cực
78 Nguyễn Thị Phương Thảo 7143105047 Tích cực
79 Phạm Thị Phương Thảo 7143105080 Rất tích cực
80 Vũ Thị Thùy 7143106169 Không tham
gia
81 Nguyễn Thị Thủy 7143112068 Tích cực

18
82 Nguyễn Thị Anh Thư 7143105081 Tích cực
83 Đào Huyền Trang 7143101246 Bình thường
84 Hà Thị Thùy Trang 7143105045 Tích cực
85 Nguyễn Ninh Trang 7143105082 Rất tích cực
86 Trần Ngọc Trâm 7143105044 Tích cực
87 Trần Thanh Trúc 7143105083 Tích cực
88 Đỗ Ánh Tuyết 7143105084 Tích cực
89 Lộc Mỹ Uyên 7143105085 Tích cực
90 Nguyễn Thị Vy 7143105086 Không tham
gia

19

You might also like