You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TIỂU LUẬN

Môn :

Mã học phần :

ĐỀ TÀI

QUY LUẬT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

GVHD :HOÀNG THỊ KIM OANH.

SVTG : PHẠM NGỌC BÁCH DIÊN-26214335864 (Nhóm trưởng)


BÙI XUÂN LỘC- 26214341658
PHẠM QUỐC KHÁNH - 26214335196

Thứ sáu, Ngày 17 Tháng 3 Năm 2023


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...……………………………………………………............……….. 1
Phần I : Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam... 1
1. Hoàn cảnh lịch sử.............................…………………..…………...………... 1
1.1. Quốc Tế …………………....………..........………………………....……. 1
1.2. Trong nước……………………………………..........…....………………. 1
1.3 Nhiệm vụ........................................…………………………….......……....... 1
a. Về đường lối chính trị...................................……………………….......……. 1
b. Về tổ chức lãnh đạo................................………….......................…………… 1
NỘI DUNG .... ……………………….............................……………………… 2
I. Phần lý luận ...………........................................................... ………………... 2
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...... ………… 2
1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối TK XIX đầu TK XX ..……........................…… 2
1.2. Thực tiễn thế giới cuối TK XIX đầu TK XX ....………………….…... … 2
1.3. Chủ nghĩa Mác-Lenin về quyền tự quyết của dân tộc ..……….................2
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc ..…. ………………… 2
2.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất xâm phạm của các dân tộc … 2
2.2. Độc lập dân tộc gắn liền với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân ...... 2
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn triệt để, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ ……3
2.4. Độc lập phải dành cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cũng dành cho tất
cả cá dân tộc khác…… 3
II. Phần liên hệ thực tiễn ……………………………………………………..… 4
1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc ………………..……. 4
1.1. Giá trị lý luận ………………………………………………………….….... 5
1.2 Giá trị thực tiễn ……………………………………..…………………….... 5
2. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc Việt Nam hiện nay……………………………………………………...… 6
3. Liên hệ với bản thân ………………………………..…………………………6
KẾT LUẬN……………….…………………………….……………………….. 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………..…………….. 8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Độc lập dân tộc đã trở thành khát vọng mà bất cứ đất nước hay người dân nào
đều muốn. Việc cách mạng thắng lợi của ở Nga ( 1917 ) đã là bàn đạp thúc đẩy
phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Từ đó, Hồ Chí
Minh đã vận dụng cách mạng tháng mười Nga để áp dụng vào thực tiễn vào Việt
Nam để tiến hành khởi nghĩa dành chính quyền trên cả nước, từ đó tiến tới dành
độc lập. Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc vẫn còn gìn giữ đến
tận hiện tại những bài học quý báu vận dụng vào thực tiễn. Bởi vì vậy, việc nghiên
cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc để xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc là
điều vô cùng quan trọng và cấp thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
Nghiên cứu đề tài là để làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
đồng thời nhận thức được vai trò của việc áp dụng vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ.
Một là, chỉ ra và phân tích cơ sở hình thành lên tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc
Hai là, phân tích những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc.
Ba là, làm rõ những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tư Tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mĩ
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin về độc lập dân tộc
Pương pháp nghiên cứu: Ngoài hai phương pháp logic và lịch sử thì không còn
phương pháp nào phù hợp hơn
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Về lý luận: Làm rõ được nội dung của tư tưởng Hồ Chó Minh về độc lập dân
tộc cũng như giá trị quý báu vận dụng vào thực tiễn.
Thực tiễn: Cho thấy được giá trị cốt lõi của Tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp phát triển của cách mạng Việt Nam.

NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối TK XIX đầu thế kỉ XX
Sau khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, chúng bắt tay vào khai thác thuộc
địa một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta trở thành một nước thuộc địa
nửa phong kiến. Từ năm 1858 đến cuối thế kỳ XIX, các phong trào đấu tranh yêu
nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra, nhưng cuối cùng đều thất bại do đi theo
khuynh hướng phong kiến. Đến đầu thế kỷ XX, khi xã hội Việt Nam có nhiều biến
đổi và chịu ảnh hưởng từ các cuộc vận động cải cách, phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản xuất hiện. Tuy nhiên, do giai cấp tư sản Việt Nam
còn non yếu, các tổ chức và người lãnh đạo phong trào chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn nên đều thất bại. Vì thế từ thực tiễn đặt ra vấn
đề để có được độc lập dân tộc cần đấu tranh bằng con đường nào.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân Việt Nam đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở
nước ta xuất hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Công nhân Việt
Nam chịu sự áp bức bóc lột từ thực dân, tư bản, phong kiến nên họ sớm đã vùng
dậy đấu tranh từ đốt lán trại, bỏ trốn tập thể đến đình công, bãi công. Đây là điều
kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác-Lenin được truyền bá vào nước ta. Chính Hồ Chí
Minh đã dày công truyền bá chủ nghĩa MácLenin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam, đánh dấu bước hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc ở nước ta.
1.2. Thực tiễn thế giới cuối TK XIX đầu thế kỉ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển
thành đế quốc chủ nghĩa. Một số nước đế quốc chi phối toàn bộ tình hình thế giới
và biến phần lớn các nước châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ Latinh đã trở thành
thuộc địa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ
nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản. Những mâu
thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt vào đầu thế kỷ XX. Giành độc lập cho các
dân tộc thuộc địa không chỉ là đòi hỏi của riêng họ mà còn là mong muốn chung
của giai cấp vô sản quốc tế, điều đó đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới phát triển. Khi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu khẩu hiệu Tự
do - Bình đẳng - Bác ái trong các cuộc cách mạng tư sản. Người đã kế thừa, phát
triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản “Tuyên ngôn Độc lập”
năm 1776 của Mỹ, bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của
Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các
dân tộc trong thời đại ngày nay. Và chính điều này đã góp phần hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
1.3. Chủ nghĩa Mác-Lenin về quyền tự quyết của các dân tộc.
Chủ nghĩa Mác-Lênin có quan điểm rõ ràng về quyền tự quyết dân tộc, đó là
quyền của các dân tộc tự quyết định số phận của mình, bao gồm quyết định về
chính sách xã hội, văn hóa và chính trị. Điều này được thể hiện trong cả hai giai
đoạn của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Giai đoạn đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện trong các bài viết của
Lenin về tình hình chính trị quốc tế, đặc biệt là trong tác phẩm "Quyền tự quyết".
Lenin khẳng định rằng quyền tự quyết là quyền của các dân tộc, bao gồm cả quyền
tự do liên minh và quyền tách biệt, và các nước cộng sản phải tôn trọng quyền
này.
Giai đoạn thứ hai của chủ nghĩa Mác-Lênin được phát triển bởi Stalin và các nhà
lãnh đạo khác sau đó, và được gọi là chủ nghĩa Mác-Lênin giai đoạn của sự phát
triển của chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này, quyền tự quyết dân tộc vẫn được
coi là quan trọng, nhưng nó phải được xem là phụ thuộc vào các điều kiện tất yếu
của lịch sử và sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của mỗi dân tộc.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác-Lênin coi quyền tự quyết dân tộc là quyền cơ bản của các
dân tộc, nhưng đồng thời cũng nhận thức được rằng quyền này phải được đặt
trong bối cảnh của các điều kiện lịch sử và phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa
của từng dân tộc.
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
2.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất xâm phạm của mọi dân tộc.
Hồ Chí Minh được xem là một trong những nhân vật vĩ đại nhất trong lịch sử Việt
Nam, và người đã để lại cho chúng ta những giá trị vô giá về tư tưởng và lý tưởng,
trong đó có tư tưởng về độc lập dân tộc. Theo người, độc lập dân tộc là một quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc, và cần được bảo vệ, gìn giữ và phát
triển.
Độc lập dân tộc là quyền tự quyết của dân tộc về các vấn đề quan trọng nhất liên
quan đến đất nước, như chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Điều này đòi hỏi mỗi
công dân phải có ý thức tự giác, đoàn kết và phát triển các ngành kinh tế, văn hóa,
xã hội của dân tộc, cũng như đấu tranh chống lại bất kỳ hình thức nào của sự áp
bức, cai trị và thực dân.
Hồ Chí Minh tin rằng, để đạt được độc lập dân tộc, dân tộc cần phải đoàn kết với
nhau và xây dựng một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế, đồng thời cần
phải phát triển các ngành nghề và khoa học kỹ thuật để tăng cường năng suất lao
động. Hơn nữa, người coi trọng việc đấu tranh chống lại bất kỳ hình thức nào của
sự áp bức, cai trị và thực dân,
đồng thời cũng đề cao ý chí, sự kiên trì, quyết tâm và đoàn kết của dân tộc trong
cuộc đấu tranh này.
Tuy nhiên, để đạt được độc lập dân tộc không chỉ đơn thuần là một nhiệm vụ của
mỗi cá nhân, mà còn là một nhiệm vụ của toàn xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh
rằng để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc giáo dục và nâng
cao tri thức cho toàn thể nhân dân. Đồng thời, cần phải tạo ra một môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội,
2.2. Độc lập dân tộc phải luôn gắn liền với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân
dân.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
viện dẫn bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp
(1791) “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do
và bình đẳng về quyền lợi” và khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng
phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
thành công, nước nhà được độc lập một lần nữa Bác khẳng định độc lập phải gắn
với tự do “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có ý nghĩa gì”.
Bên cạnh đó, Người luôn coi, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và
hạnh phúc của nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một
sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập,
dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”.
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn triệt để, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh nước ta còn nhiều khó
khăn sau Cách mạng tháng Tám, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp “Hiệp định Sơ bộ” (6-3-1946), theo đó: “Chính phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của
mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
Sau Cách mạng tháng Tám, lợi dụng tình hình đất nước ta còn đang rối ren,
thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta lần nữa.
Trong hoàn cảnh đó, Bác đã khẳng định trong “Thư gửi đồng bào Nam Bộ”
(1946): “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. Mặc dù sau Hiệp định Gionevo
(1954), nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Người vẫn tiếp tục kiên trì đấu
tranh thống nhất đất nước. Tháng 2-1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một”. Trong “Di chúc”, Người đã thể hiện niềm tin tuyệt
đối và thắng lợi của cách mạng: “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Có thể thấy rằng, tư tưởng trên là tư
tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
2.4. Độc lập phải dành cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cũng dành cho tất
cả cá dân tộc khác.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 không chỉ có ý nghĩa lịch sử
đối với dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa đối với phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới. Đó là sự cổ vũ cho các quốc gia bị mất độc lập ở châu Á, châu Phi,
khu vực Mỹ Latinh đấu tranh. Hồ Chí Minh viết: “Cách mạng Tháng Tám thắng
lợi đã làm cho chúng ta trở nên một bộ phận trong đại gia đình dân chủ thế giới.
Cách mạng Tháng Tám có ảnh hưởng trực tiếp và rất to đến hai dân tộc bạn là
Miên và Lào. Cách mạng Tháng Tám thành công, nhân dân hai nước Miên, Lào
cùng nổi lên chống đế quốc và đòi độc lập”. Điều này đã chứng minh một chân lý
của thời đại: các dân tộc bị áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và đường
lối đúng đắn, sáng tạo, biết đoàn kết đấu tranh vì độc lập, tự do; đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân và biết tranh thủ sức mạnh của thời đại thì dân
tộc đó nhất định thắng lợi.
II. Phần liên hệ thực tiễn.
1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
1.1. Giá trị lý luận.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã bổ sung và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lenin phù hợp với thực tế Việt Nam. “Học chủ nghĩa Mác-
Lênin không phải nhắc như con vẹt “Vô sản thế giới liên hiệp lại” mà phải thống
nhất chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nói đến chủ nghĩa
Mác-Lênin ở Việt Nam là nói đến chủ trương chính sách của Đảng... Chủ nghĩa
Mác-Lênin không phải ở đâu người ta cũng làm cộng sản, cũng làm Xô-viết”. Nếu
thấy người ta làm thế nào mình cũng bắt chước một mực làm theo thế ấy, thì đó
vừa là lý luận suông, vô ích, vừa chưa biết khéo lợi dụng kinh nghiệm: “Nghe
người ta nói giai cấp đấu tranh, mình cũng ra khẩu hiệu giai cấp đấu tranh, mà
không xét hoàn cảnh nước mình như thế nào để làm cho đúng”. Điều này đã khẳng
định rõ lí do vì sao dân tộc Việt Nam trước hết phải giành được độc lập dân tộc
chứ không phải giai cấp cách mạng như Cách mạng tháng Mười Nga (1917) hay
Cách mạng Pháp (1789). Và điều này là hoàn toàn đúng đắn khi áp dụng vào hoàn
cảnh đất nước ta lúc bấy giờ, phải giành được độc lập dân tộc thì mới có thể đấu
tranh giai cấp.
1.2 Giá trị thực tiễn.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được vận dụng trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam thành công. Các cuộc đấu tranh từ khi thực dân Pháp
tiến hành xâm lược nước ta đến trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đều thất
bại.
Nhưng kể từ khi Đảng ra đời và lãnh đạo, cách mạng dù khó khăn nhưng cuối
cùng vẫn đi đến thắng lợi. Và thắng lợi của chín năm kháng chiến chống Pháp, 30
năm kháng chiến chống Mỹ là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn của tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc là giá trị lịch sử trường tồn của dân tộc ta, là tài sản quý báu trong
quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và cả thời bình trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc Việt Nam hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ đúng đắn trong lịch sử mà
vẫn luôn giữ nguyên giá trị tới ngày nay trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do
Đại hội VII thông qua đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân
tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai
sau”. Bảo vệ Tổ quốc không phải chỉ khi chiến tranh xảy ra mà cần phải chuẩn bị
nghiêm túc trong thời bình, sẵn sàng giành thế chủ động bởi nguy cơ xung đột vũ
trang vẫn chưa bị loại trừ một cách triệt để, các cuộc nội chiến, tranh chấp lãnh thổ
vẫn diễn ra ở nhiều khu vực (nội chiến Syria, nội chiến Lybia). Lợi dụng ưu thế về
kinh tế và kỹ thuật, nhân danh chống khủng bố, chủ nghĩa đế quốc đã và đang thực
hiện chiến lược “diễn biến hoà bình” can thiệp vào công việc nội bộ các nước
buộc phải đi theo trật tự mà chúng lập ra.
Bên cạnh sự xâm lược về quân sự thì một khía cạnh nữa cũng đáng lưu ý đó là
văn hóa. Thời đại công nghệ thông tin đã mở ra cơ hội giao lưu văn hóa vô cùng
lớn. Nhờ có mạng internet mà văn hóa, lịch sử nước ta được quảng bá nhiều hơn
tới bạn bè quốc tế. Chúng ta tự hào khi văn hóa Việt Nam được mang tới Triển
lãm Thế giới EXPO 2020 tại Dubai, UAE với chủ đề “Dòng chảy bất tận” và các
sự kiện liên quan diễn ra vào Ngày Quốc gia Việt Nam trong khuôn khổ chương
trình. Tuy nhiên sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng là lỗ hổng để những kẻ
phản động truyền bá nhân quyền của các nước tư bản hòng mị dân, lấy cớ nhân
quyền để kích động người dân gây mất đoàn kết dân tộc. Một số trang tin tức, báo
mạng vẫn ngang nhiên hoạt động trái phép, truyền bá những tư tưởng sai lệch về
độc lập dân tộc, về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm thu hút những người dân
thiếu hiểu biết, đặc biệt là những người dân vùng sâu vùng xa, ít được tiếp xúc với
tin tức thời sự nghe theo chúng.
Để tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay, trước hết phải phát huy năng lực và phẩm chất của mỗi người,
tôn vinh những giá trị văn hóa lịch sử và tập trung phát triển nền kinh tế đất nước,
cụ thể như sau:
Một là, phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu cẩu sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đó là xây dựng hệ giá trị
chuẩn mực của con người Việt Nam theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: “...
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã
hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật” đồng thời tạo môi trường, điều
kiện để mỗi người tự rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành. Bên cạnh đó cũng cần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để bồi dưỡng tri thức và dân trí cho nhân
dân nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Ngoài ra, gắn phát triển văn hóa
với hoàn thiện con người cũng vô cùng quan trọng, và cũng cần phải đấu tranh phê
phán, đẩy lùi cái xấu, chống các quan điểm và hành vi sai trái, tiêu cực, ảnh hưởng
xấu đến xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Hai là, tập trung giáo dục lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền
thống đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, tuyên truyền sâu rộng về
những anh hùng liệt sĩ, những tấm gương yêu nước tiêu biểu… làm cho mỗi người
tự hào về lịch sử dân tộc. Điều này cần diễn ra hàng ngày trong gia đình, nhà
trường và xã hội. Xây dựng những chuẩn mực đạo đức và rèn luyện thông qua
hoạt động thực tiễn để mỗi người có khả năng tích cực đấu tranh với âm mưu
“diễn biễn hòa bình” của các thế lực thù địch.
Ba là, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống về mọi mặt
cho nhân dân, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc bởi không thể
có độc lập tự do về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế. Vì thế, cần phát triển kinh
tế trên cơ sở khai thác hợp lí các nguồn lực sẵn có và tranh thủ các điều kiện quốc
tế thuận lợi để gia tăng them các nguồn lực phát triển kinh tế. Huy động mọi
nguồn lực xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa.
3. Liên hệ với bản thân.
Là một sinh viên được tiếp xúc với nhiều tri thức, công nghệ của thời đại mới,
bản thân em thấy sinh viên cần phải có trách nhiệm học tập, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện
nay. Trước tiên, mỗi sinh viên ngoài việc tiếp thu tốt những kiến thức chuyên
ngành, cần rèn luyện cho mình bản lĩnh chính trị đúng đắn, chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, sống, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh để phòng chống các luận điệu xuyên tạc, âm mưu “diễn biến hòa bình”
từ các thế lực thù địch. Bản thân mình nếu không thể tránh được những cái xấu thì
không thể đủ bản lĩnh để làm được những việc khác. Rất nhiều sinh viên đã làm
tốt điều này và trở thành những tấm gương sáng cho các thế hệ noi theo. Tuy
nhiên, một bộ phận sinh viên vẫn còn chưa hiểu rõ được tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc, chưa nắm bắt tình hình trong nước và quốc tế. Một số sinh viên
còn sa sút trong học tập, rèn luyện, không có tinh thần cầu tiến nên dễ bị kẻ xấu lôi
kéo, dụ dỗ thực hiện hành vi trái pháp luật. Tiếp đó, để những kiến thức được học
trong trường có thể vận dụng tốt ngoài thực tiễn, sinh viên nên tích cực tham gia
các phong trào thi đua dành cho thanh niên bởi nhờ đó mà ta được học hỏi, trải
nghiệm, rèn luyện kiến thức và kĩ năng cho bản thân. Ngoài ra, việc cập nhật cho
mình những thông tin về chính trị, kinh tế - xã hội không chỉ mang lại kiến thức
mới mà còn phát triển khả năng phân tích thông tin, tư duy linh hoạt thay vì chỉ
học từ sách vở, đây là một trong những cách giúp kiến thức được phát huy tốt nhất
trong thực tế. Nhờ đó sinh viên có thể chọn lọc những luồng thông tin đúng đắn,
không bị thế lực thù địch dụ dỗ xa rời những giá trị đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí
Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
Đối với bản thân em - một sinh viên kinh tế, lĩnh vực đòi hỏi rất nhiều sự linh
hoạt, sáng tạo, để có thể góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em
thấy mình không chỉ cần học tập từ sách vở mà còn cần tích cực học hỏi từ các
hoạt động ngoại khóa, phong trào thanh niên. Điều đó giúp em cải thiện rất nhiều
kĩ năng, kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện cho mình bản lĩnh để tiếp tục cống
hiến cho xã hội, góp phần xây dựng thế hệ sinh viên, thanh niên tài năng làm rạng
danh nước nhà.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận dụng trong xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay giúp làm sáng tỏ những cơ sở hình
thành, những nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Bên
cạnh đó, đề tài cũng giúp sinh viên nhìn nhận những giá trị mà tư tưởng Hồ Chí
Minh mang lại trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc và trong quá trình
xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay, từ đó có nhận thức đúng đắn về xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, rèn luyện ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với việc gìn giữ và
phát huy các giá trị lịch sử, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tiếng Việt 1.
Tài liệu học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Học viện Ngân hàng, Khoa Lý luận
chính trị 2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (dành cho bậc đại học không
chuyên ngành Lý luận chính trị) - Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tài liệu trực tuyến
[1] Theo www.lyluanchinhtri.vn
Tư tưởng của VILênin về quyền dân tộc tự quyết và ý nghĩa đối với Việt Nam
hiện nay
[2] Theo Đảng bộ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - Đảng bộ Trường
đại học Kinh tế - Luật
Ý nghĩa thắng lợi lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
[3] PGS.TS Bùi Đình Phong, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Theo
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
Hồ Chí Minh vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam
[4] Theo Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh là không
thể phủ nhận!
[5] Ban Phong trào và Tuyên giáo (sưu tầm) - Theo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Bắc Kạn Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy nhân tố con
người trong xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay

You might also like